Đồ án tốt nghiệp Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
lượt xem 104
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đồ án tốt nghiệp những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
- Đồ án tốt nghiệp Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm 1
- Mục lục Lời nói đầu......................................................................................................................... Chương I. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................................................................................... 1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ...................................................................................... 2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................... 2.1. Chi phí sản xuất xây lắp ................................................................................................ 2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................................................... 2.3. Quan hệ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................... 3. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................... 4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................ 4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................................................................ 4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi pí .................................. 4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ........................................................................... 4.1.3. Mối quan giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm ..... 4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ........................................................... 4.2.1. hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................................. 4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................................... 4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung .............................................................................. 4.2.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp ............................................... 4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp .............................................................. 4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện khoán sản phẩm ......................... 4.2.7. Tổ chức sổ sách kế toán ............................................................................................. 4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ..................................................................... 4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................... 4.4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ........................................................................ 4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức................................................................ 4.4.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.......................................................... Chương II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I .......................................................................................................... 1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán ở XNXL I ........................................... 2
- 1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh ...................................................................... 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XNXL I ............................................................. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL I ................................... 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XNXL I ........................................................... 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở XNXL I ............................................................... 2. Kế toán chi phí xây lắp tai XNXL I ................................................................................. 2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XNXL I ............................ 2.1.1. Đặc điểm về chi phí xây lắp ....................................................................................... 2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ........................................................................... 2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong XNXL I .................................................................... 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở XNXL I .......................................... 2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp ............................................................................... 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ...................................................................... 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung .............................................................................. 2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang .............................................................................. 2.4. Tính gái thành sản phẩm xây lắp ở XNXL I .................................................................. Chương III: Một s ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .............................................................................................. 1. Những ưu điểm................................................................................................................ 2. Những mặt tồn tại ............................................................................................................ 3. Phương hướng hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XNXL I ............................................................................................................................... 3.1. Nội dung hoàn thiện ..................................................................................................... 3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu ........................................................................... 3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thống TK kế toán ................................................................. 3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán ................................................................................................ 3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất. .......................................................................... 3.2. Phương hướng hoàn thiện ............................................................................................. 4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I .................................................................................................. Kết luận ............................................................................................................................. 3
- Chương I Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán. - Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. mang tính đơn chiến. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trướ khi tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt. Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế. Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành. 2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4
- 2.1. Chi phí sản xuất xây lắp: 2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp. Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị trường các yếu tố chi phí trên được biểu hiện bằng tiền. Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp. - Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận c, v, m. G=c+v+m c: là toàn bộ giá trị tự liệu sản xuất đã được tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp như khấu hao TSCĐ, NVL, CC - DC. v: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm. m: là giá trị mới lao động sáng tạo ra. Trong doanh nghiệp xây lắp, cvà v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp. 2.1.2. - Phân loại chi phí xây lắp * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí sản xuất mang một nội dung kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Ta có thể phân loại như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. 5
- - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp. - Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện tiền nước, điện thoại.. - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tóo trên và được thanh toán bằng tiền. Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động xây lắp doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí không xét đến nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục: - Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trự tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chính sản phẩm xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản phẩm xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi cong phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi 6
- công chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công. Khoản mục chi phí máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy…. - Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên quan đến hoạt động của tổ, đội. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí: - Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí, những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đẻ tập hợp cho từng đố tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí; những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại: - Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. - Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… - Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân loại chi phí sản xuất theo cáhc này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra quyết định. 2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối 7
- lượng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành. 2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp. * Giá thành dự toán. Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính chất đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nướ. Giá dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức. Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình - Lãi định mức. * Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công: Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch * Giá thành thực tế. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản xuất xây láp của đơn vị được phép tính vào giá thành, giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu này cho phép đánh giá chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình,hạng mục công trình. 2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 8
- Tổng giá thành; sản phẩm = Chi phí sản; xuất dở dang; đầu kỳ + Chi phí sản; xuất phát sinh; trong kỳ - Chi phí sản; xuất dở dang; cuối kỳ Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đẽa tập hợp. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phải phân biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không xét đến nó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trước (hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động sống, lao động vật hoá nhưng trong chỉ tiều giá thành thì bao gồm những chỉ tiêu gắn với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng xây lắp đó cần chi phí xây lắp bỏ ra chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận. Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. 3. Nhiệm vụ kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phương pháp của kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu, TSCĐ … xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 9
- - Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư lao động, chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công. - Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng … trong từng thời kỳ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 10
- 4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí. 4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau: - Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp - Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí - Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục công trình… * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Vì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình thành các phương pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu: - Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng áp dụng phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí. - Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp. Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau. 11
- + Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng. + Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức. Hệ số phân bổ = Error! + Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí Chi phí sản xuất Tổng tiêu thức Hệ số của từng đối tượng tập hợp = phân bổ của đối tượng x phân bổ chi phí tập hợp chi phí áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn. 4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở cái bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tượng tính giá thành hoặc từng khối lượng công nghệ xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng) * Kỳ tính giáthành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giáthành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thi kỳ tính giá thành là theo tháng (quý) 12
- 4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tưọng tính giá thành sản phẩm. Giữa đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí có sự khác nhau vì vậy cần phải phân biệt 2 vấn đề này, nếu không có sự phân biệt giữa đối tượng tính giá thành với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định đối tượng một cách đúng đắn mục đích và giới hạn công việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và theo công dụng của các chi phí. Mặt khác cũng không cho phép thực hiện kiểm tra sản xuất nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả năng tiềm tàng trong sản xuất, vạch ra phương hướng phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành. Đối tượng hạch toán chi phí là căn cứ kế toán mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp tài liệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng và việc xác định đối tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác giá thành theo từng đối tượng. Giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau về bản chất, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp được trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành. 4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. 4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, theo hạn mức, bảng phân bổ đã giao cốt pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Kết cấu tài khoản 621. Bên nợ: Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán. Bên Có: + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho + Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK này cuối kỳ không có số dư - Phương pháp hạch toán cụ thể Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" 13
- Có TK 152 "nguyên liệu, vật liệu" Trường hợp mua NVL đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi. Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" giá chưa thuế. Nợ TK 133 "Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ" Có TK 111, 112, 331, giá chưa thanh toán. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi. Nợ TK 621 "chi phí NVL trực tiếp" Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán Trường hợp chi phí là đã giao, cốp pha khi xuất kho chia vào sử dụng cho hoạt động xây lắp ghi. Nợ TK 142: "Chi phí trả trước" Có TK 153 "Công cụ, dụng cụ" Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giáo, cốp pha cho từng công trình, hạng mục công trình ghi. Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" Có TK 142 "chi phí trả trước Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho ghi Nợ TK 152 "nguyên liệu, vật liệu" Có TK 621 "Chi phí NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng. Cuối kỳ tính toán xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng. Chi phí NVL; thực tế trong kỳ = Trị giá NVL; trực tiếp còn; lại đầu kỳ + Trị giá NVL; trực tiếp đưa; vào sử dụng - Trị giá NVL; trực tiếp còn; lại cuối kỳ - Trị giá; phế liệu; thu hồi Khi đó kế toán ghi. Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" 4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp gồm lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên ngoài. TKSD 622 "chi phí nhân công trực tiếp" - Kết cấu của TK 622 14
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao gồm tiền lương lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lương về BHXH, BHYT, KPCĐ) Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK 622 không có số dư cuối kỳ - Phương pháp hạch toán. Căn cứ vào bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp ghi. TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Có TK 334 "phải trả công nhân viên" Có TK 331 " phải trả người bán" Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi. Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp" 4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất hoạt động xây lắp ngoài các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung" - Kết cấu TK 627 - Bên Nợ " Các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công + Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ TK 154. TK 627 không có số dư và có 6 TK cấp 2. TK 6271: Chi phí nhân viên đội xây dựng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác - Phương pháp hạch toán cụ thể 15
