intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dược vị Y Học: BÁN HẠ

Chia sẻ: Abcdef_38 Abcdef_38 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'dược vị y học: bán hạ', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dược vị Y Học: BÁN HẠ

  1. BÁN HẠ Tên thuốc: Rhizoma Pinelliae Tên khoa học: Pinellia ternata Thunb Họ Ráy (Araceae) Bộ phận dùng: củ. Ở Việt Nam không có cây Bán hạ Trung Quốc, Việt Nam thường dùng củ cây Chóc chuột (Typhonium divaricatum, Decne, cùng họ), lá chia thành 3 thuỳ, củ to thì làm Nam tinh, củ nhỏ bằng ngón tay làm Bán hạ. Nhưng Việt Nam còn cây Chóc ri (Typhonium sp), lá hình tam giác, củ nhỏ bằng ngón tay thay Bán hạ thì tốt hơn. Dùng củ to hơn ngón tay (đường kính độ 15cm), vỏ xám hơi đen, thịt trắng còn nhiều bột, không mốc mọt. Tính vị: vị cay, ngứa, tính hơi hàn (sống). Sau khi bào chế, tính ôn còn ít cay, ít ngứa. Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị. Tác dụng: hạ nghịch khí, trấn thổ, tiêu đờm thấp. Chủ trị: Dùng sống: trị rắn cắn (giã dập đắp vào chỗ bị thương). -
  2. - Dùng chín: Tẩm gừng: trị ho có đàm, hạ khí nghịch, chỉ ẩu thổ, trị thương hàn. Tẩm Cam thảo và Bồ kết: trị hen suyễn có đờm. Liều dùng: Ngày dùng 6-12g Cách bào chế: Có rất nhiều cách bào chế, chủ yếu làm bớt ngứa, giảm độc. Theo Trung Y - Lấy Bán hạ (160g), bột Bạch giới tử (80g), Dấm thanh (80g) trộn lẫn để một đêm. Lấy Bán hạ ra rửa đi rửa lại cho hết nhớt (Lôi Công Bào Chích Luận). - Xát rửa sạch vỏ, lấy nước sôis dội vào, ngâm 7 ngày, mỗi ngày thay nước sôi một lần. Phơi tái, thái mỏng, tẩm nước gừng, sấy khô dùng (có thể sau khi phơi khô tán bột). Ngâm nước gừng lẫn với nước sôi ba ngày, rửa lại phơi khô (Pháp hạ). + Ngâm nước 7 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. + Ngâm 7 ngày trong nước vôi trong. + Ngâm với nước 7 ngày, mỗi ngày thay nước một lần.
  3. + Ngâm 7 ngày trong nước phèn chua và Phác tiêu (cứ 1 kg Bán hạ cho vào ½ kg Phác tiêu và 0,250kg phèn). - Theo kinh nghiệm VN: - Nấu 1kg Củ chóc với 0,100 kg Bồ kết (đổ ngập nước) cho đến khi cạn hết nước. Bẻ củ ra thấy trong đều là được. nếu còn thấy đốm trắng nấu lại bằng nước sôi. Phơi khô. - Rửa sạch ngâm nước 2-3 ngày hàng ngày thay nước, rửa sạch. - Đem ngâm nước phèn và nước gừng trong 24 giờ (cứ 1 kg củ Chóc dùng 300g gừng tươi giã nhỏ và 50g phèn đổ ngập nước), rửa sạch, đồ (không đậy kín, để cho hơi bay ra). Thái hay bào mỏng. Tẩm nước gừng một đêm (cứ 1 kg Củ chóc dùng 150g gừng tươi giã nát với 50ml nước rồi vắt lấy nước). Sao vàng (trước khi sao vàng, phân loại to nhỏ, sao riêng để được vàng đều). Cách này thường dùng. - Bảo quản: cứ một tháng phơi sấy lại một lần để tránh mốc, mọt. Nếu phải sấy diêm sinh thì không nên sấy sâu. Bào chế rồi, đựng lọ kín. Kiêng kỵ: âm huyết hư, tân dịch kém, có thai thì đều không nên dùng. BÀNG ĐẠI HẢI Tên thuốc: Semen Sterculiae Lychnopherae
  4. Tên khoa học: Sterculia Lych nophera Hance Tên Việt Nam: Trái Lười Ươi. Bộ phận dùng: Quả. Tính vị: Vị ngọt, tính hàn. Quy kinh: Vào kinh Phế và Đại trường. Tác dụng: Thanh nhiệt ở phế, trừ khí ở phế, nhuận tràng. Chủ trị: Trị táo bón, khan tiếng, mất tiếng, ho khạc không ra đờm, họng sưng đỏ. - Nhiệt tích tụ ở Phế biểu hiện như đau họng, thô giọng, ho có đờm màu vàng dày và dính và đờm khó khạc: Dùng Bàng đại hải với Cát cánh, Thuyền thoái, Bạc hà và Cam thảo, có thể dùng riêng hoặc hãm như chè. - Táo bón do tích nhiệt: Dùng Bàng đại hải dưới dạng hãm hoặc phối hợp với các dược liệu nhuận tràng khác. Liều dùng: 3-5g (Liều dạng bột giảm đi một nửa). Chế biến: thu hái từ tháng 4 đến tháng 6 sau khi quả chín. Phơi khô dùng. BĂNG PHIẾN
  5. Tên thuốc: Borneolum Syntheticum - Borneo Camphor. Tên khoa học: Drylyobalanops aromatica Gaertn. f. hoặc Blumea balsamifera DC. Bộ phận dùng: Tinh thể đã được chế biến. Tính vị: Vị hăng cay, đắng, tính hơi hàn. Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ và Phế. Tác dụng: Khai khiếu và tỉnh thần. Thanh nhiệt và giảm đau. Chủ trị: Trị trúng phong cấm khẩu, dodọng kinh, hôn mee kéo đờm. - Bất tỉnh do sốt cao: Dùng Băng phiến với Xạ hương trong bài An Cung Ngưu Hoàng Hoàn. - Sưng, đỏ và đau mắt: Dùng Băng phiến như thuốc nhỏ mắt. - Ðau Họng hoặc loét miệng: Dùng phối hợp Băng phiến với Natri borat và Cam thảo và Mang tiêu trong bài Băng Bằng Tán. Liều dùng: 0,03 - 0,1g (dạng viên) Chú ý: Thận trọng khi dùng Băng phiến cho phụ nữ có thai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2