Đồ án môn học: Các nguyên tắc sáng tạo và áp dụng trong quá trình phát triển của máy tính di động
lượt xem 7
download
Đề tài Các nguyên tắc sáng tạo và áp dụng trong quá trình phát triển của máy tính di động trình bày các nguyên tắc sáng tạo. Những nguyên tắc sáng tạo trong quá trình phát triển của máy tính di động, từ đó rút ra kết luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án môn học: Các nguyên tắc sáng tạo và áp dụng trong quá trình phát triển của máy tính di động
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ––––––––––––––– ĐỒ ÁN MÔN HỌC CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO VÀ ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH DI ĐỘNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN GS. TSKH. HOÀNG KIẾM HỌC VIÊN THỰC HIỆN TRẦN DUY CƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH – 2012
- MỤC LỤC 1 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ................................................................................. 1 1.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 1 1.2 40 nguyên tắc sáng tạo ...................................................................................... 1 1.2.1 Nguyên tắc phân nhỏ .................................................................................. 1 1.2.2 Nguyên tắc tách khỏi đối tượng ................................................................. 1 1.2.3 Nguyên tắc phẩm chất cục bộ .................................................................... 1 1.2.4 Nguyên tắc phản đối xứng ......................................................................... 2 1.2.5 Nguyên tắc kết hợp .................................................................................... 2 1.2.6 Nguyên tắc vạn năng .................................................................................. 2 1.2.7 Nguyên tắc chứa trong ............................................................................... 2 1.2.8 Nguyên tắc phản trọng lực ......................................................................... 2 1.2.9 Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ .................................................................. 2 1.2.10 Nguyên tắc thực hiện trước sơ bộ ........................................................... 3 1.2.11 Nguyên tắc dự phòng .............................................................................. 3 1.2.12 Nguyên tắc đẳng thế ............................................................................... 3 1.2.13 Nguyên tắc đảo ngược ............................................................................ 3 1.2.14 Nguyên tắc cầu (tròn) hoá....................................................................... 3 1.2.15 Nguyên tắc linh động .............................................................................. 3 1.2.16 Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” ...................................................... 4 1.2.17 Nguyên tắc chuyển sang chiều khác ....................................................... 4 1.2.18 Nguyên tắc sử dụng dao động cơ học ..................................................... 4 1.2.19 Nguyên tắc tác động theo chu kỳ ............................................................ 4 1.2.20 Nguyên tắc liên tục tác động có ích ........................................................ 5 i
- 1.2.21 Nguyên tắc “vượt nhanh” ....................................................................... 5 1.2.22 Nguyên tắc biến hại thành lợi ................................................................. 5 1.2.23 Nguyên tắc quan hệ phản hồi.................................................................. 5 1.2.24 Nguyên tắc sử dụng trung gian ............................................................... 5 1.2.25 Nguyên tắc tự phục vụ ............................................................................ 5 1.2.26 Nguyên tắc sao chép ............................................................................... 6 1.2.27 Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” .............................................................. 6 1.2.28 Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học ........................................................... 6 1.2.29 Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng .......................................... 6 1.2.30 Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng ............................................ 6 1.2.31 Nguyên tắc sử dụng các vật liệu nhiều lỗ ............................................... 6 1.2.32 Nguyên tắc thay đổi màu sắc .................................................................. 7 1.2.33 Nguyên tắc đồng nhất ............................................................................. 7 1.2.34 Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần .......................................... 7 1.2.35 Nguyên tắc thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng ......................... 7 1.2.36 Nguyên tắc sử dụng chuyển pha ............................................................. 7 1.2.37 Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt ............................................................. 8 1.2.38 Nguyên tắc sử dụng các chất oxy hoá mạnh........................................... 8 1.2.39 Nguyên tắc thay đổi độ trơ...................................................................... 8 1.2.40 Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành ............................................ 8 2 NHỮNG NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH DI ĐỘNG ......................................................................................... 9 2.1 Những máy tính di động đầu tiên ..................................................................... 9 2.2 Máy tính di động tương thích với IBM ........................................................... 10 ii
- 2.3 Sự gia nhập của Apple .................................................................................... 12 2.4 Sự chuẩn hóa máy tính di động....................................................................... 12 2.5 Sự phát triển của máy tính di động ................................................................. 13 2.6 Sự chuyển hướng phát triển của máy tính di động ......................................... 13 3 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 15 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 16 iii
- 1 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO 1.1 Giới thiệu Khi đứng trước một vấn đề cần ra quyết định trong khoa học và đời sống, người ta thường rơi vào hai tình huống, hoặc là không biết cách đạt được mục đích, hoặc là không biết cách tối ưu để đạt được mục đích trong một số cách đã chọn. Vì thế, người ta thường chấp nhận thử và sai, mò mẫm tìm cách giải quyết. Bằng cách phân tích lượng lớn các thông tin patent, Genrick Saulovic Altshuller (1926-1998) đã tìm ra các nguyên tắc sáng tạo nhằm giúp ta nhanh chóng tìm ra con đường ngắn nhất để đạt được mục đích dựa trên các quy luật phát triển của tư duy và khoa học. 1.2 40 nguyên tắc sáng tạo 1.2.1 Nguyên tắc phân nhỏ • Chia các đối tượng thành các thành phần độc lập • Làm đối tượng thành các thành phần tháo ráp • Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng 1.2.2 Nguyên tắc tách khỏi đối tượng • Tách phần “phiền phức” ra khỏi đối tượng • Tách phần duy nhất “cần thiết” của đối tượng 1.2.3 Nguyên tắc phẩm chất cục bộ • Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất • Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau • Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc 1
- 1.2.4 Nguyên tắc phản đối xứng • Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng • Nếu đối tượng đã bất đối xứng rồi thì tăng độ bất đối xứng 1.2.5 Nguyên tắc kết hợp • Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận • Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận 1.2.6 Nguyên tắc vạn năng • Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của đối tượng khác 1.2.7 Nguyên tắc chứa trong • Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba • Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác 1.2.8 Nguyên tắc phản trọng lực • Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng • Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động… 1.2.9 Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ • Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc • Nếu đối tượng chịu áp lực thì cung cấp cung cấp một phản áp lực trước đó 2
- 1.2.10 Nguyên tắc thực hiện trước sơ bộ • Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng • Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển 1.2.11 Nguyên tắc dự phòng • Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn 1.2.12 Nguyên tắc đẳng thế • Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng 1.2.13 Nguyên tắc đảo ngược • Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: không làm nóng mà làm lạnh đối tượng). • Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động. • Lật ngược đối tượng 1.2.14 Nguyên tắc cầu (tròn) hoá • Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu • Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn • Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. 1.2.15 Nguyên tắc linh động • Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc 3
- • Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau • Nếu đối tượng bất động thì làm cho nó chuyển động và có thể trao đổi được 1.2.16 Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” • Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”, lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn 1.2.17 Nguyên tắc chuyển sang chiều khác • Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều). • Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng • Đặt đối tượng nằm nghiêng • Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước • Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước 1.2.18 Nguyên tắc sử dụng dao động cơ học • Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động (đến tầng số siêu âm) • Sử dụng tầng số cộng hưởng • Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện • Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ 1.2.19 Nguyên tắc tác động theo chu kỳ • Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung) • Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ • Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác 4
- 1.2.20 Nguyên tắc liên tục tác động có ích • Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải) • Khắc phục vận hành không tải và trung gian • Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay 1.2.21 Nguyên tắc “vượt nhanh” • Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn • Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết 1.2.22 Nguyên tắc biến hại thành lợi • Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi • Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác • Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa 1.2.23 Nguyên tắc quan hệ phản hồi • Thiết lập quan hệ phản hồi • Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó 1.2.24 Nguyên tắc sử dụng trung gian • Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp • Tạm thời nối một đối tượng với một đối tượng mà nó dễ dàng được tháo bỏ đi 1.2.25 Nguyên tắc tự phục vụ • Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa • Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư 5
- 1.2.26 Nguyên tắc sao chép • Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao • Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết • Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại 1.2.27 Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” • Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn 1.2.28 Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học • Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị • Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng • Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định • Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ 1.2.29 Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng • Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực 1.2.30 Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng • Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối • Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng 1.2.31 Nguyên tắc sử dụng các vật liệu nhiều lỗ • Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ..) 6
- • Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó 1.2.32 Nguyên tắc thay đổi màu sắc • Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài • Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài • Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang • Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu • Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp 1.2.33 Nguyên tắc đồng nhất • Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước 1.2.34 Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần • Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng • Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc 1.2.35 Nguyên tắc thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng • Thay đổi trạng thái đối tượng • Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc • Thay đổi độ dẻo • Thay đổi nhiệt độ, thể tích 1.2.36 Nguyên tắc sử dụng chuyển pha • Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng 7
- 1.2.37 Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt • Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu • Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau 1.2.38 Nguyên tắc sử dụng các chất oxy hoá mạnh • Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy • Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy • Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy • Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon. 1.2.39 Nguyên tắc thay đổi độ trơ • Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà • Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà • Thực hiện quá trình trong chân không 1.2.40 Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành • Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới 8
- 2 NHỮNG NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH DI ĐỘNG Ngày nay, công nghệ máy tính phát triển rất nhanh. Từ một cỗ máy khổng lồ chiếm diện tích bằng cả căn phòng, giờ đây máy tính rất gọn nhẹ và có thể xách đi một cách dễ dàng như những chiếc máy tính di động. Trước khi chiếc máy tính di động đầu tiên xuất hiện, một số ý tưởng tương tự đã được đề xuất, đáng chú ý nhất là khái niện Dynabook của Alan Kay, được phát triển bởi Xerox PARC vào đầu những năm 1970. Dynabook được dự định là một loại máy tính bảng sử dụng pin. Thật không may công nghệ trong những năm 1970 đã không đủ phát triển để hỗ trợ ý tưởng này. Sau đó, Xerox PARC cho ra những chiếc máy tính Xerox notetaker, có thể xem đây là những chiếc máy tính di động đầu tiên. Tuy nhiên chỉ có 10 chiếc nguyên mẫu được sản xuất. 2.1 Những máy tính di động đầu tiên Vào năm 1981, máy tính di động đầu tiên dựa trên bộ vi xử lý được đưa vào sản xuất hàng loạt là Osborne 1 với màn hình CRT chỉ 5" và yêu cầu phải cấm điện. Máy tính di động Osborne 1 được hình thành dựa trên nguyên tắc tách khỏi, loại bỏ đi tinh chất phiền phức như to lớn, nhiều bộ phận hợp thành để tạo ra một bộ máy duy nhất nhỏ hơn. Mặc dù máy tính Osborne có kích thước tương đương một chiếc máy may di động, nhưng nó mang tính cách mạng trong cộng nghệ và thương mại. Năm 1982, máy tính di động thật sự là GRiD Compass được thiết kế với màn hình phẳng và có thể gập xuống bàn phím và có khả năng hoạt động bằng pin. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác được, thay vì nếu thiết kế cứng cho màn hình và bàn phím thì sẽ chiếm nhiều không gian, gây khó khăn khi mang theo, do đó thiết kế phần màn hình có thể gập xuống giúp cho máy tính gọn hơn. Ngoài ra để cho việc sử dụng máy tính được thuận tiện hơn, nguyên tắc đẳng thế được áp dụng, máy tính GRiD sử dụng 9
- pin thay vì sử dụng nguồn điện trực tiếp như máy tính Osborne. Vì giá thành cao và không tương thích với IBM nên những chiếc máy tính này chủ yếu chỉ được NASA sử dụng. Hai máy tính di động được giới thiệu vào năm 1983 là bằng chứng cho sự thành công của máy tính di động trên thị trường thương mại. Compaq Portable và Epson HX-20 có những thay đổi mang tính cách mạng. Trong khi máy tính Compaq tương thích với hệ điều hành MS-DOS và phần mềm IBM, cho phép việc chuyển đổi dữ liệu với máy tính để bàn thì máy tính Epson được thiết kế đơn giản với giá thành rẻ. Nguyên tắc đồng nhất được áp dụng trong máy tính Compaq, thiết kế máy tính tương thích cao, thuận tiện cho người sử dụng máy tính. Người dùng không cần phải mất nhiều thời gian để làm quen hay có thể dễ dàng trao đổi dữ liệu giữa máy tính để bàn và máy tính di động. Trong khi đó, máy tính Epson áp dụng nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”, sử dụng màn hình LCD nhỏ với chế độ hiển thị 4 dòng văn bản, mỗi dòng 20 ký tự, bộ thông dịch Microsoft BASIC, 16KB RAM, không có ổ mềm… Vì thế giá thành sẽ rẻ hơn, có thể bán được cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Đến cuối năm 1983, thị trường máy tính di động mở rộng, nổi bật là xuất hiện của Kyotronic 85 sử dụng pin AA, modern tích hợp và một vài chương trình được phát triển bởi Microsoft. Kích thước máy tính nhỏ gọn (30cm × 21.5cm × 4.5cm) cùng với giá thành rẻ ($300) đã giúp máy tính Kyotronic trở thành mẫu máy tính di động bán chạy nhất. Kyotronic 85 được xem như là sự kết hợp những đặc điểm nổi bật của Compaq Portable và Epson HX-20. 2.2 Máy tính di động tương thích với IBM Mặc dù có những thành công trong một số máy tính di động đầu tiên, các nhà sản xuất máy tính di động vẫn gặp phải những khó khăn khi phổ biến sản phẩm của họ vì không hoàn toàn tương thích với IBM. Do IBM là nền tảng chủ yếu trong hầu hết các máy tính để bàn nên việc tương thích với IBM như một sự tất yếu để có thể trao đổi dữ liệu giữa các máy tính. Để đáp ứng nhu cầu này, Toshiba T1100 và IBM PC Convertible ra mắt vào năm 1986 và năm 1987 đã thực sự gặt hái được thành công. 10
- Hai máy tính của Toshiba và IBM mặc dù còn hạn chế về khả năng hoạt động nhưng đủ nhẹ để có thể bỏ vào ba lô, chạy bằng pin và cung cấp tính năng tạm dừng cho phép người dùng có thể tiếp tục công việc của họ mà không cần khởi động lại máy. Nguyên tắc thay đổi thông số hóa lý của đối tượng được áp dụng để làm cho máy tính đủ nhỏ, đủ nhẹ để có thể bỏ vào ba lô và mang đi dễ dàng. Bên cạnh đó nguyên tắc đồng nhất tiếp tục được áp dụng để tăng tính tương thích với IBM, dễ dàng hơn trong quá trình làm việc cũng như trao đổi thông tin giữa các máy tính. Dù máy tính tương thích với IBM rất hữu ích nhưng vẫn chưa thể có thành công lớn trong thương mại toàn cầu. Vào năm 1987, nhiều nhà sản xuất máy tính di động bắt đầu xuất hiện trên thị trường, tạo ra những cuộc cạnh tranh khốc liệt. trong năm này, một hợp đồng mua 200,000 máy tính di động của Không quân Hoa Kỳ đã thực sự thôi thúc các nhà sản xuất máy tính di động tập trung nghiên cứu phát triển. Tập đoàn IBM, Toshiba, Compaq, NEC, Zenith Data Systems (ZDS) đua nhau đưa ra nguyên mẫu máy tính di động của riêng họ để có thể giành được bản hợp đồng này. Cuối cùng, nhà sản xuất giành chiến thắng là ZDS. Nhờ bản hợp đồng này mà ZDS vươn lên trở thành nhà sản xuất máy tính di động lớn nhất vào cuối thập niên 80. ZDS hợp tác với Tottori Sanyo trong việc thiết kế và sản xuất máy tính di động. Mối quan hệ này là thỏa thuận đầu tiên giữa một thương hiệu lớn và một nhà sản xuất thiết bị châu Á. Vì vậy, việc thương mại được toàn cầu hóa đồng thời cung cấp thêm cho thị trường những máy tính nhẹ hơn, nhanh hơn và có nhiều tính năng hơn. Những nguyên tắc như thay đổi thông số hóa lý, đồng nhất, “rẻ” thay cho “đắt” tiếp tục được áp dụng để có thể cạnh tranh với nhau. Vào cuối những năm 80, máy tính di động đã trở nên phổ biến trong giới kinh doanh. Tháng 10 năm 1988, Compaq SLT/286 ra mắt với thiết kế có ổ cứng trong và màn hình LCD hỗ trợ VGA. Máy tính Compaq đã áp dụng nguyên tắt kết hợp, kết hợp ổ cứng và màn hình hỗ trợ VGA vào trong máy tính di động, giúp cho máy tính di động có khả năng tương đương với máy tính để bàn. Ngoài ra, dựa vào nguyên tắc thay đổi màu sắc, chuyển màn hình vốn chỉ hiển thị văn bản đơn sắc sang chế độ đồ họa nhiều màu sắc, tăng sức hấp dẫn cho sản phẩm. 11
