intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Thiết kế nhà máy sản xuất bia vàng với năng suất 5 triệu lít/năm

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

151
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Thiết kế nhà máy sản xuất bia vàng với năng suất 5 triệu lít/năm" gồm có các nội dung chính như: Tổng quan, quy trình công nghệ, cân băng vật chất, thiết bị,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế nhà máy sản xuất bia vàng với năng suất 5 triệu lít/năm

  1. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Bia là loại nước giải khát có từ  lâu đời được rất nhiều người  ưa chuộng.   Đây là sản phẩm khởi nguồn từ  những năm trước công nguyên. Người ta cho  rằng Osiris (vị thần nông nghiệp của Ai Cập) là người hướng dẫn con người làm   bia từ lúa mạch. Bia là một sản phẩm điển hình của công nghệ lên men. Ban đầu,  cách đây hơn 5000 năm (TCN), người ta làm bia bằng cách lên men những loại   ngũ cốc. Quá trình làm bia phát triển dần dần theo thời gian. Đến thế kỉ thứ VIII,   hoa houblon đã được sử  dụng trong làm bia. Ngành sản xuất bia thực sự  được   phát triển với sự  ra đời của công trình “Nghiên cứu về  Bia” của Louis Pasteur,   ông đã đưa ra những nền tảng đầu tiên của một qui trình sản xuất hợp lí, và   phương pháp thanh trùng Pasteur của ông vẫn được sử  dụng cho đến ngày nay  trong sản xuất bia. Đến ngày nay, công nghệ sản xuất bia đã phát triển đến đỉnh   SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 1
  2. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông cao, nhiều thương hiệu bia nổi tiếng cả  thế  giới như  Heniken, Tiger, Halida… được cả  thế  giới  ưa dùng. Vì vậy, lượng bia sản xuất hàng năm không ngừng   tăng lên. Được sản xuất từ các loại nguyên liệu chính là malt đại mạch, hoa houblon,  nước và men đã tạo ra cho bia một hương vị đặc trưng mà các loại đồ uống khác   không có được. Bia có một hương thơm đặc trưng, vị  đắng dịu, lớp bọt trắng   mịn, với hàm lượng CO2 khá cao giúp cơ  thể giải khát một cách triệt để. Uống  bia với một lượng thích hợp không những có lợi cho sức khỏe, ăn cơm ngon, dễ  tiêu hóa mà còn giảm được sự mệt mỏi sau ngày làm việc mệt nhọc. Đối với Việt Nam nói riêng, ngành công nghiệp bia hiện nay đang trên đà  phát triển không ngừng và đang tạo cho mình một vị  thế mới. Nhiều loại bia ra  đời và đang chiếm lĩnh thị  trường trong nước như  bia Sài Gòn, bia Lager, bia  HuDa, bia Hà Nội,... Mục tiêu nhắm đến của ngành công nghiệp bia hiện nay là   sản xuất các loại bia có chất lượng cao,  ổn định, đáp ứng thị hiếu cũng như nhu  cầu của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh với các sản phẩm khác. Để  có thể  tìm hiểu sâu và nắm bắt chi tiết hơn về dây chuyền công nghệ  sản xuất bia, em đã chọn đề  tài: “Thiết kế  nhà máy sản xuất bia vàng với năng   suất 5 triệu lít/năm”. CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1. Định nghĩa bia vàng                   Bia là loại đồ uống có độ  cồn thấp, giàu dinh dưỡng. Ngoài việc cung cấp   một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzyme khá phong phú, đặc   biệt là nhóm enzyme kích thích tiêu hoá amylaza. Nguyên liệu chính dùng để sản  xuất bia là malt đại mạch, hoa houblon, nước và sử dụng nguyên liệu thay thế là   gạo, ngô, đường saccaraza với một quy trình khá đặc biệt, cho nên bia có tính   chất cảm quan khá hấp dẫn đối với con người: hương thơm đặc trưng, vị  đắng  dịu, lớp bọt trắng mịn, với hàm lượng CO2 khá cao giúp con người giải khát một  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 2
