intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Thành Đô

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

98
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã đặt Nhà trường trước bài toán khó trong công tác quản lý và hướng dẫn SV có phương pháp học tập phù hợp với phương thức đào tạo mới. Trên cơ sở sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát và phương pháp tổng kết kinh nghiệm, nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp với công tác quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng “yêu cầu đổi mới giáo dục”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Thành Đô

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE 2012, Vol. 57, No. 5, pp. 137-147 ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ Nguyễn Thúy Vân Trường Đại học Thành Đô E-mail: ntvan@thanhdo.edu.vn Tóm tắt. Trường Đại học Thành Đô triển khai hệ thống đào tạo tín chỉ từ năm học 2009 - 2010. Quá trình chuyển đổi từ phương thức đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ đã đặt nhà trường trước bài toán khó về công tác quản lý sinh viên (SV), vì các lớp học phần theo giờ tín chỉ luôn biến động; SV có quyền tự quyết định thời khóa biểu học tập; đội ngũ cán bộ quản lý vẫn chịu ảnh hưởng của phương thức đào tạo theo niên chế; đội ngũ cố vấn học tập chưa phát huy hết khả năng của mình. Để khắc phục được tình trạng này, nhà trường đã áp dụng một số giải pháp phù hợp nhằm đổi mới công tác quản lý SV. Nhà trường đã tổ chức đổi mới trong công tác chỉ đạo, tập huấn cho cán bộ, giảng viên, SV về công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên thực tiễn đòi hỏi để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong công tác quản lý SV cần phải thành lập Ban chỉ đạo đổi mới công tác quản lý SV, đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phầm mềm quản lý, xây dựng đội ngũ cố vấn học tập chuyên trách, phát huy sức mạnh của tổ chức Đoàn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Nhà trường. Từ khóa: Đổi mới, tín chỉ, quản lý SV. 1. Mở đầu Trường Đại học Thành Đô chính thức triển khai áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 2009 - 2010, trên cơ sở xây dựng quy trình phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn của Nhà trường. Khi chuyển đổi sang phương thức đào tạo tín chỉ đã khích lệ cho tập thể cán bộ giảng viên và SV đổi mới phương pháp dạy và học. SV được chủ động, tự lựa chọn các học phần cho phù hợp với nhu cầu và năng lực thực tiễn của mình. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã đặt Nhà trường trước bài toán khó trong công tác quản lý và hướng dẫn SV có phương pháp học tập phù hợp với phương thức đào tạo mới. Trên cơ sở sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát và phương pháp tổng kết kinh nghiệm, nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp với công tác quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng “yêu cầu đổi mới giáo dục”. 137
  2. Nguyễn Thúy Vân 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý luận của đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ 2.1.1. Quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ Quản lý SV trong trường đại học là một trong những công tác trọng tâm, quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường nhằm “nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Vì SV là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ để tổ chức, quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, những SV đăng ký cùng học một học phần được sắp xếp vào lớp học tín chỉ theo từng học kỳ. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì người học là trung tâm của quá trình dạy học. Công tác quản lý SV là khâu đột phá, then chốt quyết định chất lượng đào tạo vì SV là chủ thể của quá trình đào tạo, chủ động, tích cực lĩnh hội vốn tri thức của nhân loại để hình thành, phát triển nhân cách của mình. 2.1.2. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ Khái niệm tín chỉ. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến trên thế giới. Trong các tài liệu nghiên cứu có hơn 60 định nghĩa về tín chỉ. Định nghĩa về tín chỉ được biết đến nhiều nhất ở Việt Nam là của học giả người Mĩ gốc Trung Quốc James Quann thuộc Đại học Washington. Theo quan điểm của James Quann thì tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên lớp; (2) thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời khóa biểu; (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài; đối với các môn học lí thuyết một tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo dài trong một học kỳ 5 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần. Theo Quy chế 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học 138
  3. Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín... phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân”. Như vậy, tín chỉ là một đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kỹ năng học tập của SV cần phải tích lũy trong khoảng thời gian nhất định, thông qua các hình thức: học tập trên lớp; học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoạt động tự học của SV. Ưu điểm và hạn chế của đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ trao quyền chủ động cho SV, tạo cơ hội cho SV tự quyết định về tiến độ học tập và tích lũy số tín chỉ phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình. Tuy nhiên, SV phải hiểu và biết tự vận dụng các quy trình đăng ký môn học, các quy định đối với đào tạo theo hệ thống tín chỉ, biết tự thay đổi và có năng lực tự học. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện cho SV chủ động trong việc lựa chọn thời khóa biểu, lựa chọn học phần, đăng ký học phần theo kế hoạch học tập và chương trình học tập. Nhà trường căn cứ vào số lượng SV đăng kí môn học để tổ chức mở lớp học. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ giúp SV có thể “học vượt”, nếu hoàn thành số tín chỉ theo quy định và phù hợp với nhu cầu, năng lực của cá nhân. Đồng thời với hệ thống tín chỉ, kết quả học tập của SV được tính theo từng học phần, do đó kết quả một học phần nào đó có điểm thi không đạt yêu cầu không cản trở quá trình học tiếp tục. Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có tính mềm dẻo, tạo điều kiện giúp SV có thể học hai chương trình, với điều kiện ngành học thứ 2 phải khác với ngành học thứ 1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ sẽ giúp các trường đại học nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định thương hiệu của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, khi áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ vào thực tiễn các trường đại học còn gặp một số khó khăn do tính gắn kết trong công tác quản lý SV còn hạn chế. Các lớp học phần thường xuyên ở trạng thái động nên tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV gặp khó khăn. Sự khác nhau giữa công tác quản lý SV trong đào tạo theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chỉ. * Lớp học: Đào tạo theo niên chế thì quá trình thành lập lớp học mang tính ổn định, lớp học tồn tại từ đầu khóa đến khi kết thúc khóa học. SV của các lớp học này sẽ phải hoàn thành số lượng kiến thức ấn định, bắt buộc trong năm học đó. Chương trình học được phân bổ theo một tỷ lệ nhất định với đơn vị đo là đơn vị học trình. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì lớp học được thành lập vào đầu khóa học chỉ mang tính chất tạm thời để SV tham gia vào học tập chính trị đầu khóa. Tính ổn định của các 139
  4. Nguyễn Thúy Vân lớp học này sẽ thay đổi khi SV tham gia đăng ký lớp học phần tín chỉ và giờ tín chỉ. Lúc này các lớp học thành lập dự kiến ban đầu không còn phù hợp, yêu cầu phải thành lập các lớp học mới theo học phần tín chỉ cho phù hợp với các lớp học phần đã đăng ký của SV. * Công tác giáo viên chủ nhiệm Vai trò của giáo viên chủ nhiệm các lớp học niên chế thường mờ nhạt. Việc triển khai các nhiệm vụ của năm học được tổ chức thực hiện trong định kỳ sinh hoạt chủ nhiệm hàng tháng. Đối với đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì giáo viên chủ nhiệm đồng thời là cố vấn học tập của SV. Các cố vấn học tập phải am hiểu quy chế, quy định và quy trình phân bổ các môn học theo tín chỉ. * Chương trình học Chương trình đào tạo theo niên chế được tổ chức theo năm học và một năm học có hai học kỳ. SV của một lớp học cùng chung thời khóa biểu và được quy định cụ thể. Tính gắn kết giữa các thành viên trong lớp học rất chặt chẽ và thuận lợi khi tổ chức các sinh hoạt Đoàn, Hội SV,... Chương trình đào tạo theo tín chỉ được tổ chức theo học kỳ, một năm có từ 2 đến 3 học kỳ. Mỗi SV có một thời khóa biểu học riêng phù hợp với nhu cầu và năng lực thực tiễn của người học. Nên khó gắn kết các thành viên trong lớp học với nhau để tổ chức các hoạt động ngoại khóa cũng nhu các hoạt động của Đoàn và Hội SV. 2.1.3. Vai trò của chủ thể quản lý trong công tác quản lý sinh viên Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Qúa trình quản lý SV ở trường đại học là quá trình tác động của chủ thể quản lý bao gồm: Ban Giám hiệu, các Phòng chức năng, Khoa, Tổ bộ môn, giảng viên đến đối tượng quản lý là SV bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường. Ban Giám hiệu có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường. Tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ nhu cầu học tập của SV nhằm thực hiện hiện mục tiêu giáo dục. Các phòng chức năng, Khoa, Tổ bộ môn phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, tổ chức giáo dục lối sống, tư tưởng, tổng hợp tình hình học tập, tư tưởng của SV, phản ánh kịp thời tới Ban Giám hiệu và chủ động đề xuất các biện pháp thích hợp để giải quyết vấn đề liên quan đến công tác quản lý SV. 2.2. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý sinh viên hiện nay ở Trường Đại học Thành Đô 2.2.1. Thực trạng đào tạo theo hệ thống tín chỉ Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống. 140
  5. Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín... Đảng ta khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Nhiệm vụ trọng yếu, nền tảng của chương trình giáo dục đại học, cao đẳng là phải xây dựng một đội ngũ trí thức giỏi về chuyên môn, có khả năng vận dụng tri thức khoa học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả nhất. Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, cụ thể là không chỉ trang bị cho SV tri thức khoa học, mà cả năng lực kết hợp lý luận với thực tiễn, gắn học với hành, cần phải có nhiều biện pháp tích cực và đồng bộ, đặc biệt là việc bồi dưỡng cho họ thế giới quan duy vật và phương pháp tư duy biện chứng. Đây là vấn đề rất quan trọng nhằm giúp họ học tập, tiếp thu và tích lũy tri thức có hiệu quả cao; đồng thời giúp họ có khả năng nhận thức, phân tích và giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra. Vì vậy, công tác giáo dục chính trị, đạo đức lối sống cho SV của Nhà trường được Ban giám hiệu coi đây là một trong những nhiệm vụ năm học. Công tác này được nhà trường tổ chức vào đầu khóa học, sau đó trên cơ sở thu thập phiếu đánh giá nhận xét của SV để điều chỉnh nội dung cho phù hợp, kết quả đánh giá của SV chúng tôi thu được như sau: có 93% trên tổng số 800 SV được hỏi cho rằng nội dung công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống của nhà trường rất tốt và tốt với SV, 5% SV đánh giá ở mức độ khá, 2% SV đánh giá ở mức độ trung bình. Biểu đồ 1. Đánh giá của SV về công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống Công tác giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý lớp học. Trong giai đoạn đào tạo tín chỉ thì giáo viên chủ nhiệm không chỉ là người quản lý mà còn là người am hiểu quy chế đào tạo, cố vấn cho SV. Đánh giá vai trò của giáo viên chủ nhiệm hiện nay trong công tác đào tạo tín chỉ, chúng tôi thu được kết quả tại Bảng 1. Kết quả điều tra, tôi nhận thấy công tác giáo viên chủ nhiệm hiện nay chưa phù hợp với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Vì có trên 57% SV cho rằng giáo viên chủ 141
  6. Nguyễn Thúy Vân nhiệm chưa thường xuyên giúp đỡ SV xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa học cũng như chưa giúp đỡ SV xây dựng phương pháp học tập phù hợp với đào tạo tín chỉ. Do đội ngũ giáo viên chủ nhiệm vẫn chịu ảnh hưởng bởi phương thức quản lý đào tạo niên chế, chỉ thực hiện nhiệm vụ tổ chức và quản lý lớp học. Nên chưa thực sự là cố vấn chuyên môn, hiểu biết từng SV để có thể định hướng giúp các em xây dựng kế hoạch học tập. Bảng 1.Đánh giá của SV về công tác giáo viên chủ nhiệm GV chủ nhiệm có thực hiện việc này không TT Nội dung Có % Không % Thông báo chương trình đào tạo 1 800 100 toàn khóa học. Thường xuyên giúp đỡ SV xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa 2 347 43% 453 57% học cho phù hợp với nhu cầu học tập và năng lực của SV. Giáo viên chủ nhiệm giúp đỡ SV xây dựng phương pháp học 3 338 42% 462 58% tập phù hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tổ chức tốt các hoat động ngoại 4 405 51% 395 49% khóa cho SV. Các khó khăn của SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ được áp dụng tại nhà trường từ năm học 2009 - 2010. SV học tập theo phương thức đào tạo theo tín chỉ chưa kịp đổi mới phương pháp học để thích nghi với phương pháp học ở bậc đại học và cao đẳng. Vì vậy, SV gặp khó khăn là điều khó tránh khỏi. Sau khi điều tra, chúng tôi thu được kết quả Bảng 2. Bảng 2. Các khó khăn của SV trong đào tạo tín chỉ Các khó khăn trong học tập theo hệ thống tín chỉ TT Nội dung Có % Không % Phương pháp học tập phù hợp 1 với đào tạo theo hệ thống tín chỉ 589 74% 211 26% và học ở bậc đại học, cao đẳng. Kế hoạch học tập toàn khóa học 2 phù hợp với nhu cầu và năng lực 605 76% 195 24% nhận thức của mình. Tham gia tích cực các hoạt động 3 của Đoàn và Hội SV và các hoạt 701 88% 99 12% động ngoại khóa. Đăng ký học phần tín chỉ trên hệ 4 406 51% 394 49% thống phần mềm quản lý đào tạo. 142
  7. Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín... Khi chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, SV gặp rất nhiều khóa khăn. Khó khăn lớn nhất của SV là thời gian tham gia các hoạt động của Đoàn, Hội SV và các hoạt động ngoại khóa, vì thời khóa biểu đào tạo theo tín chỉ được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của người học và luôn biến động. Nên công tác phối hợp số lượng lớn SV tham gia các hoạt động ngoại khóa khó thực hiện. Đồng thời, việc đăng ký học phần tín chỉ của SV cũng là một công việc mới, chưa từng được thực hiện ở bậc học Trung học phổ thông, nên có 51% SV chưa thực sự thành thạo trong đăng ký học phần tín chỉ. Trong khi đó đội ngũ cố vấn học tập chưa phát huy hết khả năng của mình, nên có trên 74% SV gặp khó khăn về phương pháp học tập chưa phù hợp với bậc đào tạo đại học, cao đẳng. Công tác đánh giá kết quả rèn luyện, thi đua khen thưởng cho SV. Công tác đánh giá kết quả rèn luyện được tổ chức định kỳ theo tháng, giúp nhà trường quản lý hữu hiệu chuyên cần, ý thức học tập, tham gia các hoạt động của SV. Kết quả điều tra thu được tại Bảng 3. Bảng 3. Đánh giá của SV về công tác rèn luyện và thi đua khen thưởng Các mức độ TT Nội dung Có % Không % Nhà trường tổ chức đánh giá về 1 800 100% công tác rèn luyện cho SV. Nhà trường có chế độ học bổng 2 cho SV có thành tích cao trong 800 100% học tập và SV nghèo vượt khó. 3 Chế độ khen thưởng kịp thời. 497 62% 313 38% Như vậy, công tác tổ chức đánh giá về rèn luyện và các chế độ học bổng được 100% SV đồng ý. Tuy nhiên nhà trường cần có chế độ khen thưởng kịp thời và thực hiện tốt hơn nữa để khuyến khích các SV phấn đấu đạt thành tích cao trong học tập. 2.2.2. Những vấn đề đặt ra cần phải đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo tín chỉ Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý SV trong đào tạo tín chỉ, có nhiều vấn đề cần đặt ra, yêu cầu các nhà quản lý phải có những quyết sách cho phù hợp với tình hình mới, cụ thể: Công tác quản lý SV trong đào tạo tín chỉ phải trực tiếp tác động đến từng đối tượng người học, nên bộ máy quản lý từ các phòng ban đến khoa và tổ bộ môn phải củng cố và có tính chuyên nghiệp. Đội ngũ cố vấn học tập phải được bồi dưỡng, hoàn thiện và không ngừng đổi mới để trợ giúp, định hướng cho từng SV trong tất cả các mặt hoạt động. Công tác thi đua khen thưởng phải được thực hiện thường xuyên và kịp thời. 143
  8. Nguyễn Thúy Vân Tổ chức lại các hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội SV cho phù hợp với đặc điểm lớp học phần tín chỉ. Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, đòi hỏi nhà trường phải đổi mới , hoàn thiệ hoạt động quản lý SV đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. 2.3. Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Thành Đô 2.3.1. Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý sinh viên theo hệ thống tín chỉ đã được tổ chức thực hiện ở Trường Đại học Thành Đô. Tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ vừa thực hiện chủ trương quan điểm “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020” nhưng cũng là yêu cầu tất yếu, đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Để thực hiện thành công đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì công tác quản lý SV phải có bước chuyển biến tích cực cho phù hợp với xu thế phát triển. Trường Đại học Thành Đô đã mạnh dạn vận dụng một số giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý SV bao gồm: Giải pháp mang tính đột phá của đổi mới công tác quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ là tổ chức tập huấn thường xuyên về công tác quản lý SV theo tín chỉ cho 100% cán bộ, giảng viên toàn trường. Công tác tập huấn được tổ chức thường xuyên vào đầu học kỳ. Trước đây, công tác tổ chức tập huấn giáo viên chỉ được thực hiện định kỳ vào đầu năm học mới, nên khi có những tình huống phát sinh cần phải có ý kiến đóng góp của tập thể thì cần phải có thời gian thích hợp, phụ thuộc vào giờ giảng dạy của giảng viên. Thông qua công tác tập huấn này, nhận thức về vai trò của công tác quản lý SV được nâng cao, đặc biệt được thể hiện rõ trong hành động của mỗi cá nhân nhằm phục vụ tốt nhu cầu học tập của SV. Trên cơ sở thu thập ý kiến đánh giá của giảng viên đối với công tác tập huấn, chúng tôi thu được kết quả như sau: 92% giảng viên cho rằng công tác tập huấn định kỳ năm học giúp cho đội ngũ giảng viên nâng cao chất lượng dạy học, cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, 85% giảng viên có ý kiến đề xuất với nhà trường cần tổ chức thường xuyên các hội thảo, mời chuyên gia có kinh nghiệm để bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp quản lý SV cho phù hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đối với SV, trước khi kết thúc các học phần tín chỉ và để chuẩn bị cho công tác đăng ký các học phần tín chỉ của học kỳ tiếp theo, các Khoa chủ quản ngành học tổ chức cho SV thảo luận, đóng góp ý kiến về công tác quản lý SV, các khó khăn thường gặp phải khi SV đăng ký học phần. Từ đó các Khoa chủ quản đề xuất Ban Giám hiệu đề ra các biện pháp khắc phục hạn chế trong công tác quản lý SV. Tổ chức chỉ đạo đổi mới hoạt động quản lý SV của nhà trường. Công tác định hướng 144
  9. Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín... chỉ đạo đã được Ban Giám hiệu được thống nhất trong các cuộc họp giao ban hàng tuần. Tuy nhiên để công tác định hướng chỉ đạo mang tính thống nhất và đồng bộ thì trong thời gian tới nhà trường cần phải thành lập Ban chỉ đạo về công tác quản lý SV theo hệ thống tín chỉ để có thể xây dựng nội dung hoàn chỉnh và lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho việc đổi mới quản lý SV. Nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác tư vấn, định hướng hoạt động học tập của SV, nhà trường đã thành lập đội ngũ cố vấn học tập, kiêm giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu quy chế đào tạo để trở thành những người cố vấn giỏi cho từng SV. Tuy nhiên đổi mới công tác quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ còn gặp một số hạn chế nhất định, cần phải có hệ thống giải pháp mang tính thống nhất, đồng bộ thì quá trình đổi mới thực sự phát huy hết vai trò phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo của nhà trường. 2.3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới công tác quản lý SV theo hệ thống tín chỉ Nguyên tắc đề xuất các giải pháp: Các giải pháp phải có tính hệ thống và đồng bộ; đảm bảo tính khả thi và mang tính hiệu quả cao. - Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới công tác quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình phù hợp với quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Phân công các bộ phận chức năng trong toàn trường nhằm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Tiến hành tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện được của kế hoạch, đánh giá ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong các giai đoạn tiếp theo. - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực và có chế độ khen thưởng kịp thời nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực là nhân tố không thể thiếu được trong hoạt động giáo dục, đào tạo. Nhà trường cần tổ chức ở các khoa phụ trách lớp học ít nhất một cố vấn học tập chuyên trách, am hiểu quy chế đào tạo, tiến độ đào tạo, chuẩn đầu ra và quy chế đào tạo tín chỉ để định hướng rõ ràng cho từng SV khi đăng ký học phần tín chỉ. Các cố vấn học tập đồng thời kiêm nhiệm công tác chủ nhiệm lớp nhằm gắn kết SV trong lớp học với nhau, có thể giúp đỡ nhau trong việc xây dựng phương pháp và kế hoạch học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khóa. - Một phương tiện đắc lực và không thể thiếu được là hệ thống mạng máy tính điện tử và phần mềm quản lý. Hiện nay hệ thống phần mềm này nhiều nơi triển khai, nhiều nơi chào bán. Tuy nhiên việc đầu tư triển khai áp dụng phần mềm quản lý không nên quá vội vã, cần chuẩn bị chu đáo về cơ sở vật chất, về trình độ áp dụng Công nghệ thông tin của giáo viên và cán bộ quản lý, về lưu lượng SV làm cơ sở lựa chọn hệ thống phần mềm nhằm triển khai hiệu quả. Trong thời gian ban đầu, có thể sử dụng mang LAN với các file 145
  10. Nguyễn Thúy Vân sử dụng Excel để trao đổi thông tin trong hệ thống quản lý chung. - Xây dựng đội ngũ trợ giúp cố vấn học tập là những SV khóa trước, có kiến thức, kỹ năng thực hành và phương pháp học tập theo học chế tín chỉ để giúp đỡ các SV niên khóa tiếp theo vận dụng thành thục phương pháp học tập theo tín chỉ ở đại học. - Đoàn thanh niên và Hội SV phải xây dựng trong các lớp học phần theo tín chỉ đội ngũ đoàn viên, SV tình nguyện nhiệt tình, có năng lực và phẩm chất chính trị để tổ chức các hoạt động của Đoàn và Hội. Đồng thời phát động các phong trào thi đua giữa các đoàn viên trong lớp học phần tín chỉ tạo bầu không khí học tập sôi nổi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 2.3.3. Thăm dò ý kiến về tính khả thi của các giải pháp Trên cơ sơ đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đổi mới công tác quản lý SV trong đào tạo tín chỉ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 50 cán bộ, giảng viên, những người trực tiếp giảng dạy học phần tín chỉ cho SV; đội ngũ cán bộ quản lý SV; các giáo viên chủ nhiệm; các cố vấn học tập, kết quả thu được Bảng 4. Bảng 4. Kết quả thăm dò ý kiến về tính khả thi của các giải pháp Các mức độ (%) Tính khả thi (%) TT Nội dung các giải pháp Rất cần Cần Không Rất khả Có thể Không thiết thiết cần thiết thi khả thi khả thi Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới 1 90 4 6 80 4 16 công tác quản lý SV. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết 2 91 9 70 6 24 bị, nguồn nhân lực. Sử dụng công nghệ thông tin 3 100 100 trong công tác quản lý SV. Xây dựng đội ngũ cố vấn là đội 4 75 14 11 78 6 16 ngũ SV khóa trước. Xây dựng đội ngũ đoàn viên, SV tình nguyện để tổ chức các hoạt 5 73 12 5 65 7 28 động của Đoàn và Hội SV trong các lớp học phần tín chỉ. Qua số liệu khảo sát thu được chúng tôi nhận thấy, đội ngũ cán bộ, giảng viên thấy rõ được sự cần thiết và tính khả thi khi tổ chức thực hiện các giải pháp. Về cơ bản các giải pháp mà chúng tôi đưa ra sát với thực tiễn công tác quản lý SV và có thể đưa vào thực tiễn quản lý của nhà trường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đổi mới quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 3. Kết luận Đổi mới công tác quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các trường đại học nói chung và Trường Đại học Thành Đô nói riêng là rất cần thiết. Nhưng để công tác 146
  11. Đổi mới công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín... quản lý SV phát huy được sức mạnh nội lực, phục vụ tốt cho sự nghiệp “đổi mới giáo dục” thì cần phải phải có kế hoạch, xây dựng lộ trình phù hợp với tình hình thực tiễn; đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; xây dựng các đội ngũ cố vấn học tập và trợ giúp cố vấn học tập vừa am hiểu quy chế đào tạo, vừa có nghiệp vụ sư phạm, có như vậy mới góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007. Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011. Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục Đại học giai đoạn 2010 - 2012. Nxb Giáo dục Việt Nam. [3] Nghị quyết số 14/2005/NQ - CP của Chính phủ ban hành ngày 02/11/2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007. Quy chế học sinh, SV các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ- BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. ABSTRACT Innovation in managing student records under the course credit system at Thanh Do university Since the 2009-2010 school year, a course credit system has been in use at Thanh Do University. With the switch from year-long courses to course credits, the university has had some problems managing students’ academic records. Under the course credit system, the number of class hours a student earns depends on what courses he takes. Meanwhile, managers are totally used to yearly training and counselors are not familiar enough with the system to give good advice. For now, the university is thinking about and planning big changes in order to adjust to the course credit change. However, the university needs to be more innovative and implement systemic changes that will insure the university’s educational quality under the course credit system. 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2