intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình sản xuất và một số biện pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm cá Lóc Fillet xông khói

Chia sẻ: Hoai Thuong Nguyen Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:117

164
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình sản xuất và một số biện pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm cá Lóc Fillet xông khói được viết với các nội dung sau: Tìm hiểu tổng quan về thủy sản và cá Lóc ở nước ta, tìm hiểu về công nghệ xông khói, tìm hiểu về sản phẩm cá Lóc Fillet xông khói, tìm hiểu về các chỉ tiêu như cảm quan, hóa lý, vi sinh,… và một số biện pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm cá Lóc Fillet xông khói.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình sản xuất và một số biện pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm cá Lóc Fillet xông khói

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT  VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT  LƯỢNG  SẢN PHẨM CÁ LÓC FILLET XÔNG KHÓI LÊ TH Ị H ỒNG ÁNH GVHD: Th.S Cao Xuân Thủy SVTH: Nguyễn Vũ Hoài Thương MSSV: 2022110118
  2. 2 TP. HÔ CHÍ MINH ̀ , NĂM 2016 BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BẢN NHẬN XÉT  Khóa luận tốt nghiệp                 Đồ án tốt nghiệp 1. Những thông tin chung: Họ và tên sinh viên được giao đề tài  (Số lượng sinh viên:     )  (1)   .........................................................MSSV:...................................Lớp: …………. Tên đề tài: ...................................................................................................................... ........................................................................................................................................ .......... 2. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn: ­ Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên: ............................................................. ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ­ Về nội dung và kết quả nghiên cứu:............................................................................ ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ­ Ý kiến khác:.................................................................................................................. ......................................................................................................................................... 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn về việc SV bảo vệ trước Hội đồng:  Đồng ý  Không đồng ý   TP. Hồ Chí Minh, ngày …..tháng …..năm 20 2
  3. GVHD (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đây là công trình tìm hiểu của riêng tôi. Cac kêt qua  ́ ́ ̉ tìm hiểu  ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ va kêt luân trong luân an nay la trung th ực.Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án  này đã được cảm ơn. Viêc tham khao cac nguôn tai liêu đa đ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̃ ược thực hiên trich dân ̣ ́ ̃  ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ va ghi nguôn tai liêu tham khao đung theo yêu câu. ́ ̀ Tác giả đồ án Nguyễn Vũ Hoài Thương . TÓM TẮT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bài đồ án tốt nghiệp là kết quả của quá trình học tập 4 năm trong nhà trường dưới  sự  giảng dạy của các thầy các cô. Đây là sự  tổng kết kiến thức của bản thân em   trong thời gian học tập, tìm hiểu và nghiên cứu ở trường. Đồ án này gồm 4 chương. Chương 1: “Tổng quan” trong chương này em giới thiệu về tình hình thủy sản của  nước ta; tìm hiểu vế xông khói và tổng quan về cá lóc. Chương   2:  “Phương   pháp   nghiên   cứu”   trong   chương   này   em   giới   thiệu   về   các  phương pháp để thực hiện đồ án này. Chương 3: “Kết quả tìm hiểu” trong chương này em đã đề  xuất quy trình dự  kiến   sản xuất và giải thích các bước trong quy trình. Tìm ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn   chất lượng của sản phẩm cần tìm hiểu. Chương 4: “Tổng kết và đề xuất ý kiến” sau khi tìm hiểu, em đã tổng kết ra những   vấn đề cần thiết để sản xuất sản phẩm cá lóc fillet xông khói và đề xuất một số ý  kiến trong tương lai gần. Cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục.
  4. 4 4
  5. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Thầy Cao Xuân Thủy đã tận tình hướng dẫn  và giúp đỡ trong quá trình học tập, tìm hiểu và hoàn thành đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Công nghệ thực phẩm đã tạo điều  kiện cho em hoàn thành đề tài này. Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Thảo Minh nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tìm  hiểu. Sinh viên  Nguyễn Vũ Hoài Thương
  6. 6 MỤC LỤC 6
  7. DANH MỤC BẢNG
  8. 8 DANH MỤC HÌNH 8
  9. DANH MỤC SƠ DỒ
  10. 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, đòi   hỏi phải được cung cấp thực phẩm có chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ  sinh   thực phẩm và tiện lợi. Xuất phát từ  nhu cầu thực tế  của người tiêu dùng, đòi hỏi   các nhà chế biến thực phẩm phải nỗ lực nghiên cứu để  chế  biến được nhiều sản   phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm xong phải tiện   lợi. Sản phẩm xông khói là một trong các mặt hàng đáp  ứng được yêu cầu này.  Xông khói là một mặt hàng thực phẩm rất phổ  biến  ở các nước công nghiệp phát   triển cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới, vì nó cung cấp đầy đủ chất  dinh dưỡng cho con người, đặc biệt là mặt hàng ăn liền rất tiện dụng giúp cho mọi  người tiết kiệm thời gian trong sử dụng. Tuy nhiên từ trước tới nay sản phẩm xông khói thường được chế biến từ  các loại  thịt khác nhau như  thịt lợn, thịt bò, thịt gà... mỗi loại có một tính chất đặc trưng  riêng biệt. Nhưng trong thời gian gần đây phần lớn người tiêu dùng  ở  Việt Nam,  đặc biệt ở các nước châu Âu có xu hướng giảm việc ăn thịt và chuyển dần sang sử  dụng cá, do trong cá có chứa ít cholesterol mà lại chứa nhiều chất khoáng, do vậy  hạn chế  được các bệnh về  tim mạch, béo phì,...Đồng thời cá còn chứa các chất  như: Albumin, globulin, nucleopotin,... nên ăn nhiều cá thì có khả  năng chống lão  hoá cao hơn ăn nhiều thịt.   Đối với Việt Nam cá là đối tượng được nhiều nhà máy chế  biến quan tâm, vì  ở  Việt Nam có khoảng trên 2000 loài cá, trong đó cá lóc  ở  Việt Nam là loài cá nước  ngọt có giá trị dinh dưỡng khá cao[11]. Vì vậy sử  dụng cá lóc là nguyên liệu trong chế  biến sản phẩm xông khói sẽ  làm   phong phú thêm các sản phẩm của xông khói và đáp nhu cầu thị hiếu của người tiêu   dùng ngày càng cao. Bởi lợi ích của việc xông khói là để  tạo màu sắc mùi vị  đặc  biệt cho sản phẩm và ngăn ngừa sự nhiễm trùng để bảo quản thực phẩm được lâu   hơn, nghiên cứu này giúp cho các nhà chế  biến thuỷ  sản có một qui trình để  chế  biến cá lóc fillet xông khói phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Ngoài ra việc nghiên  10
  11. cứu cũng góp phần tạo ra một món ăn có hương vị  hấp dẫn, đảm bảo vệ  sinh an   toàn thực phẩm và giá cả hợp lý trong các bữa ăn của người Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu tổng quan về thủy sản và cá lóc ở nước ta. Tìm hiểu về công nghệ xông khói. Tìm hiểu về sản phẩm cá lóc fillet xông khói. Tìm hiểu về các chỉ tiêu như cảm quan, hóa lý, vi sinh… và một số biện pháp   kiểm soát chất lượng sản phẩm cá lóc fillet xông khói. 3. Ý nghĩa của đề tài ­ Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cá lóc fillet xông   khói. ­ Nỗ  lực làm tăng thêm nhiều sản phẩm có giá trị  để  phục vụ  nhu cầu cho người   tiêu dùng trong và ngoài nước.
  12. CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN 1.1 Đặc điểm chung về ngành thủy sản nước ta [22] 1.1.1 Sản xuất thủy sản của Việt Nam Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dương,  có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh  hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế  rộng hơn 1 triệu km 2 với hơn  4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160km 2 được che chắn  tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học khá cao, cũng là   nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới Ấn Độ ­ Thái   Bình Dương với chừng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.  Nước ta với hệ  thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi phát   triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã  duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm.  Với chủ  trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản  đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua,   bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy   sản của cả nước. Trong khi đó, trước sự  cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ  của   hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ  hoạt  động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm. Hình 1.1: Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995­2015 (Nguồn: Tổng cục Thủy   sản) Page 12
  13. 1.1.1.1 Sản xuất thủy sản năm 2015  a. Khai thác  Nhìn chung năm 2015 là một năm thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản, giá  xăng dầu giảm làm giảm đáng kể chi phí sản xuất, thời tiết thuận lợi cùng với giá  bán hải sản tăng cũng là một động lực khác để  ngư  dân tích cực bám biển. Các  chính sách hỗ trợ khai thác nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các   vùng biển xa theo Quyết định số 48/2010/QĐ­TTg và chính sách hỗ trợ đóng tàu theo  Nghị  định  67/2014/NĐ­CP đã giúp ngư  dân đầu tư  tăng cường lực cho hoạt động  khai thác xa bờ. b.  Nuôi trồng  Sản lượng nuôi trồng thủy sản cả  năm 2015 đạt 3.533 ngàn tấn, tăng 1,6% so với   cùng kỳ. Mặc dù sản lượng thủy sản tăng nhưng nhìn chung, nuôi trồng thủy sản  năm qua gặp rất nhiều khó khăn chủ yếu đến từ thị trường xuất khẩu.  Bảng 1.1: Kế hoạch sản xuất thủy sản 2015 Kết quả sản xuất thủy sản năm 2015 (ĐVT: Sản lượng: nghìn tấn; DT: nghìn ha) TT Chỉ tiêu Chỉ   tiêuTh   ực hiệnTh   ực hiệnSo sánh (%)   2015 2014 2015 Kế hoạch Cùng kỳ I TỔNG  1.300 1.257 1.278 98,5 105,1 DIỆN  TÍCH 1 Nuôi nước450   419 450 100 107,4 ngọt   Nuôi cá tra 5,2 5,0 5 96,2 98   Rô phi   23 25,4   110,4   Đối   tượng  391 400   113,7 khác 2 Nuôi   mặn8  50 799 830  97,6 103,9 Page 13
  14. – lợ   DT   nuôi 750 708 691,8 92,2 97,7 tôm   nước  lợ   Trong   đó: 650 602,5 603 92,8 100,1 Tôm sú   Tôm   chân 100 106 89,6 87,0 82,3 trắng   Nuôi    33 42,3   128,2 nhuyễn  thể   Nuôi   cá   13,1 15,0   114,5 biển   Nuôi   rong,   20 25   125,0 tảo biển   Đối   tượng  44,7 56   125,3 khác    Nuôi   lồng  19       (nghìn m3) II TỔNG  6.400 6.330 6.559 102,5 103,6 SẢN  LƯỢNG 1. Sản  2.600 2.910 3.026 116,4 104,0 lượng  khai thác   Khai   thác 2.400 2.722 2.840 118,3 104,3 biển   Khai   thác 200 183 186 93,0 106,1 nội địa 2. Sản  3.800 3.425 3.533 93,0 101,6 lượng  nuôi trồng Page 14
  15.   Sản   2.450 2.339 2.413 98,5 103,2 lượng   nuôi ngọt   Sản   lượng1.050   1.144 1.221 116,3 106,7 cá tra   Sản   lượng  186 182   97,8 cá rôphi   Các   đối  836 1.071   128,1 tượng khác   Nuôi lồng             Sản   1.350 1.087 1.120 83,0 103,0 lượng   nuôi   mặn   lợ   Sản   lượng710   658,4 595,9 91,7 90,5 tôm   nước  lợ   Trong   đó: 260 264 268,3 95,8 101,6 tôm sú   Tôm   chân 450 395 327,6 88,5 82,9 trắng   Sản   lượng  87 90   103,4 cá biển   Sản   lượng  240 254,5   106,0 nhuyễn  thể   Sản   lượng    30     rong,tảo   Thủy   sản  86 150   174,4 khác   Nuôi lồng   16       Page 15
  16. Nguồn: Tổng cục Thủy sản 1.1.1.2 Chuỗi giá trị và sự liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản Khả  năng khép kín quy trình sản xuất có vai trò quan trọng  đối với các doanh  nghiệp thủy sản.Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất càng khép kín thì khả năng tự  chủ  nguồn nguyên liệu và hiệu quả  kinh doanh càng cao.Ngược lại, doanh nghiệp  càng ít khép kín thì phải phụ thuộc vào bên ngoài nhiều hơn, sẽ dễ dẫn đến bị động   trong sản xuất, giảm hiệu quả kinh doanh.  Với nhu cầu phát triển và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao, hoạt động của ngành   thủy sản cần có sự tham gia của một số tổ chức tài chính và các cơ quan kiểm định   chất lượng thủy sản, điều này đã làm mối quan hệ  giữa các chủ  thể  trong ngành   ngày càng chặt chẽ hơn. Page 16
  17. Hình 1.2: Chuỗi giá trị và sự liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản   (Nguồn: Tổng cục Thủy sản) 1.1.1.3 Nguồn nguyên liệu trong nuôi trồng thủy sản Trong ngành thủy sản, nguồn nguyên liệu bao gồm con giống, thức ăn, thuốc thủy   sản và hoạt động nuôi trồng. Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam hầu như chưa   thật sự khép kín toàn bộ qui trình nguồn nguyên liệu của mình, nên tình trạng thiếu   hụt và chất lượng nguồn nguyên liệu thủy sản luôn là bài toán nan giải cho các   doanh nghiệp.  a. Nguồn con giống trong nuôi trồng thủy sản Nguồn con giống trong hoạt động của ngành thủy sản đóng vai trò rất quan trọng,   nó là khâu đầu tiên trong chuỗi giá trị  của ngành thủy sản, nên có khả  năng sẽ ảnh  hưởng đến tất cả  các khâu còn lại của chuỗi sản xuất. Nhưng hiện chất lượng   nguồn con giống thủy sản ở Việt Nam khá thấp. b. Thức ăn cho vùng nuôi thủy sản Theo Tổng cục Thủy sản, hiện nước ta có khoảng 130 nhà máy sản xuất thức ăn   thủy sản với sản lượng 3,77 triệu tấn, đáp  ứng 85,6% nhu cầu trong nước. Trong  đó, có 96 cơ sở sản xuất thức ăn cá tra, 68 cơ sở thức ăn tôm sú và 38 cơ sở thức ăn   tôm chân trắng. Tỉ lệ thức ăn thủy sản phải nhập khẩu của nước ta ngày càng giảm   dần, nhưng nguồn nguyên liệu để  sản xuất thức ăn (như  ngô, khô dầu đậu nành,  đậu tương, bột cá, dầu cá hồi, nhóm các acid amin…) vẫn phụ thuộc lớn vào nhập  khẩu với hơn 50%. Hiện thị  phần thức ăn thủy sản gần như  nằm trong tay các doanh nghiệp nước  ngoài. Đặc biệt, thị  trường thức ăn cho tôm gần như  là “độc bá” 100% của các   doanh   nghiệp   Uni­President   (Đài   Loan,   30%   ­   35%   thị   phần),   CP   (Thái   Lan),   Tomboy   (Pháp)…,   các   doanh   nghiệp   trong   nước   hầu   như   không   chen   chân   vào  được. c. Hoạt động nuôi trồng thủy sản Nước ta với hệ  thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài hơn 3.260 km, nên   rất thuận lợi phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản. Page 17
  18. 1.1.2 Khai thác thủy sản Năm   2012,   số   lượng   tàu   thuyền   cả   nước   là 123.125   chiếc,   tổng   công   suất   đạt  khoảng 10 triệu CV, trong đó, tàu lắp máy có công suất dưới 20 CV là 60.252 chiếc,   chiếm 49%; tàu cá lắp máy có công suất từ  20 CV đến 
  19. Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung: nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ, đặc  biệt phát huy thế  mạnh nuôi biển, tập trung vào một số  đối tượng chủ  yếu như:   tôm các loại, sò huyết, bào ngư, cá song, cá giò, cá hồng... Vùng ven biển Nam Trung Bộ: nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước mặn lợ,   với một số đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm các loại...  Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm 4 tỉnh là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa –  Vũng  Tàu và TP.HCM, chủ  yếu nuôi các loài thủy sản nước ngọt hồ  chứa và thủy sản   nước lợ như cá song, cá giò, cá rô phi, tôm các loại.... Vùng ven biển Đồng Bằng Sông Cửu Long: gồm các tỉnh nằm ven biển của Đồng   Bằng Sông Cửu Long như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà   Mau, Kiên Giang…Đây là khu vực hoạt động thủy sản sôi động, hoạt động nuôi  trồng thủy sản trên tất cả các loại mặt nước, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra ­ ba sa, sò  huyết, nghêu và một số loài cá biển. Các tỉnh nội vùng: Bao gồm những tỉnh nằm sâu trong đất liền nhưng có hệ  thống  sông rạch khá dày đặc như Hà Nội, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp,   An Giang, thuận lợi cho nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt như: cá tra ­ basa, cá   rô phi, cá lóc… Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, với điều kiện lý tưởng có hệ  thống kênh  rạch chằng chịt và nhiều vùng giáp biển, đã trở  thành khu vực nuôi trồng và xuất  khẩu thủy sản chính của Việt Nam. Theo thống kê, năm 2011 cả nước có 37 tỉnh có   doanh nghiệpxuất khẩu thủy sản, trong đó các tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy  sản lớn nhất  lần lượt là Cà Mau (chủ yếu nhờ kim ngạch xuất khẩu lớn của Minh   Phú, Quốc Việt), TP.HCM, Cần Thơ, Đồng Tháp, Khánh Hòa, Sóc Trăng… 1.1.4 Ngành chế biến thủy sản Việt Nam 1.1.4.1 Vai trò của ngành chế biến thủy sản trong kinh tế quốc dân Ngành chế  biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế  mũi nhọn,  ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế  quốc tế. Với sự tăng   trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu   kinh tế  nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả  cho công cuộc xóa đói, giảm  Page 19
  20. nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng   đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi…,   đồng thời góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo  của Tổ quốc. Bảng 1.2: Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành     Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành   Thực   hiện   (Tỷ Cơ cấu (%) đồng)   Năm 2012 Ướctính2013 Năm 2012 Năm 2013 GDP toàn quốc 3.245.419 3.584.261 100,00 100,00 Nông,   lâm 638.368 658.981 19,67 18,39 nghiệp và thủy  s ản Nông nghiệp 495.592 503.556 15,27 14,05 Lâm nghiệp 20.840 23.996 0,64 0,67 Thủy sản 121.936 131.429 3,76 3,67 Nguồn: Tổng cục Thủy sản 1.1.4.2 Chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa Mặc dù thói quen của người Việt Nam chủ yếu sử dụng sản phẩm thủy sản tươi   sống trong các bữa ăn hàng ngày, nhưng từ  năm 2001 đến nay, sản phẩm thủy sản   qua chế biến tiêu thụ nội địa không ngừng tăng lên, từ  277 ngàn tấn năm 2001 đến   680 ngàn tấn năm 2010, đạt tốc độ  tăng trưởng bình quân 10.5%/năm, giá trị  tăng  20,1%/năm. Sản phẩm thủy sản chế  biến ngày càng đa dạng về  chủng loại, chất lượng ngày  một nâng cao, giá bán ngày càng cao hơn. Số  lượng các Doanh nghiệpchế  biến thủy sản nội địa tăng nhanh và cơ  cấu giữa   chế biến truyền thống và chế biến thủy sản đông lạnh cũng thay đổi để thích nghi   với sự thay đội nhu cầu thị trường nội địa. Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2