- 2.3 Sự gia nhập của Apple Vào những năm 80, Apple khá nổi bật trong thị trường máy tính để bàn. Tuy nhiên mãi đến năm 1989, Apple mới cho ra mắt máy tính di động đầu tiên, đó là Macintosh Portable. Máy tính được ca ngợi rất nhiều về khả năng hiển thị sắc nét và thời lượng pin dài, tuy nhiên nó khá cồng kềnh dẫn đến không thể cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của tiếp tục nghiên cứu phát triển, Apple PowerBook được giới thiệu vào tháng 10 năm 1991 đã thực hiện một cuộc cách mạng lớn trong công nghệ máy tính di động. nhiều tính năng của máy tính Apple đã trở thành những tiêu chuẩn của máy tính di động hiện nay như vị trí bàn phím, touchpad, tích hợp sẵn các cổng mạng… Nguyên tắc vạn năng đã được áp dụng triệt để, tich hợp touchpad để có thể thao tác dễ dàng hơn mà không cần phải gắn chuột, có thể kết nối mạng… 2.4 Sự chuẩn hóa máy tính di động Có lẽ sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử máy tính xách tay là phiên bản hệ điều hành Windows 95 của Microsoft vào năm 1995. Trước đó, hệ điều hành cho máy tính di động rất nhiều, hầu như những nhà sản xuất máy tính di động lớn đều có hệ điều hành của riêng họ. Sự ra đời của hệ điều hành Windows 95 đã chuẩn hóa và ổn định hầu hết các khía cạnh trong thiết kế máy tính di động. Cũng trong năm này, đầu đọc CD-ROM, bộ vi xử lý Intel Pentium… đã trở thành những tiêu chuẩn ở hầu hết các máy tính di động. Các nhà cung cấp máy tính xách tay hàng đầu như Dell, Gateway, và Toshiba nhanh chóng phát hành các mô hình tuân thủ các tính năng của một máy tính xách tay tiêu chuẩn. Với những công nghệ phát triển từ năm 1995, máy tính di động ngày càng phổ biến do sự cải tiến của các thành phần máy tính di động như thời lượng pin, màn hình hiển thị, bộ vi xử lý, khả năng kết nối mạng… Tất cả đều phục vụ cho sự phát triển của máy tính di động. Nguyên tắc phân nhỏ được áp dụng trong quá trình phát triển máy tính di động, từng thành phần của máy tính được nghiên cứu để hoàn thiện riêng. Nguyên tắc vạn năng 12
- cũng được tiếp tục áp dụng để giúp cho máy tính di động có thể thực hiện được nhiều chức năng hơn. 2.5 Sự phát triển của máy tính di động Ngày nay, máy tính di động được phát triển một cách mạnh mẽ và đa dạng. Đa số nhà sản xuất máy tính di động đều có dòng sản phẩm dành cho phái nữ. các máy tính di động này thường có những màu sắc như hồng, tím… và thường gọn nhẹ phù hợp với phái nữ. Nguyên tắc thay đổi màu sắc như thay đổi màu vỏ máy tính cũng mang đến những sự mới lạ, cuốn hút người dùng. Nguyên tắc thay đổi các thông số hóa lý luôn được sử dụng để có thể giúp cho máy tính di động có thể gọn nhẹ hơn. Ngoài ra nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” vẫn tiếp tục được khai thác. Ví dụ như những máy tính di động dành cho sinh viên thường có cấu hình trung bình, đủ yêu cầu cho việc học, vỏ sử dụng nhựa… để giảm giá thành mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Mặc khác, nguyên tắc giải “thiếu” hoặc thừa “thừa” cũng được áp dụng trong máy tính di động. Đa phần máy tính hiện nay vẫn còn giữ lại cổng dial-up, hay lắp đặt nhiều đầu đọc thẻ nhớ dù rằng hầu như người dùng không quan tâm, nhưng nếu có nhu cầu thì cũng không cần thiết kế riêng. Một số máy tính có thể có pin dự phòng hoặc có thể cắm nhiều pin, đây là áp dụng nguyên tắc dự phòng, vì nếu như có thể cắm nhiều pin thì có thể tránh trường hợp máy tính di động đang sử dụng thì bị hết pin do quên xem xét thời lượng pin hay pin bị chay trong quá trình sử dụng. 2.6 Sự chuyển hướng phát triển của máy tính di động Ngoài những máy tính di động được chuẩn hóa, nhiều ý tưởng mang tính đột phá cũng đã xuất hiện, điển hình như máy tính bảng. Máy tính bảng thực sự được người dùng quan tâm vào năm 2010, iPad của Apple thực sự đã tạo nên cơn sốt trong việc thay đổi và phát triển máy tính di động theo hướng phá cách. Máy tính bản áp dụng nguyên tắc tách khỏi, loại bỏ bàn phím và touchpad, những bộ phận tưởng chừng như không thể 13
- thiếu đối với máy tính di động hiện đại, thay thế bởi màn hình cảm ứng, giúp cho máy tính bảng có thể được thao tác dễ dàng hơn, trực tiếp hơn như viết, vẽ… Nguyên tắc phẩm chất cục bộ cũng được áp dụng trong máy tính bảng, màn hình cảm ứng là thành phần cần thiết đối với người dùng nên được mở rộng tối đa, kích thước của màn hình tương đương kích thước của máy tính bảng. Những thành phần khác hoặc lược bỏ đi hoặc chuyển thành các thành phần gắn ngoài, không tích hợp vào máy tính nữa. Máy tính bảng được phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn gần đây, Samsung, Microsoft liên tục giới thiệu các dạng máy tính bảng của riêng họ. Ngoài ra, hiện nay còn xuất hiện nhiều máy tính di động nhưng vói kiểu dáng hoàn toàn khác so với các tiêu chuẩn. Ví dụ như Lenovo Idea Yoga áp dụng nguyên tắc cầu hóa, máy tính có thể gập lại 360º để có thể sử dụng như máy tính bảng hay gập một góc nào đó phù hợp với tư thế sử dụng của người dùng; Fujitsu cũng ra mắt máy tính Stylistic Q702 tách rời màn hình và bàn phím, áp dụng nguyên tắc kết hợp… Trong tương lai, ngày càng nhiều dạng máy tính di động sẽ xuất hiện với tiêu chí nhỏ gọn hơn, thuận tiện hơn, nhiều tính năng hơn. 14
- 3 KẾT LUẬN Thông qua quá trình phát triển của máy tính di động, các nguyên tắc sáng tạo đã được áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả, mang lại những trải nghiệm thú vị cho người dùng cũng như đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người dùng. Sự sáng tạo đã làm thay đổi hoàn toàn thế giới, dù chỉ là ý tưởng của một cá nhân hay một tổ chức cũng sẽ ảnh hưởng tích cực đến suy nghĩ và hành động của cả quốc gia và toàn thể nhân loại. Các nguyên tắc sáng tạo có thể giúp ta giải phóng tính ì tâm lý, phát các ý tưởng cải tiến sản phẩm (giúp tăng năng suất, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tiền bạc, tiết kiệm thời gian…), phát các ý tưởng giải quyết vấn đề và định hướng sử dụng kiến thức một cách hiệu quả. Việc áp dụng phương pháp sáng tạo khoa học vào tin học đã mang đến sự phát triển thần kỳ cho ngành công nghệ thông tin ngày nay. Các nguyên tắc sáng tạo có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nắm vững các nguyên lý này và vận dụng một cách hợp lý sẽ giúp chúng ta giải quyết được hầu hết các vấn đề trong đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất… Chúng ta có thể sáng tạo ra những sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm hay không tùy thuộc vào chúng ta có suy nghĩ tìm tòi sáng tạo theo phương pháp sáng tạo khoa học hay không. 15
- 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GS. TSKH. Hoàng Kiếm, “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học” [2] “40 thủ thuật sáng tạo” (https://sites.google.com/site/sangtaotretho/the-gioi-sang- tao/40-thu-thuat-sang-che) trong 40 thủ thuật sáng tạo [3] “History of laptops” (http://en.wikipedia.org/wiki/History_of_laptops) trong Wikipedia, the free encyclopedia [4] “Technology on the Go: The History of the Laptop Computer” (http://www.randomhistory.com/1-50/006laptop.html) trong Random History and World Origins for Curious Mind 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn Đồ án môn học Chi tiết máy - PGS.TS Nguyễn Hữu Lộc
37 p | 852 | 167
-
Đồ án môn học: Thiết kế dao - SV Nguyễn Thị Phương Giang
21 p | 571 | 90
-
Đồ án môn học Điện tử công suất: Thiết kế mạch tự động kích từ cho ĐCĐB
26 p | 340 | 86
-
Đồ án môn học Kết cấu bê tông cốt thép 2 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
6 p | 331 | 84
-
Đồ án môn học 1 - Đồng hồ số
44 p | 280 | 69
-
Đồ án môn học: Nghiên cứu quy hoạch môi trường và bảo tồn tài nguyên tại làng nghề Vạn Phúc giai đoạn 2016-2020 định hướng đến 2030
46 p | 307 | 62
-
Đồ án môn học An ninh mạng: Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật tấn công web Server
20 p | 292 | 59
-
Đồ án môn học kỹ thuật điều khiển động cơ: Cẩu hàng
27 p | 238 | 49
-
Đồ án môn học: Nhà máy nhiệt điện
74 p | 367 | 48
-
Đồ án môn học: Thiết kế dao - SV Nguyễn Năng Quang
26 p | 209 | 47
-
Đồ án môn học Phân tích thực phẩm: Nước Xoài có đường (Nectar Xoài)
73 p | 361 | 46
-
Đồ án môn học Công nghệ Chế tạo máy: Gia công chi tiết
48 p | 175 | 45
-
Đồ án môn học Điện tử ứng dụng
31 p | 275 | 44
-
Đồ án môn học: Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong - SVTH. Đinh Ngọc Tú
50 p | 210 | 40
-
Đồ án môn học: Thiết kế dây truyền sản xuất nhựa PVC theo phương pháp nhũ tương - Công xuất 5000 tấn/năm
40 p | 173 | 26
-
Đồ án môn học: Thiết kế động cơ đốt trong
52 p | 130 | 21
-
Đồ án môn học: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp
95 p | 118 | 17
-
Đồ án môn học Điện tử công suất: Thiết kế bộ biến đổi xoay chiều một chiều tự động duy trì điện áp ra theo lượng đặt trước
51 p | 36 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn