Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG CỦA<br />
CÔNG TY DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI<br />
MEASURING THE DYNAMIC COMPETITIVE CAPABILITY OF PETROVIETNAM<br />
TECHNICAL SERVICES CORPORATION MECHANICAL AND CONSTRUCTION LTD. CO.<br />
Hà Nam Khánh Giao*, Huỳnh Thị Lộc**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động<br />
của các nguồn lực vô hình đến năng lực cạnh<br />
tranh động của công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng<br />
hải (PTSC M&C), bằng việc khảo sát 212 khách<br />
hàng. Phương pháp phân tích Cronbach’s<br />
Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy<br />
bội được sử dụng với phương tiện SPSS.<br />
<br />
The research investigates how the latent<br />
resources affect the dynamic competitive capability<br />
of Petrovietnam Technical Services Coporation<br />
Mechanical and Construction Ltd. Co. (PTSC<br />
M&C), by intervewing 212 customers. The method<br />
of Cronbach’s Alpha analysis, EFA analysis and<br />
multiple regression analysis were used with the<br />
SPSS program.<br />
The result shows that the affect of the latent<br />
resources on the dynamic competitive capability of<br />
PTSC M&C decreasingly: Customer Response and<br />
Partner Coordination Capability, Responsiveness<br />
to the Change of the Macroenvironment,<br />
Entrepreneurial Orientation, Service Organizing<br />
Capability,<br />
Competitor<br />
Responsiveness,<br />
Corporate Reputation, Innovativeness Capability,<br />
Organizational Learning Capability. The research<br />
also suggests some solutions to the PTSC M&C<br />
management to enhance dynamic competitive<br />
capability.<br />
<br />
Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của<br />
các nguồn lực vô hình đến năng lực cạnh tranh<br />
động của PTSC M&C - theo tầm quan trọng<br />
giảm dần: Đáp ứng khách hàng và mối quan hệ<br />
với đối tác; Thích ứng với môi trường vĩ mô;<br />
Định hướng kinh doanh; Năng lực tổ chức dịch<br />
vụ; Phản ứng với đối thủ cạnh tranh; Danh tiếng<br />
doanh nghiệp; Năng lực sáng tạo; Định hướng<br />
học hỏi. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản<br />
trị cho các nhà quản lý PTSC M&C nhằm tăng<br />
năng lực cạnh tranh động.<br />
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh động, Công<br />
ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải, Đáp ứng khách<br />
hàng và mối quan hệ với đối tác; Thích ứng<br />
với môi trường vĩ mô; Định hướng kinh doanh;<br />
Năng lực tổ chức dịch vụ; Phản ứng với đối thủ<br />
cạnh tranh; Danhtiếng doanh nghiệp; Năng lực<br />
sáng tạo; Định hướng học hỏi<br />
<br />
*<br />
<br />
Keywords: Dynamic competitive capability,<br />
Petrovietnam Technical Services Coporation<br />
Mechanical and Construction Ltd. Co. (PTSC<br />
M&C), Customer Response and Partner<br />
Coordination<br />
Capability,<br />
Responsiveness<br />
to the Change of the Macroenvironment,<br />
Entrepreneurial Orientation, Service Organizing<br />
Capability,<br />
Competitor<br />
Responsiveness,<br />
Corporate<br />
Reputation,<br />
Innovativeness<br />
Capability, Organizational Learning Capability<br />
<br />
PGS.TS. Trường Đại học Tài chính - Maketig<br />
Công ty TNHH 1 thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC M&C)<br />
Email: lochuynh@ptsc.com.vn; ĐT: 0909240960<br />
<br />
**<br />
<br />
72<br />
<br />
Đo lường năng lực cạnh tranh ...<br />
<br />
1. TỔNG QUAN<br />
<br />
1933) và kinh tế học Áo (Grimm et al, 2006).<br />
