intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: “Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”

Chia sẻ: Nguyen Thanh Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

222
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác kinh tế với các nước... ay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: “Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”

  1. Đồ án: Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ……….., tháng … năm ……. 1
  2. Mục lục Tên đề mục Trang Lời nói đầu 1 Phần nội dung 2 Phần 1.Lý luận chung về TSCĐ trong DN 2 I.k/n ,đặc điểm ,vai trò ,của TSCĐ 2 II. Phân loại TSCĐ 2 III.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ 3 Phần 2. Khấu Hao TSCĐ trong Doanh nghiệp 6 I.Hao Mòn và Khấu Hao 6 II. ý nghĩa của tính Khấu Hao 6 III.Phương pháp tính Khấu Hao 7 A.Quốc Tế 7 B.Việt Nam 8 IV.Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao 11 V.Phương pháp hạch toán Khấu Hao TSCĐ 11 1.Tài khoản sử dụng 11 2.Phương pháp hạch toán 12 3.Hình thức ghi sổ kế toán 14 Phần 3. Những bất cập và phương hướng hoàn thiện trong cách tính và kế toán khấu hao TSCĐ 17 A. Những Bất cập 17 * Tính Khấu hao 17 * Kế toán Khấu Hao 20 B. Phương hướng hoàn thiện 21 * Tính Khấu Hao 21 * Kế toán Khấu Hao 23 Phần kết luận 25 Danh mục tài liệu tham khảo 26 2
  3. Lời mở đầu Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác kinh tế với các nước, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Để đứng vững và giành ưu thế đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ. Vì đó là yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành và chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Nhưng trong hoạt động đầu tư doanh nghiệp không chỉ đối mặt với vấn đề làm thế nào để huy động được vốn đầu tư mà quan trọng hơn là sự hao mòn của tài sản cố định (TSCĐ). Bởi trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật tài sản cố định bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Với vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh doanh nói chung và quyết định đầu tư TSCĐ nói riêng, công tác kế toán trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ. Trong công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống chế độ kế toán của Việt Nam đ• có những chuyển biến rất căn bản để công tác kế toán vận hành có hiệu quả hơn, đảm bảo tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, trước sự biến đổi to lớn trong hoạt động kinh tế, các qui định đ• bộc lộ rõ những hạn chế nhất định. Tiêu biểu nhất là những qui định về kế toán khấu hao TSCĐ. Mà do vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp nên những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ cần phải có phương hướng, giải pháp khắc phục kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nên em đ• chọn đề tài “Bàn về cách tính khấu hao và phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” để làm đề án môn học. Bố cục đề án ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần: Phần I:Cơ sở lý luận về TSCĐ Phần II: Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp 3
  4. Phần III: Những bất cập và phương hướng hoàn thiện cách tính khấu hao & phương pháp kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nghiêm Văn Lợi đ• hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, dù đ• rất cố gắng song do trình độ còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sai sót và chưa đầy đủ. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Phần nội dung Phần 1. Lý luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp I.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả những TSCĐ hiện có.Tuy nhiên việc phân biệt TSCĐ với một số công cụ và dụng cụ có giá trị lớn là rất quan trọng và cần thiết. Theo Quyết định số 166/BTC/2000, thì tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ là: *Thời gian sử dụng hoặc thời gian hữu ích là từ 1 năm trở lên *Giá trị của TSCĐ không nhỏ hơn 5.000.000 đ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. II.Phân loại TSCĐ Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện khác nhau như , tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư ... Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Chẳng hạn, theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia thành : -TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo 4
  5. chuẩn mực kế toán Việt Nam(chuẩn mực 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả m•n đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau: * Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó * Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy * Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm * Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành -TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả m•n đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hưũ hình ở trên. -TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ loại đầu tư đó. Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại được chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất... III.Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại: Giá trị còn lại =Nguyên giá - Giá trị hao mòn Cần lưu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể mà nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Xem xét cụ thể như sau: 1.Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình Phân loại TSCĐ hữu hình theo cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định cụ thể như sau: * TSCĐ mua sắm ( bao gồm cả mua mới và cũ):nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại được hưởng và 5
  6. cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cùng các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng…) * TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ nếu có. Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản l•i nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế. * TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ…) trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có). * TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến: + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ …) + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ . * TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh…Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có). 2.Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. 3.Nguyên giá TSCĐ vô hình Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có đựơc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Cụ thể, theo chuẩn mực số 04 (chuẩn mực kế toán Việt Nam), việc xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp như sau: * TSCĐ vô hình mua ngoài: nguyên giá bao gồm giá mua trừ (-) chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, cộng (+) các khoản thuế (không gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến 6
  7. trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. * TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được biếu tặng: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính. * TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. 4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách. Phần 2. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp : I. Hao mòn và khấu hao TSCĐ Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng: • Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. • Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đ• sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiêù tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn. Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đ• hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đ• mất của TSCĐ. 7
  8. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ II. ý nghĩa của tính khấu hao: Như chúng ta đ• biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu tư mua sắm TSCĐ khi nó bị hư hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vô cùng quan trọng có ý nghĩa to lớn với mọi loại hình doanh nghiệp về những phương diện sau: Về phương diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá trị thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghiệp Về phương diện tài chính: Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thưc của TSCĐ nhưng lại làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tương ứng (tiền mặt ,tiền ngân hàng …) điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đ• khấu hao đủ. Như vậy khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ. Về phương diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế. Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí bỏ ra của doanh nghiệp tức là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải đóng góp và còn tác động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể nói việc tính khấu hao có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng đối với từng doanh nghiệp trong tình hình hiện nay III.Phương pháp tính khấu hao: A . Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ Do điều kiện kinh tế và chế độ x• hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau nên yêu cầu về quản lý cũng khác nhau. Mà kế toán là công cụ quản lý kinh tế do đó chế độ kế toán ở từng quốc gia có sự khác biệt. Chế độ kế toán khấu hao là một điển hình. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai chế độ kế toán khấu hao tiêu biểu của thế giới, đó là Pháp và Mỹ để thấy sự khác biệt của kế toán khấu hao Việt Nam so với thế giới. 1.Kế toán khấu hao TSCĐ của Mỹ ở Mỹ, cơ sở được thiết lập cho việc khấu hao TSCĐ là nguyên gía TSCĐ và giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong đó giá trị thu hồi là phần ước tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ. Và khi thiết lập công thức tính khấu hao, thì giá trị thu hồi ước tính là yếu tố không thể thiếu bất kể đó là phương pháp nào. Lấy ví dụ về phương pháp khấu hao đều theo thời gian: 8
  9. Số khấu hao phải trích hàng năm Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính Số năm hữu dụng ước tính sử dụng phổ biến đó là phương pháp khấu hao cố định (phương pháp khấu hao đềuTheo chế độ qui định các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính khấu hao sau: -Phương pháp khấu hao đều theo thời gian -Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế -Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất -Phương pháp khấu hao giảm dần: Có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần có thể áp dụng, tuy nhiên có hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay đó là: khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần và khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi. -Ngoài ra còn có các phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp Từ trên ta thấy sự khác biệt lớn nhất của kế toán khấu hao TSCĐ ở Mỹ so với Việt Nam đó là Mỹ sử dụng giá trị thu hồi TSCĐ trong công thức tính khấu hao. Đó là sự đúng đắn vì như thế mới phản ánh chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ, qua đó xác định chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý hơn. Một sự khác biệt nữa là: ở Mỹ phương pháp khấu hao nhanh được các doanh nghiệp sử dụng một cách phổ biến. Đây là phương pháp khấu hao ưu việt, nó cho phép doanh nghiệp thu hối vốn đầu tư nhanh để đầu tư, đổi mới công nghệ...ở Việt Nam phương pháp này mới đang được thí điểm ở một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghệ cao. 2.Kế toán khấu hao TSCĐ của Pháp Giống như Mỹ và Việt Nam, ở Pháp cũng có nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Nhưng có hai phương pháp tính khấu hao được ) và phương pháp khấu hao giảm dần. Theo qui định của chế độ kế toán Pháp, TSCĐ đưa vào sử dụng ngày nào thì tính khấu hao từ ngày đó. Nếu TSCĐ đang được sử dụng mà đem nhượng bán hoặc thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhượng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng, hoặc theo ngày tuỳ theo thời gian sử dụng TSCĐ. Điều này giúp cho việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐ chính xác hơn việc tính khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, tròn năm ở Việt Nam. 9
  10. B.Kế Toán Việt Nam. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính khấu hao sau đây: 1.Phương pháp khấu hao đều Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính hay phương pháp khấu hao bình quân.Có nghĩa là mỗi kỳ kế toán đều tính theo số tiền như nhau cho đến khi TSCĐ hết thời gian hữu ích. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ bình quân * Tỉ lệ khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trích bình quân tháng Mức khấu hao bình quân năm 12 Ưu điểm của phương pháp này là: phương pháp này cố định theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Nhược điểm của phương pháp này là: việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đâù tư trang bị TSCĐ mới. Hiện nay, đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. 2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh khắc phục được hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. 10
  11. Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao đơn vị bình quân trên một đơn vị sản lượng Trong đó: Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Tống số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng Sản lượng tính theo công suất thiết kế 3.Phương pháp khấu hao nhanh Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lượng, các doanh nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại. Phương pháp này gọi là phương pháp khấu hao nhanh. Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai phương pháp khấu hao nhanh: 3.1.Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất cao nên tính khấu hao cao còn những năm về sau TSCĐ đ• cũ dần (mất dần tính hữu ích), năng lực sản xuất thấp hơn nên tính chi phí khấu hao thấp hơn. Công thức tính khấu hao theo phương pháp này là: Tổng mức khấu hao bình quân năm 2 x Giá trị còn lại của TSCĐ Số năm tính khấu hao Phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư, mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần là một phương pháp tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật.Tuy nhiên, việc thực hiện phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm công tác kế toán phải có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về các phương pháp tính khấu hao, và nó ảnh hưởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác phương pháp này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu được (doanh nghiệp có l•i). 11
  12. Theo phương pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do đó khi bán TSCĐ này phần giá trị còn lại của nó phải được trừ đi trong doanh thu nhượng bán TSCĐ để tính kết quả bất thường chính xác. Hiện nay, ở nước ta, Bộ tài chính quyết định thực hiện thí điểm trong hai năm chế độ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ( đó là sự kết hợp khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đều trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng). 3.2.Phương pháp khấu hao theo tổng số năm Theo phương pháp này, tỉ lệ khấu hao được xác định theo từng năm dựa trên tổng số năm phải tính khấu hao theo công thức: Ti n - i+ 1 Σi Trong đó: Ti là tỉ lệ khấu hao năm thứ i n là tổng số năm khấu hao Mức khấu hao năm thứ i = Giá trị phải khấu hao * Ti Tuy nhiên phương pháp này chưa được vận dụng ở nước ta, nó mới dừng lại trên phạm vi lý thuyết. IV. Những quy định về quản lý và tính Khấu Hao TSCĐ: 1. Qui định khi tính khấu hao Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và mức khấu hao được xác định hàng tháng thì tổng mức khấu hao hàng tháng được xác định theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đ• trích trong tháng trước + Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước - Số jhấu hao của mhững TSCĐ giảm đi trong tháng trước Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi) tính khấu hao. Đối với TSCĐ đ• khấu hao hết mà vẫn được sử dụng thì không được trích khấu hao nữa kể từ thời điểm khấu hao hết. Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết mà đ• hư hỏng phải tiến hành thanh lý thì giá trị còn lại phải được xử lý thu hồi một lần và không tính khấu hao ở các kỳ tiếp theo. 12
  13. Đối với những TSCĐ được sửa chữa nâng cấp hoàn thành thì phải xác định lại giá trị phải khấu hao và thời gian khấu hao. Mức trích khấu hao hàng tháng được tính theo công thức sau: Mức khấu hao phải trích trong tháng Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa *12 Trong tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao theo mục đích hay theo bộ phận sử dụng. 2. Những qui định về quản lý số khấu hao luỹ kế Các doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng các qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Khi chưa có nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình. V. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 1.Tài khoản sử dụng *Tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ) Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn) Kết cấu của tài khoản này như sau: - Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ như nhượng bán, thanh lý... - Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng...) - Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Tài khoản 214 được phân tích thành các khoản tiểu khoản: - TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. - TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính. - TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. *Tài khoản 009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản) Bên cạnh tài khoản 214 như trên thì, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ . TK 009 là tài khoản ghi đơn. Kết cấu của tài khoản này như sau: - Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản 13
  14. - Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cho cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ..) - Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. 2.Phương pháp hạch toán 6.2.1.Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình ơ- Định kỳ (tháng, quý, năm) kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2141: Tổng số khấu hao phải trích Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao: Nợ TK 009 - Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (nếu có): Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không được hoàn lại Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ nếu được hoàn lại Có TK 336: Số phải nộp cấp trên. - Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 811: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ - Trường hợp giảm giá trị hao mòn do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ hữu hình: Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn được ghi nhận. Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn được ghi nhận. Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình -Trường hợp giảm giá trị hao mòn do trả vốn góp liên doanh: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn Nợ TK 411 (chi tiết vốn kinh doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch Có TK 211: Nguyên giá -Trường hợp thiếu TSCĐ khi kiẻm kê Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý Có TK 211: Nguyên giá 14
  15. -Trường hợp giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 627,641,642 Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 142: Giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá 2.2.Hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính - Cuối kỳ, trích khấu hao theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2142: Số khấu hao phải trích Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản: Nợ TK 009 - Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ : +Nếu trả lại TSCĐ cho bên cho thuê mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ) : Nợ TK 142 (1421): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có) Nợ TK 2142: Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê +Nếu được quyền sở hữu hoàn toàn hay mua lại TSCĐ, thì sau khi kết chuyển nguyên giá TSCĐ phải kết chuyển giá trị hao mòn: Nợ TK 2142 Có TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế 2.3.Hạch toán khấu hao TSCĐ vô hình -Trong kỳ, trích và phân bổ khấu hao vào chi phí kinh doanh Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 2143: Giá trị hao mòn Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao: Nợ TK 009 -Các trường hợp nhượng bán, giảm TSCĐ vô hình do góp vốn liên doanh, trả vốn góp liên doanh: phản ánh tương tự như hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình. Ngoài ra, khi đ• trích đủ khấu hao phải xoá sổ TSCĐ : Nợ TK 2143: Giá trị hao mòn luỹ kế 15
  16. Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình -Cuối năm tài chính doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: +Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đ• trích trong năm, số khấu hao chênh lệch tăng, ghi: BT 1) Nợ TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao tăng Có TK 2143: Giá trị hao mòn tăng thêm BT 2) Nợ TK 009 +Nếu mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đ• trích trong năm thì số chênh lệch khấu hao giảm ghi: Nợ TK 2143: Hao mòn TSCĐ Có TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao giảm 3.Hình thức sổ kế toán: Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hóa số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác có liên quan , sổ kế toán có nhiều loại và tùy theo đối tượng hạch toán mà áp dụng hình thức sổ phù hợp. Đối với hạch toán khấu hao TSCĐ thì theo chế độ kế toán hiện hành chúng ta áp dụng cá hình thức sổ như sau: 3.1. hạch toán trên sổ chi tiết: Đơn vị : … Sổ tài sản cố định Loại tài sản :… Stt Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên kí hiệu TSCĐ Nước Sx Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đ• tính đến khi ghi giảm TSCĐ Ch-ứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Tỉ lệ (%) khấu hao Mức khấu hao Số hiệu Ngày tháng Cộng Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể áp dung theo hình thức sổ kế toán chi tiết là 16
  17. Đơn vị : … Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng Nă m : … Tên đơn vị ( Phòng ,ban,hoặc người sử dụng) Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao động Ghi chú Chứng từ Tên nh•n hiệu đơn vị tính Số lượng đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 3.2. Hạch toán trên sổ tổng hợp: Trên đây là 2 hình thức sổ kế toán chi tiết mà các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện đang áp dụng, và sau đây là một số hình thức sổ kế toán tổng hợp được dùng để phản ánh nghiệp vụ biến động TSCĐ và Khấu hao tài sản cố định Như chúng ta đ• biết có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp được áp dụng để phản ánh sự biến động của TSCĐ và Khấu Hao TSCĐ * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chung : + sổ sách sử dụng : - Sổ Nhật ký chung: - Sổ cái TK 211,212,213,21 * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Sổ Cái : + sổ sách sử dụng : -Sổ Nhật ký sổ cái TK 211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ: + sổ sách sử dụng : -Sổ Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,10,9,7 -Bảng kê số4,5,6 -Sổ cái TK211,212,213,214 * Đối với hình thức sổ Chứng Từ ghi sổ: + sổ sách sử dụng : -Chứng từ ghi sổ -Sổ cái TK211,212,213,214 - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 17
  18. Phần 3 : Những bất cập và Phương hướng hoàn thiện trong cách tính khấu hao và kế toán khấu hao trong các doanh nghiệp hiện nay. A. Những bất cập : I. Những bất cập trong phương pháp tính khấu haoTSCĐ tại các DN: TSCĐ là cơ sở vật chất thiết yếu đối với nền kinh tế nói chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và hiệu quả sử dụng tài sản cố định là nhiệm vụ quan trọng của công tác hoạch toán quản lý tài sản cố định. Tổ chức hoạch toán tài sản cố định không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lí và hiệu quả sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc đầu tư sản xuất. Trong khi đó khâú hao là phạm trù có tính chủ quan, nó phụ thuộc vào ý chí của người quản lí. Khấu hao là phạm trù có tính chủ quan nên lợi nhuận cũng mang tính chủ quan vì khấu hao được tính vào chi phí của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì giảm mức khấu hao và ngược lại nếu doanh nghiệp muốn giảm lợi nhuận thì tăng mức khấu hao hàng năm lên. Đây chính là sai lầm trong cơ chế quản lý của nhà nước ta và chính là khe hở cho những kẻ cơ hội làm giàu. Do vậy đ• gây ra không ít tiêu cực trong việc áp dụng, quản lý TSCĐ và tính thuế của cả doanh nghiệp và Nhà nước. 1.Tình trạng thiếu những quy định cụ thể, chi tiết, hoàn thiện cho việc phân loại và sử dụng TSCĐ. a. Điều kiện ghi nhận TSCĐ: Trong chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình số 16, điều kiện ghi nhận tài sản có thể xem là một nguyên tắc nền tảng. Tài sản chỉ được phép ghi nhận khi và chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp và nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy. Điều kiện “có thể đem lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp” nêu ra trong nguyên tắc này đ• đưa ra cơ sở lý luận tổng quát phân biệt giữa chi phí và tài sản. Sau đó dựa trên nguyên tắc này, các quy định hạch toán chi tiết đối với từng trường hợp sẽ được xây dựng cụ thể. Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán làm nền tảng trong quy định kế toán tài sản cố định hiện nay các nội dung như điều kiện ghi nhận tài sản, xác định nguyên giá, khấu hao,… đ• dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại đó là: các quy định quá đi sâu vào chi tiết , tiểu tiết đồng thời trong một số trường hợp lại không quy định rõ ràng, đầy đủ và không phản ánh hết các trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. Điều này được thể hiện rõ qua điều kiện ghi nhận TSCĐ. TSCĐ được ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng (1 năm trở lên) và giá trị tối thiểu của TSCĐ (5 triệu đồng trở lên). Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối 18
  19. thiểu của tài sản không thể phù hợp hoàn toàn với mọi loại hình doanh nghiệp và thời đIểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi về thời giá đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Một tài sản có thể được xem nên ghi nhận là TSCĐ hữu hình ở một tổ hợp sản xuất thủ công nghiệp nhỏ nhưng đối với một công ty sản xuất lớn có thể chỉ được xem là gía trị công cụ, dụng cụ phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ngoài ra cùng với tính phức tạp của những nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt những nghiệp vụ liên quan đến hạch toán TSCĐ vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thương mại…thì điều kiện ghi nhận này không thể phân biệt được rõ những chi phí nào được phép vốn hoá vào tài sản và chi phí nào cần phải được hạch toán vào l•i lỗ trong kỳ. b. Thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình : Nếu trong điều kiện ghi nhận tài sản quy định quá chi tiết thì ở một số nội dung khác như thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình thì quy định lại chưa cụ thể. TSCĐ vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thương mại… thành phần gồm những loại nào được phép ghi nhận và phương pháp xử lý đối với các chi phí hành chính, chi phí tiền hoạt động, lỗ trong giai đoạn trước khi đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến giải quyết như thế nào. Theo quy định hiện hành doanh nghiệp còn có quyền lựa chọn quá rộng cách thức hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như: trích trước, phân bổ dần hoặc hạch toán thẳng vào l•i lỗ trong kỳ. Quy định không cụ thể và đầy đủ trên đ• dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện do có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm cho thông tin trên báo cáo tài chính mất khả năng so sánh. 2. Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ không được tính đến trong công thức tính khấu hao. Chính sự phân loại và quản lý TSCĐ còn nhiều vấn đề chưa hợp lý nên việc trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp không thể tránh khỏi những vướng mắc. Thực tế hiện nay, có những doanh nghiệp số tài sản đ• khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 50-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hướng tỉ trọng này ngày càng lớn. Gía trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý những tài sản đ• hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ là dù tài sản có cũ, lạc hậu, hư hỏng… tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị cố định có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu. Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là: 19
  20. Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ bình quân hàng năm Thời gian sử dụng TSCĐ Theo công thức này giá trị thu hồi của TSCĐ không được tính đến. Như vậy làm cho cách tính giản đơn, loại bỏ được một yếu tố ước tính. Song việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao là một sự thiếu sót rất lớn vì các nguyên nhân sau: + Trên thực tế có nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi hoặc bán được với số tiền lớn, chẳng hạn như: nhà cửa, ô tô, nếu không tính tới giá trị thu hồi thì chính là đ• gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. + Giá trị thu hồi là phần giá trị vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Ví dụ: một TSCĐ có nguyên giá 104 triệu đồng, giá trị thu hồi ước tính 4 triệu, thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao 1 năm là 10 triệu. Sau năm thứ 10 nếu TSCĐ vẫn còn sử dụng tại doanh nghiệp thì doanh nghịêp có thể không phải trích khấu hao nhưng giá trị còn trên sổ sách kế toán vẫn là 4 triệu đồng. Điều này không những hợp lý mà còn có tác dụng làm tăng cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ. Đồng thời nếu có sự mất mát, hư hỏng…TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất và mức bồi thường thiệt hại đối với người phạm lỗi. + Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ. + Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến (kể cả kế toán Mỹ), người ta vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao, ngay cả khi sử dụng phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Chính vì vậy, những doanh nghiệp có tỉ trọng TSCĐ đ• hết khấu hao thì đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hàng năm sẽ nhỏ. Điều không hợp lý này sẽ dẫn tới cơ cấu chi phí hay giá thành sẽ thay đổi, lợi nhuận thay đổi…gây khó khăn, phức tạp cho việc phân tích hoạt động kinh tế. Vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như: số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản… sẽ không chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế. Không những thế, hiện nay trong các doanh nghiệp cả nhà nước và tư nhân con tồn đọng rất nhiều tài sản đ• hết khấu hao nhưng chưa được xử lý còn nằm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2