Dòng chảy ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới trong thanh toán hiện đại và thực tiễn tại các tổ chức tài chính Việt Nam - 2
lượt xem 7
download
Xử lý nhanh nhưng vẫn không xuể vị khối lượng công việc rất lớn đôi khi để tồn đọng hàng ngàn giấy báo, các cấp lãnh đạo phải huy động nhiều lực lượng mở cá chiến dịch mới có thể giải quyết được tình trạng trên.Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng được công việc kinh doanh của khách hàng nên tạo ra tâm lý không muốn thanh toán qua ngân hàng chỉ muốn sử dụng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt vì vậy gây ra áp lực rất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dòng chảy ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới trong thanh toán hiện đại và thực tiễn tại các tổ chức tài chính Việt Nam - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệm, xử lý nhanh nhưng vẫn không xuể vị khối lượng công việc rất lớn đôi khi để tồn đọng hàng ngàn giấy báo, các cấp lãnh đạo phải huy động nhiều lực lượng mở cá chiến dịch mới có thể giải quyết được tình trạng trên.Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng được công việc kinh doanh của khách hàng nên tạo ra tâm lý không muốn thanh toán qua ngân hàng chỉ muốn sử dụng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt vì vậy gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo. b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính Thực hiện công cuộc đổi mới do đảng khởi xướng và lãnh đạo, hệ thống ngân hàng đã chuyển đổi mô hình ngân hnàg một cấp thành ngân hàng hai cấp. Từ tháng 5/1990 đến nay, theo pháp lệnh NHNN và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được công bố ngày 24/5/1990, ngân hàng VN chuyển thành ngân hàng hai cấp và chức năng kinh doanh tiền tệ một cách tương đối Lúc này hệ thống ngân hàng đã chú ý tới một loại công nghệ mới, công nghệ thông tin với một khái niệm hết sức đơn giản - máy tính Việc ứng dụng máy tinhd vào công tác thanh toán liên hàng là một bước đột phá làm thay đổi hẳn bộ mặt giao dịch của ngân hàng, chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng băng thủ công sang hình thức thanh toán qua mạng vi tính, chuyển việc lập giấy báo liên hàng băng tay theo mẫu in sẵn của NHNN sanglập trên máy vi tính, chuyển việc đối chiếu bằng thư sang đối chiếu qua mạng truyền tin, chuyển việc truyền nhận thông tin từ phương pháp thủ công sang bán tự đông rồi tự động hoàn toàn bằng đường điện thoại thông qua modem quay số do máy chủ điều
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khiển. Dữ liệu của giấy báo liên hàng và số đối chiếu được truyền cho đơn vị nhận dưới dạng file, được nén và mã hoá theo quy định, việc kiểm soát và đối chiếu trong thời kỳ này được thựuc hiện như liên hàng truyền thống: kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán, áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán được tăng rõ rệt, thời gian của món thanh toán giảm xuống còn từ 1 đến 2 ngày, thời gian đối chiếu còn từ 2 đến 3 ngày, hạn chế được nhiều sai sót không đáng có, giấy báo liên hàng được in ra rõ ràng, sạch đẹp việc kiểm soát đối chiếu trở nên đơn giản, nhanh chóng, chính xác hơn. Do tốc độ thanh toán được tăng lên đáng kể làm giảm lượng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá cao từng bước xoá bỏ mặc cảm của doanh nghiệp và xã hội đối với ngân hàng, từ đó khối lượng thanh toán qua ngân hàng sẽ tăng lên Tuy nhiên thanh toán liên hàng qua mạng máy tính vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Một số khâu thanh toán vẫn phải làm thủ công như vẫn phải lập 3 giấy báo liên hàng, vẫn phải tính ký hiệu mật bằng tay. Vì vậy vẫn còn những sai sót thường gặp như sai các yếu tố trên giấy báo, sai các ký hiệu mật dẫn đến phải tra soát nhiều lần gây chậm trễ trong thanh toán, tốc độ xử lý chậm, tính bảo mật không cao… Hơn nữa do áp dụng phương thức kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán tức là TTTT tiến hành kiểm soát tất cả các chuyển tiền và lập bảng đối chiếu gửi các đơn vị liên hàng để các đơn vị này đối chiếu, nên việc phát hiện các sai sót và xử lý còn chưa kịp thời gây nên sự chậm trễ trong thanh toán Do những hạn chế trên một hệ thống thanh toán được ra đời thay thế cho thanh toán liên hàng qua mạng máy tính đó là hệ thống CTĐT
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com c. Thời kỳ CTĐT Ngày 1/4/1997 Thủ tướng chính phủ có quyết định 196/TTg về việc cho phép ngân hàng, TCTD được sử dụng dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo bước khởi đầu cho việc thực hiện CTĐT của các ngân hàng phát triển. Từ cơ sở pháp lý này ngày 22/10/1997 Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 353/1997/QĐ-NHNN2 về ban hành quy chế chuyển tiền điện tử, từ đây NHNN, các NHTM quốc doanh và một số NHTM cổ phần có mạng lưới hoạt động rộng đã xúc tiến xây dựng riêng cho mình một hệ thống thanh toán nội bộ – chuyển tiền điện tử trong hệ thống và đưa vào thực hiện từ đầu năm 1999 Việc đưa chương trình CTĐT vào vận hành đã làm thay đổi căn bản về chất. Hệ thống CTĐT được thiết kế theo chuẩn mực hiện đại,có khả năng bảo mật và chống xâm nhập cao. Xử lý tự động các khâu như: kiểm soát, xử lý dữ liệu, kết nối, truyền nhận, đối chiếu các lệnh chuyển tiền nhờ vậy đã đẩy nhanh được tốc độ trong thanh toán của các món giao dịch xuống còn 1 ngày thậm chí còn một vài giờ Chương trình CTĐT được kết nối trực tiếp với phần mềm kế toán giao dịch nên khi phát sinh các nhu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng thì đều được giải quyết một cách nhanh gọn. Bên cạnh đó với việc tích hợp giữa phần mềm kế toán giao dịch với chương trình CTĐT còn giúp tăng tốc độ an toàn cho các khoản thanh toán, giảm thiểu các rủi ro sai sót có thể xảy ra bởi khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thì kế toán giao dịch sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập dữ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com liệu vào chương trình kế toán giao dịch, sau đó chuyển toàn bộ dữ liệu này cho kế toán chuyển tiền thông qua mạng vi tính, kế toán chuyển tiền chỉ cần kiểm tra lại và bổ sung một số yếu tố cần thiết chứ không phải nhập lại hoàn toàn như trước đây nên sai sót về nhập dữ liệu hầu như không xảy ra. Hơn nũa hệ thống chuyển tiền điện tử đảm bảo tính thống nhất, dựa trên cơ sở một hệ thống mật mã độc lập và tương đối hoàn chỉnh do vậy không thể thất thoát một món thanh toán nào của khách hàng và cũng đảm bảo về an toàn tài sản cho chính khách hàng Trong thanh toán CTĐT áp dụng phương thức kiểm soat tập trung đối chiếu tập trung tại TTTT của toàn hệ thống, mọi khoản thanh toán của khách hàng đều được thực hiện và đối chiếu ngay cuối ngày làm việc giúp cho việc phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót. Hệ thống chuyển tiền điện tử của các NHTM còn có khả năng tích hợp với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN từ đó mở rộng khả năng thanh toán ra ngoài hệ thống của các NHTM Như vậy, thanh toán liên hàng của các NHTM Việt Nam đã phát triển qua 3 giai đoạn: thanh toán liên hàng thủ công, thanh toán liên hàng qua mạng Modem, và qua chuyển tiền điện tử có thể coi hệ thống CTĐT là hệ thống ứng dụng tiên tiến nhất và hiện đại. 2.2.2.Một số nét cơ bản trong CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Là một ngân hàng tương đối lớn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng được thiết kế theo mô hình và tuân thủ các nguyên tắc cũng như quy trình nghiệp vụ như đối với hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do đặc điểm của hệ thống NHNo&PTNT VN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh, thành phố, nên hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT VN cũng có những điểm khác biệt so với hệ thống CTĐT của các NHTM khác. Nếu như hệ thống CTĐT của NHCTVN, NHĐT&PT VN, các NHTMCP… được thiết kế theo mô hình thanh toán toàn hệ thống thì hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN lại được xây dựng thành 2 bộ phận: chuyển tiền nội tỉnh và CTĐT ngoại tỉnh Hệ thống CTĐT ngoại tỉnh: áp dụng các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng và các đơn vị trực thuộc không cùng phạm vi một tỉnh, các món chuyển tiền ngoại tỉnh được kiểm soát và đối chiếu tập trung tai TTTT của NHNo&PTNT VN. TTTT là một bộ phận kỹ thuật nghiệp vụ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, kiể m soát, hạch toán, đối chiếu các nghiệp vụ CTĐT và thực hiện cac nghiệp vụ khác theo quy định Hệ thông CTĐT nội tỉnh: được áp dụng với các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng cấp huyện, thị trong cùng mộttỉnh với nhau. Việc kiểm soát và đối chiếu được thực hiện tập trung tại BPXL của ngân hàng tỉnh Về phạm vi áp dụng trong CTĐT: quy trình CTĐT nội tỉnh, ngoại tỉnh của hệ thống NHNo&PTNT VN quy định trình tự thủ tục và trình tự xử lý kiểm soát, hạch toán kế toán các chuyển tiền thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT VN, các quy trình này đều chỉ áp dụng đối với các chuyển tiền có và chuyển Nợ có uỷ quyền bằng đồng Việt Nam Về tài khoản sử dụng: Nếu như hệ thống ngân hàng Công Thương VN sử dụng tài khoản duy nhất la “tài khoản điều chuyển vốn” (TK5191) và hệ thống
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com NHĐT&PTVN sử dụng tài khoản “tài khoản thanh toán khác” (TK5199) để hạch toán tấ cả các thanh toán CTĐT băng nội, ngoại tệ giữa các đơn vị trong hệ thống, thì hệ thống NHNo&PTNTVN lại sử dụng các tài khoản chuyển tiền để hạch toán các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ băng đồng Viêt Nam giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống Theo cách này các tài khoản được bố trí như sau: + Tại các chi nhánh TK 511101: Chuyển tiền đi năm nay TK 511201: Chuyển tiền đến năm nay TK 511301: Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý ( mở 2 tài khoản chi tiết theo dõi riêng lệnh chuyển Nợ và lệnh chuyển Có) + Tại TTTT TK 513101: thanh toán chuyển tiền đi năm nay TK 513201: thanh toán chuyển tiền đến năm nay TK 513301: thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý (Mở 2 tài khoản chi theo dõi riêng LCN và LCC) Hiên nay, đối với các chi nhánh đã khai trương WB thì chỉ sử dung duy nhất một tài khoản TK519997- TK điều chuyển vốn để hạch toán các khoản chuyển tiền đi và đến giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống Quy định các loại lệnh chuyển tiền, thời điểm khống chế, phí dich vụ +) chuyển tiền Nợ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đối với khách hàng: Để thực hiện chuyển tiền nợ, các bên khách hàng phải kí hợp đồng chuyển nợ và thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng liên quan làm cơ sở chấp nhận chuyển Nợ cho khách hàng - Đối với các khoản chuyển tiền nợ trong nội bộ hệ thống ngân hàng nông nghiệp được mặc nhiên coi như chuyển tiền có uỷ quyền ( không cần hợp đồng chấp nhận chuyển Nợ) bao gồm: báo nợ thanh toán séc chuyển tiền, thư tín dụng, séc bảo chi, thanh toán thẻ do NHNo&PTNT VN phát hành; báo nợ chuyển nhượng giấy tờ in quan trọng cho các chi nhánh trong cùng hệ thống; các khoản chuyển Nợ trong việc quyết toán mua sắm TSCĐ,XDCB +) chuyển tiền giá trị cao, chuyển khẩn - Chuyển tiền giá trị cao là chuyển tiền có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Chuyển tiền giá trị cao yêu cầu phải có xác nhận của NHA trước khi NHB thanh toán cho khách hàng - Chuyển tiền khẩn là chuyển tiền Có mà khách hàng yêu cầu chuyển ngay không phụ thuộc vào giá trị cao hay thấp. Khi nhận được lệnh chuyển tiền giá trị cao, chuyển tiền khẩn thì các chi nhánh phải ưư tiên xử lý ngay +) Thời điểm khống chế áp dụng trong chuyển tiền điện tử - Thời điểm ngừng nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng trong ngày là 15h của ngày làm việc: các chi nhánh nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng nộp vào đến 15h hàng ngày và thực hiện xử lý ngay trong ngày, các chứng từ nhận được saui thời điểm này sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thời điểm ngừng chuyển tiền đi trong ngày của các NHA là 15h30 của ngày làm việc. Thời điẻm nhận chuyển tiền đến trong ngàycủa các NHB tư 16h. Từ sau 16h đến16h30 TTTT thực hiện đối chiếu số liệu chuyển tiền cho NHA, NHB. Thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày là 16h30 của ngày làm việc +) phí dịch vụ chuyển tiền: các đơn vị thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN, phí được tính cho từng món chuyển tiền và thu theo định kỳ hàng tháng 2.3. Thực trạng về chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2.3.1. Tình hình thanh toán chung Trong giai đoạn đầu khi mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, do chủ yếu sử dụng kỹ thuật thanh toán thủ công với cơ chế thanh toán cứng nhắc, thủ tục rườm rà gây phiền nhiễu cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng. Hơn nữa do mới chuyển sang cơ chế mới nên những thói quen cũ của một cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn chưa được xoá bỏ, bộ máy ngân hàng trong thời kỳ này còn cồng kềnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nghèo nàn. Những nhân tố trên dẫn đến hệ thống thanh toán của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thời gian thực hiện mọpt món thanh toán rất chậm, không đáp ứng kịp thời nhu câù phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn này người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng mà khách hàng chủ yếu của ngân hàng đó là các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Do đó thanh toán bằng tiền mặt vẫn là hình thức phổ biến nhất trong dân cư
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngày 21/12/1994, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 22/QĐ-NH1 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, đâu là cơ sở pháp lý quan trọng cho các ngan hàng trong đó có NHNo&PTNT Nam Hà Nội phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tổ chức hệ thống thanh toán của mình một cách phù hợp.Để tổ chức tốt hoạt động thanh toán thì việc ứng dụng tin học trong công tác tổ chức thanh toán của ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Nam HN nói riêng là điều hết sức cần thiết. NHận thức được điều này, lãnh đạo ngân hàng NHNo&PTNT Nam HN rất coi trọng công tác tin học, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.Tính đến cuối năm 2004, toàn hệ thống ngân hàng đã trang bị được 550 máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng ở các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trong mạng cục bộ. Bên cạnh đó, lãnh đạo ngân hàng còn rất quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ đáp ứng được yêu cầu của việc tin học hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Luôn tổ chưc bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ về kế toán tín dụng kho quỹ. Nhìn chung, chất lượng đào tạo trong năm 2004 của chi nhánh tương đói tôt, các lớp do chi nhánh tổ chức đều mời giảng viên giảng dạy với chuyên môn cao có uy tín, thông qua việc đào tạo tập huấn nghiệp vụ đã giúp cho cán bộ nhân viên toàn ngân hàng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp thu được những kiến thức mới, từng bước đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Thực hiện chương trình hiện đại hoá công tác thanh toán “WB”, chi nhánh đã triển khai tới 3 chi nhánh cấp 2 loại 4. Thực hiện thanh toán thẻ ATM trên máy ATM, nối mạng giao dịch với các khách hàng lớn. Đồng thời thường xuyên kiểm tra và giúp chi nhánh phòng giao dịch khai báo dữ liệu đúng và đầy đủ. Với hệ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thống máy tính được trang bị hiện đại và đội ngũ cán bộ giỏi về tin học nghiệp vụ đáp ứng đựoc nhu cầu thanh toán nhanh chính xác, đảm bảo an toàn cho khách hàng, NHNo&PTNT Nam HN đã thu hút được một klhối lượng các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng. Nâng dần tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần tiết giảm chi phí lưu thông, tăng tốc độ luân chuyển vốn Bảng: Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt Đơn vị: triệu đồng Năm 2002 Tỷ trọng(%) Năm 2003 Tỷ trọng(%) Năm 2004 Tỷ trọng(%) TT bằng TM 1.789.213 1,4 1.214.670 0.78 1.026.143 0.51 TTKDTM 127.345.746 98,6 153.626.127 99.2 198.684.132 99.41 Tổng PTTT 129.134.959 100 154.840.797 100 199.710.275 100 (Nguồn: báo cáo phương tiện thanh toán năm 2002, 2003, 2004) Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ngày càng có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn 99,41% năm 2004. Cụ thể năm 2004 là 198.684.132 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 45.058.005 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày nay càng biến động theo hướng tích cực Đồng thời, để phục vụ cho hoạt động thanh toán sao cho có hiệu quả nhanh chong, chính xác đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng cùng với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sự đổi mới, cải tiến cả về tổ chức, quản lýlẫn áp dụng khoa học công nghệ vào trong thanh toán, trong những năm gần đây Chi nhánh đã đưa vào áp dụng những hình thức thanh toán linh hoạt và đã thu hút được một khối lượng khách hàng đến giao dịch , thanh toán với Chi nhánh, đặc biệt là phương thức chuyển tiền điện tử Bằng việc thực hiện nối mạng vi tính với TW, trung tâm thanh toán và với các chi nhánh trong toàn quốc để tạo điều kiện cho Chi nhánh xử lý một cách nhanh chóng các món chuyển tiền đi, đến trong lưu thông, giúp phần rút ngắn thời gian thanh toán từ 2-3 ngày xuống còn7-9 phút, đồng thời hạn chế được những sai lầm trong thanh toán.Bình quân mỗi ngày tại Chi nhánh xử lý trên 200 món chuyển tiền đi, trên 300 chuyển tiền đến, với con số này cho thấy lợi thế của chuyển tiền điện tử trong thanh toán. Sự tiện ích mà CTĐT mang lại đã giúp cho chi nhánh thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đén mở tài khoản và giao dịch thanh toán, góp phần tăng lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời tăng thị phần của chi NH trong cạnh tranh. Điều này được thể hiện như sau: Bảng: Tình hình CTĐT tại ngân hàng Nam HN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng, Giảm Số tiền Số tiền (%) (%) +/- % Chuyển tiền đi 9219 65,14 27268 47,79 18049 195,8 Chuyển tiền đến 4927 34,81 29789 52,21 2462 504,6 Sai lầm 7,6 0,05 0,1 0,002 -7,5 -98,7 Thanh toán CT 14153,6 100 57057,1 100 42903,5 601,7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2003, 2004 của NHNo&PTNT Nam HN) Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: tổng doanh số thanh toán CTĐT năm 2004 so với năm 2003 đã tăng một cách nhanh chóng. Năm 2003 dôanh số CTĐT là 14153,6 tỷ đồng, trong khi đó doanh số CTĐT năm 2004là 57057,1 tỷ đồng tương đương 601,7%. Doanh số Của CTĐT tăng do các nguyên nhân: - Doanh số chuyển tiền đi năm 2004 là 27268 tỷ đồng tăng 10849 tỷ so với năm 2003, tương đương 195,8% - Doanh số chuyển tiền đến năm 2004 là 29789 tỷ đồng, năm 2003 là 4927 tỷ đồng. Như vậy, doanh số chuyển tiền đến năm 2004 tăng so với năm 2003 là 24862 tỷ đông, tương đươnglà 504,6% - Bên cạnh đó, doanh số chuyển tiền sai lầm trong chuyển tiền điện tử năm 2004 so với năm 2003 giảm là 7,5 tỷ đồng, tương đương 98,7% Đồng thời hoạt động CTĐT trong 2 tháng đầu năm 2005 cũng đã đạt được những kết quả đáng kể: Trong tháng 1: số món chuyển tiền đi là 1,484 tương ứng với số tiền là 3,359,294 triệu đồng; chuyển tiền đến số món là 1,465 tương ưng với số tiền là 215,104 triệu đồng Sang đến tháng 2: số món chuyển tiền đi là 1,058 giảm 29% so với tháng 1 và số tiền là 523,916 triệu đồng giảm so với tháng 1 là 84% Kết quả trên đạt được là do tình hình tăng trưởng của cả nước nói chung, của thành phố nói riêng trong năm qua khá ổn định, đặc biệt trong năm qua do hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà nội diễn ra hết sức sôi động nên nhu cầu về thanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com toán của khách hàng là rất cao. Mặt khác, chuyển tiền điện tử đã được áp dụng cho đến nay là một thời gian khá dài nên nó đã phát huy được sự tiện ích của nó là: nhanh chóng, chính xác, kịp thời đồng thời hạn chế được những sai lầm một cách tối thiểu trong thanh toán từ đó có thể giải phóng khách hàng một cách nhanh chóng, giúp cho quá trình trao đổi cũng như lưu thông hàng hoá diễn ra một cách kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, với kết quả đạt được như trên cũng phải kể đến sự cố gắng của cán bộ ngân hàng,bởi lẽ họ là những nhân tố quan trọng đóng góp cho sự thành công của bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào. Với việc áp dụng hệ thống CTĐT kết hợp với việc triển khai giao dịch một cửa thì các khâu của quy trình thanh toán gọn nhẹ rất nhiều. Điều đó đã tạo cho công tac thanh toán ngày càng nhanh chóng, chính xác tiết kiệm thưòi gian cho ngân hàng và khách hàng trong việc luân chuyển chứng từ.Cụ thể: + Tại NHA: khi chứng từ khách hàng nộp vào để thực hiện giao dịch thì không phải qua tay kế toán giao dịch nữa. Chứng từ được chuyển trực tiếp đến kế toán chuyển tiền để kiểm soát và lập lệnh chuuyển tiền luôn nếu chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Sau đó người kiểm soat sẽ ký duyệt + Tại NHB: Khi nhận được lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính kế toán chuyển tiền chỉ in 2 liên sau đó chuyển cho kiểm soát để lấy chữ kí. Cuối cùng kế toán chuyển tiền voác tách chứng từ lưu lại 1 liên ở ngân hàng và trả lại 1 liên cho khách hàng giữ rồi hạch toán ngay vào tài khoản của khách hàng. Vì các máy luôn đuợc on-line nên cuối ngày không phải thực hiện đối chiếu và kiểm soát đồng thời cũng không phải lập các báo cáo chuyển tiền. Mà thay vào đó
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bộ phận kế toán chỉ thực hiện chấm từng lệnh thanh toán, bảng kê chứng từ. Từ khi triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng thì tất cả các trục trặc xảy ra khi các giao dịch được thực hiện do lỗi kĩ thuật đều 469 và chờ ngày hôm sau chuyển tiếp đi. Hoặc nếu ngân hàng chót thực hiện giao dịch cho khách hàng mà khi chuyển đến TTTT đã hêt giờ làm việc thì ngân hàng phải huỷ giao dịch và chuyển trả lại tiền vào tài khoản khách hàng Cùng với quy trình thanh toán được rút gọn thì mức phí sử dụng trong CTĐT cũng rất thấp và có lợi cho khách hàng cụ thể: theo công văn số 37/NHNoVN phí dịch vụ thanh toán đối với các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng được quy định như sau: Mức phí chuyển tiền áp dụng đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Mức chuyển tiền Mức phí tối đa Chuyển thường Chuyển khẩn Dưới 100 triệu VNĐ 60.000VNĐ/món 65.000VNĐ/món 100 triệu VNĐ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khoản tại ngân hàng thì mức thì tối thiểu là 20.000đ/món. Việc quy định như vậy khiến cho khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng muốn chuyển một số tiền nhỏ thì lại chịu mức phí cao quá so với các khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy thiệt thòi nếu mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy không khuyến khích các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng Nhìn sơ lược vào kết quả thanh toán năm 2004 có thể thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng đã có những bước tiến triển tích cực nhất là từ khi triển khai giao dịch một cửa. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng thanh toán trong ngân hàng thì cần có những biện pháp cụ thể để tăng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại 2.3.2. Đánh giá hoạt động CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua Cụ thể NHNo Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả sau: a. Những kết quả đạt được - Bước đầu xây dựng được một nền tảng công nghệ thanh toán hiện đại, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt. Hệ thống chuyển tiền điện tử được triển khai tới 100% các ngân hàng loại 4 là một thành công lớn về mặt công nghệ vì nó được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại đảm bảo cho quá trình thanh toán được kịp thời, chính xác tăng khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng -Mở rộng khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán được nâng cao
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoạt đọng CTĐT của ngân hàng không chỉ được mở rộng và phát triển về mặt qui mô mà còn không ngừng được nâng cao về chất lượng thanh toán đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Các tài khoản tiền gửi thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng lẫn số dư tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và phát triển thanh toán qua ngân hàng và hoạt động CTĐT nói riêng, giúp ngân hàng đưa các hình thức thanh toán hiện đại vào đời sống của người dân - Thu hút được khách hàng và tăng nguồn vốn huy động Nhờ có hoạt động CTĐT được áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho nên tổng nguồn vốn năm 2004 tăng với tốc độ 48% là mức độ tăng cao so với các NHTM trên cùng địa bàn, tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9%. Với việc áp dụng CTĐT, các dòng vốn được tập trung xử lý kịp thời, thanh quyết toán ngay trong ngày, sử dụng tối đa các dòng vốn nhàn rỗi mà trước đây bị phân tán ở các cơ sở - Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng về sử dụng công nghệ và kỹ thuật thanh toán hiện đại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, tiếp thu thêm công nghệ thanh toán. Tóm lại: có được kết quả trên là sự cố gắng của tập thể chi nhánh Nam HN, sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, những quyết tâm xây dựng và đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng trong đó trọng tâm là HĐH công nghệ ngân hàng. Tuy nhiên vẫn không còn ít những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng tới thanh toán nói chung và công tác CTĐT nói riêng cần phải có những biện pháp tháo gỡ kịp thời. b.Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Khối lượng các khoản thanh toán còn ít, phạm vi áp dụng còn hạn chế, giá trị còn chưa cao - Cơ sở kĩ thuật công nghệ còn chưa hiện đại và đồng bộ CTĐT là phương thức thanh toán mới. Tuy khắc phục được những nhược điểm của các phương thúc thanh toán khác nhưng do được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại vẫn có những nhược điểm đặc thù nên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của NHNo&PTNT VN. Hiện tại hệ thông CTĐT của NH đang sử dụng đường truyền qua kênh điện thoại và modem quay số của tổng công ty bưu chính viễn thông. Khi có nhu cầu kết nối modem tự động quay số kết nối với máy chủ tại TTTT, song không phải cuộc gọi nào cũng thực hiện kết nối thành công. Có những khi phải quay tới 4 - 5 lần và cũng không phải lúc cũng thực hiện việc truyền nhân được trọn vẹn, có những lúc đang thực hiện đường truyền mất tín hiệu, điều này hay xảy ra vào những giờ cao điểm khi toàn hệ thống thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu và thanh toán cuối ngày. Hiện nay hệ thống máy tính của NHNo&PTNT Nam HN vẫn chưa được đổi mới hoàn toàn, phần lớn các máy tính đang sử dụng là được cải tạo và nâng cấp từ hệ thống máy tính cũ sử dụng trong thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính trước đây nên tốc độ xử lý chậm. Hơn nữa, chất lượng hệ thống mạng của ngân hàng chưa cao nên nhiều khi xảy ra hiện tượng máy chủchuyển tiền vẫn hoạt động bình thường, vẫn nhận được các lệnh chuyển tiền từ trung tâm kiểm soát nhưng do hệ thống mạng kém, mạng treo các máy trạm không truy cập được vào máy chủ,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không thực hiện được việc kiểm soat và in lệnh để thanh toán gây nên sự chậm trễ không đáng có - Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc - Thủ tục còn rườm rà gây khó khăn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch Mặc dù phí chuyển tiền qua ngân hàng là thấp hơn so với bưu điện nhưng hiện nay nhu cầu chuyển tiền cá nhân vẫn hầu như được thực hiện thông qua bưu điện. Tạị sao lại có tình trạng như vậy? đối với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thì không nói làm gì vì khi phát sinh nhu cầu thanh toán chỉ cần sử dụng uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình chi trả cho người thụ hưởng. Còn không khách hàng phải viết giấy nộp tiền, kê khai loại tiền và phải ký nhiều lần…điều này làm cho khách hàng cảm thấy lúng túngvà họ cảm thấy không thoải mái. Trong khi đó nếu sử dụng dịch vụ của bưu điện thì khách hàng chỉ phải nói địa chỉ, số tiền và ký vào lệnh chuyển tiền là xong. - Những tồn tại mang tính khách quan khiến cho hoạt động thanh toán nói chung và hoạt động CTĐT nói riêng của NH chưa thực sự khai thác triệt để Có một số văn bản pháp lý chưa đồng bộ và phù hợp dẫn đến giá trị pháp lý và tính khả thi chưa cao.Đặc biệt trước xu thế hội nhậpkinh tế với thế giới và sự phát triển của thương mại địên tử đòi hỏi phải có một hành kang pháp lý vững chấưc đảm bảo hoạt động thanh toán của toàn bộ nền kinh tế.Có những tồn tại về cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây dựng kho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiền, cải tạo khang trang, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thu hút khách hàng dan cư Nhìn nhận một cách tổng quan, có thể thấy việc đưa hệ thống CTĐT vào hoạt động NH đã mang kại những thành quả đáng ghi nhận. Tuy vậy vẫn tồn tại những bất cập vướng mắc phải có biện pháp tháo gỡ kịp thời nhằm không ngừng củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động CTĐT, đóng góp nhiều hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, đồng thời cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của NHNo Nam HN đạt hiệu quả cao hơn. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ctđt 3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam xác định mục tiêu chiến lược lâu dài là chủ yếu phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm thực hiện thành công đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước. Dự thảo văn kiện đại hội IX của Đảng đã chỉ ra định hướng chiến lược phát triển Nông - Lâm - Ngư nghiệp và kinh tế nông thôn giai đoạn 2002- 2010 là “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuấtnông nghiệp đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao sức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cạnh tranh của sản phẩm, mở thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước tăng đáng kể thị phần các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới” Tập trung mọi hoạt động của mình vào phục vụ thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nói trên là nhiệm vụ chính trị quan trọng là định hướng phát triển lâu dài của NHNo&PTNT VN nói chung và NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng.Để có thể hội nhập và thắng trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi NHNo&PTNT VN phải trở thành một NHTM hiện đại, chủ lực, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, thị phần tăng trưởng, nâng cao được vị thế ucả NH trong hệ thống tài chính VN Đồng thời thu hút mọi tầng lớp dân cư giao dịch với NH. Tuy nhiên để làm được điều này đòi hỏi NHNo&PTNT VN phải có những bước đi đúng đắn, phát triển hẹ thống ngân hàng bán lẻ, hoàn thiện hệ thống thanh toán cho khách hàng, phát triển hệ thông CTĐT đồng thời nghiên cứu xây dựng hệ thống TMĐT. Phấn đấu đến những năm tới công nghệ ngân hàng đạt được mục tiêu: + Tập trung hoá dữ liệu, trong đó hệ thống thông tin khách hàng và hệ thống sổ cái được quản lý tập trung tại TW + Thanh toán được thực hiện trực tuyến đa dạng va an toàn. Hệ thống ứng dụng trên cơ sở dữ liệu tiên tiến đáp ứng được yêu cầu quản lý và hoạt động của NHNo&PTNT + Chọn lựa hệ thống công nghệ thông tin hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế để phát triển các ứng dụng mới phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh và quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Quản lý sinh viên thực tập
75 p | 657 | 100
-
Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng hệ thống BMS cho tòa nhà khách sạn Novotel Đà Nẵng
13 p | 266 | 98
-
Luận văn: PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ HƯỚNG VỊ TRÍ TRÊN NỀN DRUPAL
58 p | 164 | 59
-
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng phần mềm mô phỏng CAE trong dạy học
166 p | 231 | 39
-
Đề tài: Điều khiển hệ thống sản xuất nước tương
42 p | 181 | 34
-
Luận văn tố t nghiệp:ỨNG DỤNG CPU Z80 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG BÁO GIỜ TỰ ĐỘNG
188 p | 91 | 23
-
BÁO CÁO " ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MÔ PHỎNG SWAT ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY LƯU VỰC THƯỢNG NGUỒN SÔNG MÃ "
9 p | 78 | 13
-
Luận văn:NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG OXI HOÁ SÂU p-XYLENE VÀ CO TRÊN XÚC TÁC CuO, Co3O4 MANG TRÊN CeO2 BIẾN TÍNH Pt
19 p | 96 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tạo dòng và biểu hiện gene kháng nguyên độc tố không bền nhiệt LTa của E. coli trong tế bào vi khuẩn E. coli BL21 (DE3) và tối ưu các điều kiện biểu hiện
77 p | 51 | 9
-
Tạp chí khoa học và công nghệ: Nghiên cứu sử dụng năng lượng thác nước và dòng chảy để làm lạnh
7 p | 84 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG THÁC NƯỚC VÀ DÒNG CHẢY ĐỂ LÀM LẠNH"
7 p | 91 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Hóa học: Nghiên cứu xây dựng hệ chất hoạt động bề mặt bền nhiệt ứng dụng trong công nghệ sản xuất chất tạo bọt chữa cháy
130 p | 39 | 7
-
Đề tài: Dòng chảy ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới trong thanh toán hiện đại và thực tiễn tại các tổ chức tài chính Việt Nam (part1)
42 p | 47 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật hóa học: Nghiên cứu tổng hợp amoni polyphotphat (APP), APP/Diatomit, APP/Bentonit và khảo sát ứng dụng làm chất chống cháy
132 p | 8 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định độ cháy của thanh nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân bằng phương pháp tỷ số đồng vị
118 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu chế tạo, phân tích hình thái cấu trúc và tính chất đặc trưng của nano oxit sắt từ (Fe3O4) và nano oxit kẽm (ZnO) ứng dụng chế tạo bột chữa cháy
70 p | 34 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật cơ khí động lực: Nghiên cứu đặc tính kỹ thuật và phát thải khi sử dụng nhiên liệu dimethylfuran trên động cơ xăng
31 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn