DƯỢC HỌC - LỆ CHI HẠCH
lượt xem 5
download
Xuất xứ: Bản Thảo Diễn Nghĩa. Tên khác: Đan Lệ (Bản Thảo Cương Mục), Sơn Chi, Thiên Chi, Đại Lệ, Nhuế, Hỏa Chi, Đan Chi, Xích Chi, Kim Chi, Hỏa Thực, Nhân Chi, Quế Chi, Tử Chi, Thần Chi, Lôi Chi, Ly Chi, Cam Dịch, Trắc Sinh, Lệ Chi Nhục, Lệ Cẩm, Thập Bát Nương, Ngũ Đức Tử, Thiên Cấu Tử, Ngọc Tình Tử, Cam Lộ Thủy, Yến Hấp Tử, Sanh Xà Châu, Hải Sơn Tiên Nhân, Đỉnh Tọa Chân Nhân, Phong Y Tiên Tử, Trứu Ngọc Thiên Tương (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Litchi chinensis Sonn....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: DƯỢC HỌC - LỆ CHI HẠCH
- DƯỢC HỌC LỆ CHI HẠCH
- Xuất xứ: Bản Thảo Diễn Nghĩa. Tên khác: Đan Lệ (Bản Thảo Cương Mục), Sơn Chi, Thiên Chi, Đại Lệ, Nhuế, Hỏa Chi, Đan Chi, Xích Chi, Kim Chi, Hỏa Thực, Nhân Chi, Quế Chi, Tử Chi, Thần Chi, Lôi Chi, Ly Chi, Cam Dịch, Trắc Sinh, Lệ Chi Nhục, Lệ Cẩm, Thập Bát Nương, Ngũ Đức Tử, Thiên Cấu Tử, Ngọc Tình Tử, Cam Lộ Thủy, Yến Hấp Tử, Sanh Xà Châu, Hải Sơn Tiên Nhân, Đỉnh Tọa Chân Nhân, Phong Y Tiên Tử, Trứu Ngọc Thiên Tương (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Litchi chinensis Sonn. Họ khoa học: Họ Bồ Hòn (Sapindaceae). Mô tả: Cây gỗ, cao 8-15m. Cành tròn, màu gụ.Tán lá rộng. Lá kép lông chim, 2-4 đôi lá chét, cứng, dai, đầu nhọn, gốc hơi tù, mặt trên sáng, mặt dưới
- thẫm. Hoa xếp thành hình chùy ở ngọn cành, có lông nâu, cuống hoa có đốt. Đài hình đấu phân thùy nhẵn, có lông cả 2 mặt. Không có tràng. Đĩa vòng phân thùy, nhẵn. Nhị 7-10. Bầu 2 ô, có lông. Quả hình trứng, vỏ sù sì. Áo hạt dày bao gần hoàn toàn hạt, hạt màu nâu. Hoa tháng 2-3. Quả chín từ tháng 5-7. Địa lý: Trồng nhiều ở miền Bắc Việt Nam. Nổi tiếng nhất là ở Hưng Yên. Thu hái, Sơ chế: Thu hái quả vào mùa Hạ. Áo hạt dùng tươi hoặc sấy khô. Bộ phận dùng: Hạt gọi là Lệ Chi Hạch (thường dùng hơn), Áo hạt gọi là Lệ Chi Nhục (chỉ để ăn sống, ít dùng làm thuốc). Lấy thứ hột to, mập, sáng bóng là tốt. Mô tả dược liệu: Lệ chi hạch hình tròn dài hoặc hình trứng, hơi hẹp, dài 2-2,4cm, rộng 1,3-1,6cm. Mặt ngoài mầu hồng hoặc mầu nâu tía, nhẵn, trơn, sáng bóng. Một đầu có vết sẹo mầu trắng vàng, đường kính 1-1,3cm, bên cạnh có 1 cục
- nổi nhỏ. Chất cứng, cạo bỏ vỏ ở trong có 2 miếng nhân mầu vàng tro. Không mùi, vị chát (Dược Tài Học). Bào chế: + Hạt: rửa sạch, thái mỏng, tẩm nước muối sao (1kg hạt Vải dùng 30g muối) hoặc đốt tồn tính hoặc đồ chín, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô (Dược Liệu Việt Nam). + Ăn khi còn tươi hoặc sấy khô để dùng dần (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Bảo quản: Phơi cho thật khô, cầm không dính tay, cho vào thùng đậy thật kín. Thường sấy cho khô để tránh ẩm, mốc. Thành phần hóa học: +Trong hạt có Saponin, Tannin, a(Methylenecyclopropyl)-Glycine (Trung Dược Học). +Trong hạt có a(Methylenecyclopropyl)-Glycine, Saponosid, Tanin. Áo hạt chứa đường và các Aminoacid (Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam).
- Tác dụng dược lý: +Tác dụng nội tiết: tiêm dưới da a (Methylenecyclopropyl) - Glycine liều 60-400mg/kg cho chuột nhắt nhịn đói 24 giờ thấy đường huyết hạ, lượng Glycogen ở gan giảm rõ (Trung Dược Học). Tính vị: +Vị ngọt, tính sáp, ôn (Bản Thảo Cương Mục). +Vị ngọt, tính sáp, hơi ôn (Trung Dược Học). +Vị ngọt, hơi đắng, tính ôn (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển). +Vị ngọt, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: +Vào kinh Can, Tâm bào (Bản Thảo Cương Mục). +Vào kinh Can, Thận (Bản Thảo Kinh Sơ). +Vào kinh Tỳ, Can (Bản Thảo Tối Yếu). +Vào kinh Can, Thận (Bản Thảo Bị Yếu).
- +Vào kinh Can, Thận (Trung Dược Học). +Vào kinh Can, Thận (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển). +Vào kinh Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tác dụng: +Lý khí, chỉ thống, khu hàn, tán trệ (Trung Dược Học). +Hành khí, tán kết, khứ hàn, chỉ thống (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển). +Tán khí trệ, khứ hàn thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu). Chủ trị: +Trị Tâm thống, Tiểu trường khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa). +Trị đau do sán khí, hành kinh đau (Bản Thảo Cương Mục). +Trị dạ dày đau, phụ nữ huyết khí thống (Bản Thảo Bị Yếu).
- +Trị các chứng hàn sán, bụng đau, dịch hoàn sưng đau, Can khí uất trệ, dạ dày đau mạn tính, khí huyết ứ trệ, bụng đau trước khi hành kinh và sau khi sinh (Trung Dược Học). +Trị hàn sán, bụng đau, dịch hoàn sưng đau (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển). Liều dùng: 10-15g sắc uống hoặc cho vào thuốc hoàn, tán. Lúc dùng nên gĩa nát. Kiêng kỵ: +Chỉ dùng trong trường hợp khí trệ do hàn thấp (Trung Dược Học). +Không phải là sán khí thuộc hàn thấp: ít dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Đơn thuốc kinh nghiệm: +Trị mụn nhọt: Múi vải (Lệ chi nhục) giá nát với Ô mai thành cao, đắp lên nhọt (Tế Sinh Bí Lãm). +Trị mụn nhọt: 5-7 múi vải, gĩa nát với hồ nếp, làm thành cao dán lên mụn nhọt, để hở miệng (Phổ Tế Phương).
- +Trị răng đau: dùng quả Vải, cả vỏ, đốt tồn tính, tán bột, sát vào răng thì khỏi (Phổ Tế Phương). +Trị đau do khí huyết: Lệ chi hạch (đốt tồn tính) 20g, Hương phụ 40g. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước muối và rượu (Quân Thống Tán – Phụ Nhân Lương Phương). +Trị cảm phong răng đau nhức: Lệ chi, 1 quả to, bổ ra, cho muối vào đầy vỏ, luyện khô. Tán bột, sát vào là khỏi ngay (Tập Hiệu Phương). +Trị nấc cụt: Cả quả Vải (đốt thành than), thêm ít hạt muối (đốt thành than), tán nhuyễn, hòa nước nóng uống (Y Phương Trích Yếu). +Trị ngực bụng đau, dạ dày đau lâu ngày: Lệ chi hạch 4g, Mộc hương 3,2g. tán bột, mỗi lần dùng 4g với nước (Cảnh Nhạc Toàn Thư). +Trị Tỳ đau lâu không khỏi: Lệ chi hạch, tán bột, mỗi lần dùng 8g uống với dấm (Bản Thảo Cương Mục). +Trị sán khí, dịch hoàn sưng đau chịu không nổi: Lệ chi hạch, Bát giác hồi hương, Trầm hương, Mộc hương, Thanh diêm, Muối ăn, Tiểu hồi, Xuyên luyện tử nhục (lấy cùi). Tán bột, uống với rượu lúc đói (Lệ Chi Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
- +Trị sán khí, dịch hoàn sưng đau: Lệ chi hạch, Quất hạch, Tiểu hồi, Ngô thù. Tán bột. Ngày uống 4-8g (Sán Khí Nội Tiêu Hoàn - Bắc Kinh Trung Dược Thành Phẩm Tuyển Tập). +Trị sán khí: Lệ chi hạch (sao đen), Đại hồi (sao), lượng bằng nhau tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-6g với rượu ấm (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). +Trị dịch hoàn sưng đau: Hạt vải, Hạt quýt, Tiểu hồi, Thanh bì, lượng bằng nhau, sao vàng, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6-8g với rượu (Dược Liệu Việt Nam) Tham khảo: + “Lệ chi hạch thiên về trị sán khí. Lệ chi nhục phần nhiều để ăn, chưa thấy cho vào thuốc. Lệ chi xác có thể trị sởi mọc không đều (Đông Dược Học Thiết Yếu). + “Lệ chi hạch và Quất hạch đều là vị thuốc lý khí, chỉ thống, chuyên trị sán khí. Lệ chi hạch vị ngọt, tính sáp, ôn, thiên vào hạ tiêu, không những lý khí trệ ở Can, Thận mà còn ôn trung, hành ứ, chỉ thống, kiêm lý trung tiêu. Quất hạch vị đắng, tính bình, không độc, thiên vào hạ tiêu, Can, Thận,
- sở trường là lý khí trệ ở Can, Thận gây ra sán thống, lưng đau (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng
8 p | 137 | 8
-
DƯỢC HỌC - TOAN TÁO NHÂN
11 p | 129 | 6
-
Báo cáo hai trường hợp ung thư sàn miệng, đã được mổ nạo vét hạch chọn lọc, cắt chậu sàn miệng, tạo hình bằng vạt da mũi má
4 p | 60 | 3
-
Di căn hạch nách ở bệnh nhân ung thư vú được điều trị phẫu thuật bằng phương pháp Patey cải biên
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng
5 p | 41 | 2
-
Chẩn đoán và điều trị u hạch thần kinh tuyến thượng thận
5 p | 8 | 2
-
Xác định các yếu tố liên quan khả năng di căn hạch và kết quả vét hạch qua nội soi lồng ngực trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
12 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
9 p | 5 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và chụp số hóa xóa nền đường bạch huyết chính ở bệnh nhân rò dưỡng chấp sau phẫu thuật vét hạch vùng cổ
9 p | 10 | 2
-
Kết quả nạo hạch rộng rãi ở các bệnh nhân cắt bàng quang toàn bộ điều trị ung thư bàng quang xâm lấn
6 p | 26 | 2
-
Sinh thiết hạch ngoại vi: Giá trị chẩn đoán trong ung thư trẻ em
4 p | 35 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của sử dụng mặt nạ thanh quản proseal với gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích propofol cho phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi
6 p | 82 | 2
-
Tế bào hạch thần kinh ruột chưa trưởng thành: Kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị
6 p | 107 | 2
-
Kinh nghiệm ban đầu trong nạo vét hạch rộng rãi ở các bệnh nhân cắt bàng quang tận căn điều trị ung thư bàng quang xâm lấm
6 p | 50 | 2
-
Bài giảng Hạch nên não basal ganglia
24 p | 56 | 2
-
Vai trò của hạch di căn trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày
7 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát ngoài hạch tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2008-2014
6 p | 69 | 2
-
Giá trị tiên lượng di căn hạch vùng của các thông số chuyển hóa trên 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn có chỉ định phẫu thuật
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn