343
123. ĐỊNHỢNG PAPP-A
(Pregnancy- associated plasma protein A)
PAPP- là một đại phân tử glycoprotein có nguồn gốc từ nhau thai, được sản xuất
bởi nuôi phôi với nồng độ cao trong suốt thai kỳ. Nồng độ P PP- trong huyết
thanh mtăng dần theo tuổi thai, rõ rệt nhất giai đoạn cuối thai kỳ.
I. NGUYÊN LÝ
Nồng độ P PP- được c định dựa trên phép phân ch miễn dịch hóa phát
quang đánh dấu enzym (Enzyme-labeled chemiluminescent immunoassay).
Sau 30 pt , phc hợp Sandwich được tạo thành, trong đó mu thử của người
bệnh đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa kháng thkháng P PP- gắn với hạt
bead và kng thể kháng P PP- lien kết với enzyme LP. LP thủy phân cơ chất phát
quang tín hiệu. Tín hiệu thu được tỷ lệ thuận với ợng P PP- trong mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣi thực hiện: c sỹ, c nhân được đào to sử dụng máy Immulite 2000
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1.1. Phương tiện: Hệ thống máy phân ch Immulite 2000 củang SIEMENS
2.1.2. Hóa chất:
- Pha rắn: Hộp chứa hạt bead P PP-A
+ Chứa 200 hạt bead được phủ kháng thđơn ng kng P PP- từ chuột
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC đến ngày hết hạn
- Pha lỏng: Hộp chứa thuốc thử P PP-A
+ Chứa 11,5 mL enzym LP (từ ruột bê) liên hợp với kháng thể đơn dòng
kháng PAPP- từ chuột, trong dung dịch đệm.
+ Bảo quản ổn định ở 2 – 8oC đến ngày hết hạn
- Các dung dịch hiệu chuẩn ( djustor) P PP-A:
+ 2 lọ chứa P PP- (mức thấp và mức cao) trong huyết thanh đông khô không
nguồn gốc từ người. Hoàn nguyên chất đông khô trong mỗi lọ với 2 mL
nước cất hoặc nước đã khử ion, đảo trộn nhẹ nhàng để chất đông khô tan hoàn
toàn.
+ Bảo quản ổn định 2 – 8oC trong 30 ngày sau khi pha, 3 tng -20oC.
- Các thành phần không được cung cấp kèm theo Kit:
+ Dung dịch pha loãng mẫu: Multi-Diluent 2
344
+ chất hóa phát quang (Chemiluminescent Substrate): một ester
phosphate của adamantyl dioxetane, bị thủy phân dưới xúc tác của enzym
LP tạo thành một dạng trung gian không ổn định. Chất trung gian này
nhanh chóng bị phá vỡ liên kết để chuyển thành dạng ổn định, đồng thời
phát xạ ánh sáng.
+ Dung dịch rửa các kim hút (Probe wash)
+ Dung dịch vệ sinh các kim hút (Probe Cleaning Kit)
+ Tube phản ứng, Tube mẫu
+ Dung dịch kiểm tra chất lượng (Control): 2 mức
* Lưu ý:
+ Chỉ sử dụng để chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
+ Thuốc thử được loại bỏ theo quy định
+ Chất bảo quản Natri azide (dưới 0,1 g/dL). Khi xử phải dùng một lượng
nước lớn để rửa, tránh sự ăn mòn đường ống.
+ Cơ chất hoá phát quang: tránh nhim bẩn, tránh tiếp c trc tiếp với ánh ng
mặt trời.
+ Nước: sử dụng nước cất hoặc nước đã khử ion.
3. Ngƣời bệnh: Thai phụ tham gia sàng lọc trước sinh ở quý I của thai kỳ (tuần thai từ
11 đến 14 tuần).
4. Phiếu xét nghiệm: theo mẫu quy định của Bệnh viện và của Bộ Y tế
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Bệnh phẩm
- Mẫu phân tích: Huyết thanh hoặc huyết tương chất chống đông heparin. Không
sử dụng huyết tương có chất chống đông EDT .
- Xử lý mẫu:
+ Đảm bảo cục máu đông co lại hoàn toàn trước khi ly tâm mẫu để tách huyết
thanh, tránh nhiễu kết quả do sự có mặt của fibrin.
+ Khi sử dụng máu bị vỡ hồng cầu, việc đánh giá kết quả cần thận trọng.
+ Sử dụng máy siêu ly tâm đm trong những mẫu Lipid cao.
- Thể tích mẫu cần thiết: 10 µl huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bảo quản: 24 giờ ở 2 – 8oC, 2 tháng ở -20oC.
- Pha loãng mẫu: pha loãng mẫu trước khi phân tích nếu nghi ngờ mẫu nồng độ
PAPP- cao hơn ngưỡng đo của máy
345
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Quy trình phân tích
- Để kết quả tối ưu, cần tuân thủ các bước của quy trình bảo trì theo sách hướng
dẫn IMMULITE 2000. Bao gồm: chuẩn bị, cài đặt, hòa loãng, hiệu chỉnh đường
chuẩn ( djustment), chạy kiểm tra chất lượng và phân tích.
- Chu kỳ hiệu chỉnh lại đường chun ( djustment) được khuyến cáo là 4 tuần, hoặc khi
chạy kiểm tra chất ợng kng đạt, hoặc khi thay Lot hóa chất mới.
- Chạy kiểm tra chất lượng ít nhất là 2 mức (thấp và cao)
2.2. Chu kỳ ủ: 1 x 30 phút
2.3. Thời gian có kết quả đầu tiên: 35 phút
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Hiển thị kết quả
- Đơn vị đo: mIU/mL
- Giới hạn đo: 0,025- 10 mIU/mL
- Độ nhạy: 0,025 mIU/mL
2. Giá trị tham khảo
Tuần
thai
Trung vị P PP-
A (mIU/mL)
Tuần
thai
Trung vị
PAPP-A
(mIU/mL)
Tuần
thai
Trung vị
PAPP-A
(mIU/mL)
10+4
1,33
11+5
2,35
12+6
3,73
10+5
1,44
11+6
2,50
13+0
3,92
10+6
1,55
12+0
2,66
13+1
4,13
11+0
1,67
12+1
2,82
13+2
4,34
11+1
1,79
12+2
2,99
13+3
4,55
11+2
1,92
12+3
3,17
13+4
4,77
11+3
2,06
12+4
3,35
13+5
5,00
11+4
2,20
12+5
3,53
13+6
5,23
Mỗi Phòng thí nghiệm nên thiết lập một giá trị tham khảo riêng.
3. Đánh giá
- Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự giảm nồng độ P PP- trong thai kỳ có liên quan
đến những bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi.
346
- quý I của thai kỳ, sự kết hợp giữa tuổi mẹ, nồng độ -HCG, PAPP-A trong
huyết thanh mẹ và độ mờ da gáy của thai nhi làm tăng hiệu quả của sàng lọc trước
sinh so với sàng lọc ở quý II.
V. SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
1. Hạn chế của phƣơng pháp
- Các kháng thể không đồng nhất trong huyết thanh người thể phản ứng với các
Ig trong thuốc thử gây nhiễu kết quả phân tích
- Những người bệnh thường xuyên tiếp xúc với động vật hoặc các sản phẩm từ
huyết thanh động vật cũng có thể gây nhiễu kết quả phân tích
- Sử dụng kết quả phân tích với mục đích chẩn đoán, cần kết hợp với các triệu
chứng lâm sàng và tiền sử bệnh của người bệnh.
2. Yếu tố gây nhiễu
- Hiệu ứng High-dose Hook: ≥ 115 mIU/mL
- Các mẫu huyết thanh nồng độ T-Bilirubin > 200 mg/L (342 µmol/L), hoặc nồng
độ Hb > 157 mg/dL, hoặc nồng độ TG > 3000 mg/dL (33,9 mmol/L) thể ảnh
hưởng đến kết quả. Do đó, không sử dụng các mẫu này để phân tích.