Doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng và sự phục thuộc vào quản lý vốn tại các doanh nghiệp này - 1
lượt xem 4
download
Mở đầu 1. Sự cần thiết của khoá luận Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng và sự phục thuộc vào quản lý vốn tại các doanh nghiệp này - 1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mở đầu 1. Sự cần thiết của khoá luận Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ n ăm 1986. Cơ ch ế mới đ • mở ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần ph ải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào. Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nh à n ước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào n ền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ph ải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có đ ược hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh của m ình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp đ ể huy đ ộng và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia. Xuất phát từ những vấn đ ề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty In - Th ương m ại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Tôi quyết đ ịnh lựa chọn đề tài: "Qu ản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Th ương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá lu ận tốt nghiệp của mình. 2. Kết cấu của khoá luận Kết cấu của khoá luận ngo ài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương. Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương m ại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Chương 1: vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp 1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm, đặc đ iểm, phân loại vốn lưu động. 1.1.1.1. Khái niệm, đ ặc điểm. Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đ ược coi như một tế b ào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên th ị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm h àng hoá, d ịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đ ổi h ình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đ ắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đ ang n ằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm h àng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các ho ạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy đ ược gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nh ằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau: T-H-SX-H’- T’ Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu động theo trình tự sau: T – H – T’ Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đo ạn và chuyển hoá từ h ình thái ban đầu là tiền tệ sang các h ình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại h ình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Giai đoạn 1(T-H): kh ởi đ ầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đo ạn này vốn lưu động đã từ h ình thái tiền tệ chuyển sang h ình thái vốn vật tư hàng hoá. - Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đ ưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đ ã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành ph ẩm. - Giai đ oạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn lưu động đ ã từ h ình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tu ần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đ ánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến h ành thường xuyên liên tụ c nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc th ường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đ oạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các ho ạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi h ình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.1.2. Phân lo ại vốn lưu động.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách ph ân loại sau đây: * Phân lo ại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 lo ại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành ph ẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: b ao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các kho ản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...). Cách phân lo ại n ày cho th ấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. * Phân lo ại theo h ình thái biểu hiện. Theo cách này vốn lưu động có thể chia th ành hai loại: - Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nh ư n guyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán th ành phẩm, th ành phẩm.... - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân h àng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.... Cách phân lo ại n ày giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân lo ại theo quan hệ sở hữu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo cách này người ta chia vốn lưu động th ành 2 loại: - Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và đ ịnh đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau m à vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp..... - Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được h ình thành từ vốn vay các nhân h àng thương m ại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chư a thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho th ấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được h ình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy đ ộng và qu ản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. * Phân lo ại theo nguồn h ình thành. Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia th ành các nguồn như sau: - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn đ iêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các th ành ph ần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đ ầu tư.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được h ình thành từ vốn góp liên doanh của các b ên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương m ại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn huy đ ộng từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn h ình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lư u động trong kinh doanh của m ình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. * Phân lo ại theo thời gian huy đ ộng và sử dụng vốn. Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thư ờng xuyên. - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các kho ản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn đ ịnh nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Chúng ta có thể khái quát như sau: TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời -TSLĐ thường xuyên cần thiết -TSCĐ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguồn thường xuyên Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét hu y động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng đ ể nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà qu ản lý lập các kế ho ạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động n ày m ang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hư ởng tới kết cấu vốn lưu động. * Kết cấu vốn lưu động. Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đ ề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết đ ịnh đ ến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong đ iều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu qu ả, điều n ày đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức đ ược tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đo ạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại n ày thành lo ại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nh à qu ản trị tài chính doanh nghiệp đ ánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trư ớc, rút ra những b ài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này đ ể ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng nh ư từ các cách
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của m ình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu đ ộng cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đ ang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu qu ả hơn phù hợp với đ iều kiện cụ thể của doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. Có ba nhóm nhân tố chính ảnh h ưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như : kho ảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; kh ả n ăng cung cấp của thị trư ờng; kỳ hạn giao h àng và khối lư ợng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất nh ư: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. _ Các nhân tố về mặt thanh toán như : phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán h àn g; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong điều kiện hiện nay, đ ể tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của m ình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này ph ụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Để đ em lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đ ại lượng phản ánh m ối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý ngh ĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đ iều kiện cơ bản để có được một nguồn VLĐ mạnh, có th ể đ ảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thư ờng, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và qu ản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nh ằm mục đích nhận thức và đ ánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích h ợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong SXKD. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của m ình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu th ụ sản phẩm được b ình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đò i hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đ ánh giá thông qua các ch ỉ tiêu sau: * Tốc độ luân chuyển VLĐ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngư ợc lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số vòng quay vốn) và k ỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ p hản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau: M = L/VLĐ Trong đó: L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong k ỳ. M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ; vốn lưu động bình quân trong kỳ. Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức được xác định như sau: 360/ L=(VLĐ x 360)M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ. M,VLĐ: Như công thức trên. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì k ỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. * Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đ ược biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Mức tiết kiệm tuyệt đ ối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn n ên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn h ơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển n ên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: M1 Vtktđ = (------x K1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0 360 Trong đó: Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ0, VLĐ1: Vốn lưu động b ình quân năm báo cáo và n ăm kế hoạch. M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch : K ỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch K1 Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ h ơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo. - Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn n ên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm ho ặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau: M1 Vtktgđ = --- x (K1 – K0) 360 Trong đó: Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. M1 K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch ph ải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ k ỳ báo cáo. * Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có th ể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng cao. * Hàm lượng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ). Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đ ạt được một đồng doanh thu. Đây là ch ỉ tiêu nghịch đ ảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, ch ỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng : Trong đó: H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. * Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ) Ph ản ánh một đồng VLĐ có th ể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này ph ản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và ch ưa tính đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào. Công thức tính như sau: LN trước thuế và lãi vay Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = ------------------------ x 100% VLĐ Trong đó: VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công thức tính như sau: LN trước thuế Tỷ suất VLĐ trước thuế =------------------ x 100% VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận thu ần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã ch ịu sự tác động của cả thuế TNDN và l•i vay. Công thức tính như sau: LN sau thuế Tỷ suất VLĐ sau thu ế ---------------x 100% VLĐ Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nh à quản lý tài chính đánh giá đúng đ ắn tình hình của kỳ trư ớc, từ đó có nh ận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo. 1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. VLĐ đ óng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng m ột lúc, VLĐ đ ược phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dư ới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đò i hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho h ình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo đ iều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đ ược thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá h ình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không nh ững đảm bảo sử dụng VLĐ h ợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đ ặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả ho ạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác qu ản lý VLĐ quyết định. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ ph ải được hiểu trên hai khía cạnh: + Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp th êm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, chi phí h ạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp. + Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xu ất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đ• phân tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó , không th ể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nh à nư ớc đ ạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chư a b ắt kịp với cơ chế thị trư ờng nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, nh ững biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp qu ản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận h ơn cho doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nh ằm làm cho VLĐ đ ược thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết m à vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn h ơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý ngh ĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc đ iểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đ ề bảo toàn VLĐ ch ỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ th ực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đ ương với đ ầu kỳ khi giá cả h àng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu d ự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó , tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đ ại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng su ất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên th ị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong ho ạt động sản xuất kinh doanh đ ể giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết đ ịnh cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh h ưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đò i hỏi nh à quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. 1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn này. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đ ủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn n ày sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn h iện có.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát h ành trái phiếu, các khoản nợ khách h àng chưa thanh toán. Trong n ền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy đ ộng các khoản nợ phải trả đ ể đ áp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đ ến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đ em lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh n ặng rủi ro đối với doanh nghiệp. * Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động đ ược vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều n ày làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh m à các doanh nghiệp thường gặp phải trong đ iều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều th ành ph ần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này đ ể điều chỉnh kịp thời giá trị của sản ph ẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự th ay đổi về chính sách chế đ ộ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đ ến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, đ iều này sẽ ảnh h ưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến ho ạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ q uá thấp sẽ gây nhiều khó kh ăn cho ho ạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra nh ững thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đ• ký kết với khách hàng. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đ ến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo d ài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là nh ững nhân tố chủ yếu làm ảnh hư ởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh h ưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lư ỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nh ằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, đ ể hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất. 1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong cơ ch ế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh nghiệp khác đ ều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau: -Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy đ ộng VLĐ đáp ứng cho hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: “Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
75 p | 1592 | 974
-
Đề tài "Quản lý tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam"
68 p | 867 | 456
-
Tiểu luận: Lập kế hoạch dự án quản lý tín dụng ngân hàng
36 p | 311 | 112
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG THANH KHÊ"
43 p | 233 | 97
-
LUẬN VĂN: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy
36 p | 81 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính ngân hàng: Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
182 p | 83 | 16
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam
0 p | 71 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô tác động đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 34 | 8
-
LUẬN VĂN: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng
27 p | 78 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính ngân hàng: Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
18 p | 56 | 6
-
Doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng và sự phục thuộc vào quản lý vốn tại các doanh nghiệp này - 2
39 p | 36 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
109 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong nhóm ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên sàn HSX
110 p | 8 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô tác động đến cấu trúc vốn doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 35 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng cho vay hộ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hòa Vang
26 p | 2 | 2
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô tác động đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 13 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
117 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn