Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng, thách thức và giải pháp hội nhập - 6
lượt xem 14
download
Các mô hình này sẽ cung cấp các thiết bị, dịch vụ kỹ thuật cũng như đào tạo kiến thức về phát triển doanh nghiệp theo các chuyên ngành cho các chủ doanh nghiệp thuê vườn ươm trên cơ sở “một cửa” và giúp doanh nghiệptiết kiệm được một khoản chi phí lớn khi vào vườn ươm. Xây dựng và vận hành hoạt động tốt 2 vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp phần mềm và công nghiệp phụ trợ. Thiết lập các trang Website chia sẽ thông tin phổ biến cung cấp dữ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng, thách thức và giải pháp hội nhập - 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các mô hình này sẽ cung cấp các thiết bị, dịch vụ kỹ thuật cũng như đào tạo kiến thức về phát triển doanh nghiệp theo các chuyên ngành cho các chủ doanh nghiệp thuê vườn ươm trên cơ sở “một cửa” và giúp doanh nghiệptiết kiệm được một khoản chi phí lớn khi vào vườn ươm. Xây dựng và vận hành hoạt động tốt 2 vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp phần mềm và công nghiệp phụ trợ. Thiết lập các trang Website chia sẽ thông tin phổ biến cung cấp dữ liệu, văn bản, các quy định, luật liên quan đến doanh nghiệp. Thực hiện các hoạt động công bố rộng rãi thông tin, thu nhập thông tin bổ ích cho các DNNVV. Thực hiện sự trao đổi li ên kết giữa các doanh nghiệp với cơ quan có trách nhiệm về thông tin, tạo ra sự trao đổi hai chiều, thực sự tạo ra mối liên hệ qua lại giữa doanh nghiệp với nhà nước và hiệp hội doanh nghiệp. Thực trạng công tác hỗ trợ DNNVV khởi sự doanh nghiệp và trợ giúp thông tin a, Vườn ươm công nghệ: Trong qúa trình thực hiện quả thực vườn ươm đã tạo ra được ưu thế cho các DNNVV khi vừa mới khởi sự so với doanh nghiệp khác cũng vừa thành lập. Tham gia vào vườn ươm đã giúp doanh nghiệp tránh khỏi được những vất vã ban đầu của lúc mới thành lập, tránh được các thất bại khi vừa mới đặt chân tham gia vào thị trường ngành. Tuy nhiên, sự giúp đỡ nào cũng chỉ có hạn, các doanh nghiệp này tuy nhận được sự giúp đỡ sẽ gây ra việc ỷ lại và bị động trong chờ vào sự giúp đỡ, thứ hai việc giúp đỡ nhiều khi c òn lúng túng và chồng chéo trong cách thực hiện, mặt khác nó cũng gây ra sự bất cập, những mặt trái của công tác hỗ trợ. V ườn ươm công
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghệ còn chưa được dồi dào về kinh phí để việc hỗ trợ thực sự đạt được hiệu quả cao hơn và thực sự giúp đỡ được các DNNVV nhiều hơn. b, Trợ giúp thông tin: Sau hai năm thực hiện “Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng 2005 đến 2010” thực sự đã hỗ trợ được thông tin cho các doanh ngiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Với những ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai trong công tác quản lý và thiết lập các Website nhằm phổ biến dữ liệu, cung cấp văn bản, các thủ tục đăng ký kinh doanh, các thông tin thực hiện khai báo hải quan điện tử…đã góp phầnđơn giản hóa thủ tục và nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính, giúp doanh nghi ệp rút ngắn được thời gian và giảm chi phí gia nhập thị trường. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho daonh nghiệp trong việc tìm hiểu, tiếp cận thông tin cần thiết của các cơ chế chính sách đến các thông tin thị trường, được tổ chức dưới nhiều hình thức như tờ rơi, ấn phẩm, đĩa CD, trực tiếp cung cấp thông tin trên các Website của TP, các cơ quan ban ngành…đồng thời tổ chức nhiều đoàn tham gia hội chợ triễn làm, hoạt động xúc tiến thương mại chuyên ngành. Thông qua hoạt động này đã giúp DN thu nhập thông tin bổ ích, cũng nh ư tiếp cận thông tin, tìm kiếm nhiều bạn hàng, đối tác làm ăn mới. Tuy nhiên quá trình thực hiện còn có một số vương mắc như chưa có cơ chế phối hợp trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa các c ơ quan trong nước và các tham tán thương mại, với đại diện cơ quan ngoại giao ở nước ngoài và các ban ngành, tổ chức xúc tiến DNNVV khác; nhiều thông tin chưa được cập nhật thường xuyên; nhận thức của các DNNVV về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác thông
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tin phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh còn hạn chế (đặc biệt là nông thôn và miền núi) nên hiệu quả của việc trợ giúp thông tin là chưa cao. Hệ thống thông tin về doanh nghiệp chưa thống nhất giữa các cơ quan nhà nước, dẫn đến tình trạng một số yêu cầu thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, nhưng DN phải gửi đến nhiều cơ quan quản lý khác nhau; mặt khác điều này cũng gây ra sự khó khăn tốn kém về chi phí cho chính cơ quan nhà nước khi cần các thông tin quản lý doanh nghiệp. 2.6. Chương trình cải cách môi trường pháp lý và cơ chế chính sách Vì sao phải tiến hành cải cách môi trường pháp lý và cơ chế chính sách Chỉ dựa vào chính bản thân doanh nghiệp không ch ưa đủ, điều mà doanh nghiệp cần ở chính quyền và các cơ quan có thẩm quyền đó chính là cơ chế, vậy cơ chế ở đây là gì? Chính là môi trường pháp lý và cơ chế chính sách cho các DNNVV. Vậy cải cách môi trường pháp lý và cơ chế chính sách để làm gì, là để nhằm tạo điều kiện cho các DNNVV trên địa bàn thành phố có được môi trường pháp lý thật thông thoáng, cụ thể và có hiệu lực, cơ chế chính sách linh động và phù hợp với tất cả các DN hoạt động trên mọi lĩnh vực. Trong các báo cáo và các cuộc điều tra gần đây cho thấy rằng, môi trường pháp lý hiện nay của chính quyền và các cơ quan chưa thật sự hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển của doanh ngiệp, có nhiều thủ tục h ành chính, các luật thường xuyên phải sửa đổi, nhiều luật còn chồng chéo, ràng buộc lẫn nhau gây râ sự khó khăn trong việc áp dụng cũng như thực hiện các luật này. Điều cần thiết đối với các DN bây giờ là cải cách thủ tục hành chính hay cơ chế chính sách và điều cần thiết là tạo được môi trường pháp lý thật hiệu quả cho các DNNNN thành phố.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cách thức tiến hành chương trình cải cách môi trường pháp lý và cơ chế chính sách Mục tiêu Tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng và ổn định, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và luật pháp liên quan trực tiếp đến phát triển DNNVV. Điều mà doanh nghiệp cần đó là môi trường kinh doanh đảm bảo được tính công bằng và tạo được tính cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, đó là tiến hành sửa đổi các luật và bộ luật liên quan đến doanh ngiệp, đặc biệt là các luật liên quan đến sở hữu trí tuệ, bàng phát minh sáng chế, luật về thương hiệu, các luật về cạnh tranh thương mại…Xây dựng một môi trường pháp lý dể hiểu, dễ vận dụng trong mọi trường hợp là mục tiêu mà chính quyền thành phố cần nhắm tới. Củng cố và nâng cao tính hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV. Không chỉ có trách nhiệm trong việc ban hành mà chính quyền cần phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và đôn đốc việc thi hành các vấn đề có liên quan đến môi trường pháp lý và cơ chế chính sách. Trong quá trình giám sát và theo dõi đó cơ quan nhà nước sẽ rút ra được các bài học kinh nghiệm, các vấn đề phát sinh để kịp thời sữa đổi sao cho thật ph ù hợp. Biện pháp thực hiện a, Tiểu chương trình 1: Đơn giản thủ tục đăng ký kinh doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoàn thiện cơ chế chính sách, liên kết mạng máy tính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước liên quan trong lĩnh vực thuế và tín dụng từ thành phố đến quận huyệnn hoàn thiện hệ thống đăng ký kinh doanh qua mạng… b, Tiểu chương trình 2: Đơn giản thủ tục thuế và tín dụng. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hoàn thiện hệ thống trợ giúp thông tin cho doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực thuế và tín dụng từ thành phố đến quận huyện. Tiến hành các cuộc điều tra, đào tạo các vấn đề liên quan đến luật thuế cho toàn bộ các DNNVV. c, Tiểu chương trình 3: Đơn giản thủ tục xuất nhập khẩu Hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống thông qua điện tử… d, Tiểu chương trình 4: Đơn giản thủ tục phân bố đất đai, mặt bằng sản xuất Hoàn thiện thủ tục và cơ chế chính sách có liên quan đến việc phân bổ đất đai và mặt bằng sản xuất inh doanh từ thành phố đến quận huyện…Thực hiện phân bổ mặt bằng sản xuất dựa trên tình hình thực tế từ doanh nghiệp, các DNNVV chịu trách nhiệm trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến thủ tục, cơ quan có chính quyền thực hiện đầy đủ và đúng những vấn đề đã cam kết. Thực trạng công tác cải cách môi trường pháp lý và cơ chế chính sách Từ năm 2000 cho đến nay việc thực hiện cải cách hành chính của thành phố, công tác đăng ký kinh doanh được giải quyết theo quy trình “một cửa”, niêm yết công khai các ăn bản hướng dẫn, quy trình thủ tục cần thiết để các tổ chức, công dân biết.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thủ tục đăng ký kinh doanh đ ược đơn giản hóa và thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn so với quy định, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong vòng 10 ngày, giảm so với quy định là 5 ngày, điều chỉnh, thay đổi nội dung giấy đăng ký, chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp của các nhà đầu tư trong nước và thành phố. Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính của TP, tất cả các cơ quan có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp đều thực hiện theo quy tr ình một cửa, TP đã thành lập các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, thiết lập đường dây nóng để tháo gỡ những vướng mắc và những vấn đề cần trao đổi của doanh nghiệp. Tăng cường cán bộ nghiệp vụ đảm bảo yêu cầu phục vụ nhanh chóng và đầy đủ công tác giải quyết, hướng dẫn tận tình cho doanh nghiệp, cá nhân. Phấn đầu ngày càng đơn giản thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn so với quy định. Công tác khắc dấu cũng được đổi mới. Hải quan thành phố đã thực hiện quá trình khai báo điện tử đối với hàng xuất nhập khẩu và gia công do các chi cục hải quan trực thuộc cục hải quan thành phố làm thủ tục xuất khẩu tại các cửa khẩu thuộc thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các tổ chức và nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục ít nhất là phải qua 3 cửa, mới có thể tiến hành hoạt động, vì vậy đến hiện nay việc đơn giản thủ tục hành chính còn chưa được tốt, còn tốn kém nhiều thời gian, công sức, hiện tượng hách dịch cửa quyền của các cán bộ nhà nước vẫn còn, chưa nói đến các vấn đề tham ô, tham những vân chưa giải quyết được triệt để. 3. Đánh giá kết quả hỗ trợ DNNVV thành phố trong những năm qua
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mặc dù TP đã ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ các DNNVV song do việc chỉ đạo thực hiện chưa đến nơi đến chốn, lại thiếu kiểm tra đôn đốc và đề ra biện pháp chế tài đối với các cơ quan, cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác, các văn bản ban hành chưa đề cập nhiều đến các hỗ trợ để khởi nghiệp nên tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng các DNNVV vẫn còn rất nhiều điểm yếu. Qua các năm tuy có sự phát triển về số lượng song năng lực đầu tư của các DNNVV vẫn còn nhiều giới hạn, đặc biệt trong lĩnh vực vốn, hiện nay có đến 63% các DNNVV TP có vốn hoạt động nhỏ hơn 500 triệu, tuy đây chỉ là mức vốn đăng ký nhưng với mức vốn như vậy thì thực sự là quá nhỏ bé đối với các doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến hoạt động c òn cầm chừng, chưa có khả năng đột phá và tạo ra sản phẩm riêng biệt tiêu thụ ở các TP lớn như Hà Nội hoặc TP Hôg Chí Minh chứ chưa nói đến trên toàn quốc. Chưa thực sự tập hợp được các DNNVV lại với nhau, mất cân đối trong lĩnh vực ngành nghề chưa phản ánh được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy rằng đại đa số DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (trên 60% tổng số DNNVV), phần còn lại là hoạt động trong lĩnh vực khác (trong đó sản xuất chưa tới 12%). Nhược điểm lớn nhất của các DNNVV thành phố đó là tính chất hoạt động không bền vững, đa số là quy mô nhỏ và đi lên từ các CSSX công nghiệp thấp. Chính vì thế các DNNVV bị giới hạn về trình độ kĩ thuật, năng lực sản xuất, công nghệ mẫu mã và sản phẩm…vv. Về mặt này thì công tác hỗ trợ thành phố chưa giúp được gì
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiều, công tác hỗ trợ còn dẫm chân tại chổ, các DN non kém phải rời ngành là điều không thể tránh khỏi. Cái thiết yếu trong vấn đề này không chỉ là giúp đỡ về vốn mà phải giúp đỡ thật sự về mặt tinh thần doanh nghiệp kết hợp song song với đào tạo quản lý. Tổng kết giai đoạn từ năm 1997 cho đến nay có thể nhận ra rằng: Về cải cách thủ tục hành chính thì chính quy ền TP phối hợp với Sở KH – ĐT, phòng TM – CN Việt Nam ... đã giải quyết được các kiến nghị của doanh nghiệp tập trung vào các lĩnh vực thuế, đảm bảo tốt mặt bàng sản xuất kiinh doanh, thủ tục hải quan, thay đổi được phương thức làm việc gọn nhẹ một cử liên thông, cắt giản được số ngày chờ của các thủ tục hành chính...; Về hỗ trợ tài chính-tín dụng và xức tiến đầu tư, thương mại, du lịch chính quyền đã giải quyết cho doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi ngắn hạn để làm hàng xuất khẩu, Ngân hàng đã có bước chuyển dịch đầu tư sang khu vực kinh tế dân doanh theo định hướng chung của ngành, đồng thời khu vực dân doanh cũng đã dần dần tạo được uy tín với ngân hàng, tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế dân doanh tăng dần trong cơ cấu tổng dư nợ, Công ty thuê mua tài chính 2 thuộc Ngân hàng NNPTNT Chi nhánh tại Đà Nẵng đã cho doanh nghiệp dân doanh thuê tài chính dư nợ đến 30/12/2007 đạt 321 tỷ đồng; về công tác thi đua và khen thưởng thì chính quyền thành phố cũng như các Sở, Ban, Ngành có liên quan với chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đã tặng giấy khen cho các doanh nghiệp dân doanh có những thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế-xã hội và đã đề nghị UBND tặng các danh hiệu cho tập thể, cá nhân. Việc khen thưởng kịp thời đối với các doanh nghiệp, cá nhân có thành
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tích trong hoạt động sản xuất-kinh doanh trên địa bàn thành phố đã khẳng định sự quan tâm của Đảng bộ và Chính quyền không những bằng những cơ chế, chính sách thông thoáng mà còn thể hiện sự tôn vinh đối với doanh nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giỏi có nhiều đóng góp cho hoạt động xã hội của cộng đồng; Về các công tác khác UBND đã tổ chức những hội chợ để giúp cho doanh nghiệp thành phố thúc đẩy đầu tư, trao đổi mua bán trong và ngoài nước, các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường cũng được tiến hành rất rầm rộ, sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai Luật doanh nghiệp và Luật Đầu tư cho hơn các đại biểu các Sở, ban, ngành, hiệp hội và một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố, văn phòng Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân tại Đà Nẵng đã triển khai một số công tác hỗ trợ doanh nghiệp dân doanh nh ư phỏng vấn các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính trong thủ tục hành chính của “Một cửa liên thông” Trên cơ sở đó, đề xuất cải cách các thủ tục này đơn giản hơn nhằm tạo điều kiện cho DNDD phát triển…vv. Nói tóm lại trong giai đoạn từ năm 1997 – 2007 thì những hoạt động trên của chính quyền thành phố và các Sở, Ban, Ngành có liên quan đã thực hiện rất tốt và đã giúp ích được rất nhiều cho các DNNVV, đây là những hoạt động chính và thường xuyên trong công tác hỗ trợ của chính quyền thành phố và những DNNVV đã nhận được rất nhiều từ các công tác hỗ trợ này. Một điều có thể nhận thấy rõ ràng qua công tác hỗ trợ đó là thị trường nhỏ hẹp, sức mua dân cư thấp, lại thêm sự du nhập của hàng nhái hàng kém chất lượng dẫn đến việc thị trường không ổn định và luôn bị biến động. Điều này là do công tác quản lý thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường còn bị buông lõng, thực hiện quản lý theo hình thức, nhiều khâu còn rườm rà và chưa thật sự sát sao với tình hình cũng như biến động của thị trường. Tuy nhiên phải nhận thấy là cái yếu của các DNNVV thành phố đó là khâu tìm kiếm thị trường làm đầu ra cho sản phẩm cho nên thiệt thòi và thất bại tên thương trường là điều tất nhiên. Sự phát triển của DNNV thành phố đang gặp trở ngại gay gắt nhất là vốn, năng lực sản xuất thấp nên các DNNVV chỉ thực hiện các kế hoạch sản xuất mang tính chất tạm thời, chỉ có lợi trước mắt mà không tính được hơạc không muốn tính đến cái lợi lâu dài, những dự án và các mục tiêu dài hơi hơn hầu như là không tưởng ở các DN này. Trong khi đó về vốn thì chính quyền chỉ có thể giúp đở ở một mức có hạn do kinh phí không có lại do cơ chế chưa thực sự thông thoáng và dễ dàng khi cho các doanh nghiệp vay vốn. Đà Nẵng hiện đang là một trong những trung tâm thu hút vốn đầu tư rất lớn, nhưng hiện nay thị trường tài chính đang lao đao và có nhiều bất ổn, tỷ giá đồng đô la giảm mạnh so với đồng tiền việt, hơn nữa những DNNVV hầu như rất khó với tới các khoản đầu tư khổng lồ này,với lại rất ít có khoản đầu tư nào từ nguồn vốn này là để dúng cho đầu tư phát triển DNNVV của TP. Cuối cùng, một vấn đề mà công tác hỗ trợ không thể giúp đỡ gì hơn được đó là vấn đề xuất phát từ chính bản thân các chủ doanh nghiệp đó l à kiến thức kinh nghiệm quản lý non kém nên chỉ dám tính toán những vấn đề bó gọn trong tầm tay, không bạo dạn không giám bỏ hết vốn hoặc vay đầu tư để làm ăn. Việc không dám đương đầu với mạo hiểm và thử thách của các chủ DNNVV đã bó kẹp sự phát triển, sự phát triễn diễn ra rất cầm chừng chưa có được bước biến chuyển và nhảy vọt trong kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PHẦN III Những giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn TP Đà Nẵng trong thời gian đến I/ Quy hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2008 – 2015 1. Quan điểm và định hướng phát triển DNNVV 1.1. Quan điểm Xuất phát từ quan điểm của chính phủ về phát triển DNNVV, chính quyền th ành phố đưa ra những xác định như sau: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nền kinh tế nhiều th ành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh phù hợp với hiến pháp và pháp luật và đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phát triển lâu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dài và bền vững, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh. Các thành phần kinh tế hỗ trợ nhau cùng phát triễn, xây dựng quan hệ tổng thể gi ưuã các thành phần kinh tế trong đó đẩy mạnh công tác phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp, và thành phần kinh tế tư nhân, cá thể và hộ gia đình. Tạo môi trường chính sách, pháp luật và thể chế thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế cùng phát triễn bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước. Song song với quá trình đó cần phải có sự kết hợp với các nguồn lực từ nước ngoài nhăm phát huy hết sức mạnh và nguồn lực quốc gia để phát triển nền kinh tế. Thành phố Đà Nẵng đang dần có những bước chuyển mới khi mà thành phố đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của khu vực miền Trung và Tây nguyên. Phát triển DNNVV theo hướng tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần giải quết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo trật tự an ninh xã hội và đóng góp cho ngân sách của nhà nước và thành phố. Phát triển DNNVV gắn liền với các mục tiêu của quốc gia và thành phố, đồng thời đảm bảo các mục tiêu KT-XH phù hợp vưois địa bàn của quận, huyện, khuyến khích phát triển công nghiệp hóa nông thôn, các làng nghề truyền thống. Chú trọng phát triển DNNVV ở các vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, những nơi chưa tận dụng hết thế mạnh của địa phương. Phát triển DNNVV ưu tiên hỗ trợ các DNNVV do đồng bào dân tộc, phụ nữ hoặc người tàn tật, gia đình có công với cách mạng. Đảm bảo sự phát triển công bằng cho tất cả mọi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com người, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ưu tiên của thành phố là phát triển và đẩy mạnh hoạt động của đầu tư vào sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao và nằm trong định hướng phát triển của thành phố. Hoạt động hỗ trợ bây giờ đang dịch chuyển từ hỗ trợ tài chính trực tiếp qua hỗ trợ gián tiếp về mặt đào tạo nhân lực, hỗ trợ chính sách, thông tin nhằm nâng cao năng lực của các DNNVV. Gắn các hoạt động sản xuất kinh doanh với bảo vệ môi tr ường và mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội phù hợp với những định hướng của thành phố. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của DNNVV, cũng như vai trò tự chủ của các DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2008 – 2015. 1.2. Định hướng phát triển DNNVV giai đoạn 2008 – 2015 Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, thông thoáng và ổn định cho các DNNVV. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí khởi sự doanh nghiệp đến một mức cạnh tranh nhất so với các địa phương khác trong khu vực và so với cả nước. Thực hiện công khai các chính sách, quy định mới, điều chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ thân thiện với các tổ chức và doanh nghiệp, tăng cường đối thoại trực tuyến với các DNNVV. Xây dựng chính sách khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, phát triển kinh doanh nhỏ nhằm tạo việc làm, giảm mức thất nghiệp cho thành phố. Có chính sách phù hợp để cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tạo điều kiện phát triển các khu công
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp phù hợp với khả năng của các DNNVV, hỗ trợ các DNNVV di dời ra kh ỏi gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư. Khuyến khích việc hợp tác và chia sẽ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các ch ương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao trong thương mại. Khuyến khích các DN tham gia vào việc liên kết ngành, với tổ chức nghiên cứu và giáo dục có trình dộ phát triển cao thông quan các chính sách trợ giúp phù hợp và phát triển mạng lưới các ngành công nghiệp phụ trợ. Cải thiện tình trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNNVV, trong đó bao gồm cả việc phát triển lĩnh vực cho thuê cà các hình thức cho vay không cần thế chấp đối với DNNVV. Nguồn vốn tín dụng không chỉ được huy động từ ngân sách thành phố mà còn từ các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong công tác hỗ trợ DNNVV. Điều cần thiết là có được sự hỗ trợ ban đầu về vốn trong giai đoan khởi sự doanh nghiệp và giai đoạn kiến tạo xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Triểm khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, tinh thần doanh nghiệp, ý chí kinh doanh làm giàu vươn lên trong khó khăn, đồng thời phát triển văn hóa doanh nghiệp. Hoạt động đồng thời với sự phát triển của DNNVV đó là việc khuyến khích hỗ trợ cho việc thành lập cũng như hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp đại diện cho tiếng nói của DNNVV, tập trung ý chí cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống kinh doanh thực tiễn. Một vấn đề không thể thiếu được đối với sự sống còn của các DNVV đó là thiết lập một hệ thống thu nhập và xữ lý thông tin về doanh nghiệp nói chung và các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com DNNVV nói riêng để làm cơ sỡ cho việc đánh giá tình trạng các DNNVV, phục vụ cho công tác hoạch định chính sách phù hợp cho khu vực này. Đồng thời xây dựng môth hệ thống thông tin cung cấp đầy đủ và thường xuyên cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của các DNNVV một cách kịp thời, thực tế. Trong vấn đề này thì các Sỡ, Ban, Ngành không đứng ngoài mà phải tích cực tham gai vào việc cải thiện, phân định trách nhiệm một cách rõ ràng, trong việc triển khai cũng như thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trách nhiệm này thuộc về chính quyền các cấp có liên quan, nhưng các DNNVV không được thờ ơ hay ỷ lại vào sự giúp đỡ mà phải có ý thức trách nhiệm và phát huy tính tiuwj chủ trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Sự phối hợp hoàn hão giưa DNNVV với chính quyền sẽ đảm bảo được sự phát triển tổng thể kinh tế - xã hội cho toàn cộng đồng và cho cả thành phố. 2. Các phương án phát triển DNNVV giai đoạn 2008 – 2015 Để phát huy hết vai trò và vị trí, cũng như tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế chính quyền thành phố đã đưa ra các phương án phát triển, dự trên quan điểm và định hướng đã nêu ra ở trên. Các phương án được đưa ra như sau: 2.1. Phương án 1 Phương án 1 được đưa ra như sau: Phấn đấu đạt số lượng 50.000 DNNVV vào năm 2010 và 80.000 DNNVV vào năm 2015. Tăng tốc độ bình quân GDP của các DNNVV lên 15.4% vào giai đoạn 2006 – 2010, 17.5% vào giai đoạn 2011 – 2015. Phấn đấu tỷ trọng đóng góp vào GDP của DNNVV là 25.3% toàn thành phố vào năm 2015.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để đạt được phương án này thì tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp – xây dựng của các DNNVV đạt khoảng 23.1% vào giai đoan 2006 - 2010 và 26.4% vào giai đoạn 2011 – 2015; GTSX ngành dịch vụ đạt 15.6% vào giai đoan 2006 - 2010 và 19.3% vào giai đoạn 2011 – 2015. Tổng kim ngạch XK HHDV là 28.6% trong giai đoạn 2011 – 2015. Bảng 8: Tổng hợp một số chỉ tiêu dự báo theo phương án 1 Tốc độ tăng bình Thực hiện quân thời kì (%) Chỉ Tiêu Đvt 2006 2011 2010 2015 2010 2015 50.300 81.000 22.5 12.8 1. Tổng số DN trên địa bàn Doanh nghiệp - Trong đó DNNVV 50.000 80.000 21.2 9.9 % - Tỷ trọng trong tổng số 94.0 98.8 Tr Đồng 11.998.000 24.465.000 12.9 15.3 2. Tổng sản phẩm quốc nội (94) “ - Trong đó DNNVV 2.770.000 6.200.000 7.3 17.5 % - Tỷ trọng trong tổng số 23.1% 25.3% Tr Đồng 3. Giá trị sản xuất (94) Tr Đồng 27.500.000 79.500.000 22.1 23.7 A, GTSX công nghiệp, xây dựng - Trong đó DNNVV 3.870.000 12.500.000 23.1 26.4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân Lào
117 p | 134 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Hệ thống thông tin quản lý: Nghiên cứu hệ thống hỗ trợ chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
218 p | 37 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: Vai trò của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh
241 p | 100 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
190 p | 28 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
141 p | 35 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
104 p | 50 | 14
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
273 p | 70 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay
87 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay
162 p | 28 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Yên
123 p | 32 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ứng dụng tin học trong quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
0 p | 96 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định
119 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở đồng bằng sông Cửu Long và chính sách phát triển
27 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
129 p | 36 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
243 p | 5 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thể chế cho huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
27 p | 3 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của Hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
12 p | 5 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn