Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
lượt xem 60
download
Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trong hoạt động quản lý nó vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình quản lý được dùng để ghi chép và truyền đạt các thông tin, các quyết định quản lý từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại. Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, qua các thời kỳ khác nhau, Nhà nước ta đã có nhiều văn bản nói về vấn đề soạn thảo, xử lý và sử dụng văn bản trong hoạt động...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy
- ĐỀ TÀI Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Giáo viên thực hiện : Sinh viên thực hiện :
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy ĐẶT VẤN ĐỀ Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Trong hoạt động quản lý nó vừa là ph ương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình quản lý được dùng để ghi chép và truyền đạt các thông tin, các quyết đ ịnh quản lý từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại. Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, qua các thời kỳ khác nhau, Nhà n ước ta đã có nhiều văn bản nói về vấn đề soạn thảo, xử lý và sử dụng văn bản trong hoạt động của các cơ quan của bộ máy quản lý. Đã có một số tài liệu h ướng dẫn được ban hành nhằm đưa công tác này vào nền nếp. Tuy vậy, cho đến nay đây vẫn còn là một lĩnh vực cần phải tiếp tục nghiên cứu. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi chúng ta đang chuyển sang cơ chế mới trong quản lý, khi nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hộ i chủ nghĩa đang trở nên cấp thiết thì việc nghiên cứu vấn đề soạn thảo xử lý văn bản trong hoạt động quản lý ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, nền kinh tế tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Theo quy luật khách quan, khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nguy cơ cháy, nhất là nguy cơ cháy lớn gây thiệ t hại nghiêm trọng ngày càng tăng lên do tình trạng tích tụ hàng hoá, chất cháy và nguy cơ cháy khác như cơ sở hoạt động vớ i quy mô lớn sử dụng nhiều nguyên vật liệu có đặc tính nguy hiểm cháy nổ cao... Nội quy PCCC là một loại văn bản quản lý về công tác PCCC. Do đó cần phải soạn thảo nộ i quy PCCC hợp lý, hợp pháp với điều kiện của cơ sở đó. Là học viên trường Đạ i học Phòng Cháy Chữa Cháy, để chuẩn bị cho việc tốt nghiệp ra trường, tôi tập trung nghiên cứu đề tài về việc xây dựng hoàn thiện nội quy PCCC trong các cơ sở với mục tiêu dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật xây dựng văn bản, khoa học PCCC đề ra các giả i pháp hoàn thiện nội quy PCCC. Với ý nghĩa đó ngoài phần lời nói đầu, phụ lục và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương: CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC. Ch ương I của đề tài là chương lý luận chung, trong đó nêu rõ vai trò của pháp luật trong đờ i sống xã hội, trong hoạt động PCCC. Trong đó đưa ra những kiến thức chung về quy phạm pháp luật, vă n bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy quy phụ, nội quy PCCC... Đặc biệt đi sâu vào nội dung, hình thức th ủ tục ban hành và thẩ m quyền ban hành nội quy PCCC theo quy định của pháp luật để làm cơ sở cho chương II và chương III. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NỘI QUY PCCC TRONG CÁC CƠ SỞ HIỆN NAY. Trong ch ương 2 của đề tài đi sâu phản ánh thực trạng của nội quy PCCC trong các cơ sở trên 4 nộ i dung là nội dung, hình thức, thẩm quyền và thủ tục ban hành nội quy PCCC. Trong mỗi phần đề tài đã phân tích, làm rõ từng mặt ưu, nhược điểm của các nội quy PCCC hiện nay. CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NỘI QUY PCCC TRONG CÁC CƠ SỞ Từ lý luận chung của chương 1, kết quả nghiên c ứu của chương 2, chương 3 của đề tài đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nội quy PCCC. Đây là nh ững giải pháp hết sức thiế t th ực và chắc chắn khi được áp dụng sẽ giúp các cơ sở soạn thảo nội quy PCCC đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC 1.1. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG XÃ HỘI. Với bản chất, những đặc điểm đặc thù của mình, pháp luật có nhiều vai trò trong đời sống Nhà nước, đời sống xã hội, trong đó có nh ững vai trò cơ bản là: 1.1.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lậ p, củng cố và tăng cường quyền lực Nhà nước. Một trong những nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Bộ máy Nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận (Nhiều loạ i cơ quan Nhà nước). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏ i phải xác định đúng ch ức năng - thẩm quyền trách nhiệm của mỗi loại cơ quan: Mỗ i cơ quan phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng, phải có pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật. Thực tiễn cho thấ y, khi chưa có một hệ thố ng quy phạ m pháp luật về tổ chức đầy đủ, đồng bộ, phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thiện bộ máy Nhà nước thì dễ dẫn đến tình trạng trùng lặp, chồng chéo. Thực tiễn không đúng chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan Nhà nước, bộ máy sẽ sinh ra cồng kềnh và kém hiệu quả. Tương tự như trên, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc quy định nhiệ m vụ. Quyền hạn, trách nhiệm của mỗ i loại cán bộ, mỗi cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ máy Nhà n ước. Nhờ có pháp luật, các hiện tượng lạ m quyền, bao biến vô trách nhiệm... của đội ngũ viên chức Nhà nước dễ dàng được phát hiện và loại trừ. 1.1.2. Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội. Vì vậy Nhà nước có chức năng (nhiệm vụ) quản lý toàn xã hộ i. Để quản lý toàn xã hội, Nhà nước dùng nhiều phương tiện, nhiều biện pháp, nhưng pháp luật là nh ững phương tiện quan trọng nhất. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của Nhà nước một cách nhanh nhất. Cũng nhờ có pháp luật, Nhà nước có cơ sở để phát huy quyền lực của mình và kiểm tra, kiể m soát các hoạt động của các tổ chức, các cơ quan, các nhân viên Nhà nước và mọi công dân. Trong tổ chức và quản lý kinh tế , pháp luật lạ i càng có vai trò lớn. Bởi vì chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước có phạm vi rộng và phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề nhiều mối quan hệ mà Nhà nước cần xác lập. Điều hành và kiểm soát như hoạch định chính sách kinh tế, xác định chỉ tiêu kế hoạch... Toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý đều đòi h ỏi sự hoạt động tích cực của Nhà n ước nhằ m tạo ra một cơ chế đồng b ộ, thúc đẩy quá trình phát triển đúng hướng của nền kinh tế và mang lại hiệu quả thiết thực. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Do tính ph ức tạp và phạm vi rộng của chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước không thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế cụ thể mà chỉ thực hiện việc quản lý ở tầm vĩ mô và mang tính chất hành chính - kinh tế. Quá trình quản lý kinh tế không thể thực hiện nếu không dựa vào pháp luật. Ch ỉ trên cơ sở một hệ thống văn bản pháp luật kinh tế đầy đủ, đồng thời, phù hợp với thực tiễn (đ iều kiện và trình độ phát triển của kinh tế xã hội) và kịp thời trong mỗi thời kỳ cụ thể, Nhà nước mới có thể phát huy được hiệu lực c ủa mình trong lĩnh vực tổ chức và quản lý kinh tế , xã hội. 1.1.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới. Bên cạnh ch ức năng phản ánh, pháp luật còn có tính tiên phong định h ướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội. Có thể nói, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng (lập) ra những quan hệ mới. Trên cơ sở xác định thực trạng xã hội vớ i những tình huống (sự kiện) cụ thể điển hình, tồn tại và tái diễn thường xuyên ở những thờ i điểm cụ thể trong xã hộ i, Nhà nước đề ra pháp luật để điều ch ỉnh kịp thời và phù hợp. Nhưng cuộc sống vốn sống động và thực tiễn thường diễn ra với những thay đổ i thường xuyên. Tuy nhiên về căn bản những thay đổi đó vẫn diễn ra theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức được. Dựa trên cơ sở của những kết quả và dự báo khoa học, người ta có thể dự kiến được những thay đổi có thể diễn ra với những tình huống (sự kiện cụ thể, điển hình cần có s ự điều chỉnh bằng pháp luật. Từ đó pháp luật đ ược đặt ra để định hướng trước, xác lập những quy định và có thể thiết kế những mô hình tổ chức quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức thử nghiệ m... Tuy vậy, pháp luật bao giờ cũng có sự ổn định tương đối. Sự hình thành mới hoặc thay đổi thường chỉ diễn ra với từng bộ phận của hệ thống pháp luật. Ít có những đột biến toàn phần trong một thời gian ngắn. Tính định hướng của pháp luật cũng theo quy luật đó. Hệ thống quy phạ m định hướng ch ỉ là một bộ phận nhất định của hệ thống pháp luật th ực định của mỗi quốc gia. Sự kết hợp hài hoà giữa tính cụ thể của pháp luật với tính tiên phong (Định hướng) của nó có một ý ngh ĩa rất quan trọng là tạo ra được sự ổn định và phát pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy triển. Kế thừa và đổi mới thường xuyên, làm cho pháp luật năng động, phù hợp hơn, tiến bộ hơn. 1.1.4. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia. Có một thực tế là, một thể chế chính trị có thể thay đổi. Nghĩa là quyền lực của một bộ máy Nhà nước trong một thời kỳ lịch sử nhất định có thể thay đổi, nhưng nhân dân và quyền lực nhân dân vẫn tồn tại và phát triển. Những quan hệ đa chiều trong xã hội vẫn phát triển và đòi hỏi được điều chỉnh bằng pháp luật để đả m bảo sự ồn định trật tự. Vì vậ y quyền lực nhân dân là vấn đề căn bản, trật tự xã hội là đòi hỏi khách quan và những nhu cầu về pháp luật là luôn luôn có. Pháp luật và Nhà nước luôn có quan hệ mật thiế t với nhau “như hình với bóng”. Nhưng đó là nói ở góc độ chung. Khi tiệ m cận ở góc độ cụ thể, pháp luật có những nét riêng căn bản. Đó là, khi pháp luật phản ánh đúng những lợi ích của dân tộc, của nhân dân thì dù chế độ Nhà nước nào cũng phả i tôn trọng. Nếu đi ngược lại đ iề u đó là ngược lại với lợ i ích của dân tộc. Của nhân dân và bị nhân dân phản đối. Không tôn trọng, không chấp hành. Xét ở góc độ này, pháp luật luôn có vai trò giữ gìn sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định của mỗi quốc gia là điều kiện quan trọng để tạo ra niề m tin, là cơ sở để mở rộng các mối quan hệ bang giao giữa các nước ngày càng lớn và nộ i dung tính chất của các quan hệ đó ngày càng đa diện (nhiều mặt). Cơ sở cho việc thiết lập và củng cố các mố i quan hệ bang giao đó là pháp luật (Pháp luật quốc tế và pháp luật nội quốc). Xuất phát từ nhu cầu đó, hệ thống pháp luật của mỗi n ước cũng có bước phát triển mới. Bên cạnh nh ững văn bản pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến các chủ thể pháp luật trong nước còn cần có đầy đủ các văn bản pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ có liên quan đến các chủ thể là người (tổ chức) nước ngoài có quan hệ với các chủ thể trong nước. Nh ư vậ y muốn thực hiện tốt sự quản lý Nhà nước, đẩy nhanh sự phát triển của xã hội, mở rộng quan hệ và hợp tác với các nước xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện, đầ y đủ và đồng bộ, phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh trong nước, đồng thời phù hợp vớ i những đ iều kiện và hoàn cảnh trong n ước, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển chung với tình hình Quốc tế và khu vực. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy PHÁP LUẬT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HOẠT ĐỘNG PCCC. 1.2.1. Khái niệm pháp luật. Từ phần trên ta thấy vai trò to lớn của pháp luật trong xã hội, vậy pháp luật là gì? Học thuyết Mác Lênin về Nhà nước và pháp luật lần đầu tiên trong lịch sử đã giả i thích một cách đúng đắn khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ của nó với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Theo học thuyết Mác - Lênin thì: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc x ử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống tr ị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội”. Sau khi cách mạng thành công, giai cấp công nhân và nhân dân lao Động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã nhanh chóng xoá bỏ hệ thống Pháp luật cũ, xây dựng một hệ thống pháp luật của giai cấp mình, đó là hệ thống pháp luật xã hội chủ n ghĩa. “Pháp luật xã hội chủ n ghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà n ước xã hội chủ nghĩa ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyế t phục mọi người tôn trọng và thực hiện. 1.2.2. Quy phạm pháp luật. A. Khái niệm quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và đả m bảo thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợ i ích của nhân dân lao động để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định. Các quy phạ m pháp luật là những quy tắc xử sự của công dân, của Những người có ch ức vụ, và những định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ Máy Nhà nước, những quy đ ịnh về đ ịa vị pháp luật của các đoàn thể tổ chức quần chúng và các chủ thể pháp luật khác. B. Cơ cấu của quy phạm pháp luật. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Một quy phạm pháp luật đầy đủ gồm 3 phần là phần giả định, phần quy định và phần chế tài. 1. Giả định: Là một bộ phận quy phạm pháp luật nêu lên phạm vi tác động của quy phạ m pháp luật, nghĩa là nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra. Trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh sự kiện đó phải ch ịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó. Nội dung bộ phận giả định của quy phạ m pháp luật thường nói tới chủ thể (tổ chức hay cá nhân). Phạm vi thời gian, không gian (địa đ iể m), những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện nhất định của đời sống xã hội... Ví dụ : “Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp thì phả i nộp thuế nông nghiệp”. Trong quy phạ m này bộ phận giả định là “mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp”. Phần này nêu lên chủ thể là “Mọi tổ chức, cá nhân” trong hoàn cảnh, điều kiện “sử dụng đất nông nghiệp và các loạ i đất khác vào sản xuất nông nghiệp”. Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào khi nào? (trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?). Thông qua bộ phận giả định của quy phạm pháp luật chúng ta biết được tổ chức, cá nhân nào khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải thực hiện quy phạm pháp luật đó. Việc xác định tổ chức, cá nhân và những hoàn cảnh, đ iều kiện nào để để tác động là phụ thuộc ý chí của Nhà n ước. Những chủ thể hoàn cảnh, điều kiện nêu trong giả định, phả i rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, tránh tình trạng nêu mập mờ, khó hiểu dẫn đến khả năng không thể hiểu được hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm Pháp luật. Trong phần giả định nêu phạm vi tác động của quy phạm pháp luật. Do vậy, phải dự kiến được tới mức tối đa những hoàn cảnh. Điều kiện và Không gian, thời gian và nh ững điều kiện của chủ thể pháp luật có thể xả y ra. Trong đờ i sống thực tế mà trong đó hành vi của những chủ thể pháp luật nào Cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật. Giả định của quy phạm pháp luật có thể đơn giản (chỉ nêu một hoàn cảnh, đ iều kiện) hoặc có thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, đ iều kiện). pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Quy định: Là một bộ phận của quy phạ m pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, đ iều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏ i: Phải làm gì ? Được làm gì? làm như thế nào? Ví dụ : “Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp thì phải n ộp thuế nông nghiệp”.Trong quy phạ m này bộ phận quy định (phả i làm gì?) là : “Phải nộp thuế nông nghiệp”. Cách xử sự được nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước cho phép tổ chức hay