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội thi công và công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, ghi. Nợ TK 627 (6271) " Chi phí nhân viên phân xưởng, bộ phận" Có TK 334 " Phải trả công nhân viên" Ki trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhana viên quản lý đội, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( 6271): " Chi phí nhân viên phân xưởng, bộ phận" Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) " Các khoản phải trả khác" Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu ở tổ đội xây lắp ghi: Nợ TK 627 ( 6272) "Chi phí vật liệu" Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu" Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội ghi: Nợ TK 627 ( 6273) " Chi phí dụng cụ sản xuất" Có TK 152 "công cụ dụng cụ" Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng, máy thi công ghi. Nợ TK 627 ( 6274) "Chi phí khấu hao TSCĐ" Có TK 214 "Hao mòn TSCĐ" Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ đội xây dựng và chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công (sửa chữa, điện nước…) ghi. Nợ TK 627 ( 6277) " Chi phí dịch vụ mua ngoài" Nợ TK 133 ( 1331) "Thuế GTGT được khấu trừ" Có TK 111, 112, 331. Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền ở tổ đội xây dựng ghi. Nợ TK 627 (6278) " chi phí khác bằng tiền" Có TK 111, 112. Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất; chung phân bổ ; cho từng công trình; hạng mục công trình = Error! x Chi phí nhân công; trực tiếp của; công trình hạng; mục công trình Kế toán ghi: 16
- Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 627 "Chi phí sản xuất chung" 4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp. Thiệt hại trong hoạt động xây lắp gồm: - Thiệt hại phá đi làm lại, khi khối lượng xây lắp không đảm bảo chất lượng, quy cách, mẫu mã thiết kế hoặc đơn vị chủ đầu tư thay đổi thiết kế, chi phí thiệt hại gồm: tiền công phá dỡ các khối lượng xây lắp bị hỏng và các khoản chi phí vật liệu nhân công và các chi phí khác phải chi để làm hạ khối lượng xây lắp bị hỏng phải phá đi. - Thiệt hại ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường như: Khi bị mưa gió bão lụt, hảo hoạn… công nhân phải ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại bao gồm các khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường (lương khấu hao…) với những khoản chi phí theo dự kiến, kế toán theo dõi trên TK 335 "chi phí phải trả" và được tính vào giá thành sản phẩm trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường do không được chấp nhậnh nếu mọi thịet hại phải được theo dõi riêng. Mọi chi phí về thiệt hại do ngừng sản xuất cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu do được bồi thường), giá trị thiệt hại thật sẽ được trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. - Phương pháp hạch toán cụ thể: Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh ghi. Nợ TK 335 "chi phí thực tế phát sinh khi ngừng sản xuất" Có TK 152, 214, 334. Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi: Nợ TK 627 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết) Có TK 335 "trích trước chi phí về ngừng sản xuất trong kế hoạch" Cuối kết chuyển vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, ghi: Nợ TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết). Có TK 335 "chi phí thực tế phát sinh trong kỳ" Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán ghi giả hci phí có thể xảy ra các trường hợp sau: Nếu thiệt hại do chủ đầu tư gây ra (thay đổi thiết kế) thì số thiệt đó do đơn vị chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường. Nợ TK 131 " Số bồi thường thiệt hại phải thu của chủ đầu tư" 17
- Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết) Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất ghi: Nợ TK 334 " Trừ vào lương" Nợ TK 138 " Số phải thu" Có TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Nếu thiệt hại do chủ doanh nghiệp gây ga như sử dụng không đúng chủng loại vật liệu, không đúng thiết kế ghi Nợ TK 821 "Chi phí bất thường" Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) ghi Nợ TK 152 "Giá trị vật liệu thu hồi" Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết) 18
- 4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí SXKD dở dang". TK này dùng hạch toán và tập hợp chii phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. - Nội dung kếtcấu TK 154 Bên Nợ + Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình. + Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 154 có 4 tài khoản cấp 2 TK 1541: Xây lắp TK 1542: Sản phẩm khác TK 1543: Dịch vụ TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp - Phương pháp hạch toán cụ thể Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154: "Chi phí SXKD dở dang" Có TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Cuối kỳ căn cứ vào chi phí SXC phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" Có TK 627 "Chi phí SXC" Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao ghi: 19
- Nợ TK 632 "Giá vốn hàng bán" Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" Nếu công trình hoàn thành chờ bán hoặc chưa bàn giao ghi: Nợ TK 155 "Thành phần" Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" 4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm Trong doanh nghiệp xây lắp phương thức thanh toán khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công của công trình, đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương pháp tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các tổ đội thi công được tiến hành theo 2 phương thức: - Khoán gọn công trình - hạng mục công trình - Khoán khoản mục chi phí Thực hiện phương thức khoán sản phẩm xây lắp kế toán chi phí sản xuất được thực hiện như sau: * Trường hợp khoán gọn công trình, hạng mục công trình - Kế toán ở đơn vị nhận khoán + Nhận tiền, vật tư do đơn vị giao khoán ứng Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 336 + Mua vật tư về nhập kho: Nợ TK 152, 153 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 + Xuất kho vật tư đưa vào sản xuất, thi công Nợ TK 621 Có TK 152 + MuaNVL chuyển thẳng vào sản xuất thi công Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư cao tầng CT5 khu đô thị mới Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội
343 p | 716 | 270
-
HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11 p | 747 | 161
-
Đồ án tốt nghiệp: Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
78 p | 615 | 98
-
Đồ án tốt nghiệp: Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000
49 p | 424 | 70
-
Đồ án tốt nghiệp: Cảm hứng từ trang phục thập kỷ 60
0 p | 340 | 45
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế, chế tạo phần cứng thiết bị điểm danh lớp thực hành bằng cảm biến vân tay
80 p | 173 | 41
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê
22 p | 326 | 39
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Nghiên cứu hệ thống phát điện đồng trục trên tàu thủy sử dụng máy điện dị bộ nguồn kép
77 p | 146 | 27
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Internet kết nối vạn vật, nhà thông minh và một số ứng dụng
68 p | 61 | 24
-
Đồ án tốt nghiệp: Đường Trường Chinh, tại nút giao thông Tôn Thất Tùng (kéo dài) - Trường Chinh và một số trục giao thông liên quan như một số đường ngang, đường tránh, nghiên cứu hệ thống mạng lưới giao thông vận tải Thành Phố Hà Nội
96 p | 155 | 20
-
Đồ án tốt nghiệp: Cảm xúc những đường cong trong thiên nhiên
0 p | 130 | 20
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho Tòa nhà hỗn hợp Văn phòng, Căn hộ 12 tầng tại số 93 Trần Phú - Hải Phòng
91 p | 62 | 19
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Bảo tàng văn hóa Quảng Nam
22 p | 124 | 17
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Tìm hiểu và xây dựng một phương pháp phát hiện phần mềm cài cắm để chặn thu tin bí mật qua mạng Internet
81 p | 47 | 13
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Nghiên cứu và khai thác phần mềm quản lý an toàn lao động, cấp phiếu thao tác, lệnh công tác trên chương trình ECP trong Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc
67 p | 28 | 11
-
Đồ án tốt nghiệp: Bộ sưu tập côn trùng
0 p | 225 | 10
-
Đồ án tốt nghiệp: Những chú cừu tinh nghịch
0 p | 123 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn