intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gây tê tủy sống trong mổ lấy thai bằng bupivacain: So sánh tính liều theo chiều cao và cân nặng với chiều cao đơn thuần

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Dũng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả vô cảm và đánh giá tính an toàn của phương pháp gây tê tủy sống bằng bupivacain tính liều dựa trên chiều cao và cân nặng với dựa trên chiều cao đơn thuần trong mổ lấy thai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 60 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai vô cảm bằng gây tê tủy sống sử dụng bupivacain kết hợp với fentanyl.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gây tê tủy sống trong mổ lấy thai bằng bupivacain: So sánh tính liều theo chiều cao và cân nặng với chiều cao đơn thuần

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> GÂY TÊ TỦY SỐNG TRONG MỔ LẤY THAI BẰNG BUPIVACAIN:<br /> SO SÁNH TÍNH LIỀU THEO CHIỀU CAO VÀ CÂN NẶNG<br /> VỚI CHIỀU CAO ĐƠN THUẦN<br /> Nguyễn Trung Kiên1; Nguyễn Thành An1<br /> Phạm Văn Đông2; Ngô Văn Định1; Nguyễn Mạnh Cường1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh hiệu quả vô cảm và đánh giá tính an toàn của phương pháp gây tê tủy<br /> sống bằng bupivacain tính liều dựa trên chiều cao và cân nặng với dựa trên chiều cao đơn<br /> thuần trong mổ lấy thai. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 60 sản phụ có<br /> chỉ định mổ lấy thai vô cảm bằng gây tê tủy sống sử dụng bupivacain kết hợp với fentanyl. Chia<br /> ngẫu nhiên sản phụ thành hai nhóm: nhóm CN tính liều bupivacain dựa trên chiều cao và cân<br /> nặng; nhóm C tính liều bupivacain dựa trên chiều cao đơn thuần. Kết quả: tất cả các trường<br /> hợp đều đạt hiệu quả vô cảm tốt với mức ức chế cảm giác ≥ T6, thời gian tiềm tàng ức chế<br /> cảm giác ở mức T6 ở nhóm CN ngắn hơn (2,8 ± 0,92 phút so với 3,23 ± 1,02 phút), tuy<br /> nhiên, thời gian phục hồi vận động và thời gian giảm đau sau mổ dài hơn so với nhóm C (135,2<br /> ± 20,73 phút so với 117,6 ± 16,42 phút; và 6,7 ± 1,38 phút so với 4,9 ± 1,4 phút). Nhóm CN có<br /> tỷ lệ tụt huyết áp (26,7%) và lượng ephedrin sử dụng (6,43 ± 2,44 mg) thấp hơn so với nhóm C<br /> (tỷ lệ tụt huyết áp 37,7% và lượng epinephrin sử dụng là 10,45 ± 4,16 mg). Kết luận: gây tê tủy<br /> sống bằng bupivacain trong mổ lấy thai có hiệu quả vô cảm và tính an toàn cao. Phương pháp<br /> tính liều dựa trên chiều cao và cân nặng có tỷ lệ và mức độ tụt huyết áp thấp hơn so với tính<br /> liều dựa trên chiều cao đơn thuần.<br /> * Từ khóa: Mổ lấy thai; Gây tê tủy sống; Liều bupivacain.<br /> <br /> <br /> Spinal Anesthesia for Cesarean Section: Compare the Dose of<br /> Bupivacaine Based on Height and Weight versus on Height Alone<br /> Summary<br /> Objectives: To compare analgesic effect and assess the safety of spinal anesthesia with<br /> bupivacaine dose based on height and weight versus on height alone in patient undergoing<br /> cesarean section. Subjects and methods: A prospective study on 60 parturients who were<br /> divided into two groups: CN group with bupivacaine dose adjusted according to height and<br /> weight, and C group with bupivacaine dose adjusted according to height only. Results: All cases<br /> had adequate anesthesia with the lowest level of sensitive block at T6, the onset time to achieve<br /> sensitive block at T6 in CN group was shorter (2.8 ± 0.92 mins versus 3.23 ± 1.02 mins).<br /> <br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> 2. Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/01/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2019.<br /> <br /> <br /> 79<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> However, the duration of motor block recovery and postoperative analgesia were longer than in<br /> C group (135.2 ± 20.73 mins versus 117.6 ± 16.4 mins; and 6.7 ± 1.38 mins versus 4.9 ± 1.4 mins).<br /> The group with the dose modified accoding to height and weight had lower percentage of<br /> hypotension (26.7%) and lower dose of used ephedrine (6.43 ± 2.44 mg) than group with<br /> dosage based on weight alone (37.7% hypotension and 10.45 ± 4.16 mg epinephrine used).<br /> Conclusions: Spinal anesthesia using bupivacaine for cesarean section had high anesthesia<br /> effect and safety. The bupivacaine dose adjusted according to height and weight had lower<br /> percentage and severity of hypotension versus only height.<br /> * Keywords: Cesarean section; Spinal anesthesia; Dose of bupivacaine.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ - Đánh giá tác dụng không mong muốn<br /> Trong sản khoa ngày nay, mổ lấy thai của hai phương pháp.<br /> ngày càng được chỉ định rộng rãi hơn [3,<br /> 5]. Mặc dù có thể tiến hành dưới nhiều ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> hình thức vô cảm, từ gây mê cho đến gây NGHIÊN CỨU<br /> tê vùng, gây tê tủy sống (GTTS) vẫn là 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> phương pháp được sử dụng nhiều nhất<br /> 60 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai, vô<br /> [1]. Sau thời gian dài sử dụng, GTTS<br /> cảm bằng GTTS tại Bệnh viện Quân y<br /> bằng bupivacain kết hợp với một thuốc<br /> 103, thời gian từ tháng 3 - 2017 đến 9 -<br /> nhóm opioid đã chứng minh được hiệu<br /> 2017. Các sản phụ được chia ngẫu nhiên<br /> quả và tính an toàn trong mổ lấy thai, tuy<br /> nhiên cũng có những tác dụng không thành 2 nhóm:<br /> mong muốn, đặc biệt là tụt huyết áp do - Nhóm CN: 30 sản phụ được GTTS<br /> ức chế giao cảm [5, 6]. Kỹ thuật GTTS bằng bupivacain tính liều dựa trên chiều<br /> trong mổ lấy thai có những điểm khác biệt cao và cân nặng.<br /> cần lưu ý, đặc biệt là liều thuốc tê sử - Nhóm C: 30 sản phụ được GTTS<br /> dụng, nếu sử dụng liều thấp sẽ không bằng bupivacain tính liều dựa trên<br /> bảo đảm vô cảm và mềm cơ cho phẫu chiều cao.<br /> thuật, ngược lại nếu sử dụng liều cao quá<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: sản phụ tỉnh<br /> sẽ tăng tỷ lệ và mức độ tụt huyết áp và<br /> các tác dụng không mong muốn khác [4]. táo, tiếp xúc tốt, có chỉ định GTTS, đồng ý<br /> Có nhiều phương pháp khác nhau để tính tham gia nghiên cứu.<br /> liều thuốc tê như sử dụng liều cố định; * Tiêu chuẩn loại trừ: sản phụ từ chối<br /> tính liều dựa trên chiều cao; cân nặng tham gia nghiên cứu, đa thai, có chống<br /> hoặc kết hợp cả chiều cao và cân nặng chỉ định của GTTS.<br /> [5], tuy nhiên các quan điểm còn chưa<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> thống nhất. Do đó, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu này nhằm: Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, mô tả<br /> có so sánh.<br /> - So sánh tác dụng vô cảm của GTTS<br /> bằng bupivacain tính liều dựa trên chiều * Thuốc, phương tiện nghiên cứu:<br /> cao, cân nặng và dựa trên chiều cao đơn bupivacain heavy 0,5%; fentanyl 50 µg/ml;<br /> thuần trong mổ lấy thai. máy thở Datex Omeda (USA); máy theo<br /> <br /> 80<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> dõi LifeScope (Hãng Nihon Kohden, Nhật - Quy trình kỹ thuật:<br /> Bản) đa chức năng theo dõi liên tục, ghi + Tư thế gây tê: sản phụ được đặt<br /> lại trên giấy kết quả điện tim, SpO2, nhịp nằm nghiêng trái, hai chân co lên sát<br /> thở, huyết áp và các phương tiện hồi sức bụng, đầu cúi, lưng cong ra sau, bộc lộ rõ<br /> cấp cứu khác. vùng gây tê.<br /> * Phương pháp tiến hành: + Xác định vị trí gây tê ở khe L2-L3.<br /> - Chuẩn bị trước mổ: khám và giải + Người gây mê đội mũ, đeo khẩu<br /> thích về phương pháp vô cảm, đặt đường trang, rửa tay, mặc áo, đi găng vô khuẩn.<br /> truyền tĩnh mạch với kim luồn 18G và Sát khuẩn vùng chọc kim bằng betadin<br /> truyền heas-stearil, theo dõi mạch, huyết áp, 10%, trải săng lỗ vào vị trí định gây tê.<br /> điện tim, SpO2. + Liều bupivacain lấy dựa theo bảng 1:<br /> <br /> * Liều bupivacain theo chiều cao và cân nặng [5]:<br /> Bảng 1:<br /> <br /> Cân nặng Chiều cao (cm)<br /> (kg) 140 145 150 155 160 165 170 175 180<br /> 50 1,5 1,7 1,8 1,9<br /> 55 1,5 1,6 1,8 1,9 2,0<br /> 60 1,4 1,6 1,7 1,8 2,0 2,1<br /> 65 1,4 1,5 1,7 1,8 1,9 2,1 2,2<br /> 70 1,3 1,5 1,6 1,8 1,9 2,0 2,2 2,3<br /> 75 1,4 1,6 1,7 1,9 2,0 2,1 2.,3 2,4<br /> 80 1,4 1,5 1,7 1,8 2,0 2,1 2,2 2,4<br /> 85 1,5 1,6 1,8 1,9 2,1 2,2 2,3<br /> 90 1,4 1,6 1,7 1,9 2,0 2,2 2,3<br /> 95 1,5 1,7 1,8 2,0 2,1 2,3<br /> 100 1,5 1,7 1,8 1,9 2,1 2,2<br /> 105 1,6 1,7 1,9 2,0 2,2<br /> 110 1,7 1,8 2,0 2,2<br /> <br /> <br /> Bảng 2:<br /> <br /> Cân nặng Liều (mg) Liều (ml)<br /> 140 7,0 1,4<br /> 145 7,2 1,4<br /> 150 7,5 1,5<br /> 155 7,7 1,5<br /> 160 8,0 1,6<br /> <br /> <br /> 81<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> 165 8,2 1,6<br /> 170 8,5 1,7<br /> 175 8,7 1,7<br /> 180 9,0 1,8<br /> <br /> <br /> - Các chỉ tiêu theo dõi: động đạt được sau gây tê 10 phút; thời<br /> + Các chỉ tiêu chung: tuổi (năm), chiều gian phục hồi hoàn toàn vận động (phút):<br /> cao (cm), cân nặng (kg), tuổi thai (tuần); là thời gian từ khi bắt đầu xuất hiện ức<br /> trọng lượng thai (gr); thời gian phẫu thuật chế vận động hai chi dưới ở mức M1 đến<br /> (phút). khi nhấc được chân duỗi thẳng lên khỏi<br /> + Các chỉ tiêu đánh giá ức chế cảm mặt bàn.<br /> giác: thời gian khởi phát tác dụng giảm + Tác dụng không mong muốn: tụt<br /> đau ở mức T6 (phút); mức ức chế cảm huyết áp, rối loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn,<br /> giác cao nhất và thời gian đạt mức ức rét run.<br /> chế cảm giác cao nhất (phút); mức ức<br /> + Liều lượng thuốc đã sử dụng.<br /> chế cảm giác đạt được sau GTTS 10<br /> phút; thời gian giảm đau sau mổ (giờ) tính + Thời điểm theo dõi: trước gây tê (T0),<br /> từ khi kết thúc phẫu thuật đến khi sản phụ ngay sau gây tê (T1), sau gây tê 5 phút<br /> thấy đau tại vết mổ đòi hỏi phải sử dụng (T2), sau gây tê 10 phút (T3), sau gây tê<br /> liều thuốc giảm đau đầu tiên. 20 phút (T4), sau gây tê 30 phút (T5), sau<br /> + Các chỉ tiêu đánh giá tác dụng ức gây tê 40 phút (T6), sau gây tê 50 phút<br /> chế vận động: thời gian tiềm tàng ức chế (T7), sau gây tê 60 phút (T8), sau gây tê<br /> vận động mức M1; mức ức chế vận động 90 phút (T9).<br /> cao nhất; thời gian đạt mức ức chế vận * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> động cao nhất (phút); mức ức chế vận 22.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm chung<br /> Bảng 3: Đặc điểm chung.<br /> Chỉ tiêu Nhóm CN (n = 30) Nhóm C (n = 30)<br /> Tuổi (năm) 30,6 ± 4,99 (19 - 40) 28,5 ± 4,83 (19 - 38)<br /> Chiều cao (cm) 155,7 ± 5,78 (145 - 169) 156,3 ± 6,28 (145 - 170)<br /> Cân nặng (kg) 64,4 ± 8,96 (50 - 86) 66,8 ± 5,50 (58 - 76)<br /> Lần mổ đẻ 1/2/3 22/7/1 15/14/1<br /> Cân nặng thai (gr) 3266,7 ± 436,55 (2.100 - 3.800) 3336,7 ± 486,00 (2.000 - 4.000)<br /> Thời gian lấy thai (phút)* 5,4 ± 1,67 6,3 ± 2,54<br /> Thời gian phẫu thuật (phút)* 41,3 ± 11,15 (20 - 65) 47,7 ± 12,18 (30 - 80)<br /> <br /> (* p < 0,05 khi so sánh giữa 2 nhóm)<br /> <br /> 82<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> 2. Tác dụng ức chế cảm giác.<br /> Bảng 4:<br /> <br /> Chỉ tiêu Nhóm CN (n = 30) Nhóm C (n = 30)<br /> Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác mức T6* 2,8 ± 0,92 (2 - 5) 3,23 ± 1,02 (2 - 5)<br /> Mức ức chế cảm giác cao nhất T3 2 (6,7%) 1 (3,3%)<br /> T4 18 (60%) 8 (26,7%)<br /> T5 7 (23,3%) 15 (50%)<br /> T6 3 (10%) 6 (20%)<br /> Mức ức chế cảm giác sau gây tê 10 phút T3 1 (3,3%) 0<br /> T4 15 (50%) 7 (23,3%)<br /> T5 8 (26,7%) 15 (50%)<br /> T6 6 (20%) 8 (26,7%)<br /> Thời gian giảm đau sau mổ (giờ)* 6,7 ± 1,38 4,9 ± 1,4<br /> <br /> (* p < 0,05 khi so sánh giữa 2 nhóm)<br /> 3. Tác dụng ức chế vận động.<br /> Bảng 5: Tác dụng ức chế vận động.<br /> <br /> Chỉ tiêu Nhóm CN (n = 30) Nhóm C (n = 30)<br /> <br /> Thời gian tiềm tàng ức chế vận động mức M1* 1,8 ± 0,52 (1 - 3) 2,6 ± 0,8 (1 - 4)<br /> Thời gian đạt mức ức chế vận động cao nhất (phút) 5,3 ± 2,42 5,6 ± 1,8<br /> Mức ức chế vận động sau gây tê 10 phút M1 0 0<br /> <br /> M2 1 (3,3%) 3 (10%)<br /> <br /> M3 29 (96,7%) 27 (90%)<br /> <br /> Thời gian phục hồi vận động (phút)* 135,2 ± 20,73 117,6 ± 16,42<br /> (110 - 150) (105 - 145)<br /> <br /> (* p < 0,05 khi so sánh giữa 2 nhóm)<br /> 4. Lượng thuốc sử dụng.<br /> Bảng 6: Lượng thuốc sử dụng.<br /> <br /> Thuốc Nhóm CN (n = 30) Nhóm C (n = 30)<br /> <br /> Bupivacain (mg)* 9,30 ± 0,63 7,90 ± 0,53<br /> <br /> Ephedrin (mg)* 6,43 ± 2,44 10,45 ± 4,16<br /> <br /> Atropin (mg) 0,33 ± 0,12 0,41 ± 0,16<br /> <br /> (* p < 0,05)<br /> <br /> 83<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> 5. Ảnh hưởng trên tuần hoàn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> t0 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8 t9<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biến đổi nhịp tim tại các thời điểm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> t0 t1 t2 t3 t4 t5 t6 t7 t8 t9<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Biến đổi huyết áp trung bình tại các thời điểm.<br /> <br /> 6. Tác dụng không mong muốn.<br /> Bảng 7: Tác dụng không mong muốn.<br /> <br /> Tác dụng không mong muốn Nhóm CN (n = 30) Nhóm C (n = 30)<br /> Tụt huyết áp* 8 (26,7%) 11 (36,7%)<br /> Nhịp tim chậm 3 (10%) 5 (16,7%)<br /> Nhịp tim nhanh 2 (6,7%) 7 (23,3%)<br /> Buồn nôn 4 (13,3%) 3 (10%)<br /> Rét run 7 (23,3%) 9 (30%)<br /> Ngứa 4 (13,3%) 6 (20%)<br /> <br /> (* p < 0,05 khi so sánh giữa 2 nhóm)<br /> <br /> 84<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> BÀN LUẬN 2,54 phút và 47,7 ± 12,18 phút ở nhóm C<br /> Tất cả sản phụ đều trong độ tuổi sinh so với 5,4 ± 1,67 phút và 41,3 ± 11,15 phút<br /> đẻ (15 - 49 tuổi), tuổi trung bình 29,5 ± 4,97, ở nhóm CN) với p < 0,05. Có sự khác biệt<br /> tương tự nghiên cứu của Khalid Maudood như vậy vì tỷ lệ mổ lấy thai từ lần thứ hai<br /> Siddiqui và CS: tuổi trung bình 29,50 ± ở nhóm C là 15/30 (50%), cao hơn ở nhóm<br /> 7,90 [5]. Không khác biệt có ý nghĩa CN là 8/30 (26,67%).<br /> thống kê về chiều cao (155,7 ± 5,78 cm Thời gian tiềm tàng khởi phát tác dụng<br /> ở nhóm CN so với 156,3 ± 6,28 cm ở ức chế cảm giác ở mức T6 của nhóm CN<br /> nhóm C) và cân nặng trung bình (64,4 ± (2,8 ± 0,92 phút) ngắn hơn của nhóm C<br /> 8,96 ở nhóm CN và 66,8 ± 5,50 ở nhóm C) (3,23 ± 1,02 phút) với p < 0,05. Ức chế<br /> giữa hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05). cảm giác tại mức T6 là mức đủ bảo đảm<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Thế Tùng (2008): loại bỏ hoàn toàn cảm giác đau khi phẫu<br /> chiều cao và cân nặng trung bình lần lượt thuật, đặc biệt cảm giác tức khi kích thích<br /> là 156,5 ± 3,93 cm và 64,67 ± 6,89 kg [2]. phần đáy tử cung [2, 5]. Thời gian này<br /> Chiều cao và cân nặng là hai yếu tố quan ngắn hơn so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> trọng để tính toán liều lượng thuốc tê Thế Tùng (2008) là 5,53 ± 1,12 phút với<br /> trong kỹ thuật GTTS, thông thường liều liều bupivacain 0,08 mg/kg và 6,1 ± 1,3 phút<br /> thuốc tê tỷ lệ thuận với chiều cao và tỷ lệ với liều bupivacain 0,12 mg/kg [2]. Thời<br /> nghịch với cân nặng [7]. gian tiềm tàng khởi phát tác dụng ức chế<br /> Tất cả các trường hợp trong nghiên cảm giác ở mức T6 ở cả hai nhóm của<br /> cứu đều có trọng lượng thai trong giới chúng tôi đều đủ bảo đảm cho phẫu thuật<br /> hạn, không trường hợp nào thai quá to mổ lấy thai, là phẫu thuật đòi hỏi thời gian<br /> và không có sự khác biệt giữa hai nhóm chuẩn bị ngắn để có thể lấy thai ra càng<br /> (nhóm CN là 3.2667 ± 436 g, nhóm C là nhanh càng tốt.<br /> 3.3367 ± 486,00 g), với p > 0,05. Trọng Tất cả sản phụ đều đạt mức ức chế<br /> lượng thai là yếu tố quan trọng ảnh cảm giác từ ≥ T6 sau GTTS 10 phút, mức<br /> hưởng trực tiếp tới chỉ định và phương ức chế cao nhất phần lớn là T4 ở nhóm<br /> pháp mổ lấy thai cũng như quá trình gây CN (60%) và T5 ở nhóm C (50%), trong<br /> mê hồi sức, trọng lượng thai càng lớn, đó 2 sản phụ đạt mức ức chế T3 ở nhóm<br /> càng khó khăn và đồng thời càng đòi hỏi CN và 1 sản phụ ở nhóm C. Kết quả của<br /> mềm cơ tốt để lấy thai thuận lợi hơn [4]. chúng tôi tương tự nghiên cứu của Khalid<br /> Thời gian phẫu thuật và thời gian lấy Maudood Siddiqui: 59/60 sản phụ đạt<br /> thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó mức ức chế cảm giác ≥ T6, trong đó<br /> có trọng lượng thai nhi, mổ lấy thai lần 51/60 sản phụ (85%) đạt mức ức chế cao<br /> đầu hay mổ đẻ cũ, trình độ phẫu thuật nhất là T4 [5]. Thời gian giảm đau sau mổ<br /> viên và chất lượng vô cảm, đặc biệt độ ở nhóm CN kéo dài hơn nhóm C: 6,7 ±<br /> mềm cơ. Thời gian lấy thai và thời gian 1,38 giờ so với 4,9 ± 1,4 giờ (p < 0,05).<br /> phẫu thuật của nhóm C dài hơn có ý Một phương pháp vô cảm tốt không chỉ<br /> nghĩa thống kê so với nhóm CN (6,3 ± đơn thuần đủ đảm bảo cho phẫu thuật mà<br /> <br /> 85<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> còn phải mang lại hiệu quả giảm đau sau Huyết áp trung bình giảm ở cả hai<br /> mổ. Kết quả của chúng tôi tương tự nhóm sau GTTS và giảm thấp nhất ở thời<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thế Tùng (2008) điểm 3 và 5 phút sau gây tê. Nguyên<br /> là 6,79 ± 1,10 giờ [2], tuy nhiên do nghiên nhân do ức chế giao cảm gây giãn mạch,<br /> cứu sử dụng fentanyl nên thời gian giảm một phần do tác dụng ức chế cơ tim của<br /> đau sau mổ ngắn hơn so với sử dụng thuốc tê và tác dụng của oxytocin sau lấy<br /> morphin, nhưng các tác dụng không thai. Giá trị trung bình của huyết áp trung<br /> mong muốn, đặc biệt là ức chế hô hấp bình tại các thời điểm sau GTTS ở nhóm<br /> muộn lại thấp hơn [1]. C đều thấp hơn nhóm CN (p < 0,05).<br /> Thời gian tiềm tàng ức chế vận động Các tác dụng không mong muốn của<br /> mức M1 ở nhóm CN (1,8 ± 0,52 phút) GTTS nói chung và trong mổ lấy thai nói<br /> ngắn hơn có ý nghĩa so với nhóm C (2,6 riêng bao gồm tụt huyết áp, nhịp tim<br /> ± 0,8 phút), với p < 0,05, tất cả sản phụ chậm, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn,<br /> đều đạt mức ức chế vận động M3. Trong<br /> ngứa, rét run… Trong nghiên cứu này, tụt<br /> GTTS, thứ tự phong bế là các sợi giao<br /> huyết áp là tác dụng không mong muốn<br /> cảm, cảm giác và vận động, sự phục hồi<br /> gặp nhiều nhất. Tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm<br /> phong bế theo thứ tự ngược lại. Ức chế<br /> CN (26,7%) thấp hơn ở nhóm C (36,7%)<br /> vận động là một yếu tố gây khó chịu cho<br /> (p < 0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Thế<br /> sản phụ sau mổ, thời gian phục hồi vận<br /> Tùng (2008): khi GTTS trong mổ lấy thai<br /> động hoàn toàn của nhóm CN dài hơn<br /> bằng bupivacain gặp tỷ lệ tụt huyết áp ở<br /> nhóm C (135,2 ± 20,73 phút so với 117,6 ±<br /> hai nhóm nghiên cứu lần lượt là 20% và<br /> 16,42 phút), với p < 0,05, nguyên nhân do<br /> liều thuốc tê sử dụng ở nhóm CN cao hơn 26,7% [2]; nghiên cứu của Công Quyết<br /> nhóm C. Thắng là 22,8%. Tụt huyết áp được dự<br /> phòng bằng truyền dịch trước GTTS và<br /> Nhịp tim tại các thời điểm sau GTTS ở<br /> xử trí bằng tăng tốc độ dịch truyền, sử<br /> cả hai nhóm đều giảm thấp hơn so với<br /> dụng thuốc co mạch ephedrin. 7 trường<br /> thời điểm trước GTTS do đau và yếu tố<br /> hợp tụt huyết áp phải sử dụng ephedrin ở<br /> tâm lý căng thẳng, sau gây tê hết cảm<br /> giác đau đồng thời do tác dụng ức chế nhóm CN và 11 trường hợp ở nhóm C,<br /> giao cảm nên nhịp tim giảm hơn. Trong lượng ephedrin trung bình ở nhóm CN<br /> nghiên cứu 8 sản phụ có nhịp tim chậm (6,43 ± 2,44 mg) thấp hơn nhóm C (10,45<br /> (3 sản phụ ở nhóm CN và 5 sản phụ ở ± 4,16 mg) (p < 0,05). Như vậy, GTTS<br /> nhóm C) trong quá trình phẫu thuật. tính liều dựa trên chiều cao và cân nặng<br /> Tất cả những trường hợp này nhịp tim có tỷ lệ tụt huyết áp thấp hơn và lượng<br /> đều trở về bình thường sau tiêm tĩnh ephedrin dùng cũng ít hơn so với nhóm<br /> mạch atropin. Sau lấy thai, nhịp tim tăng tính liều dựa trên chiều cao đơn thuần.<br /> lên do tác dụng của oxytocin, nhịp tim Tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong<br /> tăng cao nhất sau tiêm 1 - 2 phút và dần muốn khác không khác biệt giữa hai nhóm<br /> ổn định trở lại. (p > 0,05).<br /> <br /> 86<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> KẾT LUẬN kết hợp với fentanyl trong mổ lấy thai. Luận<br /> văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2008<br /> - Cả hai phương pháp đều bảo đảm vô<br /> cảm tốt cho mổ lấy thai với mức ức chế 3. Nguyễn Thị Hồng Vân. Vô cảm cho mổ<br /> cảm giác ≥ T6, thời gian tiềm tàng ức chế lấy thai. Gây mê hồi sức trong sản phụ khoa.<br /> Hội Gây mê hồi sức Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> cảm giác ở mức T6 ở nhóm tính liều dựa<br /> 2009, tr.179-204.<br /> trên chiều cao và cân nặng ngắn hơn, tuy<br /> 4. Eiko Onishi, Mamoru Murakami, Keiji<br /> nhiên thời gian giảm đau sau mổ và thời<br /> Hashimot et al. Optimal intrathcal hyperbaric<br /> gian ức chế vận động lại kéo dài hơn so<br /> bupivacaine dose with opioids for cesarean<br /> với nhóm tính liều dựa trên chiều cao đơn delivery: A prospective double blinded<br /> thuần. randomized trial. International Journal of<br /> - Gây tê tủy sống trong mổ lấy thai Obstetric Anesthesia. 2017, 31, pp.68-73.<br /> tính liều bupivacain theo hai phương 5. Khalid Maudood Siddiqui, Muhammad<br /> pháp trên đều có tính an toàn cao, trong Asghar Ali, Hameed Ulla. Comparison of<br /> đó phương pháp tính liều dựa trên chiều spinal anesthesia dosage based on height<br /> cao và cân nặng có tỷ lệ tụt huyết áp và and weight versus height alone in patients<br /> lượng ephedrin sử dụng thấp hơn so với undergoing elective cesarean section. Korean<br /> J Anesthesiol. 2016, 69 (2), pp.143-148.<br /> tính liều dựa trên chiều cao đơn thuần.<br /> 6. Mingyue Ge, Sheng Wang, Zhigang Da<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO et al. Effect of ephedrine combined with<br /> bupivacaine on maternal hemodynamic and<br /> 1. Nguyễn Đức Lam. Gây tê vùng để mổ spinal nerve block in cesarean delivery.<br /> lấy thai. Gây mê hồi sức cơ bản. Trường Đại Biomedical Reports. 2017, 6, pp.295-299.<br /> học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y Học. 2014, 7. Norris M.C. Height, weight, and the<br /> tr.307-317. spread of subarachnoid hyperbaric bupivacaine<br /> 2. Nguyễn Thế Tùng. Đánh giá tác dụng in the term parturient, Anesth Analg. 1988, 67,<br /> của gây tê tủy sống bằng bupivacain liều thấp pp.555-558.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 87<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2