  3. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông cách triệt để  khi ta uống. Lượng bia sản xuất ngày càng tăng và sản phẩm ngày   càng được đa dạng hoá mẫu mã nhằm đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng và cảm quan  của người tiêu dùng.    Hiện nay trên thị  trường có nhiều loại bia, tùy theo từng loại nguyên liệu   sản xuất mà ta có bia vàng và bia đen. Trong đó, bia vàng là loại phổ biến và được   sản xuất nhiều hơn cả. Bia vàng có vị  đắng dịu và mùi thơm đặc trưng  được  quyết định bởi nguyên liệu là malt vàng và hoa houblon.                         Hình 1.1. Một số sản phẩm của bia                 1.1.1. Thành phần hóa học của bia Thành phần  hóa học của bia phụ  thuộc  vào  thành phần của nguyên liệu,  nồng độ dịch lên men ban đầu và mức độ lên men. 1.1.1.1. Các chất bay hơi [1, trang 74] Ngoài rượu Etylic và CO2, trong bia còn chứa một lượng không nhiều các   chất bay hơi khác như rượu bậc cao, andehyt, các axit hữu cơ, este và một số chất  khác. Hàm lượng rượu etylic quyết định đến chất lượng của bia. Hàm lượng  rượu etylic từ 1,8–7,0% so với thể tích và hàm lượng CO 2 khoảng 0,3 – 0,5% khí  CO2 tính theo trọng lượng. Khí CO2 là thành phần quan trọng của bia, nó đảm bảo  chất lượng cũng như vị tươi mát cho bia. Rượu bậc cao là các chất có mùi, vị  và   tham gia tạo este  ảnh hưởng đến mùi vị  của bia. Hàm lượng của nó khoảng 40– 80mg/lit. Axetaldehyt và andehyt chủ yếu có trong bia và nó chứa khoảng 5mg/lit.   Trong bia còn có chứa diaxetyl và một số  hợp chất chứa lưu huỳnh như  SO 2  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 3
  4. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông khoảng 2­16 mg/lit, H2S khoảng 0,04 mg/lit, các mecaptan bay hơi khoảng 0,07   mg/lit.  1.1.1.2. Các chất không bay hơi [1, trang 74] Phụ thuộc vào nồng độ dịch lên men ban đầu và mức độ  lên men, bia thành   phẩm chứa 2,5­5% các chất không bay hơi. Trong đó saccarit chiếm 80­85%, các   chất Nito 6­9%, Glyxerin 5­7%, các chất khoáng 3­4%, các chất đắng tanin và các  chất màu 2­3%, các axit hữu cơ không bay hơi 0,7­1% và một lượng nhỏ vitamin.  1.1.2. Các chỉ số cảm quan [1, trang 75] Các chỉ tiêu cảm quan của bia là vị, mùi, màu, độ trong, sự tạo bọt và độ bền  của bọt bia. Bia phải có mùi tinh khiết của hoa houblon và malt, không được có  mùi lạ và mùi chua. Độ axit trung bình của bia khoảng bằng 4, pH dao động 4,1­   4,8. Vị  của bia do các thành phần khác nhau của bia tạo nên, bia phải có vị  đặc   trưng. CO2 cũng góp phần tạo vị cho bia, yêu cầu CO2 trong bia phải ở dạng liên  kết và tách ra khỏi bia chậm. Bia phải có bọt mịn, đặc và bền. Bia phải bão hòa  đầy đủ  CO2  thì khi rót bia vào cốc các bọt khí CO2  tách khỏi bia chậm và tạo  thành lớp bọt bền trên bề  mặt bia. Bia phải có màu vàng nâu hoặc vàng sáng và  óng ánh, bia phải thật trong.  1.2. Nguyên liệu sản xuất bia 1.2.1. Malt đại mạch  Malt là hạt hòa thảo nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm nhân tạo   xác định. Nó là sản phẩm rất giàu chất dinh dưỡng: đường đơn, các axit amin, các   chất khoáng, các nhóm vitamin và có hệ enzyme phong phú – chủ yếu là proteaza   và amylaza. SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 4
  5. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông   Hình 1.2. Malt Hình 1.3. Đại mạch 1.2.1.1. Vai trò  Malt đại mạch vừa là tác nhân đường hóa, vừa là nguyên liệu đặc trưng  dùng để  sản xuất bia. Bia sản xuất từ malt đại mạch có mùi vị  và các tính chất   công nghệ hơn hẳn so với bia được sản xuất từ malt của các hạt hòa thảo khác. 1.2.1.2. Cấu tạo Hạt malt gồm 3 bộ phân chính: Vỏ hạt, phôi và nội nhủ. Vỏ  hạt (Hull): Vỏ  hạt chia thành ba bộ  phận chính: vỏ  trấu, vỏ  lụa và   vỏ alơron. Phần này thường chiếm từ 8 ÷ 15% trọng lượng hạt. Phôi: Là cơ  quan sống, hô hấp của hạt. Phôi thường chiếm từ  2,5 ÷ 5%  trọng lượng hạt. Trong phôi có từ  37 ÷ 50% chất khô là thành phần nitơ, khoảng   7% chất béo, 5 ÷ 6% đường saccharose, 7 ÷ 7,5% pentose, 6 ÷ 6,5% chất tro và  một số ít thành phần khác. Riêng tinh bột hầu như rất ít. Nội nhũ  (Endosperm):  Chiếm từ  45 ÷ 68% trọng lượng hạt. Phần này  của hạt đại mạch giữ vai trò quyết định chất lượng của đại mạch trong sản xuất  bia. Thành phần chính trong nội nhũ là hạt tinh bột hình tròn, có kích thước rất  lớn (từ  20 ÷ 30μ) hoặc rất bé (từ  2 ÷ 10μ). Rất ít những hạt có kích thước trung  bình. Nếu hàm lượng protein trong đại mạch càng cao thì càng nhiều hạt tinh bột   kích thước nhỏ. SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 5
  6. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông   Hình 1.4. Cấu tạo hạt đại mạch. 1.2.1.3. Thành phần hóa học  [1, trang 32] Thành phần hóa học trung bình của malt bia tính theo phần trăm chất khô là:  tinh bột 58 %, đường khử  4 %, saccaroza 5 %, pentozan hòa tan 1 %, pentozan  không hòa tan và hexozan 9 %, xenluloza 6 %, chất chứa Nito 10 %, chất béo 2 %,   chất khoáng 2,5 %. Ngoài ra còn một số chất như inozit, các chất màu, các tanin  và chất đắng. Trong malt còn chứa các enzym thủy phân cần thiết cho sản xuất   bia   như:  α­amylaza,  β­amylaza,   proteinaza,   peptidaza,   fitaza,   xitaza,  amylofotfataza…  1.2.1.4.  Yêu cầu đối với malt dùng trong sản xuất bia [1, trang 32] Malt dùng để sản xuất bia phải sạch, có mùi thơm đặc trưng của malt, có vị  ngọt, có màu vàng sáng đều. Không được có mùi vị lạ, không được mốc và không   hôi khói. Yêu cầu kích thước của các hạt malt phải đều. Kích thước hạt malt đạt  yêu cầu nếu như  hạt malt trên sàn 2,8 mm và 2,5 mm chiếm 94 %, hạt dưới sàn   2,2 mm không quá 0,5%. Khối lượng riêng của malt trong khoảng 520­600g/l. Độ  ẩm của malt không quá 6%. Độ chiết của malt: 75­82%. Thời gian đường hoá: 20­ 35 phút, hoạt lực amylaza đạt 100­300 đơn vị, hàm lượng tinh bột càng cao càng  tốt nhưng hàm lượng protein phải nằm trong khoảng 9­12%, nếu cao hơn bia sẽ  đục, rất khó bảo quản, còn nếu thấp hơn thì bia kém bọt, vị kém đậm đà.  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 6
  7. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông 1.2.2. Hoa Houblon  1.2.2.1. Vai trò  Hoa   houblon   là   nguyên   liệu   không   thể  thiếu trong sản xuất bia và hiện nay chưa một  loại nguyên liệu nào có thể  thay thế được. Hoa   houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm  rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt,   làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh  học   của   sản  phẩm.   Thành  phần  hóa   học   của  hoa gồm nhiều chất khác nhau, những chất có giá trị cho bia là nhựa houblon, các   chất tanin và tinh dầu. 1.2.2.2. Thành phần hoá học [1, trang 33] Thành phần hoá học của hoa houblon gồm nhiều chất khác nhau nhưng các  chất có giá trị trong công nghệ sản xuất bia là nhựa houblon, các tanin và tinh dầu.  Ngoài ra trong hoa còn chứa một số chất khác như: protein, mỡ, sáp, các hợp chất   phiprotein, xenluloza,… Nhựa hoa houblon là thành phần chính và quan trọng của hoa houblon, bao  gồm nhựa cứng và nhựa mềm: nhựa mềm gồm có α­nhựa mềm và β­nhựa mềm,  trong nhựa mềm gồm các dạng axít đắng là α, β, γ, δ­axít đắng. Vị đắng của bia  chủ  yếu là do α­axít đắng tạo nên, còn các dẫn xuất của  β­axít đắng tạo nên vị  đắng hài hoà, dễ chịu. Các chất tanin của hoa houblon là các polyphenol, dễ hoà tan trong nước,   dễ bị oxy hoá nên nó bảo vệ nhựa houblon. Trong quá trình nấu bia, hầu hết tanin   của hoa houblon liên kết với protein của malt, do đó hàm lượng polyphenol  ở  trong  bia   chủ   yếu  là   của   malt  và   chỉ   khoảng  10 20%  là   polyphenol  của   hoa  houblon. Tinh dầu hoa houblon là một hỗn hợp phức tạp của các hydrat cacbon và  nhiều hợp chất chứa oxy dạng tecpen. Tinh dầu houblon không hoà tan trong   SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 7
  8. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông nước nhưng dễ bay theo hơi nước. Trong quá trình sản xuất khoảng 98% lượng   tinh dầu bị bay hơi chỉ còn khoảng 2% tồn tại trong bia tạo hương thơm cho bia.   Trong quá trình bảo quản, tinh dầu sẽ mất dần do bay hơi và bị  ôxy hoá. Do đó   không dùng hoa cũ để sản xuất bia vì các sản phẩm chuyển hoá của tinh dầu nếu   đưa vào bia sẽ  làm giảm chất lượng của bia.  1.1.2.3. Phương pháp bảo quản và nâng cao hiệu quả sử dụng hoa[1,trang35] Để  giữ chất lượng cho hoa thì nên bảo quản hoa trong các điều kiện sau: Ngăn chăn sự xâm nhập của không khí vào hoa bằng cách bảo quản trong   thùng kín, môi trường chân không hoặc môi trường khí trơ. Xông SO2 để hạn chế sự oxy hoá và phát triển của vi sinh vật. Bảo quản  ở nhiệt độ  thấp, gần 0 oC vì  ở  nhiệt độ  thấp có tác dụng kìm  hãm các quá trình hoá học, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Cách ẩm tốt. Nếu bảo quản được trong các điều kiện trên thì hoa có thể bảo quản trong 2   năm mà chất lượng không thay đổi. Hiệu quả  sử  dụng các chất đắng còn phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  khi đun sôi hoa với dịch đường, quan trọng nhất là thời  gian và cường độ đun sôi, lượng và chất của hoa sử dụng và pH của dịch đường.   Nếu tiến hành houblon hoá trong điều kiện tối  ưu thì lượng chất đắng sử  dụng  được trong giai đoạn này khoảng 80 85%, còn 15 20% ở lại trong bã hoa.  1.2.3. Nước 1.2.3.1. Vai trò  Hàm lượng nước trong bia thành phẩm chiếm trung bình khoảng 90%. Trong  nhà máy bia, nước được dùng với nhiều mục đích khác nhau: xử  lý nguyên liệu,   nấu nguyên liệu, làm nguội bán thành phẩm, thanh trùng, vệ  sinh sát trùng thiết   bị, vệ sinh xí nghiệp,…Do đó lượng nước dùng trong nhà máy rất lớn. Nước có  ảnh hưởng lớn đến tiến trình công nghệ và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nước   SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 8
  9. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông dùng để nấu bia không những đòi hỏi phải có đầy đủ  tiêu chuẩn của nước uống   mà còn có những yêu cầu riêng đáp ứng cho công nghệ sản xuất bia. 1.2.3.2. Thành phần hoá học [1, trang 37] Nước thực chất là một dung dịch loãng của các loại muối ở dạng ion. Nhóm cation chiếm nhiều nhất là: Ca2+, Mg2+, H+, Na+, K+, Fe2+, Mn2+,Al3+. Nhóm anion chủ yếu là: OH­, HCO3­, Cl­, SO42­, NO3­, NO2­, SiO32­, PO43­. Các muối của canxi và magie là nguyên nhân gây độ cứng của nước.  1.2.3.3. Yêu cầu đối với nước dùng trong sản xuất bia [1, trang 36] Nước dùng để nấu bia trước hết phải trong suốt, không màu, có mùi dễ chịu   hoặc không mùi và không chứa các vi sinh vật gây bệnh. Độ cứng trung bình của nước: 5 6 miligam đương lượng/lit. pH= 6,8 7,3. Độ oxi hoá không vượt quá 1 2 mg/lit. Hàm   lượng   căn   khô   không   vượt   quá  600mg/lit. Các chỉ tiêu sinh học:  ­ Chuẩn độ coli không nhỏ hơn 300ml. ­ Chỉ số coli không lớn hơn 3. 1.2.4. Nấm men Để  thực hiện quá trình lên men dịch  đường houblon hoá, điều kiện tiên  quyết là phải có một lượng nhất định sinh khối nấm men bia thuần khiết.  Nấm men được sử dụng trong sản xuất bia gồm 2 loại: Saccharomyces cerevisiae (giống nấm men nổi). Saccharomyces carlsbergensis (giống nấm men chìm). Yêu cầu kỹ thuật đối với giống nấm men để sản xuất bia: [2, trang 405] SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 9
  10. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông Nấm men bia phải được nhân giống từ  chủng thuần khiết và một chủng   nấm men phù hợp có chất lượng tốt có thể tái sử dụng đến đời thứ 7 thứ 8. Giống nấm men phải thích ứng được với những điều kiện như: nhiệt độ,  pH, thành phần môi trường. Mật độ  gieo cấy nấm men ban đầu càng nhiều thì hàm lượng diaxetyl  càng thấp, chất lượng bia càng tốt, nhưng mật độ  gieo cấy ban đầu vượt qua  ngưỡng 70.106 tế bào/cm3 thì hiệu quả mang lại không được rõ nét.  1.2.5. Nguyên liệu thay thế (Gạo)  Người ta sử  dụng nguyên liệu thay thế  trong sản xuất bia nhằm mục đích  giảm giá thành sản phẩm. Nguyên liệu thay thế  có thể  sử  dụng là nguyên liệu  giàu tinh bột hoặc giàu đường. Đối với nhà máy, nguyên liệu thay thế  được sử  dụng là gạo. Về khả năng thay thế malt đại mạch thì gạo là loại cốc được dùng  nhiều hơn cả, mà chất lượng bia không thua kém so với sử dụng toàn bộ malt đại  mạch.  Trong thành phần chất khô của gạo thì tinh bột chiếm 75 %, protein 8%,   chất béo 1 – 1,5%, xenluloza 0,5 – 0,8%, chất khoáng 1 – 1,2%. Trong quá trình  nấu ta thu được nhiều chất hoà tan. Gạo có chứa rất nhiều tinh bột, protein vừa   phải, chất béo và xenlulo ở giới hạn thấp. Do đó gạo là nguyên liệu thay thế khá  lý tưởng. [2, trang 25] Yêu cầu về  gạo sử  dụng trong sản xuất bia phải sạch, không tạp chất,   không mối mọt và lượng amylopectin thấp.  Nước ta là một nước nông nghiệp nên gạo có thể  thu mua  ở  trong nước.   Gạo được bảo quản trong các xilo chứa, thời gian bảo quản là một tháng.  1.2.6. Các loại nguyên liệu phụ khác Dùng như  các phụ  gia trong quá trình sản xuất bia, các hóa chất sử  dụng  trong các công đoạn tẩy rửa, các loại bột trợ lọc, các chất ổn định và đặc biệt là  các enzym sử dụng trong công đoạn sản xuất dịch đường lên men và lên men. SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 10
  11. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông 1.3. Các phương pháp lên men trong sản xuất bia Lên men truyền thống Đây là phương pháp lên men có từ lâu đời, quá trình lên men chính và lên  men phụ được thực hiện trong hai thiết bị riêng biệt, đặt trong phòng lạnh. Thời  gian lên men phụ thuộc vào nồng độ chất hòa tan ban đầu của dịch đường và chế  độ nhiệt trong thời gian lên men đó. Quá trình lên men chính được thực hiện ở áp  suất thường, còn quá trình lên men phụ được thực hiện dưới áp suất dư 0,3­0,7  atm. Tỷ lệ nấm men giống được sử dụng khoảng 0,4­0,6 l/100l dịch đường. Thiết bị lên men được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau và thường  có dạng thân trụ, đáy côn hoặc chỏm cầu. Lên men hiện đại Đặc trưng của phương pháp này là cả  quá trình lên men chính và lên men  phụ  được thực hiện trong cùng một thiết bị. Thiết bị  lên men không đặt trong   phòng lạnh. Gồm có phương pháp lên men một pha, lên men liên tục và lên men   bán liên tục. Phương pháp lên men truyền thống có nhiều  ưu điểm nổi bật đó là  sử  dụng thiết bị đơn giản, dây chuyền không khép kín, dễ kiểm soát khi gặp sự cố,   không lên men liên tục nên thiết bị  được rửa sạch thường xuyên. Do vậy, trong   bài này em chọn phương pháp lên men truyền thống nhằm tạo ra sản phẩm bia có   chất lượng cao. SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 11
  12. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông CHƯƠNG II QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 2.1 Quy trình công nghệ SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 12
  13. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 13
  14. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông Hình 2.1 Minh họa quy trình công nghệ[11] SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 14
  15. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông 2.2. Thuyết minh quy trình 2.2.1. Làm sạch nguyên liệu 2.2.1.1. Mục đích  Malt và gạo trước khi đem vào sản xuất bia cần phải có quá trình làm sạch  để  loại bỏ  tạp chất. Quá trình này đảm bảo cho nguyên liệu được sạch, kích   thước hạt đồng đều, không  ảnh hưởng đến chất lượng bia, thuận lợi cho quá   trình nghiền. 2.2.1.2. Tiến hành làm sạch  Nguyên liệu sau khi được định lượng thì qua máy làm sạch để  loại bỏ  bụi  bẩn, các hạt bị gãy dập, chất lượng kém hoặc mầm rễ còn sót, các tạp chất lớn   như lông chim, lá khô,…để đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng của bia.   Sau đó, nguyên liệu được đưa qua bộ phận tách từ để loại bỏ các tạp chất có từ  tính nhằm tránh gây ảnh hưởng đến quá trình nghiền phía sau. 2.2.2. Nghiền nguyên liệu  2.2.2.1. Mục đích  Nhằm để  làm giảm kích thước hạt, phá vỡ  cấu trúc tinh bột, làm cho nước   xâm nhập vào nội nhũ nhanh hơn, thúc đẩy quá trình đường hoá, thuỷ  phân tinh  bột diễn ra nhanh và triệt để hơn. 2.2.2.2. Yêu cầu khi nghiền  Malt  Vỏ  malt giữ  được càng nguyên càng tốt. Nếu giữ  nguyên được vỏ  malt  thì sẽ ngăn chặn được việc chuyển các chất không có lợi từ  vỏ  vào dịch đường  và bia. Mặt khác, vỏ malt càng nguyên càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình   lọc, nâng cao vận tốc và hiệu suất lọc.  Nội nhũ phải được nghiền nhỏ. Tuy nhiên, nếu tỷ  lệ  bột và tấm mịn,   nhất là bột quá cao thì lọc dịch đường sẽ khó khăn và giảm hiệu suất thu hồi. Vì   vậy, khi nghiền cần tạo tỷ  lệ thích hợp giữa tấm thô, tấm mịn và bột phù hợp   với từng loại thiết bị lọc.  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 15
  16. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông  Gạo   Nghiền   càng   nhỏ   càng   tốt,   khi   đó   khả   năng   tiếp   xúc   giữa   cơ   chất   và  enzyme càng cao, hiệu quả thuỷ phân tinh bột càng triệt để. 2.2.2.3. Phương pháp thực hiện  Có nhiều phương pháp nghiền: nghiền khô, nghiền  ẩm và nghiền  ướt. Tuy  nhiên, lựa chọn phương pháp nghiền khô cho cả hai loại nguyên liệu vì phương   pháp này đơn giản, dễ thực hiện. Malt được nghiền bằng thiết bị nghiền hai cặp   trục và gạo được nghiền bằng thiết bị nghiền búa.  Máy nghiền trục (nghiền malt)  Cấu tạo  Nguyên tắc hoạt động Malt   được   đổ   vào   phễu   và   được   nghiền   sơ   bộ   ở   cặp   rulô   thứ   nhất.   Khoảng cách giữa 2 trục nghiền của cặp rulô thứ  nhất lớn hơn so với khoảng  cách giữa 2 trục nghiền của cặp rulô thứ 2. Sau khi nghiền sơ bộ, bột malt được  đưa vào rulô thứ 2 để nghiền tiếp.   Máy nghiền búa ( nghiền gạo )  Cấu tạo:  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 16
  17. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông                           Nguyên tắc hoạt động: Nguyên liệu được đưa vào máy nghiền búa qua phễu nạp liệu (1). Gạo   được nghiền nát nhờ vào lực va đập của búa nghiền (2) vào thành trong của máy   nghiền búa. Búa được lắp trên đĩa treo số (4), các búa được treo cách đều nhau.  Gạo sau khi được nghiền mịn sẽ  đi qua lưới số  (3) ra ngoài và được đưa vào  bunke chứa. 2.2.3. Nấu nguyên liệu 2.2.3.1. Mục đích Chuyển   các   chất   có   trong   nguyên   liệu   từ  trạng thái không hoà tan sang trạng thái hoà tan  nhờ tác động của các hệ enzyme thuỷ phân. 1. Ống tháo hơi. 2. Cửa nạp liệu. 3. Cửa nạp hơi. 4. Áo hơi. 5. Cửa thoát nước ngưng. 6. Cửa tháo liệu. 7. Cánh khuấy. 8.Cửa quan sát.  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 17
  18. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông 2.2.3.2. Tiến hành nấu Sau khi nghiền xong, nguyên liệu nên đem đi nấu ngay vì nếu để  lâu bột   sẽ  bị  chua, làm  ảnh hưởng đến chất lượng của bán thành phẩm và thành phẩm  sau này. Tiến hành nấu theo phương pháp kết hợp với nguyên liệu thay thế chiếm  45%. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và nước nấu là:   Malt : nước = 1 kg : 3 lít Gạo : nước  = 1 kg : 4 lít.  Nồi gạo: Gạo đã nghiền mịn với 10% bột malt lót (so với tổng lượng gạo)  được đem vào phối trộn với nước  ấm 370C theo đúng tỷ lệ trên. Bổ sung lượng  chế phẩm enzyme Termamyl cần dùng vào. Khuấy trộn đều dịch bột trong vòng  10 phút. Sau khi khuấy trộn xong nhiệt độ  của nồi nấu hạ  xuống còn khoảng  350C, bổ sung axit lactic để pH hạ xuống còn 5,6 và giảm độ nhớt của dịch. Nâng  nhiệt độ  của khối nấu lên 660C với tốc độ  khoảng 10C/phút và giữ   ở  nhiệt độ  này 30 phút để hồ hóa tinh bột. Sau đó nâng nhiệt độ khối nấu đến nhiệt độ sôi  (khoảng 1050C) trong 30 phút và giữ  sôi 20 phút. Trong suốt quá trình nấu gạo   phải khuấy trộn liên tục để  tránh cháy  ở  đáy nồi, vận tốc cánh khuấy khoảng   30÷40 vòng/phút.  Nồi malt: Khi nồi gạo đã tiến hành nâng nhiệt đun sôi thì nồi malt cũng bắt  đầu cho nước 370C vào. Thời gian hòa bột malt và nước trong 10 phút. Bổ  sung   CaCl2, lượng enzim Ultraflo và axit lactic vào. Nhiệt độ  của khối dịch khoảng  350C và pH là 5,6. Nâng nhiệt khối nấu lên 520C trong vòng 20 phút và giữ   ở  nhiệt độ này 30 phút để thực hiện quá trình đạm hóa.  Hội cháo: Khi nồi gạo đun sôi xong thì quá trình đạm hóa ở  nồi malt cũng   vừa kết thúc. Tiến hành bơm cháo gạo sang nồi malt để hội cháo, thời gian bơm   là 10 phút. Nhiệt độ toàn khối nấu lúc này đạt 630C, giữ ở nhiệt độ 630C trong 30  phút để  tạo điều kiện cho enzim  β­amylaza thuỷ  phân tinh bột. Sau đó, nâng  nhiệt độ khối nấu lên 730C trong vòng 10 phút và giữ ở nhiệt độ này 30 phút để  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 18
  19. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông enzim  α­amylaza tiếp tục thuỷ  phân tinh bột. Nâng nhiệt độ  toàn khối dịch lên  780C trong vòng 5 phút rồi sau đó bơm dịch đi lọc. 2.2.4. Lọc dịch đường  2.2.4.1. Mục đích  Dịch đường hoá bao gồm các chất hoà tan và các chất không hoà tan nên   cần phải lọc để tách các chất hoà tan ra khỏi các chất không hoà tan. 2.2.4.2. Tiến hành lọc dịch đường  SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 19
  20. Đồ án công nghệ II GVHD: TS. Bùi Xuân Đông Để  lọc dịch đường ta sử  dụng thiết bị  lọc khung bản. Quá trình lọc dịch  đường gồm 2 giai đoạn:  Giai đoạn lọc.  Giai đoạn rửa bã. Trước khi lọc cần thiết phải bơm nước nóng vào khoảng không gian giữa   khung, bản để làm nóng thiết bị. Sau đó, tháo nước nóng và bơm dịch vào. Trong   khoảng thời gian đầu dịch đường chảy ra còn đục nên cần bơm hồi lưu về  nồi   đường hoá để  lọc lại. Khi dịch đường đã đạt được độ  trong cần thiết thì cho   chảy vào thiết bị houblon hoá. Sau khi đã lọc hết dịch thì tiến hành rửa bã để thu  hồi các chất hoà tan còn sót trong bã. Để  tăng cường quá trình khuyếch tán các   chất hoà tan vào dung dịch rửa bã thì cần dùng nước nóng 75÷ 78 oC để rửa. Nước  rửa bã cũng được chảy vào nồi houblon hoá. Không nên dùng nước có nhiệt độ  quá cao để rửa bã và cũng không nên rửa bã quá kĩ. Bởi vì, nếu rửa kĩ quá thì một   số  các chất đắng và tanin sẽ  trích ly vào làm cho dịch có mùi và vị  không bình   thường, đôi lúc còn làm loãng dịch đường nên phải mất thời gian và tốn kém   năng lượng cho việc cô đặc đến nồng độ cần thiết.  Dịch đường sau khi lọc xong phải đảm bảo về độ trong. Khi đã rửa bã xong   thì tiến hành tháo bã và vệ sinh sát trùng thiết bị. 2.2.5. Houblon hóa  2.2.5.1. Mục đích      + Ổn định thành phần dịch đường.     + Làm cho dịch đường có nồng độ theo yêu cầu.     + Làm keo tụ các protit.     + Truyền cho bia mùi và vị của hoa houblon.     + Vô hoạt enzyme và thanh trùng dịch đường. 2.2.5.2 Tiến hành Houblon hóa   Kỹ  thuật đun sôi:  Dịch đường ban đầu và nước rửa bã được trộn lẫn   vào nhau trong thiết bị houblon hoá. Yêu cầu phải giữ nhiệt độ của hỗn hợp này   SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2