cá nhân thực hiện hoặc buộc phải tuân theo. Nó trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường được nêu ở dạng cấm. Không được, phải, thì, được, có... Mức độ chính xác, chặt chẽ, rõ ràng của bộ phận quy định của quy phạm pháp luật là một trong những điều kiện đả m bảo nguyên tắc pháp chế trong hoạt đ ộng của các chủ thể pháp luật. Thông qua bộ phận quy định của quy phạm pháp luật các chủ thể p háp luật mới biết được là nếu như họ ở vào hoàn cảnh điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật thì họ p hải làm gì? Như vậy, bộ phận quy định của quy phạ m pháp luật đã thiết lập cho các chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật điều chỉnh có quyền và ngh ĩa vụ pháp lý nhất định. Chế tài: Là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạ m pháp luật sẽ được áp dụng đối với tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phậ n quy định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình, làm người đó tự sát, thì b ị phạt tù từ hai năm đến bảy năm (khoản 1 Điều 100 Bộ luậ t hình sự 1999). Bộ phận chế tài của quy phạ m là: “thì bị phạt từ hai nă m đến bảy năm”. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏ i: Hậu quả sẽ như thế nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng nh ững mệnh lệ nh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật? Chế tài pháp luật là điều kiện đảm bảo cần thiết cho những quy định của Nhà n ước được thực hiện chính xác, triệ t để. Do vậ y các biện pháp nêu trong chế tài là những biện pháp cưỡng chế gây hậu quả bất lợi đối vớ i chủ thể vi phạm luật, không làm đúng những mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ngoài việc sử dụng những biện pháp tác động gây hậu quả bất lợi cho chủ thể (chế tài), nhà nước còn dự kiến cả c ác biện pháp tác động khác mang tính khuyến khích để các chủ thể tự giác thực hiện pháp luật (biện pháp khen Thưởng cho các chủ thể có thành tích trong việc thực hiện pháp luật). 1.3. Văn bản quy phạm pháp luật (văn bản pháp quy). A - Khái niệm: Văn bản nói chung là một phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Tuỳ theo từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội và quản lý Nhà nước mà văn bản có những hình thức về nội dung khác nhau. Ví dụ: Văn bản quản lý khác với bản nghệ thuật. Văn bản quản lý nói chung hình thành trong hoạt độ ng quản lý của các cơ quan, tổ chức... Nhưng không phải bất cứ văn bản tài liệu nào được sử dụng ở các cơ quan đều là văn bản quản lý nhà nước. Hiện nay căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các cơ quan Nhà nước của chúng ta thường ban hành và sử dụng các văn bản: văn bản Pháp quy, Văn bản hành chính, văn bản chuyên môn, văn bản kỹ thuật. Theo Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành Ngày 12 tháng 11 năm 1999 thì văn bản quy phạ m pháp luật được định nghĩa như sau: Văn bản quy phạ m pháp luậ t là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định. Trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đả m thực hiện nhằm đ iều chỉnh các quan hệ xã hội theo định h ướng xã hội chủ n ghĩa. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy b- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật chia làm hai loạ i là văn bản luật và văn bản dưới luật. * Văn bản luật. Văn bản luật là văn bản quy phạ m pháp lu ật do Quốc hộ i, cơ quan cao Nhất của quyền lực nhà nước ban hành. Trình tự, thủ tục và hình thức của văn bản luật được quy định: Điều 84, 88, 147 Hiến pháp 1992 nước Cộng hoà xã hội Việ t Nam. Các vấn đề cụ thể về tổ ch ức soạn thảo, kiểm định, xem xét, lấ y ý kiến các cơ quan, tổ chức và nhân dân. Thông qua và công bố văn bản theo hiến pháp được quy định đầy đủ trong Luật ban hành văn b ản quy phạ m pháp luật. *Văn bản luật có hình thức là hiến pháp và luật (hoặc bộ luật): Hiến pháp (bao gồ m hiến pháp và các đạo luật về bổ sung hay sửa đổi Hiến pháp) quy đ ịnh và các đạo luật về bổ sung hay Nhà nước như: Hình thức và bản chất của Nhà nước, chế độ chính tr ị, chế độ kinh tế, văn hoá, xã hội. Luật (Bộ luật), nghị quyết của Quốc hộ i có chứa đựng quy phạ m pháp. Luật là những văn bản quy phạ m pháp luật do Quốc hội, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành để cụ thể hoá hiến pháp nhằm đ iều chỉnh các loạ i Quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động cửa Nhà nước. . * Văn bản dưới luật (văn bản quy phạm pháp luật dưới luật): Văn bản d ưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà Nước ban hành theo trình tự, th ủ tục và hình thức được pháp luật quy đ ịnh. Những văn bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật. Vì vậy, khi ban hành phải chú ý sao cho những quy đ ịnh của chúng phải phù hợp vớ i những quy định của Hiến pháp và luật. Giá tr ị pháp lý của từng loại văn bản dưới luật cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành chúng. 1.2.4. Vă n bản quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện thì phần lớn các công việc xã hội do Nhà nước quản lý. Nói quản lý Nhà nước không có nghĩa là quản lý tổ chức chính trị mang tên gọi pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Nhà nước mà nói đến hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước, do Nhà nước thực hiện bằng chính bộ máy của mình. Quản lý Nhà nước có đầy đủ những đặc điể m chung của quản lý và có những đặc đ iểm để phân biệt với quản lý xã hội: “Quản lý Nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực lập pháp, Hành pháp, Tư pháp nhằ m thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước”. Theo khái niệ m này thì hoạt động quản lý Nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyề n lực Nhà nước, chủ yế u bằng pháp luật, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đố i ngoại của Nhà nước. Pháp luật là phương tiệ n chủ yếu để thực hiện quản lý Nhà nước. Bằng Pháp luật, Nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặ c các cá nhân để họ thay mặt Nhà nước tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước. Các hệ thống cơ quan nhằm quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều sử d ụng các văn bản như là cơ sở pháp lý quan trọng và đều sản sinh ra các văn bản về các thể loại thích hợp để phục vụ cho hoạt đ ộng của cơ quan mình. Nói cách khác, văn bản là phương tiện quan trọng để đảm bảo thông tin cho quản lý, nó phản ánh kết quả hoạt động quản lý của cơ quan. Giúp cho ta thấy được sản phẩm c ủa loạ i hoạt động đặc thù này. Văn bản quản lý Nhà nước thể hiện ý chí, mệnh lệnh của cơ quan Nhà Nước đối với các cấp dưới. Đó là hình thức để cụ thể hoá pháp luật; là phương tiện để điều chỉnh nh ững quan hệ xã hộ i thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước. Văn bản quản lý Nhà nước do cơ quan Nhà nước ban hành và s ửa đổi theo Luật định. Căn cứ vào các văn bản h ướng dẫn của Nhà nước các cơ quan Nhà Nước, ban hành và sử dụng các loại văn bản dưới đây. - Văn bản quy phạ m pháp luật (văn bản pháp quy) Văn bản quy phạm pháp luật phụ ( văn bản pháp quy phụ). - Các loại vă n bản hành chính thông thường. - Văn bản chuyên môn, kỹ thuật. Quản lý Nhà nước bao gồm nhiều nội dung trong đó có nội dung quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy. Qua nghiên cứu các quan đ iểm của Đảng, Nhà nước ta về công tác quản lý, quản lý nhà nước đối với các hoạt động phòng cháy và ch ữa cháy là: Quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy các quy định của Nhà nước về các hoạt độ ng phòng cháy và chữa cháy nhằ m đả m bảo công tác phòng cháy và chữa cháy theo đúng quỹ đạo của pháp luật. Bảo đả m an ninh trật tự an toàn xã hội. Để quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ thống các văn bản quản lý trong công tác phòng cháy và chữa cháy. Trong đó sử dụng chủ yếu hai loạ i là văn bản pháp quy và vă n bản pháp quy phụ. A. Văn bản quy phạm pháp luật (pháp quy) trong quản lý Nhà nước về Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý Nhà nước về công tác phòng cháy chữa cháy là các văn bản pháp quy có nội dung quy định về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Nhà nước có thẩ m quyền ban hành theo trình tự luật định. Để quản lý các hoạt động phòng cháy và chữa cháy, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp quy và đang từng bước b ổ sung, hoàn thiện các văn bản cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hộ i. Hệ thống vă n bản quy phạ m pháp luật quản lý hoạt động phòng cháy và chữa cháy bao gồm: Luật phòng cháy và chữa cháy ban hành năm 2001 ; Pháp Lệnh quy đ ịnh việc quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy và chữa cháy ban hành năm 1961, nghị đ ịnh số 35/2003/NĐ-CP (Quy định chi tiế t thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy) của chính phủ ban hành Ngày 04 - 4 - 2003, nghị định 35/CP của chính phủ ban hành ngày 28 - 12 - 2003, Nghị định 220-PC của hội đồng chính phủ ban hành ngày 28 - 12 – 1961 về việc thi hành pháp lệnh quy định về việc quản lý của nhà nước đối với công tác phòng cháy và chữa cháy, chỉ thị của thủ tướng chính phủ như chỉ thị 237/ttg, thông tin, quyết định của UBND các cấp... B. Văn bản quy phạm pháp luật phụ (văn bả n pháp quy phụ trong quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy). Văn bản quy phạm pháp luật phụ là những hình thức văn bản do thực tiễn xây dựng pháp luật đặt ra được Nhà nước thừa nhận, có nội dung là các quy phạ m pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật phụ không tồn tại độc lập. Hiệu lực pháp lý pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy của những văn bản này phụ thuộc vào văn bản pháp luật đã ban hành ra chúng. Các văn bản quy phạm pháp luật phụ ( văn bản pháp quy phụ) đều được s ử dụng nhằ m mục đích ban hành các quy phạm pháp luật. Do đó tên gọ i của các văn bản này là “Văn bản pháp quy” và vì hiệu lực pháp lý của chúng ph ụ thuộc vào văn bản pháp quy chính nên mới có từ “ph ối ghép sau tập hợp từ”, vă n bản pháp quy thành “ văn bản pháp quy phụ”. Hiệu lực của văn bản pháp quy phụ lệ thuộc vào văn bản chính. Cho nên muốn biế t văn bản pháp quy ph ụ có hiệu lực cao hay thấp phải căn cứ vào hiệu lực của văn bản chính đã ban hành ra nó đã xác định. Văn bản pháp quy phụ rất đa dạng về hình th ức, hiện nay được sử dụng với nhiề u tên gọi khác nhau như: - Nộ i quy PCCC (nghiên cứu ở phần sau). - Quy chế PCCC. - Quy đ ịnh PCCC. ... c. Nội quy phòng cháy chữa cháy: *Nhận thức chung về nội quy phòng cháy chữa cháy. + Khái niệ m. Nộ i quy là loại văn bản do thủ trưởng các cơ quan, đ oàn thể, doanh nghiệp ban hành để điều ch ỉnh các hoạt động nội bộ bằng cách cụ thể hoá Pháp luật hiện hành trong lao động, trong quản lý hành chính, bảo đảm an toàn kỹ thuật trong vận hành máy móc, vệ sinh công cộng, trong đón tiếp khách... Đời sống cộng đồng xã hội đòi hỏi phải đặt ra rất nhiều những quy tắc xử sự khác nhau để điều chỉnh hành vi của con người. Những quy tắc xử s ự ấ y được sử dụng nhiều lần trong đờ i sống xã hội chúng được gọi là quy phạ m. Trong nh ững quy phạm mà con người đặt ra được chia thành 2 loại: - Quy phạm kỹ thuật. - Quy phạm xã hội. Quy phạm kỹ thuật là các tiêu chuẩn quy định về quy trình khởi động, vận hành và dừng một quá trình kỹ thuật, một đối tượng kỹ thuật hay một phương tiện kỹ thuật nào đó. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Quy phạm xã hộ i là những quy tắc xử xự hình thành trong quá trình hoạt động xã hội của con người (hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi, sinh hoạt...của các tổ chức và cá nhân trong xã hội). Chúng được dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người vớ i người. Trong mỗi quy phạm xã hội thường ch ỉ ra: Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? Tổ chức hay cá nhân nào không xử sự đúng với những quy định đó? Các quy phạ m xã hộ i là nh ững hiện tượng không thể thiếu trong đời sống xã hội. Chúng là những ph ương tiện để quản lý xã hội. Dựa vào chúng ngườ i ta có thể phối hợp ý chí và quy tụ có mục đích hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ lạ i nhằ m đạt được những lợi ích và mục đích mong muốn tạo điều kiệ n cho xã hội ổn định và phát triển. Dựa theo các quy phạm xã hội trong nội quy có thể chia nội quy thành 2 loại: - Nộ i quy mang tính quyền lực Nhà nước (văn bản quy phạm pháp luật phụ) có nội dung bao gồm các quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ban hành, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp cưỡng chế. Ví dụ: Nội quy ra vào cơ quan, nội quy phòng học, nội quy bến xe ... Nói một cách khác loại nộ i quy này được hình thành và tồn tại bằng con đường nhà nước chứ không thể bằng bất kỳ con đường nào khác. Vớ i tư cách của mình, các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp là một tổ chức hợp pháp, công khai, có quyền lực do pháp luật quy định. Vì vậy, khi nội quy được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ban hành, nó sẽ có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọ i ngườ i trong cơ quan, đ ơn vị, doanh nghiệp. Ví d ụ: Tất cả mọ i người ra vào nhà máy thuốc lá Thăng long đều phải tuân theo nội quy ra vào cổng của Công ty này. - Nộ i quy không mang tính quyền lực Nhà nước do các tổ chức chính trị xã hội, tôn giáo lập ra. Ví dụ: Nội quy sinh hoạt đoàn, nội quy sinh hoạt hội cựu Chiến Binh, nội quy sinh hoạt hội sinh vật cảnh ... Khác với nội quy mang tính quyền lực nhà nước, nội quy loại này có các quy tắc xử sự chỉ có thể tác dụng trong một phạm vi hẹp, dướ i những phương thức pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy “nhẹ nhàng” hơn và được bảo đảm bằng dư luận xã h ội, chứ không phải bằng quyền lực Nhà nước. Sự khác nhau giữa hai loạ i nội quy này là một loại có mang tính quyền lực Nhà nước, một loạ i không có tính quyền lực Nhà n ước. Tuy nhiên, hai loại nộ i quy này không nhất thiết phải do 2 loại chủ thể ban hành mà một chủ thể có thể ban hành cả hai loại nộ i quy trên. Ví dụ: Trung ương Đoàn là một tổ chức chính trị, có thể ban hành các nội quy không mang tính quyền lực Nhà nước như nội quy sinh hoạt đoàn cho đoàn viên nh ưng cũng ban hành nội quy mang tính quyền lực nhà n ước như nội quy ra vào cơ quan đặt tại trụ sở của trung ương Đoàn. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ xét đến n ội quy mang tính quyền lực nhà n ước. Khái niệm n ội quy này như sau: Nộ i quy là hình thức văn bản được dùng để thủ trưởng cơ quan, đơn vị của Nhà nước cụ thể hoá pháp luậ t về kỷ luật lao động, bảo h ộ lao động, kỷ luật an toàn vệ s inh công nghiệp cần phải thực hiện trong cơ quan, đơn vị. Nộ i quy chỉ có hiệu lực trong phạ m vi cơ quan mà người ban hành quản lý. Là một dạng của nội quy, nộ i quy PCCC được sử dụng trong các cơ sở nhằm đảm bảo an toàn PCCC. Nội quy PCCC là hình thức văn bản được dùng để thủ trưởng cơ quan, đơn vị của Nhà nước cụ thể hoá pháp luật về PCCC cần phải thực hiện trong cơ quan, đơn vị. Nội quy PCCC chỉ có hiệu lực trong phạm vi cơ quan mà người ban hành quản lý. + Phạ m vi điều chỉnh của nội quy PCCC. Phạm vi điều chỉnh của nội quy là khoảng không gian và thời gian mà nội quy được đem ra để áp dụng. Nói cách khác, đó chính là khoảng không gian và thời gian mà nộ i quy có khả năng tác động tới những đối tượng có liên quan. Phạm vi điều chỉnh về thờ i gian c ủa nội quy đ ược xác định từ thời điểm phát sinh hiệu lực cho đơn khi hết hiệu lực của nội quy. Thời điểm phát sinh hiệu lực của nội quy được xác định khác nhau, thông thường được thể hiện theo hai cách: - Ghi rõ trong nội quy thời điể m phát sinh hiệu lực. - Không ghi rõ trong nộ i quy thời điểm phát sinh hiệu lực. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Đố i với những nội quy, trong đó có điều khoả n ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực thì việc áp dụng vào th ực tế thuận lợi hơn. Có nội quy thờ i điể m phát sinh hiệu lực được xác định kể từ ngày ký. Có nội quy thời đ iểm phát sinh hiệu lực lại được xác đ ịnh muộn hơn. Ví dụ: nội quy bến xe đ ược ký ban hành từ ngày 16/8/2003, trong đó có điều quy định “Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ký”, thì nội quy này có hiệu lực từ ngày 16/8/2003. Hoặc nội quy sinh hoạt c ủa Nhà máy Dệt 8-3 được ký ban hành ngày 16/9/2001, trong đó có điều quy định “Nội quy này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký” thì nội quy này có hiệu lực từ ngày 30/9/2001 . Nh ững nội quy mà trong đó không ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực thì thời điể m phát sinh hiệu lực của nội quy là ngày ký ban hành. Thờ i điểm chấm d ứt hiệu lực của nội quy cũng được xác lập theo hai cách. Nếu trong nội quy ghi rõ thời hạn hiệu lực, thì đến thời điểm xác định đó nội quy sẽ chấm dứt hiệu lực của mình. Đối với các nội quy không có điều khoản xác đ ịnh rõ điều đó thì nó chỉ chấm dứt hiệu lực toàn bộ hay một phần khi có một văn hóa mới thay thế nó, hoặc có một số quy phạm mới được ban hành thay thế nó. Trong nộ i quy PCCC thường có điều cuố i cùng xác định thời điể m phát sinh hiệu lực kể từ ngày ký. Hoặc nếu không có điều này thì thời điểm phát sinh hiệu lực là lúc toàn thể cán bộ, công nhân viên trong cơ sở nhận được bản nội quy PCCC hay được phổ biền về bản nội quy PCCC này. Nộ i quy PCCC chỉ hết hiệu lực khi có quyết định huỷ bỏ hoặc có quyết định ban hành nộ i quy PCCC mà thay nội quy PCCC cũ cho phù hợp vớ i sự thay đổi đặc điểm nguy hiểm cháy nổ của cơ sở. Phạm vi điều chỉnh của nộ i quy về không gian là khoảng không gian mà n ội quy được đem ra để áp dụng. Nói cách khác, đó chính là khoảng không gian mà nội quy có khả năng tác động tới nh ững đối tượng có liên quan. Khoảng không gian mà nội quy được đem ra để áp dụng chính là phạm vi địa giới hành chính của cơ quan, đơn vị, tổ chức, khu dân cư... Nh ư vậy, phạm vi điều chỉnh theo không gian của nội quy chỉ có trong phạ m vi lãnh thổ, trong địa giới hành chính của cơ quan mà người ban hành nội quy quản lý. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Ví dụ, phạ m vi đ iề u chỉnh về không gian của nội quy của bến xe là địa giới hành chính của toàn bến xe. Nội quy của nhà máy có phạm vi điề u chỉnh là địa giới hành chính lãnh thổ của toàn nhà máy. Trong bến xe, nội quy lại đ ược quy định cụ thể hơn nh ư nộ i quy bãi đỗ xe có phạm vi điều chỉnh là địa giới hành chính của khu vực bãi đỗ xe. Nội quy của phòng bán vé có phạm vi điều ch ỉnh là đ ịa giới hành chính của khu vực phòng bán vé. Cũng như nội quy chung, nội quy PCCC có phạm vi điều chỉnh theo không gian là địa giới hành chính của cơ sở mà người quản lý ban hành nội quy đ ịa giới hành chính mà nội quy điều chỉnh là khác nhau với các loại nội quy khác nhau. Ví dụ, nội quy PCCC chung cho toàn cơ quan có phạ m vi đ iều chỉnh là địa giới hành chính của toàn cơ quan, nhưng nội quy PCCC xưởng sản xuất chỉ có phạm vi điều chỉnh là địa giới hành chính của xưởng sản xuất. + Đối tượng điều chỉnh của nội quy PCCC. Các đối tượng nằm trong phạm vi đ iều chỉnh của nội quy là các cá nhân, tổ chức, mố i quan hệ mà nội quy cần phát huy hiệu lực. Nội quy có thể tác động đến tất cả hoặc một phần đối tương nằ m trong lãnh thổ, địa giới hành chính mà người quản lý cơ sở ban hành. Ví dụ, Nội quy nhà ga có đối tượng điều chỉnh là toàn thể mọi người gồ m những người quản lý ga, người điều khiển phương tiện và hành khách có mặt trăng ga. Tuy nhiên, cũng là nội quy của ga tàu nhưng nội quy trong phòng chờ tàu thì chỉ có đối tượng điều chỉnh là mọi người trong phòng chờ tàu. Nộ i quy PCCC có đố i tượng điều chỉnh là toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong cơ sở, khách đến cơ sở liên hệ công tác. Cũng như nội quy chung, nội quy PCCC có thể tác động một phần hoặc toàn bộ đố i tượng nằm trong lãnh thổ, đ ịa giới hành chính nếu người quản lý cơ sở ban hành. Ví dụ, Nội quy PCCC kho hoá chất có đố i tượng điều chỉnh là ngườ i trong kho còn nội quy PCCC chung cho cả cơ s ở có đối tượng điều chỉnh là mọi người trong toàn cơ sở. Các đối tượng nằ m trong phạ m vi điều chỉnh của nội quy nói chung và nội quy PCCC nói riêng bị rằng buộc về mặt pháp lý vớ i nội quy. Khi đối tượng trong điều chỉnh của nội quy vi phạm nội quy thì bị x ử lý theo quy định của pháp luật. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy Ví dụ, hành khách mang chất nổ lên tầu, vi phạm nội quy có quy định “cấ m hành khách mang chất cháy, nổ lên tầu” thì hành khách bị xử lý theo quy định của pháp luật. + Nội dung nội quy PCCC. Hiện nay nộ i quy được s ử dụng rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều ngành trong các cơ quan, xí nghiệp, các đơn vị trường học... trong đờ i sống xã hội như nội quy ra vào cơ quan, nội quy bến xe, nội quy sinh hoạt trong cơ quan, nội quy phòng học... Bở i vậy, nội quy có nộ i dung rất đa dạng và phóng phú. Nội dung nội quy là các quy phạm pháp luật quy định về kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Tuy đa dạng phong phú về nội dung, nhưng nội dung của mỗi nội quy phải phù hợp với đối tượng và phạm vi đ iều ch ỉnh của nội quy. Nói cách khác đối tượng và phạm vi điều ch ỉnh của nội quy quy định nội dung nội quy. Chẳng hạn, cùng có đối tượng là hành khách đi tàu nhưng phạm vi điều chỉnh của nội quy Ga tàu và phạ m vi đ iều chỉnh của toa tàu là khác nhau, do đ ó nội dung nội quy ga tàu và nội dung nội quy toa tàu là hoàn toàn khác nhau. Nộ i dung nộ i quy là phần chủ yếu. Tuỳ theo từng vấn đề, mục đích hình thức nội dung mà lựa chọn các kết cấu nộ i dung, hình thức văn phong nhằ m đảm bảo cho nội quy có hiệu lực và hiệu quả. Mỗi nội quy có nội dung riêng nhưng về nguyên tắc cấu trúc nội dung nội quy bao gồm hai nội dung chính: - Cấm các hành vi xâm hại đến quyền lợi, lợi ích, mối quan hệ hợp pháp của xã hội, trật tự công cộng, kỷ luật lao đ ộng, bảo hộ lao động, kỷ luật an toàn vệ sinh công nghiệp... được thể h iện thông qua các quy phạm có tính pháp luậ t. Ví d ụ: Trong nội quy phòng học có quy đ ịnh, “Cấm viết, vẽ lên bàn ghế, bục giảng, tường, cửa, thiết bị, máy móc, ph ương tiện, đồ dùng học tập, thí nghiệ m”. - Hướng dẫn hành động: quy định cho mọi người phải hành động trong điều kiện bình thường cũng như trong điều kiện khẩn cấp nhằ m bảo vệ các lợi ích, quyền lợi, mỗ i quan hệ hợp pháp, trật tự công cộng, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, kỷ luật an toàn vệ sinh công nghiệp... được thể hiện thông qua các quy phạ m có tính pháp luật. Ví dụ: Nội quy phòng học có quy định. pbchue@gmail.com
- Đồ án xây dựng nội quy phòng cháy và chữa cháy “Trước giờ lên lớp, học viên phải làm vệ sinh sạch sẽ phòng học, sắp xếp bàn ghế ngay ngắn thống nhất”. Trong nộ i dung của nộ i quy có nhiều điều cấm và hướng dẫn tuỳ theo đ ối tượng tác động của nội quy. Dựa theo đối tượng tác động của nội quy là khách cơ quan liên hệ công tác và cán bộ công nhân viên trong cơ quan có thể phân chia nội dung các quy phạm cấm và hướng dẫn thành hai loại là cấm, h ướng dẫn đối với khách và cấm, hướng dẫn đố i với cán bộ, công nhân viên trong cơ quan. Nộ i quy PCCC là một dạng của nội quy, có đầy đủ các đặc đ iể m chung của nội quy có đặc điểm riêng là nội dung chỉ quy đ ịnh về PCCC. Nộ i dung nội quy PCCC là các điều cấm và hướng dẫn cán bộ, công nhân viên tổ chức thực hiện các biện pháp PCCC trong quá trình sản xuất. Những nội dung đó được thiết lập nhằm đi đến mục đích cuố i cùng là đảm bảo an toàn tuyệt đối về cháy nổ trong đơn vị tránh đ ược những thiệt hại không đáng xảy ra... Tuỳ theo đặc điể m của cơ sở, nội dung nộ i. quy PCCC có thể đặt riêng biệt trong các nội quy PCCC hoặc gắn vào các quy đ ịnh khác như quy định an toàn, quy định thường trực bảo vệ cơ quan... Cấu trúc nội dung nội quy cũng gồm hai nội dung chính nh ư sau: - Cấ m hành vi gây nguy hiể m cháy nổ cho cơ sở bao gồm cấm sử dụng nguồn nhiệt trong môi trường nguy hiểm cháy nổ, cấm sử dụng chất cháy trong môi trường của cơ sở có sẵn nguồn nhiệt. Việc cấ m sử dụng chất cháy, nguồn nhiệt được quy định trong tất cả các khâu từ sản xuất, vận chuyển, bảo quản và s ử dụng. Ví dụ: Trong nội quy PCCC cửa hàng xăng dầu có quy phạ m quy định “Cấ m hút thuốc lá, bật diêm lửa khi vào mua xăng dầu”. - Hướng dẫn mọi ngườ i phòng ngừa không để cháy nổ xảy ra, hoặc khi có cháy, nổ xẩy ra thì dập tắt kịp thời. Ví dụ, khi hệ thống điện có sự cố chạm ch ập mất điện, không được tự ý sửa chữa, phải cắt đ iện và báo cho người có trách nhiệm đến sửa chữa. Nộ i dung hướng dẫn mọ i người phòng ngừa không để cháy nổ xả y ra bao gồm có hướng dẫn sử dụng nguồn nhiệt, sử dụng chất cháy hoặc hướng dẫn mọi người thực hiện theo đúng các quy trình an toàn như quy trình vận hành lò hơi, quy trình vận hành máy phát đ iện trong nhà máy nhiệt điện... Trong các quy định này pbchue@gmail.com
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án thiết kế thi công cầu - Dương Đức Minh
44 p | 628 | 198
-
LUẬN VĂN: Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng trong điều kiện và môi trường kinh tế - xã hội hiện nay ở Việt Nam
85 p | 466 | 194
-
Đồ án: Ứng dụng PLC điều khiển tự động băng chuyền đếm, phân loại sản phẩm theo màu sắc
63 p | 806 | 177
-
Đồ án tốt nghiệp: Quy hoạch đô thị
14 p | 992 | 173
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy bia Hà Nội - Hưng Yên
47 p | 691 | 154
-
Dự án xây dựng nhà máy nước sử dụng nguồn nước mặt sông hồng
13 p | 263 | 102
-
Luận văn: “Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319”
71 p | 152 | 66
-
Đồ án Xây dựng cầu - Nguyễn Văn Cường
20 p | 218 | 59
-
Đồ án: Xây dựng kế hoạch HACCP cho sản phẩm mít sấy thăng hoa
64 p | 256 | 49
-
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất xi măng IR tại xã Phong an, huyện Phong Điền, TT. Huế
29 p | 238 | 45
-
Đồ án: Xây dựng quy trình kỹ thuật để định lượng Tobramycin bằng phương pháp HPLC
42 p | 170 | 25
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Chung cư cao cấp Happy Land Quận 7
316 p | 125 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mở rộng quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
12 p | 108 | 20
-
Đề tài: Đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ an toàn thực phẩm vùng ngoại ô Hà Nội, đề xuất các giải pháp bảo đảm an toàn thực phẩm
54 p | 140 | 18
-
Đồ án: Xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hoà từ nay đến 2020
83 p | 115 | 12
-
Đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến độ an toàn thực phẩm vùng ngoại ô Hà Nội, đề xuất các giải pháp bảo đảm an toàn thực phẩm
25 p | 104 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
103 p | 36 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn