intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định hướng phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng cách kết hợp sản xuất và bảo vệ môi trường, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế hướng tới sự phát triển bền vững của tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, bài báo đưa ra một số định hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định hướng phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  1. TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ KHOA CÔNG HỌCTRƯỜNG NGHỆ VÀ CÔNGĐẠINGHỆ HỌC HÙNG VƯƠNG TậpHUNG 11, SốVUONG 1 (2025): 25 - 33 UNIVERSITY TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY Tập 11, Số 1 (2025): 25 - 33 Vol. 11, No. 1 (2025): 25 - 33 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Tạ Quốc Thịnh1*, Nguyễn Minh Tuân1 1 Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ Ngày nhận bài: 02/12/2024; Ngày chỉnh sửa: 27/12/2024; Ngày duyệt đăng: 08/01/2025 DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.243 Tóm tắt Q uy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt ra mục tiêu đến năm 2030, tỉnh Phú Thọ phát triển 12 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 5.095 ha, trong đó tập trung đầu tư 07 khu công nghiệp hiện hữu và hình thành 05 khu công nghiệp mới; phát triển 40 - 45 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng trên 2.500 ha. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng gắn với tăng trưởng xanh; lấy kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn làm yếu tố then chốt để đảm bảo phát triển bền vững là một trong năm quan điểm phát triển của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới. Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh là một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Bằng cách kết hợp sản xuất và bảo vệ môi trường, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế hướng tới sự phát triển bền vững của tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, bài báo đưa ra một số định hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh thời gian tới. Từ khóa: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển xanh, phát triển bền vững, tỉnh Phú Thọ. 1. Đặt vấn đề quả sử dụng tài nguyên, giảm chất thải và Hiện nay, mới chỉ có số ít nghiên cứu về tăng tái chế [5]. phát triển khu công nghiệp (KCN), cụm công Phát triển KCN, CCN xanh là giải pháp nghiệp (CCN) theo mô hình thân thiện môi quan trọng thúc đẩy phát triển bền vững, đặc trường, sinh thái [1-4]. Các tiêu chí về KCN biệt ở các nước đang phát triển. Việc kết hợp sinh thái lần đầu được quy định tại Điều 42 sản xuất với bảo vệ môi trường góp phần Nghị định 82/2018/NĐ-CP và được kế thừa, xây dựng nền kinh tế bền vững. Do đó, cần bổ sung chi tiết tại Nghị định 35/2022/NĐ- thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện CP. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư vẫn e ngại phát triển mô hình KCN, CCN xanh do lo đại, ít phát thải ngay từ giai đoạn quy hoạch ngại chi phí, yêu cầu kỹ thuật, nhân lực, sự [5,6]. Thực tế ở Việt Nam cho thấy hậu quả phối hợp đa bên và chưa thấy rõ lợi ích khi môi trường do phát triển KCN, CCN chưa thực hiện. Khái niệm KCN xanh, CCN xanh bền vững khá nghiêm trọng: khí thải độc hại, thường được các quốc gia linh hoạt áp dụng nước thải ô nhiễm, rác thải không xử lý đúng nhằm đảm bảo phát triển bền vững, tăng hiệu cách. *Email: taquocthinh@hvu.edu.vn 25
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tạ Quốc Thịnh và Nguyễn Minh Tuân Trên thế giới có nhiều mô hình KCN Thọ. Đồng thời, sử dụng phương pháp tiếp sinh thái thành công như Kalundborg (Đan cận liên ngành - liên vùng để xem xét sự Mạch), AMATA, SIP, VSIP (Thái Lan, phát triển KCN xanh cùng xem xét sự phát Singapore). Những mô hình này là bài học triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, giao thông, kinh nghiệm quý cho Việt Nam và tỉnh Phú sự phát triển thị trường sản xuất hàng hóa, Thọ. Tại Việt Trì, thành phố công nghiệp từ dịch vụ; các vấn đề về môi trường, an sinh những năm 1960, đến nay Phú Thọ đã có 04 xã hội,... KCN đi vào hoạt động, thu hút 179 dự án thứ Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu dựa cấp (95 DDI và 84 FDI), tạo việc làm cho trên phương pháp phân tích thống kê và gần 56.000 lao động. Tỉnh cũng có 27 CCN phương pháp so sánh. Dữ liệu được tổng hợp với tổng diện tích hơn 1.447 ha, thu hút 165 từ các báo cáo tổng hợp quy hoạch tỉnh, số dự án, giải quyết việc làm cho hơn 27.000 liệu liên quan tới tình hình phát triển KCN, lao động [7,8]. Hầu hết các KCN, CCN đều CCN nói chung và KCN, CCN xanh từ các nằm ở vị trí giao thông thuận lợi, ngoại trừ cơ quan: UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Kế hoạch một số CCN vùng núi còn khó khăn. và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, Ban quản lý các Hạ tầng KCN, CCN được tỉnh chú trọng KCN tỉnh Phú Thọ, Cục Thống kê tỉnh Phú đầu tư, cơ bản đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư Thọ. Từ đó đánh giá thực trạng phát triển các thứ cấp. Tỷ lệ lấp đầy đạt trên 65%. So với các KCN, CCN hiện hữu và những vấn đề đặt ra tỉnh gần Hà Nội như Bắc Ninh, Hưng Yên, Phú cần phải giải quyết. Thọ có quỹ đất công nghiệp dồi dào, giá thuê Ngoài ra nghiên cứu cũng tiến hành đất cạnh tranh. Các KCN, CCN đã góp phần phỏng vấn trao đổi trực tiếp với 05 chuyên chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng xuất nhập gia và nhà quản lý cấp cao để thu thập ý kiến khẩu, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. về những tồn tại, hạn chế trong phát triển Theo quy hoạch tỉnh Phú Thọ giai đoạn các KCN, CCN và định hướng phát triển 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, mục các KCN, CCN xanh trên địa bàn tỉnh trong tiêu đến năm 2030 là phát triển 12 KCN với những năm tiếp theo. tổng diện tích 5.095 ha và 40-45 CCN với Phương pháp dự báo được sử dụng để diện tích trên 2.500 ha. Phát triển KCN, CCN dự báo các chỉ tiêu về phát triển KCN, CCN xanh đóng vai trò quan trọng trong chiến xanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030. lược phát triển kinh tế bền vững của tỉnh [9]. Đồng thời, dự báo bối cảnh cùng các giải pháp Mục tiêu bài viết là đánh giá thực trạng phát cần thực thi để thúc đẩy phát triển KCN, CCN triển các KCN, CCN thời gian qua, từ đó đề xanh của tỉnh Phú Thọ đến năm 2030. xuất định hướng phát triển KCN, CCN xanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Thực trạng phát triển các khu công Sử dụng phương pháp tiếp cận từ lý nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuyết đến thực tiễn để nghiên cứu lý thuyết 3.1.1. Thực trạng phát triển đến phân tích thực tiễn phát triển KCN, CCN xanh. Thêm vào đó, nhóm tác giả thu thập Hiện nay trên tổng số 07 KCN đã được thông tin, số liệu liên quan đến kinh nghiệm Chính phủ phê duyệt thì có 04 KCN đã đi phát triển KCN, CCN xanh trong nước và vào hoạt động (KCN Thụy Vân, KCN Trung quốc tế, tiến hành phân tích thực trạng, đề Hà, KCN Phú Hà, KCN Cẩm Khê) trong đó xuất định hướng và xác định giải pháp phát KCN Cẩm Khê vẫn đang tiếp tục kêu gọi đầu triển KCN, CCN xanh trên địa bàn tỉnh Phú tư xây dựng hạ tầng và bước đầu thu hút các 26
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 25 - 33 dự án đầu tư. 03 KCN đang tiếp tục kêu gọi và Hạ Hòa thì đang tiến hành lập quy hoạch các dự án đầu tư hạ tầng, 2 KCN Tam Nông cụ thể (Chi tiết xem bảng 1). Bảng 1. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ đến 11/2024 Diện tích Diện tích đất Diện tích Diện tích Số doanh Tỷ lệ lấp STT Tên khu công nghiệp theo QH công nghiệp đất đã cho đất còn lại nghiệp đang đầy (ha) (ha) thuê (ha) (ha) hoạt động (%) 1 KCN Phú Hà 356 258 142,66 115,34 27 55,34 2 KCN Cẩm Khê 450 320 119,47 200,53 25 36,94 Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh năm 2024 [7] Riêng với địa bàn thành phố Việt Trì: tại KCN Thụy Vân chỉ chiếm 42,46% trong KCN Thụy Vân đã sớm được đầu tư xây khi nguồn vốn FDI lại chiếm 57,54%. CCN dựng hạ tầng và bắt đầu thu hút đầu tư từ Bạch Hạc có số dự án đầu tư trong nước là 11 năm 2003, tính đến nay đây vẫn là một trong dự án với quy mô vốn chiếm tỷ trọng 11,46% những KCN tập trung nhiều dự án đầu tư nhất trên tổng nguồn vốn đầu tư trong nước, tuy với 67 dự án DDI (chiếm tỷ trọng 69,79%) nhiên đối với dự án đầu tư FDI thì CCN này và 35 dự án FDI (chiếm tỷ trọng 40,23%). cũng chỉ thu hút được 01 dự án với số vốn Tuy nhiên về cơ cấu nguồn vốn đầu tư đăng đăng ký là 2 triệu USD (chiếm 0,19% trên ký thì tỷ trọng nguồn vốn đầu tư trong nước tổng nguồn vốn FDI) [7-11]. Bảng 2. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Phú Thọ đến 11/2024 Tên cụm Diện tích Diện tích Diện tích đất Diện tích đất Diện tích Số DN đầu tư STT công nghiệp theo QH được giao công nghiệp đã cho thuê đất còn lại trong CCN 1 CCN Phú Gia 38 15,68 27,41 7,76 4,19 5 2 CCN Bắc Lâm Thao 43 43 32,82 2 30,82 1 3 CCN Bãi Ba Đông Thành 75 75 57,94 33,45 24,49 6 4 CCN Sóc Đăng 73,83 52,4 52,4 24,33 28,07 4 5 CCN Thục Luyện 46 4,3 26,16 4,3 21,86 2 6 CCN Vạn Xuân 72 41,9 52,23 12,81 39,42 6 Nguồn: Sở Công thương tỉnh Phú Thọ năm 2024 [8] Tính đến thời điểm hết tháng 6 năm 2024, vào hoạt động tại cụm); (ii) 02 CCN đang trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã thành lập được thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 27 CCN với tổng diện tích: 1.447,6 ha. Trong CCN Bãi Ba 2 và CCN Thục Luyện; (iii) 08 đó: (i) 17 CCN đã thực hiện đầu tư xây dựng CCN đang thực hiện công tác bồi thường, hạ tầng kỹ thuật và thu hút các nhà đầu tư thứ GPMB và thực hiện các thủ tục về xây dựng, cấp vào hoạt động tại cụm (05 CCN cơ bản môi trường, PCCC,... để đầu tư hạ tầng kỹ đã hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm: CCN Đồng Lạc, CCN Thắng thuật, 12 CCN vừa đầu tư xây dựng hạ tầng Sơn, CCN Tam Nông, CCN Quảng Yên, kỹ thuật, vừa thu hút các nhà đầu tư SXKD CCN Ngọc Quan, CCN Nam Đoan Hùng, 27
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tạ Quốc Thịnh và Nguyễn Minh Tuân CCN Đồng Phì và CCN Phú Hộ. Tỷ lệ CCN Bên cạnh đó hoạt động thu hút và sử dụng đã xây dựng Trạm xử lý nước thải tập trung vốn đầu tư ngoài nhà nước của các doanh (chiếm 26%). Tỷ lệ lấp đầy các CCN trên nghiệp đầu tư trong các KCN, CCN đã đi vào địa bàn tỉnh nhìn chung còn rất thấp (Chi tiết hoạt động trong thời gian qua có một số tồn xem bảng 2). tại, hạn chế: Các KCN, CCN đi vào hoạt động đã thu - Thứ nhất, việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hút đầu tư được các doanh nghiệp đầu tư sản chuẩn bị mặt bằng các KCN, CCN so với xuất, kinh doanh vào vùng quản lý tập trung quy hoạch còn chậm, hạ tầng chưa đồng bộ, nên thuận lợi trong công tác quản lý; tạo điều thiếu quỹ đất sạch; tiến độ dự án của nhà đầu kiện cho việc tái cơ cấu công nghiệp cũng tư còn chậm do hạn chế về năng lực tài chính như khuyến khích liên kết giữa các đơn vị của chủ đầu tư, do tác động của dịch bệnh sản xuất; tạo thêm nhiều việc làm cho người Covid-19, công tác đền bù giải phóng mặt lao động; sản xuất hàng hoá tiêu dùng nội địa bằng, các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, và sản phẩm xuất khẩu tăng trưởng. PCCC, ĐTM,... Tuy nhiên, việc phát triển KCN, CCN - Thứ hai, hạ tầng kinh tế- xã hội, nguồn bước đầu mới chỉ chú trọng tới việc thu hút nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu đầu tư, lấp đầy, xuất hiện một số bất cập cầu; việc thực hiện các quy định của pháp như: Hạ tầng kỹ thuật - xã hội ngoài hàng luật từ khâu đăng ký đầu tư đầu tư đến khi dự rào KCN, CCN còn chưa đáp ứng kịp yêu án đi vào hoạt động còn chậm. cầu phát triển; cơ cấu quy hoạch sử dụng đất - Thứ ba, các dự án đầu tư chủ yếu có quy và phân khu chức năng còn chưa phù hợp; mô nhỏ, chưa có nhiều dự án có công nghệ tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được tiên tiến, giá trị gia tăng cao; chưa có hợp giải quyết triệt để, chưa xây dựng đầu tư đồng chuyển giao công nghệ, nhất là các dự hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung án FDI; chưa thu hút được các nhà đầu tư (KCN Trung Hà I)... Cơ sở hạ tầng các KCN, lớn, nhà đầu tư chiến lược vào tỉnh. CCN tỉnh Phú Thọ chưa được đầu tư đồng - Thứ tư, các quy chuẩn hướng dẫn về tuần bộ gây cản trở đến hoạt động thu hút đầu tư hoàn, tái sử dụng chất thải còn chưa rõ ràng, thứ cấp; vướng mắc về các thủ tục pháp lý thiếu thống nhất hay các quy định về chuyển và giải phóng mặt bằng (KCN Thụy Vân giai đổi số, ứng dụng công nghệ thông minh trong đoạn IV, KCN Cẩm Khê) cơ chế, chính sách quản lý, sản xuất cho lĩnh vực này chưa có ưu đãi đầu tư vẫn chưa thực sự hấp dẫn và khiến việc áp dụng thực tế hiện nay còn mang linh hoạt; nguồn nhân lực chất lượng cao còn tính tự phát, phụ thuộc nhiều vào khả năng thiếu,... cũng nhu cầu riêng của doanh nghiệp. Về tình hình triển khai thực hiện quy Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế từ hoạch phân khu xây dựng các KCN (KCN kết quả phỏng vấn các chuyên gia và nhà quản Phù Ninh, KCN Trung Hà II, KCN Thanh lý cấp cao có thể phân ra 2 nhóm bao gồm: Ba), vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, - Nguyên nhân khách quan: Tình hình hiện đang còn chậm so với tiến độ, cụ thể: chính trị, kinh tế, tài chính thế giới có nhiều Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, biến động, giá cả vật tư, xăng dầu tăng cao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu chậm. ảnh hưởng lớn đến các hoạt động đầu tư, UBND tỉnh tích cực chỉ đạo quyết liệt, đôn sản xuất và đời sống xã hội; Một số chính đốc hoàn thành các thủ tục, thực hiện công sách, quy định pháp luật chưa đầy đủ, còn tác lựa chọn nhà thầu. bất cập, chồng chéo, vướng mắc trong quá 28
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 25 - 33 trình tổ chức triển khai thực hiện; đặc biệt trình xử lý, bảo đảm lượng nước thải đầu ra là vấn đề đất đai (hạn mức đất, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cột A. sử dụng đất sản xuất kinh doanh, bồi thường Bên cạnh đó, các nhà quản lý luôn chú giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử trọng đến cảnh quan môi trường xanh, sạch, dụng đất,...); Việc cạnh tranh giữa các quốc sáng. Hệ thống cây xanh, hạ tầng giao thông gia và vùng lãnh thổ, giữa các địa phương đồng bộ, thuận lợi. Việc dọn, thu gom rác trong nước để thu hút nguồn vốn đầu tư FDI từ hoạt động sản xuất trong KCN được tiến ngày càng gay gắt. hành thường xuyên, bảo đảm môi trường - Nguyên nhân chủ quan: Một số cơ quan, không bị bụi bẩn, ô nhiễm, góp phần làm cho đơn vị, các chủ đầu tư hạ tầng chưa thật sự mỗi tuyến đường thêm sạch, đẹp. Ngoài ra quan tâm đến các hoạt động xúc tiến đầu tư; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở công tác cắt tỉa cành cây và rửa đường cũng một số địa phương còn chậm, chưa xử lý kịp thực hiện thường xuyên, liên tục tạo không thời, vẫn là “điểm nghẽn” ảnh hưởng đến thu gian xanh, thân thiện cho người lao động và hút các nhà đầu tư. Công tác phối hợp giữa nhân dân sinh sống lân cận. các ngành, địa phương trong liên thông, giải b) KCN Phú Hà Viglacera được xem là quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn KCN mũi nhọn của tỉnh và luôn nhận được cho doanh nghiệp, vướng mắc liên quan đến sự quan tâm đến từ các doanh nghiệp FDI các chính sách hỗ trợ, bồi thường còn chậm, đầu tư các lĩnh vực công nghệ cao, ít phát chưa kịp thời. thải và thân thiện với môi trường. 3.1.2. Định hướng phát triển xanh của một Ngay từ khi lập chủ trương đầu tư, KCN số KCN, CCN trên địa bàn tỉnh này xác định phát triển bền vững là mục tiêu a) KCN Thụy Vân (thành phố Việt Trì) hằng đầu, tập trung thu hút đầu tư vào các đã và đang thực hiện nhiều giải pháp KCN ngành, lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp Xanh - Sạch - Sáng để phát triển bền vững. hỗ trợ thân thiện môi trường, tạo ra giá trị gia Để thu hút các nhà đầu tư, KCN Thụy tăng cao. Chính vì vậy, ngay từ những ngày Vân đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầy đầu, KCN Phú Hà Viglacera đã kiên định đủ như đường giao thông nội bộ, cấp điện, với mục tiêu thu hút dòng vốn chất lượng điện chiếu sáng và hệ thống cấp thoát nước... bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật - đặc biệt hệ thống thu gom và xử lý nước thải dịch vụ đồng bộ, hiện đại, thỏa mãn yêu cầu được xây dựng đồng bộ, phù hợp với chức cao từ các đối tác, có thương hiệu nổi tiếng năng và quy mô của các nhà máy, doanh toàn cầu, như: BYD (Trung Quốc); INOUE nghiệp. Hệ thống xử lý nước thải tập trung Rubber (Nhật Bản); Hanyang Digitech, là một minh chứng. Với công suất 5.000m3/ Asentec, ActRO Vina (Hàn Quốc)... Trong ngày,đêm, hệ thống đang xử lý cho 95/95 đó, chủ yếu là các doanh nghiệp điện tử Hàn doanh nghiệp trong KCN Thụy Vân và 01 Quốc - vendor cấp 1 cho Samsung. doanh nghiệp nằm ngoài KCN, đạt 80-85% công suất. Nước thải của các doanh nghiệp, Phát triển KCN Phú Hà theo hướng xanh bao gồm nước thải sản xuất, nước thải sinh chứng tỏ sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu hoạt được thu gom đưa về xử lý theo phương tư ở trong và ngoài nước; đặc biệt các nhà pháp hóa lý kết hợp vi sinh, thiết bị máy móc đầu tư có trách nhiệm với cộng đồng và xã hiện đại, mức độ tự động hóa cao nhằm kiểm hội, luôn hướng đến mục tiêu sản xuất, kinh soát chặt chẽ thông số nước thải trong quá doanh phát triển bền vững. 29
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tạ Quốc Thịnh và Nguyễn Minh Tuân 3.2. Định hướng phát triển các khu công tế,...); phát triển công nghiệp chế biến thực nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phẩm sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; Phú Thọ đến năm 2030 cơ cấu lại và nâng cao giá trị các sản phẩm 3.2.1. Định hướng phát triển ngành công công nghiệp truyền thống (hóa chất, giấy, nghiệp của tỉnh đến năm 2030 phân bón, vật liệu xây dựng) theo hướng có chọn lọc để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, trong đó 3.2.2. Định hướng phát triển KCN, CCN của chú trọng phát triển công nghiệp theo chiều tỉnh đến năm 2030 sâu, sản phẩm có giá trị gia tăng cao và tham Đến năm 2030, tỉnh Phú Thọ phát triển gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển và giữ vững vai trò là trung tâm công nghiệp 12 KCN với tổng diện tích khoảng 5.095 ha, của vùng trung du và miền núi phía Bắc; hình bao gồm: Tập trung đầu tư 07 KCN: Thụy thành chuỗi liên kết khu vực động lực của Vân, Trung Hà, Phú Hà, Cẩm Khê, Tam vùng tại vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên Nông, Hạ Hòa, Phù Ninh; Hình thành 05 - Phú Thọ. KCN mới: Thanh Ba, Bắc Sơn, Đồng Lương, - Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp Đoan Hùng, Võ Miếu (Chi tiết xem bảng 3). có giá trị gia tăng cao (chế biến, chế tạo, điện Đồng thời, đến năm 2030, tỉnh Phú Thọ phát tử, công nghệ thông tin, cơ khí lắp ráp hiện triển 40 - 45 CCN với tổng diện tích khoảng đại, máy nông nghiệp, thiết bị, dụng cụ y trên 2.500 ha. Bảng 3. Quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 Diện tích (ha) Tên khu công nghiệp Phân bổ chỉ tiêu sử STT Địa điểm dự kiến Dự kiến đến năm (KCN) dụng đất theo QĐ số 2030 326/QĐ-TTg I. Các KCN đã thành lập 1 KCN Thụy Vân Thành phố Việt Trì 335 335 Huyện Tam Nông, 2 KCN Trung Hà 300 200 Huyện Thanh Thủy - Trung Hà I* 136 136 - Trung Hà II** 164 64 3 KCN Phú Hà Thị xã Phú Thọ 450 450 4 KCN Cẩm Khê Huyện Cẩm Khê 450 450 II. Các khu công nghiệp quy hoạch đến năm 2030 1 KCN Tam Nông Huyện Tam Nông 350 350 2 KCN Hạ Hòa Huyện Hạ Hòa 400 400 3 KCN Phù Ninh Huyện Phù Ninh 400 150 4 KCN Thanh Ba Huyện Thanh Ba 360 150 5 KCN Bắc Sơn Huyện Tam Nông 200 - 6 KCN Đồng Lương Huyện Cẩm Khê 500 - 7 KCN Đoan Hùng Huyện Đoan Hùng 1.000 - 8 KCN Võ Miếu Huyện Thanh Sơn 350 - Tổng cộng 5.095 2.485 Nguồn: Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021- 2030 [8] 30
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 25 - 33 3.2.3. Định hướng phát triển khu công dụng nhiều lao động, nhiều tài nguyên sang nghiệp, cụm công nghiệp xanh của tỉnh đến KCN, CCN sử dụng nhiều vốn và công nghệ năm 2030 kỹ thuật cao; chuyển từ KCN, CCN bao gồm Dựa trên các lý thuyết liên quan và bài ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường sang học kinh nghiệm từ một số tỉnh, thành phố sản phẩm công nghiệp sạch, theo hướng hình tác giả xác định một số yếu tố ảnh hưởng thành các công viên công nghiệp, như mô đến phát triển KCN, CCN xanh: Quy định hình của nhiều nước đã và đang triển khai của Nhà nước về phát triển KCN, CCN xanh (Singapore, Thái Lan); chuyển từ KCN, CCN trên địa bàn tỉnh; Áp lực từ các đối tượng sản xuất, kinh doanh đơn thuần sang KCN, hữu quan của doanh nghiệp (bạn hàng, đối CCN kết hợp sản xuất kinh doanh với nghiên tác nhập khẩu); Quy hoạch phát triển KCN; cứu, triển khai hoạt động khoa học công Chính sách của Nhà nước và địa phương về nghệ kỹ thuật cao. Chính quyền địa phương phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, và Ban quản lý các KCN, CCN cần ban hành kinh tế chia sẻ; Vai trò lãnh đạo trong doanh rõ ràng các quy định và đầy đủ các tiêu chuẩn nghiệp (của chủ doanh nghiệp hoặc người về bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN, điều hành); Mục tiêu hoạt động của doanh CCN như ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, nghiệp (doanh nghiệp trong nước, doanh ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm chất thải, rác thải nghiệp nước ngoài),.... nguy hại... ngay từ khâu quy hoạch phát triển Tổ chức triển khai các chủ trương, chính KCN, CCN. sách của Chính phủ về phát kinh tế xanh, Bên cạnh đó, cần cụ thể hóa các chính kinh tế tuần hoàn, kinh tế carbon thấp, kinh sách hỗ trợ tài chính hoặc ưu đãi thuế cho tế số, cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tập doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh. Đề trung quy hoạch/bổ sung quy hoạch phát xuất các tiêu chí rõ ràng cho KCN, CCN triển các KCN, CCN theo hướng hiện đại xanh tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh, liên như: chuyển từ KCN, CCN sử dụng nhiều quan đến sử dụng tài nguyên, quản lý chất lao động với mục tiêu lấp đầy KCN, CCN thải, và ứng dụng công nghệ số. Đồng thời, thành những KCN, CCN mang tính sản xuất ban hành cơ chế giám sát và đo lường hiệu và chế biến chuyên môn hoá ngày càng cao; quả các giải pháp xanh tại các KCN, CCN chuyển từ KCN, CCN chỉ bao gồm chuyên trên địa bàn tỉnh. Kết hợp các sáng kiến cộng môn hoá sản xuất công nghiệp, chuyên môn đồng và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoá sản xuất cho xuất khẩu, sang mô hình (CSR) để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi KCN, CCN tổng hợp, trong đó bao gồm cả trường. sản xuất công nghiệp, thương mại (xuất khẩu Định hướng lĩnh vực xúc tiến đầu tư: Đẩy và tiêu thụ nội địa). Các dịch vụ phục vụ hoạt mạnh kêu gọi đầu tư nhà đầu tư trong và động trong KCN, CCN bao gồm: ngân hàng, ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm: bưu điện, bảo hiểm, dịch vụ pháp lý các hoạt công nghiệp chế biến các sản phẩm nông động dịch vụ khác. nghiệp; công nghiệp chế biến, chế tạo, công Quy hoạch phát triển KCN, CCN theo nghiệp lắp ráp và các ngành công nghiệp phụ hướng thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong trợ khác; đặc biệt là hạ tầng các KCN, CCN. nội bộ KCN, CCN hiệu quả và phù hợp Tập trung đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong lĩnh với sự phát triển của khoa học công nghệ: vực công nghiệp công nghệ thông tin; công chuyển từ KCN, CCN sản xuất sản phẩm sử nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ 31
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tạ Quốc Thịnh và Nguyễn Minh Tuân cao, vật liệu mới, công nghệ sinh học và một và carbon thấp. Mô hình KCN, CCN xanh số ngành liên quan khác phù hợp định hướng được coi là giải pháp thiết thực để khắc phục phát triển của tỉnh. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các vấn đề môi trường, đồng thời thúc đẩy KCN, CCN theo hướng ưu tiên những ngành phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh công nghiệp sạch, ít ô nhiễm. Những dự án tranh. Phát triển KCN, CCN xanh cần được có cùng ngành nghề và gây ô nhiễm cao nên định hướng ngay từ bước quy hoạch, đặc biệt được bố trí vào một KCN, CCN để thuận tiện là quy hoạch mặt bằng sử dụng đất theo mô cho công tác xử lý chất thải. hình sinh thái, tuân thủ tiêu chí sử dụng đất Hỗ trợ tạo điều kiện ưu tiên cho các doanh hợp lý và bền vững. Tỉnh cũng ưu tiên thu nghiệp sử dụng công nghệ ít gây tổn hại đến hút đầu tư có chọn lọc, lấy hiệu quả, công môi trường. Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt nghệ và môi trường làm tiêu chí hàng đầu. động tuyên truyền để nâng cao ý thức bảo Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong phát triển KCN, CCN xanh bao gồm: chính KCN, CCN. Có cam kết lên kế hoạch xây sách nhà nước, áp lực từ đối tác, quy hoạch dựng hệ thống này và giám sát chặt chẽ việc địa phương, vai trò lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện cam kết. Bên cạnh đó, cần chủ và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. động, tích cực thu hút các nhà đầu tư kinh Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đề xuất định doanh hạ tầng KCN, CCN theo hướng hiện hướng phát triển KCN, CCN xanh đến 2030 đại, thân thiện với môi trường. Tập trung gồm: (i) Thu hút đầu tư hạ tầng hiện đại, thân rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thiện môi trường; (ii) Ưu tiên doanh nghiệp thu hút đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ kết cấu ứng dụng công nghệ sạch; (iii) Triển khai hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN giai đoạn các chủ trương về kinh tế xanh, tuần hoàn, 2021- 2030 theo quy hoạch, tạo mặt bằng thu carbon thấp; (iv) Nâng cao môi trường sống, hút các dự án đầu tư thứ cấp. chất lượng lao động; cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao tiếp cận tiện ích như viễn thông, nước sạch, xử lý nước 4. Kết luận thải... Các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) tại Phú Thọ đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, tạo thu nhập Tài liệu tham khảo [1] Trần Thị Mỹ Diệu, Lê Thị Kim Oanh & Trần ổn định, hạn chế di cư lao động, thúc đẩy Thanh Hồng (2017). Phát triển khu chế xuất Tân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng xuất nhập Thuận theo mô hình khu công nghiệp xanh. Tạp khẩu, tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản chí Phát triển Khoa học & Công nghệ: Khoa học lý mới, cũng như tăng nguồn thu ngân sách. Trái đất & Môi trường, Tập 1 Số M2, 34-46 . Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế [2] Nguyễn Việt Hưng (2021). Nghiên cứu sự phát như: vốn đầu tư hạ tầng còn hạn chế, một số triển khu công nghiệp sinh thái tại Trung Quốc ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, và khuyến nghị đối với Việt Nam. Tạp chí Công Thương, số 15/6, 210-215. da giày còn phổ biến, hạ tầng xử lý nước thải, [3] Nguyễn Cao Lãnh (2005). Khu công nghiệp rác thải chưa hoàn thiện, ô nhiễm môi trường sinh thái. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, còn xảy ra. Hà Nội. Trước bối cảnh đó, Phú Thọ đang triển [4] Trần Duy Đông (2020). Phát triển khu công khai các mô hình kinh tế xanh, tuần hoàn, số nghiệp sinh thái ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ 32
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 25 - 33 Quản lý kinh tế. Học viện Khoa học xã hội, Hà [8] Sở Công thương tỉnh Phú Thọ (2024). Báo cáo Nội. tình hình phát triển cụm công nghiệp trên địa [5] Cổng thông tin điện tử Đảng cộng sản Việt Nam bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2024. (2019). Phát triển kinh tế xanh, lý luận và thực [9] Chính phủ (2023). Quyết định số 1579/QĐ-TTg tiễn. Truy cập ngày 28/11/2024, từ . khu công nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và ứng dụng thực tiễn. Tạp chí Khoa học và [6] Ngô Thắng Lợi (2006). Ảnh hưởng của chính Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương, 27(2), sách phát triển các KCN tới phát triển bền vững 3-12. ở VN. Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. [11] Phạm Phương Thảo & Nguyễn Trọng Tài [7] Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2021). Phát triển các khu công nghiệp, cụm (2020-2024). Báo cáo tình hình phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tạp chí công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- Khoa học Và Công nghệ Trường Đại học Hùng 2024. Vương, 23(2), 23-33. ORIENTATION FOR DEVELOPMENT OF GREEN INDUSTRIAL PARKS AND CLUSTERS IN PHU THO PROVINCE Ta Quoc Thinh1, Nguyen Minh Tuan1 1 Hung Vuong University, Phu Tho Abstract T he master plan of Phu Tho province for the period of 2021-2030, with a vision to 2050, Phu Tho province will develop 12 industrial parks with a total area of ​​about 5,095 hectares, focusing on investing in 07 existing industrial parks and forming 05 new ones; developing 40-45 industrial clusters with a total area of​​ about 2,500 hectares by 2030. Transforming the growth model towards improving efficiency and added value associated with green growth; taking digital economy, sharing economy, and circular economy as key factors to ensure sustainable development is one of the five important development perspectives of Phu Tho province in the coming period. Developing green industrial parks and clusters is one of the crucial solutions to promote sustainable development and reduce negative impacts on the environment. By combining production and environmental protection, green industrial parks and clusters play an important role in building an economy towards sustainable development in Phu Tho province. Based on the assessment of the current situation, the article proposes some orientations for the development of green industrial parks and clusters in the province in the coming time. Keywords: Industrial park, industrial cluster, green development, sustainable development, Phu Tho province. 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0