intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gãy xương đốt sống trên bệnh nhân sử dụng glucocorticoid kéo dài tại Bệnh viện Nguyễn Trãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Gãy xương đốt sống trên bệnh nhân sử dụng glucocorticoid kéo dài tại Bệnh viện Nguyễn Trãi trình bày xác định tỷ lệ và đặc điểm gãy xương đốt sống cũng như khảo sát mối liên quan của một số yếu tố với gãy xương đốt sống trên bệnh nhân sử dụng Glucocorticoid kéo dài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gãy xương đốt sống trên bệnh nhân sử dụng glucocorticoid kéo dài tại Bệnh viện Nguyễn Trãi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI GÃY XƯƠNG ĐỐT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID KÉO DÀI TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Đỗ Thị Thuý Vân1, Nguyễn Quốc Tuấn1, Lê Thị Mai1, Châu Kim Ngân1, Nguyễn Thị Thanh Thuý1 TÓM TẮT 20 cộng dồn, liều GC cao nhất, thời gian sử dụng Đặt vấn đề và mục tiêu: Glucocorticoid GC và gãy đốt sống. Kết luận: Sử dụng GC kéo (GC) được sử dụng nhiều nhưng cũng gây nhiều dài tăng tỷ lệ gãy xương đốt sống. Để hạn chế tác tác dụng phụ trong đó có gãy xương đốt sống, dụng phụ gãy xương trên bệnh nhân sử dụng GC tăng tỷ lệ tàn tật, tử vong và giảm chất lượng kéo dài, hạn chế cho liều cao, cũng như liều cộng cuộc sống bệnh nhân và tăng gánh nặng về chi dồn cao. phí. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm gãy xương SUMMARY đốt sống cũng như khảo sát mối liên quan của BROKEN VERTEBRAE IN PATIENTS một số yếu tố với gãy xương đốt sống trên bệnh WITH TREATMENT OF LONG-TERM nhân sử dụng Glucocorticoid kéo dài. Phương GLUCOCORTICOID IN NGUYEN pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca, với TRAI HOSPITAL đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đã và Introduction and objective: Glucocorticoid đang sử dụng Glucocorticoid với liều tương (GC) is widely used but also causes many side đương prednisolone ≥ 5 mg/ngày trong hơn 3 effects including vertebral fractures, increased tháng, điều trị nội và ngoại trú tại BV Nguyễn disability and mortality rates, reduced patient Trãi trong thời gian từ 4/2000 đến 2/2022. Kết quality of life and increased cost burden. quả: Qua nghiên cứu trên 62 bệnh nhân với tuổi Therefore, we conducted research with the trung bình 63,32±12,38, có sử dụng GC kéo dài, following goals: Determine the rate and ghi nhận những kết quả chính như sau: Tỷ lệ gãy characteristics of vertebral fractures as well as đốt sống trên bệnh nhân sử dụng GC kéo dài là investigate the relationship of some factors with 51,6%. Về đặc điểm gãy đốt sống. 68,8% bệnh vertebral fractures in patients using long-term nhân gãy 1 đốt sống và 31,2% gãy từ 2 đốt sống Glucocorticoid. Method: Research on a series of trở lên. 53,1% gãy đốt sống chỉ khu trú ở vùng cases, with research subjects being patients who thắt lưng và 31,3% gãy cả ở vùng ngực và thắt have been using Glucocorticoid at a dose lưng. Gãy đốt sống xuất hiện ở bất kỳ vị trị nào equivalent to prednisolone ≥ 5 mg/day for more từ đốt sống ngực 7 đến thắt lưng 5. Có mối liên than 3 months, inpatient and outpatient treatment quan có ý nghĩa thống kê giữa độ tuổi, liều GC at Nguyen Trai Hospital from April 2000 to February 2022. Result: Through research on 62 patients with an average age of 63.32±12.38 1 Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Nguyễn Trãi years old, using GC for a long time, the main Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thuý Vân results were recorded as follows: Rate of ĐT: 0919656172 vertebral fractures in patients using long-term Email: bsdovan17@gmail.com GC is 51.6%. About the characteristics of Ngày nhận bài: 11/08/2023 vertebral fractures, 68.8% of patients are broken Ngày phản biện khoa học: 08/09/2023 1 vertebra and 31.2% broken 2 or more Ngày duyệt bài: 23/10/2023 152
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 vertebrae. 53.1% of vertebral fractures are Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu localized only in the lumbar region and 31.3% of “Gãy xương đốt sống trên bệnh nhân sử fractures are located in both the thoracic and dụng Glucocorticoid kéo dài tại bệnh viện lumbar regions. Vertebrae fractures appear at any Nguyễn Trãi”. location from thoracic vertebrae 7 to lumbar Mục tiêu nghiên cứu: vertebra 5. There are statistically significant 1. Xác định tỷ lệ gãy xương đốt sống trên relationships between age, cumulative GC dose, bệnh nhân sử dụng Glucocorticoid kéo dài. highest GC dose, duration of using GC and 2. Mô tả đặc điểm gãy xương đốt sống vertebral fractures. Conclusion: A long-term use of GC increases the rate of vertebral fractures. In trên bệnh nhân sử dụng Glucocorticoid kéo order to decrease side effects of bone fractures in dài. patients using long-term GC, we should limit to 3. Khảo sát mối liên quan của một số yếu use high doses, as well as high cumulative doses tố với gãy xương đốt sống trên bệnh nhân sử GC. dụng Glucocorticoid kéo dài. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Glucocorticoid tổng hợp được sản xuất Thiết kế nghiên cứu cách nay 70 năm. Từ đó, Glucocorticoid Nghiên cứu hàng loạt ca. đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiều Đối tượng nghiên cứu bệnh và ngày càng được sử dụng rộng rãi. Dân số mục tiêu Ước tính khoảng 1% dân số Mỹ và 2,5% Đối tượng nghiên cứu là tất cả những người lớn tuổi phải điều trị Glucocorticoid bệnh nhân đã và đang sử dụng kéo dài. Việc sử dụng Glucocorticoid tăng Glucocorticoid với liều tương đương lên 34% trong vòng 20 năm qua và được kê prednisolone ≥ 5 mg/ngày trong hơn 3 tháng. đơn trong rất nhiều bệnh trong rất nhiều Tiêu chuẩn chọn bệnh chuyên khoa: tim mạch, hô hấp, khớp, dị ứng, tiêu hóa, thần kinh, da liễu, mắt… Được − Đối tượng nghiên cứu là tất cả những sử dụng nhiều nhưng Glucocorticoid cũng bệnh nhân đã hoặc đang sử dụng gây nhiều tác dụng phụ lên nhiều cơ quan Glucocorticoid với liều tương đương trong cơ thể như: mắt, tiêu hóa, nội tiết, thần prednisolone ≥ 5 mg/ngày trong hơn 3 tháng kinh, cơ xương khớp… Có tới 90% bệnh điều trị tại BV Nguyễn Trãi trong khoảng nhân sử dụng Glucocorticoid bị ít nhất 1 tác thời gian từ 4/2000 đến 2/2022. dụng phụ. Trong số đó, có 3 tác dụng phụ − Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. thường gặp nhất là sụt cân (70%), đục thủy Kỹ thuật đo lường mật độ xương tinh thể (15%) và loãng xương, gãy xương − Trong nghiên cứu này, bệnh nhân được (12%). đo mật độ xương bằng máy DEXA hiệu Gãy xương có thể có triệu chứng hoặc Aloka, model DCS-900FX, hãng sản xuất gãy không triệu chứng. Nhưng cả gãy xương Hitachi, năm sản xuất 2019, số GT001625 tại triệu chứng hay không đều tăng tỷ lệ tàn tật, khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh bệnh viện tử vong và giảm chất lượng cuộc sống bệnh Nguyễn Trãi. nhân. 153
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trung bình là 63,32±12,38 tuổi. Tuổi thấp Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu nhất là 36 tuổi và cao nhất là 89 tuổi. Phân Phân bố bệnh nhân theo tuổi bố bệnh nhân theo nhóm tuổi như bảng sau: Có 62 bệnh nhân được đưa vào mẫu nghiên cứu. Đặc điểm về tuổi như sau: tuổi Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Tuổi Tần số Tỷ lệ (%) < 50 6 9,7 Từ 50-59 13 21,0 Từ 60-69 22 35,5 ≥ 70 21 33,9 Tổng cộng 62 100,0 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng Đặc điểm sử dụng GC tôi, nhóm tuổi nhiều nhất là từ 60-69 tuổi Đặc điểm sử dụng GC được xác định liều chiếm 35,5%, nhóm tuổi ít nhất là
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 Đặc điểm gãy xương đốt sống Bảng 3. Phân bố số đốt sống gãy Tần số Tỷ lệ (%) Không gãy 30 48,39 Gãy 1 đốt sống 22 35,48 Gãy > 1 đốt sống 10 16,13 Tổng 62 100 Nhận xét: Trong số 32 bệnh nhân có gãy đốt sống, có 22 bệnh nhân có gãy ở 1 đốt sống (chiếm 68,8%). Số đốt sống bị gãy nhiều nhất là 7 đốt sống. Biểu đồ 2. Phân bố vị trí gãy đốt sống Nhận xét: Gãy đốt sống xuất hiện ở tất cả các đốt sống từ đốt sống ngực 7 đến đốt sống thắt lưng 5, trong đó thường gặp nhất là gãy ở đốt sống thắt lưng 1 (chiếm 30,6%) và đốt sống ngực 12 (chiếm 19,4%). Biểu đồ 3. Tỷ lệ % theo vùng gãy Nhận xét: Gãy vùng thắt lưng nhiều nhất. Có tới gần 1/3 là gãy 2 vùng vị trí. 155
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Mối liên quan của một số yếu tố với gãy xương đốt sống Mối liên quan giữa tuổi gãy đốt sống Bảng 4. Phân bố nhóm tuổi trong nhóm gãy xương và không gãy xương Có gãy xương Không gãy xương Nhóm tuổi Tổng p Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của tác giả Đặc điểm chung T.W.O'Neill năm 1996 đã chọn mẫu ngẫu Tuổi nhiên 15.570 nữ và nam tuổi từ 50-79 được Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi chụp X quang cột sống để chẩn đoán gãy đốt trung bình là là 63,32±12,38 tuổi. sống bằng phương pháp McCloskey. Tác giả Trong bài báo cáo năm 2005, tác giả đã kết luận tỷ lệ gãy đốt sống là 12% . Adrianne C. Feldstein đã nêu mục đích của Tỷ lệ gãy đốt sống trên bệnh nhân sử nghiên cứu là xác định tỷ lệ sử dụng GC kéo dụng GC trong nghiên cứu của chúng tôi cao dài trong dân số Hoa Kỳ và xem xét liệu hơn hẳn hai nghiên cứu trên. nhóm đối tượng này có được đo BMD và Như vậy so với tỷ lệ gãy xương trong dân được điều trị theo như những khuyến cáo của số, tỷ lệ gãy xương trong nhóm bệnh nhân sử Hiệp Hội Khớp Hoa Kỳ hay không? Nghiên dụng GC cao hơn từ 2- 4 lần. cứu này có cỡ mẫu là 3.031 bệnh nhân được Trong nghiên cứu của Selby và cộng sự theo dõi trong 2 năm (2000 và 2001). Trong năm 2000, tác giả thấy rằng tỷ lệ gãy xương nghiên cứu này của Adrianne C. Feldstein trong nhóm sử dụng GC là 53% . tuổi trung bình là 61,4 ±16,2. Trong một nghiên cứu của tác giả Angeli Như vậy, tuổi trung bình trong các năm 2006, tác giả nhận thấy tỷ lệ gãy xương nghiên cứu dao động từ 52 đến 66 tuổi, không triệu chứng (gãy xương trên phim X nghiên cứu này gần bằng nghiên cứu của tác quang) ở những bệnh nhân nữ sau mãn kinh giả Adrianne C. Feldstein. sử dụng GC kéo dài là 37,02% . Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm Như vậy, so tỷ lệ gãy xương chung thì tỷ tuổi nhiều nhất là từ 60-69 tuổi chiếm 35,5%. lệ gãy xương do sử dụng GC kéo dài trong Trong nghiên cứu của Frank de Vries, nhóm nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Tỷ lệ gãy tuổi gặp nhiều nhất là 60-79 với tỷ lệ là xương trên bệnh nhân sử dụng GC của chúng 49,5%. Nghiên cứu của Adrianne C. tôi thấp hơn nghiên cứu của Selby nhưng cao Feldstein nhóm tuổi thường gặp nhất là 55- hơn của Angeli. 74 chiếm 41,3%. Trong một nghiên cứu của Kanis và cộng Tỷ lệ gãy xương đốt sống sự năm 2004, đây là nghiên cứu gộp (Meta- Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ gãy Analysis) từ 7 nghiên cứu đoàn hệ từ các xương đốt sống là 51,6%. nước Châu Âu, Canada, Úc và Mỹ. Nghiên Theo tác giả Hồ Phạm Thục Lan trong cứu 42,500 bệnh nhân nam và nữ được theo nghiên cứu “Chẩn đoán gãy xương đốt sống: dõi trong 176,000 bệnh nhân – năm. Tác giả Phần 2. Quy mô gãy xương đốt sống ở người nhận thấy việc sử dụng GC làm tăng nguy cơ Việt” được thực hiện trên 129 nam và 396 gãy xương đốt sống và gãy cổ xương đùi. nữ, tuổi từ 50 đến 87 (những đối tượng Nguy cơ gãy xương đốt sống tăng 2,63–1,71 nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên trong cộng lần . Trong nghiên cứu của chúng tôi thì đồng trong TPHCM), kết luận tỉ lệ gãy nguy cơ gãy đốt sống tăng 2 lần. xương đốt sống ở nam là 23% và nữ là 26%. Đặc điểm gãy đốt sống Như vậy, tỷ lệ gãy đốt sống trong nghiên cứu Tỷ lệ gãy 1 đốt sống là 35,48%, gãy của chúng tôi cao hơn hẳn nghiên cứu này. nhiều hơn 1 đốt sống chiếm 16,13%. 157
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Trong một nghiên cứu “Tỷ lệ gãy đốt Mối liên quan giữa việc sử dụng GC và sống không triêu chứng cao ở phụ nữ sau gãy đốt sống mãn kinh sử dụng GC kéo dài: một nghiên − Mối liên quan giữa liều GC sử dụng cứu cắt ngang trên bệnh nhân điều trị ngoại trung bình/ngày và gãy đốt sống trú” của tác giả Alberto Angeli, tỷ lệ gãy 1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, liều GC đốt sống là 37,02%, gãy từ trên 2 đốt sống là sử dụng trung bình/ngày trong nhóm gãy 14,52%. Tỷ số gãy 1 đốt/gãy trên 2 đốt là 2,5 xương và không gãy xương lần lượt là lần. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ số 11,34±10,90 và 8,26± 5,17 mg /ngày, sự này là 2,2 lần. khác biệt không có ý nghĩa thống kê, Gãy đốt sống do GC thường gãy nhiều p=0,693. đốt. Trong một nghiên cứu của tác giả K. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ gãy Hayashi năm 2009, liều GC trung bình hàng đốt sống thắt lưng 1 là 30,6%, chiếm nhiều ngày 11,1±9,8 mg, liều GC trung bình hàng nhất. Kế đến là đốt sống ngực 12 có tỷ lệ là ngày trong nhóm gãy xương và không gãy 19,4%. Như vậy, hai đốt sống thường gãy xương lần lượt là 13,4±13,6 mg và 9,9±6,9 nhiều nhất là thắt lưng 1 và ngực 12. Vị trí mg, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống gãy nhiều nhất trong dân số chung và bệnh kê. Nghiên cứu của K. Hayashi có liều trung nhân sử dụng GC kéo dài giống nhau. bình cao hơn nghiên cứu chúng tôi, nhưng Trong một nghiên cứu của tác giả đều không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa Alberto Angeli, phân bố vị trí gãy đốt sống thống kê. Nhưng trong nghiên cứu đoàn hệ trên bệnh nhân sử dụng GC kéo dài thì nhiều theo dõi 161 bệnh nhân trong 20 năm tại nhất là tại đốt sống ngực 7 và 6 (khoảng bệnh viên quốc gia Shimoshizu (Nhật Bản), 12%), gãy đốt sống ngực 12 và thắt lưng 1 theo tác giả Takao Sugiyama liều trung bình chỉ chiếm ( 5-6%), chiếm vị trí 7 và 8, khác hàng ngày bệnh nhân sử dụng GC là nghiên cứu của chúng tôi. 16,1±8,6 mg/ngày. Liều trung bình hàng Các yếu tố liên quan đến gãy đốt sống ngày trong nhóm gãy xương và không gãy Mối liên quan giữa tuổi và gãy đốt sống xương lần lượt là 22,5±11,6 mg và 14,4±6,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ gãy mg, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xương tăng theo nhóm tuổi. Cao nhất từ 60- p
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 Cũng trong nghiên cứu này, với liều cộng gãy xương và không gãy xương lần lượt là ≥1,5 g thì nguy cơ tương đối gãy đốt sống là 19,50± 14,62 tháng và 13,35± 10,37tháng, có 2,4, với liều cộng dồn >13,9 g nguy cơ tương sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,029. đối là 3,05. Còn trong một nghiên cứu của tác giả K. Nghiên cứu của chúng tôi, với liều cộng Hayashi, thời gian sử dụng GC trung bình dồn ≥ 1,5 g thì nguy cơ gãy xương đốt sống trong nhóm gãy xương và không gãy xương là 2,1. lần lượt là 96,9±104,8 và 61,8±67,4 tháng, Nghiên cứu cohort của Frank de Vries và không có ý nghĩa thống kê. Thời gian sử cs được tiến hành trên 191,752 bệnh nhân tại dụng GC trong nghiên cứu này dài hơn trong Anh từ năm 1987 đến năm 1997, tác giả thấy nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng trong rằng nếu bệnh nhân sử dụng GC liều hàng nghiên cứu chúng tôi tìm thấy sự khác biệt ngày ≥15 mg/ngày và liều cộng dồn ≤1 g thì thời gian sử dụng GC. có ít nguy cơ gãy xương, nhưng nếu BN sử Như vậy, GC ảnh hưởng lên chất lượng dụng liều ≥15 mg/ngày và liều cộng dồn ≥5g xương hơn là mật độ xương. Việc sử dụng thì nguy cơ gãy xương chung tăng lên 3,63 GC nên chú ý đến liều cao và liều cộng dồn lần, nguy cơ gãy đốt sống tăng lên 14,42 lần. theo thời gian. Có lẽ khi dùng đến liều cao sẽ − Mối liên quan giữa liều GC max và gãy gây ảnh hưởng lên chất lượng xương. đốt sống Liều GC max trong 2 nhóm gãy xương V. KẾT LUẬN và không gãy xương trong nghiên cứu này Qua nghiên cứu trên 62 bệnh nhân (bao lần lượt là 27,66 ± 29 và 16,3± 12,63 mg và gồm 17 nam và 45 nữ), với tuổi trung bình có ý nghĩa thống kê p=0,046. 63,32±12,38, có sử dụng GC kéo dài, chúng Trong một nghiên cứu của tác giả K. tôi ghi nhận những kết quả chính như sau: Hayashi, liều GC sử dụng cao nhất trong 1. Tỷ lệ gãy đốt sống trên bệnh nhân sử nhóm gãy xương và không gãy xương lần dụng GC kéo dài là 51,6%. lượt là 41,0±20,7 và 41,3±21,2 mg/ngày, 2. Về đặc điểm gãy đốt sống: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê - Có 68,8% bệnh nhân gãy 1 đốt sống và p=0,99. 31,2% gãy từ 2 đốt sống trở lên Nghiên cứu Takao Sugiyama, liều GC - 53,1% gãy đốt sống chỉ khu trú ở vùng max là 38,9±12,9 mg. Liều GC max trong thắt lưng và 31,3% gãy cả ở vùng ngực và nhóm gãy xương là 41,8±13,1mg, trong thắt lưng. nhóm không gãy xương là 38,1±12,8 mg, sự - Gãy đốt sống xuất hiện ở bất kỳ vị trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê. nào từ đốt sống ngực 7 đến thắt lưng 5, trong − Mối liên quan giữa thời gian sử dụng đó vị trí gãy thường gặp nhất là đốt sống thắt GC và gãy đốt sống lưng 1 và ngực 12. Trong nghiên cứu chúng tôi, thời gian sử 3. Về các yếu tố liên quan đến gãy xương dụng GC trung bình là 15,87 ± 12,5 tháng. đốt sống: Thời gian sử dụng trung bình trong nhóm 159
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê cross-sectional outpatient study". Bone, 39, giữa độ tuổi và tỷ lệ gãy đốt sống 253–9. [11] - Liều GC cộng dồn, liều GC cao nhất, 3. Cooper MS, Zhou H, Seibel MJ. (2012). thời gian sử dụng GC có mối liên quan có ý "Selective glucocorticoid receptor agonists: nghĩa thống kê với gãy đốt sống: BN gãy đốt glucocorticoid therapy with no regrets?" . J Bone Miner Res, 27, 2238–41[18] sống có liều GC cộng dồn, liều dùng GC cao 4. De Vries F, Bracke M, Leufkens HG, nhất và thời gian dùng GC trung bình cao Lammers JW, Cooper C, van Staa TP. hơn BN không có gãy đốt sống (P < 0,05). (2007). "Fracture risk with intermittent high- dose oral glucocorticoid therapy". Arthritis VI. KIẾN NGHỊ Rheum, 56, 208-14.[22] Để hạn chế tác dụng phụ gãy xương trên 5. Feldstein AC, Elmer PJ, Nichols GA, bệnh nhân sử dụng GC kéo dài, hạn chế cho Herson M. (2005). "Practice patterns in liều cao, cũng như liều cộng dồn cao. patients at risk for glucocorticoid-induced osteoporosis". Osteoporos Int, 16, 2168– TÀI LIỆU THAM KHẢO 74.[26] 1. Hồ Phạm Thục Lan, Mai Duy Linh, Đỗ 6. Kanis JA, Johansson H, Oden A. (2004). Thị Mộng Hoàng, Phạm Ngọc Hoa, Lại "A meta-analysis of prior corticosteroid use Quốc Thái, Nguyễn Đình Nguyên, Nguyễn and fracture risk". J Bone Miner Res, 19, Văn Tuấn (2011). "Chẩn đoán gãy xương 893-899.[34] đốt sống: Phần 2. Quy mô gãy xương đốt 7. Selby PL, Halsey JP, Adams KRH. (2000). sống ở người Việt". Thời sự y học; 63, 3-10. "Corticosteroids do not alter the threshold for 2. Angeli A, Guglielmi G, Dovio A, Capelli vertebral fracture". J Bone Miner. 15, 952– G, de Feo D, Giannini S. (2006). "High 6.[50] prevalence of asymptomatic vertebral 8. Van Staa TP, Leufkens HGM, Cooper C. fractures in post-menopausal women (2002)." The epidemiology of corticosteroid- receiving chronic glucocorticoid therapy: a induced osteoporosis: A meta-analysis". Osteoporos Int , 13, 777–787.[62] 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2