Kinh tế học tổ chức (Porter, 1980), gọi tắt là<br />
IO (Industrial Organization), được tổng quát<br />
hóa thông qua mối quan hệ giữa cơ cấu ngành<br />
(Structure of industry), vận hành hay chiến lược<br />
(Conduct/Strategy) của doanh nghiệp và kết<br />
quả kinh doanh (Performance) của ngành, còn<br />
gọi là mô hình SCP (Structure<br />
Conduct<br />
Performance). Điểm then chốt của mô hình IO<br />
là kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào cơ<br />
cấu ngành mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh<br />
với nhau. Cơ cấu của ngành sẽ quyết định hành<br />
vi (chiến lược kinh doanh) của doanh nghiệp và<br />
điều này sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh ngành<br />
(Porter, 1981).<br />
<br />
Các doanh nghiệp đã và đang đối mặt với<br />
mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng<br />
gay gắt, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp<br />
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,<br />
điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực<br />
thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Vì vậy,<br />
doanh nghiệp cần phải phát hiện ra các nguồn<br />
lực tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó duy trì và phát<br />
triển nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh bền vững<br />
trong tương lai.<br />
Với sứ mệnh “Góp phần đảm bảo an ninh<br />
năng lượng quốc gia và là đầu tàu kinh tế trong<br />
xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hùng<br />
cường”, tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam<br />
(VN) luôn được xem là ngành kinh tế mũi nhọn,<br />
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của cả<br />
nước. Lĩnh vực dịch vụ dầu khí có đặc điểm là<br />
hoạt động đa dạng và linh hoạt, đòi hỏi vốn đầu<br />
tư lớn về phương tiện, công cụ dịch vụ, tính liên<br />
kết cao và tính cạnh tranh mạnh mẽ. Là doanh<br />
nghiệp thuộc Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật<br />
Dầu khí (PTSC) và tập đoàn dầu khí quốc gia<br />
Việt Nam, PTSC M&C đặt ra và định hướng<br />
chiến lược phát triển đến năm 2025 là duy trì vị<br />
trí dẫn đầu trong ngành dịch vụ xây lắp dầu khí<br />
cho các dự án ngoài khơi tại VN, và phấn đấu<br />
đạt vị trí một trong mười nhà thầu EPCIC hàng<br />
đầu tại khu vực Châu Á, phát huy vai trò cùng<br />
Tổng công ty thực hiện mục tiêu đẩy mạnh phát<br />
triển một trong năm nhóm dịch vụ cốt lõi trọng<br />
điểm của Tập đoàn – dịch vụ kỹ thuật dầu khí.<br />
Trong bối cảnh giá dầu thô liên tục giảm sâu đã<br />
mang lại nhiều khó khăn cho doanh nghiệp dầu<br />
khí, việc đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh<br />
của PTSC M&C trở nên cấp thiết.<br />
<br />
Cạnh tranh, theo kinh tế học cạnh tranh độc<br />
quyền, tập trung vào sự khác biệt (differentiation)<br />
của sản phẩm và dịch vụ. Mô hình cạnh tranh<br />
trong IO và mô hình cạnh tranh độc quyền đều<br />
chú trọng vào việc giải thích chiến lược (Conduct/<br />
Stategry) của doanh nghiệp và kết quả kinh doanh<br />
(performance) trong cạnh tranh. Tuy nhiên, mô<br />
hình IO bắt đầu bằng việc tập trung vào cơ cấu<br />
(structure) của ngành và tiếp theo là chiến lược<br />
và kết quả. Kinh tế học cạnh tranh độc quyền bắt<br />
đầu thông qua việc tập trung vào năng lực đặc<br />
biệt của doanh nghiệp chẳng hạn bí quyết về công<br />
nghệ (technical know how), danh tiếng doanh<br />
nghiệp (reputation), thương hiệu (trademark),<br />
bằng sáng chế (patent), sự nhận biết nhãn hiệu<br />
(brand awareness) và tiếp theo là theo dõi tác<br />
động của sự khác biệt này vào chiến lược và kết<br />
quả kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Cạnh<br />
tranh trong ngành dựa vào sự khác biệt của các<br />
doanh nghiệp và nay chính là nguồn lực tạo ra lợi<br />
thế cạnh tranh của doanh nghiệp.<br />
Kinh tế học Áo nhấn mạnh vào quá trình<br />
biến động của thị trường ở dạng động, doanh<br />
nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh nhờ vào khả<br />
năng khám phá và hành động cạnh tranh sáng<br />
tạo (Grimm et al, 2006). Điểm quan trọng là<br />
cạnh tranh trong kinh tế học Áo nhấn mạnh vai<br />
trò của tri thức và học hỏi trong thị trường cạnh<br />
<br />
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br />
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh<br />
Có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh<br />
tranh, bao gồm cạnh tranh theo trường phái<br />
kinh tế học tổ chức, kinh tế học cạnh tranh độc<br />
quyền (monopolistic competition) (Chamberlin,<br />
73<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
(1997), năng lực động được định nghĩa là “khả<br />
năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những<br />
tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay<br />
đổi của môi trường kinh doanh”.<br />
<br />
tranh động (dynamic competitive markets). Tri<br />
thức liên tục thay đổi sẽ dẫn đến thị trường thay<br />
đổi và sự thay đổi này tạo ra bất cân bằng thị<br />
trường, điều này đem lại cơ hội mới về lợi nhuận<br />
cho doanh nghiệp. Với cách nhìn thị trường ở<br />
dạng động, tuy rằng đơn vị phân tích của kinh<br />
tế học Áo là ngành và nền kinh tế, trường phái<br />
cạnh tranh này là một cơ sở cho lý thuyết về<br />
năng lực động của doanh nghiệp.<br />
<br />
Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi<br />
thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh doanh<br />
của doanh nghiệp (Eisenhardt & Martin, 2000).<br />
Nguồn lực doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình<br />
hoặc vô hình. Nguồn lực vô hình thường khó<br />
phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo<br />
ra lợi thế cạnh tranh bền vững và thỏa các điều<br />
kiện VRIN nên chúng thường là năng lực động<br />
của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn<br />
thị Mai Trang, 2009); theo đó, bốn yếu tố tạo nên<br />
năng lực động doanh nghiệp: định hướng kinh<br />
doanh, định hướng học hỏi, năng lực marketing<br />
và năng lực sáng tạo.<br />
<br />
1.2. Lý thuyết về nguồn lực<br />
Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp<br />
tập trung vào phân tích cạnh tranh dựa vào các<br />
yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của doanh<br />
nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện<br />
ở hai nhóm: hữu hình và vô hình (Grant, 1991).<br />
Nguồn lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài<br />
chính và vật chất hữu hình. Nguồn lực vô hình<br />
bao gồm công nghệ, danh tiếng và nhân lực của<br />
doanh nghiệp.<br />
<br />
Một số nghiên cứu khác bổ sung các yếu tố<br />
tạo nên nguồn năng lực động của doanh nghiệp<br />
như định hướng thị trường và định hướng học<br />
hỏi (Celuch et al, 2002), năng lực sáng tạo<br />
(Hult et al, 2004), chất lượng mối quan hệ,<br />
định hướng toàn cầu, hợp tác quốc tế, khả năng<br />
phản ứng với thị trường quốc tế, v.v… Tại VN,<br />
Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) tổng kết năm yếu<br />
tố ảnh hưởng đến NLCT động của công ty<br />
TNHH Siemens: (1) Năng lực đáp ứng khách<br />
hàng, (2) Định hướng kinh doanh, (3) Năng lực<br />
tổ chức dịch vụ, (4) Định hướng trong cạnh<br />
tranh, (5) Năng lực tiếp cận khách hàng. Hồ<br />
Trung Thanh (2012) đưa ra sáu tiêu chí đánh<br />
giá NLCT động doanh nghiệp ngành dệt may:<br />
(1) Năng lực sáng tạo; (2) Định hướng học<br />
hỏi; (3) Sự hội nhập toàn diện; (4) Năng lực<br />
Marketing; (5) Định hướng kinh doanh; (6) Kết<br />
quả kinh doanh.<br />
<br />
Như vậy, lý thuyết nguồn lực – tập trung<br />
vào nội lực của doanh nghiệp – bổ sung cho lý<br />
thuyết về cạnh tranh dựa trên kinh tế học IO.<br />
Sự khác biệt của doanh nghiệp trong mô hình<br />
Chamberlin, IO và Schumpeter là cơ sở cho lý<br />
thuyết nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên,<br />
giống mô hình Chamberlin và IO, lý thuyết nguồn<br />
lực dựa trên sự cân bằng, không tập trung và quá<br />
trình động của thị trường (Grimm et al, 2006).<br />
Theo Barney (1991), một nguồn lực tạo nên lợi<br />
thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh phải thỏa<br />
mãn 4 điều kiện sau: (1) giá trị (valuable), (2)<br />
hiếm (rare), (3) khó bắt chước (inimitable), (4)<br />
không thể thay thế (non-substitutable), được gọi<br />
tắt là VRIN.<br />
1.3. Lý thuyết năng lực động<br />
Trong thực tế, môi trường kinh doanh luôn<br />
biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh<br />
các nguồn lực của mình để thích ứng và tồn tại,<br />
chính vì vậy lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp<br />
liên tục được phát triển và được mở rộng trong<br />
thị trường động và hình thành nên lý thuyết năng<br />
lực động (dynamic capabilities). Theo Teece et al<br />
<br />
Từ cơ sở các học thuyết và các nghiên cứu<br />
liên quan, đề tài nghiên cứu này tiến hành xây<br />
dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu Năng<br />
lực cạnh tranh động của PTSC M&S = f(Năng<br />
lực Marketing, Định hướng kinh doanh, Năng<br />
lực sáng tạo, Năng lực tổ chức dịch vụ, Danh<br />
tiếng doanh nghiệp).<br />
74<br />
<br />
Đo lường năng lực cạnh tranh ...<br />
<br />
câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, thu về 215, loại bỏ<br />
những bảng không đạt yêu cầu, còn lại 212 đưa<br />
vào xử lý. Thống kê mẫu trình bày trong Bảng 1.<br />
<br />
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu<br />
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 215 bảng<br />
<br />
Bảng 1: Tổng hợp mẫu nghiên cứu<br />
Số lượng<br />
<br />
Đặc điểm mẫu – n = 212<br />
Sở hữu<br />
<br />
Dự án<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Trong nước<br />
<br />
31<br />
<br />
14,6<br />
<br />
Liên doanh<br />
<br />
90<br />
<br />
42,5<br />
<br />
Nước ngoài<br />
<br />
91<br />
<br />
42,9<br />
<br />
BD1<br />
<br />
30<br />
<br />
14,2<br />
<br />
STDNE<br />
<br />
15<br />
<br />
7,1<br />
<br />
STN<br />
<br />
9<br />
<br />
4,2<br />
<br />
STTFF<br />
<br />
17<br />
<br />
8,0<br />
<br />
H5<br />
<br />
20<br />
<br />
9,4<br />
<br />
SDA<br />
<br />
15<br />
<br />
7,1<br />
<br />
TLDD<br />
<br />
30<br />
<br />
14,2<br />
<br />
Topaz<br />
<br />
13<br />
<br />
6,1<br />
<br />
HRD<br />
<br />
23<br />
<br />
10,8<br />
<br />
GHANA -2A<br />
<br />
15<br />
<br />
7,1<br />
<br />
GHANA -2B<br />
<br />
25<br />
<br />
11,8<br />
<br />
EPCI<br />
<br />
120<br />
<br />
56,6<br />
<br />
ePC<br />
<br />
54<br />
<br />
25,5<br />
<br />
epCC<br />
<br />
13<br />
<br />
6,1<br />
<br />
epC<br />
<br />
25<br />
<br />
11,8<br />
<br />
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS<br />
1.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s<br />
alpha<br />
<br />
tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6; 40 biến<br />
quan sát độc lập và 3 biến quan sát phụ thuộc<br />
đưa tiếp tục xử lý.<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy các thang đo đều có hệ<br />
số tương quan biến- tổng đạt yêu cầu (>0,30),<br />
<br />
Bảng 2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần năng lực cạnh tranh động<br />
Stt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Thành phần chất lượng<br />
Năng lực Marketing<br />
Định hướng kinh doanh<br />
Năng lực rad tạo<br />
Năng lực tổ chức dịch vụ<br />
<br />
Viết<br />
tắt<br />
MC<br />
EO<br />
IC<br />
SQ<br />
<br />
Số biến<br />
quan sát<br />
16<br />
6<br />
4<br />
4<br />
75<br />
<br />
Cronbach’s<br />
Alpha<br />
0,884<br />
0,889<br />
0,849<br />
0,892<br />
<br />
Tương quan biến –<br />
tổng nhỏ nhất<br />
0,325<br />
0,587<br />
0,646<br />
0,702<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Danh tiếng doanh nghiệp<br />
Định hướng học hỏi<br />
Năng lực cạnh tranh động<br />
<br />
SR<br />
LO<br />
DC<br />
<br />
6<br />
4<br />
3<br />
<br />
1.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
<br />
0,862<br />
0,778<br />
0,632<br />
<br />
0,592<br />
0,515<br />
0,378<br />
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS<br />
<br />
có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5 (có sự tương<br />
quan giữa các biến) đã khẳng định rằng phương<br />
pháp phân tích trên là phù hợp (hay thỏa mãn<br />
điều kiện cho phân tích nhân tố). Tổng phương<br />
sai trích là 69,163% tức là 37 biến rút trích ra<br />
góp phần giải thích được khoảng 69,163% sự<br />
biến thiên của các biến quan sát và hệ số tải nhân<br />
số đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu (Bảng 3).<br />
<br />
Phương pháp EFA được sử dụng cho 40<br />
biến quan sát của biến độc lập, sử dụng phương<br />
pháp Principal Component Analysis với phép<br />
quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố<br />
có Eigenvalues là 1. Kết quả phân tích EFA lần 2<br />
với 37 biến quan sát còn lại, hệ số KMO = 0,843<br />
đạt yêu cầu > 0,5 giải thích được kích thước mẫu<br />
phù hợp cho phân tích nhân tố và hệ số Barlett<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả EFA các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh<br />
Nhân tố<br />
1<br />
MC16<br />
<br />
0,854<br />
<br />
MC1<br />
<br />
0,828<br />
<br />
MC3<br />
<br />
0,799<br />
<br />
MC2<br />
<br />
0,773<br />
<br />
MC15<br />
<br />
0,760<br />
<br />
MC4<br />
<br />
0,723<br />
<br />
MC5<br />
<br />
0,709<br />
<br />
2<br />
<br />
SR4<br />
<br />
0,808<br />
<br />
SR6<br />
<br />
0,800<br />
<br />
SR1<br />
<br />
0,718<br />
<br />
SR2<br />
<br />
0,709<br />
<br />
SR3<br />
<br />
0,661<br />
<br />
SR5<br />
<br />
0,649<br />
<br />
3<br />
<br />
EO5<br />
<br />
0,822<br />
<br />
EO2<br />
<br />
0,750<br />
<br />
EO4<br />
<br />
0,715<br />
<br />
EO3<br />
<br />
0,669<br />
<br />
EO1<br />
<br />
0,655<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
SQ1<br />
<br />
0,865<br />
<br />
SQ2<br />
<br />
0,864<br />
<br />
SQ3<br />
<br />
0,856<br />
<br />
SQ4<br />
<br />
0,773<br />
76<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />