Dùng quá liều, phối hợp các thuốc ức chế thần kinh: Tai biến khó lường
lượt xem 9
download
Dùng quá liều, phối hợp các thuốc ức chế thần kinh: Tai biến khó lường Trong thuốc chữa bệnh tâm thần - thần kinh có các loại thuốc ức chế thần kinh như thuốc an thần, gây ngủ, thuốc chống động kinh, thuốc chữa tâm thần phân liệt. Tự ý tăng liều, phối hợp nhiều thuốc cùng lúc... chính là nguyên nhân dẫn đến các tai biến nguy hiểm. Tai biến do tăng liều - Các thuốc ức chế thần kinh gây hạ huyết áp thế đứng (HHATĐ) với mức khác nhau. Chẳng hạn thuốc tâm thần phân liệt (TTPL) như...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dùng quá liều, phối hợp các thuốc ức chế thần kinh: Tai biến khó lường
- Dùng quá liều, phối hợp các thuốc ức chế thần kinh: Tai biến khó lường Trong thuốc chữa bệnh tâm thần - thần kinh có các loại thuốc ức chế thần kinh như thuốc an thần, gây ngủ, thuốc chống động kinh, thuốc chữa tâm thần phân liệt. Tự ý tăng liều, phối hợp nhiều thuốc cùng lúc... chính là nguyên nhân dẫn đến các tai biến nguy hiểm. Tai biến do tăng liều - Các thuốc ức chế thần kinh gây hạ huyết áp thế đứng (HHATĐ) với mức khác nhau. Chẳng hạn thuốc tâm thần phân liệt (TTPL) như clopromazin, levomepromazin) gây HHATĐ) rất mạnh ( nhất là lúc dùng liều cao) làm cho người bệnh mỏi mệt; khi dùng cần phải nằm n ghỉ, 3- 4 giờ sau mới có thể đứng lên được. - Một số thuốc TTPL nhóm cũ (chlopromazin, levomepromazin, sulpirid, haloperidol, terflurin) hay nhóm m ới (olazapin, quetiapin, resperdidon) có thể gây hội chứng ngoại tháp (EPS= Extrapyramidal symtomps). Biểu hiện: rối loạn vân động và phối hợp vận động, m ất thăng bằng, đi lại khó khăn, dễ té ngã, va chạm vào các phương tiện giao thông khác, b ị tại nạn; cử động chậm, sờ vào vật gì cũng lóng ngóng; nói không lưu loát, không thành câu, rời rạc từng tiếng một. EPS lệ thuộc vào lo ại thuốc, liều dùng. Với chlopromazin, levomepromazin liều gây ra EPS và liều có hiệu lực chữa bệnh gần bằng nhau, nên EPS xảy ra ngay trong quá trình đ iều trị. Với olanzapin, risperidon, quetiatin, liều gây ra EPS cao hơn liều điều trị nên EPS ít xuất hiện trong quá trình đ iều trị. Thuốc gây EPS thì sau đó thư ờng gây rối loạn vận động muộn (RLVĐM). Biểu hiện: cử động
- b ất thường thường xuyên ngoài ý muốn ở mặt, lưỡi, tứ chi và không ch ịu biến mất khi n gừng thuốc. Sau khi dò liều, thầy thuốc chỉ cho dùng liều vừa đủ, vừa có hiệu lực chữa bệnh vừa giảm thiểu hay tránh EPS, RLVĐM, HHATĐ. Nếu tự ý tăng liều, sẽ bị HHATĐ nặng, đưa đến trụy mạch, EPS sẽ dễ xảy ra hoặc nặng hơn, d ễ xuất hiện RLVĐM kèm theo. - Hiệu lực chữa bệnh của các thuốc an thần, gây ngủ động kinh, TTPL là do ức chế thần kinh trung ương (theo cơ chế khác nhau). Khi dùng lâu dài, cơ thể quen với trạng thái ức chế. Nếu ngừng đột ngột sẽ phát sinh "phản ứng nghịch thường" làm bệnh nặng thêm (ví dụ bứt rứt, khó ngủ h ơn, động kinh nặng hơn, rối loạn tâm thần nhiều h ơn). Một trong số n ày có tính gây nghiện (như benzodiazepin) sẽ gây hội chứng cai (vật vã, khó chịu, huyết áp tụt, tiết nhiều mồ hôi, nước bọt). Thầy thuốc thư ờng cho dùng liều vừa đủ, trong một th ời gian vừa đủ, cho giảm liều dần trư ớc khi ngừng hẳn thuốc th ì sẽ tránh đư ợc các phản ứng ngh ịch thường, tránh được hội chứng cai. Nếu tự ý tăng liều và/ho ặc kéo dài thời gian dùng thì khi ngừng đột ngột, phản ứng nghịch thường, hội chứng cai dễ xảy ra và n ặng h ơn. Tai biến do phối hợp thuốc - Các thuốc an thần, gây ngủ, động kinh, TTPL đều có tính làm dịu, khi tính này tăng quá mức thì gây hội chứng an thần kinh ác tính (NMS= (Neuroleptic Malignant Syndrome). NMS bao gồm các triệu chứng rối loạn thần kinh tự động (sốt cao, đổ mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp tăng); các triệu chứng về vận động, hành vi (cứng cơ, loạn trương lực cơ, m ất vận động, không nói, mù m ờ về ý thức, kích động); các triệu chứng cận lâm sàng (tăng bạch cầu, creatinin phosphokinase, enzym gan, myoglobin huyết tương, có m yoglobin trong nước tiểu) đôi khi có kết hợp suy thận. Nếu NMS nặng, đặc biệt khi có các rối loạn về thần kinh tự động nặng, rất dễ dẫn đến tử vong... Một số thuốc tự bản thân gây nên NMS ngay trong quá trình điều trị như clozapin. Một số thuốc ở liều điều trị ít khi gây NMS nhưng khi dùng liều cao hay phối hợp thêm với các thuốc trong cùng trong nhóm chữa bệnh hoặc với các thuốc an thần gây ngủ khác thì sẽ gây n ên NMS (như o lanzapin, quetiapin sulpirid, haloperidol, terflurin). Để ngăn ngừa NMS chỉ dùng liều vừa đủ; tránh sự phối hợp, chỉ phối hợp khi thực sự cần thiết (ví dụ phối hợp khi chữa động kinh tâm thần phân liệt nặng), khi phối hợp thường điều chỉnh lại liều mỗi thứ; phải dò liều khi dùng, khởi đầu liều thấp, rồi tăng tới tới liều vừa đủ đạt hiệu lực; riêng với các
- thuốc dễ gây ra NMS như clozapin có chế độ dùng rất nghiêm ngặt (dò liều như trên nhưng mỗi lần tăng trọng hạn mức nhất định khi cần d ùng liều cao hơn liều thông thường (600mg/ngày) thì ph ải rất d è d ặt (mỗi lần tăng ít hơn, theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng chặt chẽ). Khi phát hiện bất kỳ triệu chứng có nguy cơ d ẫn đến NMS (như sốt cao) thì ph ải ngừng thuốc. Nếu xảy ra NMS phải cấp cứu ngay (cho thuốc giảm sốt, kiểm tra thường xuyên dấu hiệu sinh tồn, cân bằng nước - điện giải, chức năng thận, có thể dùng thuốc giãn cơ). - Các thuốc TTPL (terfurin, thioridazin, levomepromazin), thuốc chống động kinh (valpromid, phenytoin, levetiracetam, lorazepam, chonazepam), thuốc an thần (benzodiazepin) đôi khi làm giảm bạch cầu nhẹ, có thể gây mất mất bạch cầu hạt nhưng rất h iếm gặp (ví dụ tần suất xảy ra ở các thuốc TTPL cũ chỉ kho ảng 0,04 - 0,05%); thường chỉ xảy ra khi dùng liều cao và/hoặc kéo dài hay khi phối hợp với một thuốc có cùng tác dụng phụ này. Nhưng cũng có loại thuốc gây giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt rất nặng (như clozapin, tần suất xảy ra là 1,3%, tỷ lệ tử vong do tai biến n ày 32%). Để tránh, chỉ dùng liều vừa đủ và cần theo dõi công thức máu (đối với loại dễ xảy NMS), tránh phối hợp, nếu cần phải phối hợp thì tính lại liều, theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng chặt chẽ. - Việc phối hợp thuốc cũng có thể làm dễ xuất hiện hay nặng th êm EPS, RLVĐM, HHATĐ) vì sự phối hợp sẽ hợp đồng làm tăng tác dụng phụ (giống như dùng liều cao). Người bệnh cần làm gì để tránh các tai biến - Khi bị mất ngủ, động kinh, TTPL.. cần khám, dùng thuốc theo đơn, không tự ý. - Không vì lo sợ tác dụng phụ mà giảm liều vì sẽ không đ ạt được yêu cầu điều trị (như không cắt Virut HPV. được cơn động kinh, không giảm trạng thái loạn th ần); không tự tăng liều và /hoặc kéo dài thời gian dùng vì sẽ làm xu ất hiện hay nặng thêm tác dụng phụ; không bỏ thuốc đột ngột (vì sẽ bị các "phản ứng nghịch thường", hội chứng cai. Tất cả phải có ý kiến thầy thuốc. - Khi đang dùng các thuốc an thần, gây ngủ, thuốc TTPL, thuốc động kinh... nếu có mắc thêm một chứng có biểu hiện kích thích khác (như đ au, lo âu, không ngủ, phấn khích quá
- mức, tăng động) th ì không tự tiện dùng thêm thuốc ức chế thần kinh khác (như b enzodiazepin, barbuturic) vì việc d ùng đồng thời này d ễ gây ra NMS. Muốn dùng ph ải khám xét. Trường hợp đặc biệt thầy thuốc có thể cho dùng (kèm theo điều chỉnh liều của các thuốc đang dùng). -Trong khi dùng các lo ại thuốc tuyệt đối không dùng rượu (vì rư ợu là thuốc ức chế thần kinh trung ương). DSCKII Bùi Văn Uy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dùng quá liều, phối hợp các thuốc ức chế thần kinh
6 p | 156 | 16
-
Phối hợp thuốc tê với các thuốc trợ giúp trong tê vùng
6 p | 122 | 11
-
MÔ HÌNH VÀ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢI LO ÂU CỦA MỘT SỐ PHỐI HỢP TỪ DƯỢC LIỆU
13 p | 107 | 10
-
Kết quả phục hồi vận động của phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu và thuốc bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân tai biến mạch máu não đến trễ sau 3 tháng
8 p | 95 | 10
-
TÁC DỤNG CHỐNG TRẦM CẢM CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC PHỐI HỢP TỪ CAM THẢO, NGHỆ
13 p | 101 | 5
-
Đánh giá kết quả cải thiện các triệu chứng thận âm hư và phục hồi vận động trên bệnh nhân đột quỵ sau 3 tháng của phác đồ phối hợp châm cứu cải tiến, vật lý trị liệu, Bổ dương hoàn ngũ thang và Lục vị
8 p | 70 | 5
-
Phương thức từ thiên nhiên tăng cường sức khỏe và tuổi thọ - Nước quả ép chữa bệnh
226 p | 45 | 5
-
Nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết, tác dụng bảo vệ gan - thận của chế phẩm phối hợp dây thìa canh, giảo cổ lam, chè đắng, mạch môn, ngũ vị tử và hoàng kỳ (viên Thanh Đường An)
7 p | 59 | 5
-
Khảo sát mô hình và nghiên cứu tác dụng giải lo âu của một số phối hợp từ dược liệu
8 p | 69 | 4
-
XÁC ĐỊNH CÔNG HIỆU GIẢI ĐỘC TỐ BẠCH HẦU HOẶC THÀNH PHẦN BẠCH HẦUTRONG VẮCXIN PHỐI HỢP, HẤP PHỤ
10 p | 91 | 4
-
Khảo sát hoạt tính kháng Candida spp. của cao Trầu riêng rẽ và phối hợp với miconazol
6 p | 38 | 3
-
Phác đồ phối hợp sofosbuvir và ledipasvir trong điều trị viêm gan vi rút C mạn kiểu gen 1 hoặc 6
5 p | 31 | 3
-
Đánh giá hiệu quả in vitro của các phối hợp kháng sinh trên phế cầu gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
5 p | 17 | 2
-
Đánh giá hiệu quả khí dung bằng Heparin kết hợp với Pulmicort và N-acetylcystein trên bệnh nhân bỏng hô hấp tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
7 p | 27 | 2
-
Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính hạ đường huyết của loài Địa hoàng Rehmannia glutinosa
6 p | 2 | 2
-
So sánh hiệu quả của gây tê tủy sống với marcain tăng trọng liều thấp phối hợp fentanyl và marcain tăng trọng đơn thuần trong phẫu thuật cắt trĩ tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn, năm 2010
9 p | 66 | 2
-
Một số ứng dụng phương pháp phẫu thuật tạo hình tật hai góc mắt xa nhau trong hội chứng hẹp khe mi bẩm sinh
9 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn