Giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số trong đánh giá sang thương vú
lượt xem 3
download
Chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số - nhũ ảnh 3D (Digital breast tomosynthesis) giúp giảm hiệu ứng chồng mô tuyến vú, cải thiện hiệu suất chẩn đoán ung thư vú so với nhũ ảnh 2D. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỉ lệ ác tính của sang thương phân loại BI-RADS 4-5 khi chụp DBT trong chẩn đoán ung thư vú, và khảo sát sự tương hợp của DBT với nhũ ảnh 2D trong chẩn đoán ung thư vú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số trong đánh giá sang thương vú
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỤP CẮT LỚP TUYẾN VÚ KỸ THUẬT SỐ TRONG ĐÁNH GIÁ SANG THƯƠNG VÚ Trần Nguyên Kha1, Nguyễn Anh Luân2, Lê Hồng Cúc3 TÓM TẮT 17 sang thương ở 2 bên vú. Chụp nhũ ảnh 3D giúp Mục tiêu: Chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số giảm tỉ lệ gọi lại 27,6%. Liều tuyến trung bình - nhũ ảnh 3D (Digital breast tomosynthesis) giúp khi chụp nhũ ảnh 3D cao hơn nhũ ảnh 2D 29,1%. giảm hiệu ứng chồng mô tuyến vú, cải thiện hiệu Tỉ lệ ác tính trong nhóm BI-RADS 4A – 4B – 4C suất chẩn đoán ung thư vú so với nhũ ảnh 2D. và BI-RADS 5 trên nhũ ảnh 3D lần lượt là 6,3%; Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỉ lệ ác 36,8%; 83,3% và 100,0%. Tỉ lệ ác tính chung ở tính của sang thương phân loại BI-RADS 4-5 khi nhóm BI-RADS 4-5 là 73,1%. Hai phương pháp chụp DBT trong chẩn đoán ung thư vú, và khảo DBT và nhũ ảnh 2D có độ tương hợp chẩn đoán sát sự tương hợp của DBT với nhũ ảnh 2D trong thấp với kappa = 0,046 ± 0,034. chẩn đoán ung thư vú. Kết luận: Chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu là phương tiện chẩn đoán mới có độ chính xác được thực hiện trên các bệnh nhân nữ được chụp cao và an toàn, đặc biệt trong đánh giá sang cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số tại Khoa Ngoại thương khối có đường bờ không rõ và xáo trộn tuyến vú - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ cấu trúc. DBT và nhũ ảnh 2D có độ tương hợp 01/01/2020 đến 31/12/2021. Nghiên cứu hồi cứu, chẩn đoán thấp trong đánh giá sang thương vú. mô tả loạt ca, phân tích các đặc điểm hình ảnh Từ khóa: ung thư vú, chụp cắt lớp tuyến vú theo hệ thống phân loại ACR BI-RADS 2013. kỹ thuật số, nhũ ảnh 3D, BI-RADS. Tính chỉ số đồng thuận (Cohen’s kappa) trong chẩn đoán sang thương vú của hai phương pháp SUMMARY DBT và nhũ ảnh 2D. ACCURACY OF DIGITAL BREAST Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên TOMOSYNTHESIS IN ASSESSMENT 167 bệnh nhân nữ với 174 kết quả chụp cắt lớp OF BREAST LESION tuyến vú kỹ thuật số. Trong đó có 7 bệnh nhân có Objective: Digital breast tomosynthesis (3D mammography) helps reduce the effect of breast tissue overlap, improving the performance of 1 BSCKI. Khoa Ngoại tuyến vú – Bệnh viện Ung breast cancer diagnosis compared to 2D Bướu TP. HCM mammography. This study aims to determine the 2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại tuyến vú – Bệnh malignancy rate of DBT classified as BI-RADS viện Ung Bướu TP. HCM 4-5 in diagnosing breast cancer, and to 3 BSCKII. Nguyên Bác sĩ Bệnh viện Ung Bướu investigate the compatibility of DBT with digital TP. HCM mammography (DM) in diagnosing breast cancer Chịu trách nhiệm chính: Trần Nguyên Kha diagnose breast cancer. Email: khatrannguyen@gmail.com Subjects and methods: The study was Ngày nhận bài: 11/9/2023 conducted on female patients undergoing digital Ngày phản biện: 15/9/2023 mammography at the Department of Breast Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 137
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Surgery - Ho Chi Minh City Oncology Hospital xảo ảnh, và độ nhạy bị giảm đáng kể ở from January 1, 2020 to December 31, 2021. những phụ nữ có mô vú dày. Retrospective study, describing case series, Chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số analyzing image features according to the ACR (Digital Breast Tomosynthesis – DBT) hay BI-RADS 2013 classification system. còn được gọi là nhũ ảnh 3 chiều (3D) là Calculating the consensus index (Cohen'skappa) phương pháp chụp x-quang tuyến vú được in diagnosing breast lesions of the two methods phát triển từ những năm 1980, hệ thống này DBT and DM. thu thập liên tục hình ảnh kỹ thuật số từ tia X Results: The study was conducted on 167 đi qua tuyến vú, thông qua một nguồn phát female patients with 174 mammography results. tia X di chuyển theo quỹ đạo hình cung phía Among them, 7 patients had lesions on both trên vú. Vào năm 2011, Cơ quan Quản lý breasts. DBT reduced recall rates by 27,6%. The Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã average glandular dose of DBT is 29.1% higher phê duyệt DBT là công cụ hình ảnh trong than DM. The rate of malignancy in the BI- tầm soát và chẩn đoán UTV bên cạnh nhũ RADS 4A - 4B - 4C and BI-RADS 5 groups are ảnh 2D truyền thống. Nhũ ảnh 3D cung cấp 6.3%, 36.8%; 83.3% and 100.0%, respectively. các hình ảnh cắt lớp liên tục của tuyến vú, The overall malignancy rate in the BI-RADS 4-5 giúp giảm hiệu ứng che lấp của mô bên trên group was 73.1%. The two methods DBT and tổng thương, vốn thường gặp trong nhũ ảnh DM have low diagnostic agreement with kappa = 2D truyền thống, qua đó cải thiện khả năng 0.046 ± 0.034. phát hiện ung thư, giảm tỉ lệ gọi bệnh nhân Conclusion: Digital mammography is a new để đánh giá do dương tính giả, tăng tỉ lệ phát diagnostic tool with high accuracy and safety, hiện UTV và có giá trị chẩn đoán cao trong especially in assessing mass lesions with unclear đánh giá các sang thương dạng khối, dạng borders and structural disturbances. DBT and xáo trộn cấu trúc hay tổn thương bất đối DM mammography have low diagnostic xứng tuyến vú. Đến nay, tại Việt Nam chưa compatibility in assessing breast lesions. có nhiều công trình về vai trò của DBT trong Keywords: Breast cancer, digital đánh giá sang thương vú, do đó chúng tôi mammography, 3D mammography, BI-RADS. thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp tuyến vú kỹ I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật số trong thực hành lâm sàng. Ung thư vú (UTV) là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư đối với phụ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nữ trên toàn thế giới. Việc phát hiện sớm ung 2.1. Đối tượng nghiên cứu thư vú từ lâu đã là vấn đề được quan tâm. Gồm các bệnh nhân nữ được chụp cắt lớp Tầm soát UTV bằng chụp nhũ ảnh đã chứng tuyến vú kỹ thuật số tại Khoa Ngoại tuyến vú minh được lợi ích qua việc cải thiện tiên - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ lượng, giảm có ý nghĩa tỉ lệ tử vong do 01/01/2020 đến 31/12/2021. UTV6. Chụp nhũ ảnh 2 chiều (2D) vẫn còn 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: tồn tại một số khuyết điểm như: tỉ lệ dương - Bệnh nhân nữ được chụp cắt lớp tuyến tính giả cao, hiện tượng chồng lấp hình ảnh, vú kỹ thuật số trên 2 tư thế CC và MLO cho bên vú có tổn thương. 138
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 - Sang thương BI-RADS 4, 5 có kết quả vú được sinh thiết, kết quả giải phẫu bệnh sẽ mô bệnh học bằng sinh thiết hoặc phẫu thuật. chia thành (1) ác tính và (2) lành tính. Trong - Sang thương lành tính được siêu âm đó, các tổn thương ác tính là những tổn chẩn đoán (nếu có chỉ định) hoặc theo dõi ít thương được xác định là ung thư hoặc có nhất 6 tháng. nguy cơ cao (tăng sản ống tuyến vú không 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: điển hình [ADH], tăng sản tiểu thùy tuyến vú - Đã có kết quả giải phẫu bệnh (GPB) là không điển hình [ALH], ung thư biểu mô ung thư vú trước khi làm XN hình ảnh. tiểu thùy tại chỗ [LCIS]). - Bệnh nhân có BIRADS 0 ở cả hai Kết quả chẩn đoán hình ảnh học được đối phương pháp, cần làm thêm phương pháp chiếu với giải phẫu bệnh. Các trường hợp hình ảnh khác. sang thương vú BI-RADS 3 được đánh giá - Bệnh nhân đặt túi ngực, mang thai. lại bằng siêu âm, nếu sang thương là lành 2.2. Phương tiện nghiên cứu tính (BI-RADS 2) thì kết quả DBT được Nghiên cứu sử dụng máy chụp cắt lớp khẳng định là lành tính. Ngược lại, sau siêu tuyến vú kĩ thuật số Senographe Pristina của âm đánh giá, sang thương vú vẫn là BI-RAD hãng GE HealthCare sản xuất năm 2019. Hệ 3 thì có thể lựa chọn sinh thiết hoặc tiếp tục thống có thể thực hiện được cả 2 phương theo dõi, so sánh với kết quả chụp tuyến vú thức chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số và nhũ sau 1 năm, nếu tổn thương ổn định được coi ảnh 2D. Vú có tổn thương được chụp ở chế là lành tính, nếu tổn thương tiển triển sẽ xếp độ Standard mode, với góc quét 15o (-7,5o vào nhóm (2). Những trường hợp BI-RADS đến +7,5o). 1-2 sau chụp nhũ ảnh 3D, bệnh nhân được 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu xuất viện, tầm soát ung thư vú thường quy tại hồi cứu cắt ngang, mô tả loạt ca. phòng khám, được chụp lại nhũ ảnh sau 1 2.4. Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. năm. 2.5. Cách thức tiến hành nghiên cứu 2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu Mỗi bệnh nhân tham gia nghiên cứu được Các số liệu được mã hóa và xử lý bằng chụp nhũ ảnh 2D và DBT ở 2 tư thế CC và phần mềm SPSS 25.0. Sử dụng các phương MLO cho bên vú có tổn thương. Hình chụp pháp thống kê y học trong xử lý và phân tích trước khi phân tích được đánh giá chất lượng kết quả. về kỹ thuật, liều tuyến trung bình, độ tương phản và độ phân giải không gian. Kế tiếp, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chúng tôi ghi nhận mật độ mô tuyến vú, vị Nghiên cứu được thực hiện trên 167 bệnh trí, số lượng, kích thước sang thương và mô nhân với độ tuổi trung bình là 48 (± 8,6) tuổi, tả các đặc điểm của sang thương. Các dấu trong đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 20 tuổi và hiệu được tổng hợp và phân loại sang thương lớn tuổi nhất là 81 tuổi. Phần lớn BN thuộc theo BI-RADS phiên bản 5 (2013). Các kết độ tuổi 40 – 60 tuổi, chiếm 79,6%. Đỉnh tuổi quả đưa vào nghiên cứu được phân thành 2 trong nghiên cứu này rơi vào độ tuổi từ 40 nhóm: (1) lành tính: BI-RADS 1, 2, 3 và (2) đến 50 tuổi. Tỉ lệ BN trẻ có độ tuổi dưới 40 nguy cơ ác tính cao (BI-RADS 4, 5). chiếm khoảng 13,2%. Chúng tôi ghi nhận có Sang thương vú được quản lý theo hướng 39 trường hợp ung thư vú, trong đó 59% dẫn của ACR BI-RADS, với các sang thương bệnh nhân thuộc nhóm tuổi từ 40 đến 50 139
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 tuổi, 12,8% bệnh nhân thuộc nhóm dưới 40 về độ dày mô tuyến vú giữa chụp cắt lớp tuổi và 28,2% bệnh nhân thuộc nhóm trên 50 tuyến vú kỹ thuật số và nhũ ảnh 2D (p > tuổi. Đa phần sang thương sờ thấy được khi 0,05). Tuy nhiên, liều tuyến trung bình khám lâm sàng, chiếm tỉ lệ 58,6%. Trung vị (AGD) khi chụp nhũ ảnh 3D là 1,43 ± kích thước sang thương trên lâm sàng là 0,2mGy với độ dày tuyến vú trung bình 20mm (IQR: 15 – 30mm). 44,6mm, AGD này cao hơn so với chụp nhũ 3.1. Đặc điểm kỹ thuật của DBT ảnh 2D 29,1%, tương đương 0,32mGy (p < Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt 0,01). Bảng 1. Liều tuyến trung bình (AGD) khi chụp nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D Thông số Nhũ ảnh 3D (n = 348) Nhũ ảnh 2D (n = 668) p Độ dày tuyến vú (mm) 44,6 (± 10,6) 45,3 (± 11,2) > 0,05 AGD (mGy) 1,42 (± 0,2) 1,10 (± 0,2) < 0,01 3.2. Đặc điểm sang thương trên chụp 85,6%. Tỉ lệ sang thương ác tính trong nhóm cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số bệnh nhân có mật độ vú nhóm c và nhóm d Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu lần lượt là 26,2% và 22,2%, không có sự đều thuộc nhóm mật độ mô tuyến vú dày. khác biệt về tỉ lệ ác tính trong phân nhóm Trong đó, đa số bệnh nhân có mật độ mô vú mật độ mô tuyến vú. thuộc phân nhóm c theo ACR – 2013 với tỉ lệ Bảng 2. Tỉ lệ sang thương ác tính theo phân nhóm BI-RADS trên nhũ ảnh 3D Phân nhóm BI-RADS Tần số (n = 174) Số ca ác tính (n = 39) Tỉ lệ ác tính BI-RADS 1 41 0 0% BI-RADS 2 28 0 0% BI-RADS 3 37 1 2,7% BI-RADS 4A 16 1 6,3% BI-RADS 4B 19 7 36,8% BI-RADS 4C 18 15 83,3% BI-RADS 5 15 15 100,0% Trong 174 kết quả cắt lớp tuyến vú kỹ bệnh là ác tính. Các sang thương nhóm BI- thuật số, chúng tôi ghi nhận 39 trường hợp ác RADS 1 và 2 đều là sang thương lành tính. tính được xác định bằng giải phẫu bệnh học, 3.3. Tương quan giữa kết quả chụp cắt chiếm tỉ lệ 22,4%. Tỉ lệ phát hiện sang lớp tuyến vú kỹ thuật số và nhũ ảnh 2D thương vú ác tính khi chụp cắt lớp tuyến vú Nghiên cứu ghi nhận 42/174 (24,1%) kỹ thuật số tăng dần theo bậc phân nhóm BI- bệnh nhân có kết quả phân loại BI-RADS RADS, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giống nhau khi chụp cắt lớp tuyến vú kỹ (p < 0,05). Trong phân nhóm BI-RADS 3 và thuật số và nhũ ảnh 2D, với chỉ số Cohen’s BI-RADS 4A, mỗi nhóm có 1 trường hợp ác kappa là 0,046 tương ứng mức độ đồng thuận tính. Tất cả sang thương xếp loại BI-RADS 5 thấp. Ngoài ra, có 48/174 trường hợp sang trên nhũ ảnh 3D đều có kết quả giải phẫu thương vú xếp loại BI-RADS 0 khi chụp nhũ ảnh 2D, chiếm tỉ lệ 27,6%. Tuy nhiên các 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 sang thương này đều được đánh giá đầy đủ đánh giá bằng chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật khi chụp nhũ ảnh 3D và được phân nhóm BI- số, với 20/48 sang thương, chiếm tỉ lệ 41,7%. RADS thích hợp. Trong đó, đa số sang Theo đó, chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số thương thuộc nhóm BI-RADS 1 sau khi được giúp giảm tỉ lệ gọi lại 27,6%. Bảng 3. Đối chiếu kết quả phân loại BI-RADS của nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D Xếp loại BI-RADS (Nhũ ảnh 2D) Tổng 0 1 2 3 4 5 1 20 2 0 2 17 0 41 2 5 0 1 2 20 0 28 Xếp loại BI-RADS 3 11 1 0 4 20 1 37 (Nhũ ảnh 3D) 4 11 0 1 10 30 1 53 5 1 0 0 3 6 5 15 Tổng 48 3 2 21 93 7 174 Với nhũ ảnh 3D, 39,6% sang thương vú Chúng tôi ghi nhận có 26 trường hợp được xếp loại lành tính với BI-RADS 1 - 2. (chiếm tỉ lệ 14,9%) sang thương trên nhũ ảnh Trong khi đó, 2,9% sang thương thương 2D được nâng bậc phân loại thành BI-RADS được xếp loại lành tính khi chụp nhũ ảnh 2D, 4-5 sau khi chụp nhũ ảnh 3D. Trong đó, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < chúng tôi ghi nhận 15 trường hợp có giải 0.001). Ngoài ra, nhũ ảnh 3D còn giúp giảm phẫu bệnh ác tính, chiếm tỉ lệ 57,7%. số lượng sang thương phân loại BIRADS 3 - Sang thương dạng khối là dạng chủ yếu 4 trên nhũ ảnh 2D từ 114 sang thương xuống hay gặp ở cả nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D (p < còn 90 sang thương, tương ứng 21,1% (p < 0.05). Kết quả từ nhũ ảnh 2D ghi nhận có 0,05). 10,9% sang thương dạng bất đối xứng. Tuy Độ tương hợp cao nhất giữa nhũ ảnh 3D nhiên, không có sang thương bất đối xứng và nhũ ảnh 2D ở nhóm sang thương vú BI- nào được phát hiện trên nhũ ảnh 3D, các RADS 4 với 30/42 (71,4%) trường hợp. Nhũ sang thương bất đối xứng phát hiện trên nhũ ảnh 3D đã góp phần giảm bậc phân loại BI- ảnh 2D đều là do hiện tượng chồng ảnh. Tỉ lệ RADS ở nhũ ảnh 2D trong 63 trường hợp, sang thương vôi hóa phát hiện trên nhũ ảnh tương ứng 36,2% và tăng bậc phân loại BI- 3D cao hơn do với nhũ ảnh 2D, tuy nhiên RADS trong 69 trường hợp, tương ứng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p < 39,7%. 0,05). Bảng 4. Tần suất phát hiện các dạng sang thương trên nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D Sang thương Nhũ ảnh 2D (%) Nhũ ảnh 3D (%) Khối 109 (62,6) 113 (64,9) Xáo trộn cấu trúc 82 (47,1) 24 (13,8) Bất đối xứng 19 (10,9) 0 (0) Vôi hóa 34 (19,5) 43 (24,7) 141
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 3.4. Khả năng chẩn đoán sang thương kết quả giải phẫu bệnh có độ tương hợp kém nghi ngờ ung thư của DBT và nhũ ảnh 2D với chỉ số Cohen’s kappa là 0,012. Trong Các sang thương có kết quả nhũ ảnh là nhóm sang thương lành tính trên nhũ ảnh 3D BI-RADS 4-5 thuộc nhóm sang thương ác chỉ có 1 trường hợp có kết quả GPB ác tính, tính, và BI-RADS 1 - 2 - 3 thuộc nhóm sang chiếm tỉ lệ 0,94%. Trong khi đó, tỉ lệ này ở thương lành tính. Chúng tôi nhận thấy có sự nhũ ảnh 2D là 21,62%. Khả năng phát hiện tương đồng cao giữa kết quả chụp nhũ ảnh sang thương ác tính của nhũ ảnh 3D tốt hơn 3D và kết quả giải phẫu bệnh học, với chỉ số so với nhũ ảnh 2D với tỉ lệ phát hiện sang Cohen’s kappa là 0,60, độ tương hợp ở mức thương ác tính lần lượt là 55,88% và 21,62%, độ khá. Trong khi đó, kết quả nhũ ảnh 2D và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Bảng 5. Đối chiếu phân loại BI-RADS trên nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D với kết quả GPB BI-RADS Nhũ ảnh 3D BI-RADS Nhũ ảnh 2D GPB Ác tính Lành tính Tổng Ác tính Lành tính Tổng Ác tính 38 1 39 23 16 39 Lành tính 30 105 135 77 58 135 Tổng 68 106 174 100 74 174 3.5. Sang thương xáo trộn cấu trúc chúng tôi nhận thấy có 27/174 trường hợp trên nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D sang thương xáo trộn cấu trúc, chiếm tỉ lệ Nghiên cứu ghi nhận 94/174 trường hợp 15,5%. Đa phần các sang thương xáo trộn có sự tương đồng trong đánh giá sang thương cấu trúc thấy trên nhũ ảnh 2D là do hiện xáo trộn cấu trúc ở nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh tượng chồng ảnh, các sang thương này không 2D, chiếm tỉ lệ 54,0%. Sự tương hợp của 2 còn thấy sau khi chụp nhũ ảnh 3D. Sự khác phương pháp chụp nhũ ảnh ở mức độ trung biệt có ý nghĩa về khả năng phát hiện sang bình, với chỉ số Cohen’s kappa là 0,39 (p < thương xáo cấu trúc khi chụp nhũ ảnh 3D và 0,05). Kết quả chụp nhũ ảnh 2D ghi nhận nhũ ảnh 2D, theo đó, chụp nhũ ảnh 3D giúp 80/174 trường hợp (46,0%) có sang thương giảm tỉ lệ kết luận có sang thương xáo trộn xáo trộn cấu trúc. Sau khi chụp nhũ ảnh 3D, cấu trúc (p < 0,001). Bảng 6. Đối chiếu khả năng phát phát hiện sang thương xáo trộn cấu trúc trên nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D Nhũ ảnh 2D Tổng Kèm khối Không kèm khối Không Kèm khối 7 3 8 18 Nhũ ảnh Không kèm khối 2 4 3 9 3D Không 24 40 83 157 Tổng 33 47 94 174 Theo bảng 7, sang thương xáo trộn cấu thương xáo trộn cấu trúc không kèm khối ở trúc kèm khối có tỷ lệ ác tính cao hơn sang cả nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D. Chụp cắt lớp 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 tuyến vú kỹ thuật số ghi nhận ít sang thương ảnh 2D (p < 0,001). Bên cạnh đó, chúng tôi xáo trộn cấu trúc kèm khối hơn nhũ ảnh 2D, không ghi nhận có sự khác biệt về tỉ lệ ác tuy nhiên tỉ lệ ác tính trong nhóm xáo trộn tính trong nhóm xáo trộn cấu trúc không kèm cấu trúc kèm khối ở nhũ ảnh 3D cao hơn nhũ khối ở nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D. Bảng 7. Tỷ lệ ác tính trong nhóm sang thương xáo trộn cấu trúc trên nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D Nhũ ảnh 3D Nhũ ảnh 2D Xáo trộn cấu trúc Tần số Ác tính (%) Tần số Ác tính (%) Kèm khối 18 9 (50,0) 33 8 (24,2) Không kèm khối 9 1 (11,0) 49 7 (14,3) IV. BÀN LUẬN nhũ ảnh 2D vẫn nằm trong mức khuyến cáo Theo khuyến cáo của Hiệp hội điện cho phép. quang Hoa Kỳ (ACR) từ năm 1999, liều So sánh tỉ lệ ác tính theo phân nhóm BI- tuyến trung bình tối đa là 3,0mGy ở thế chụp RADS khi chụp nhũ ảnh 3D trong nghiên CC cho 1 bên tuyến vú với độ dày mô vú cứu của chúng tôi, với danh mục đánh giá trung bình 42mm và tỉ lệ mô tuyến chiếm nguy cơ ác tính sang thương vú của ACR BI- 50%. Khuyến cáo này vẫn được giữ nguyên RADS 2013[2], chúng tôi ghi nhận không có trong hướng dẫn kiểm soát chất lượng chụp sự khác biệt giữa kết quả trong nghiên cứu nhũ ảnh kỹ thuật số phiên bản mới nhất năm chúng tôi với bảng phân loại BI-RADS của 2020 của ACR[1]. Ngoài ra, khuyến nghị tại ACR (p > 0,05). Theo đó, nguy cơ ác tính châu Âu giới hạn AGD tối đa cho mỗi thế của sang thương vú tăng dần theo từng bậc chụp nhũ ảnh là 2,5mGy với độ dày tuyến vú phân nhóm BI-RADS. Không có sự khác biệt trung bình 53mm. Theo nghiên cứu của tác về tỉ lệ ác tính ở phân nhóm BI-RADS 3 giả T.Olgar và cộng sự năm 2012, giá trị trong nghiên cứu của chúng tôi so với phân AGD của nhũ ảnh 3D là 2,19mGy, với độ loại ACR BI-RAD, do chúng tôi chỉ ghi nhận dày mô tuyến vú trung bình 52,7mm, cao 1 trường hợp trong nhóm BI-RADS 3 có giải hơn AGD khi chụp nhũ ảnh 2D 39,5% (p < phẫu bệnh ác tính, sự khác biệt không có ý 0,001)[7]. Trong một nghiên cứu khác của tác nghĩa thống kê với phép kiểm định Fisher's giả Østerås thực hiện năm 2018, AGD nhũ Exact Test (p > 0,05). Thông qua các kết quả ảnh 3D là 2,10mGy cao hơn so với nhũ ảnh này, DBT đã chứng minh được đây là một 2D 20,7% (p < 0,001), tương ứng công cụ chụp nhũ ảnh đáng tin cậy và có 0,36mGy[8]. Điều này tương đồng với nghiên hiệu quả cao trong chẩn đoán và mô tả đặc cứu của chúng tôi, mặc dù chỉ số AGD khi điểm của các tổn thương vú. chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số trong Kết quả so sánh độ tương hợp chẩn đoán nghiên cứu của chúng tôi cao hơn AGD khi giữa chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số và nhũ chụp nhũ ảnh 2D, nhưng vẫn nằm trong giới ảnh 2D trong nghiên cứu của chung tôi cho hạn an toàn cho phép của ACR và FDA, và thấy có mức độ đồng thuận kém (chỉ số tổng liều phối hợp khi chụp nhũ ảnh 3D và Cohen’s kappa bằng 0,046). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà và cộng 143
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 sự, với mỗi kết quả chụp nhũ ảnh 3D và nhũ mô tuyến vú xung quanh sang thương, nhờ ảnh 2D đều được đọc độc lập bởi 2 bác sĩ đó có thể tiếp cận và đánh giá các tổn thương chẩn đoán hình ảnh, và có sự đồng thuận cao vú chính xác hơn. Bên cạnh đó, chúng tôi ghi về kết luận phân loại BI-RADS ở 2 bác sĩ, nhận chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số còn tuy nhiên độ tương hợp chẩn đoán của nhũ giúp giảm số lượng sang thương được phân ảnh 3D và nhũ ảnh 2D trong nghiên cứu này nhóm BI-RADS 3 – 4, trong đó đặc biệt là ở mức độ kém, với chỉ số Cohen’s kappa sang thương BI-RADS 3 – 4a, nhờ đó giảm bằng 0,040[5]. Kết quả này có tương đồng với tỷ lệ bệnh nhân cần theo dõi định kỳ và giảm kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, với bớt sự lo lắng cho bệnh nhân. Ngoài ra, nhũ sự khác biệt đáng kể trong kết quả chụp cắt ảnh 3D giúp tăng khả năng nhận diện sang lớp tuyến vú kỹ thuật số và nhũ ảnh 2D. thương lành tính và ác tính, giúp giảm các Mặt khác, theo tác giả Lại Thu Hương, can thiệp quá tay trong tiếp cận sang thương chỉ số Cohen’s kappa trong đánh giá xếp loại vú như các sinh thiết không cần thiết hoặc BI-RADS ở nhũ ảnh 3D và nhũ ảnh 2D là xét nghiệm bổ sung. Nghiên cứu ghi nhận 0.396 tương ứng mức độ phù hợp thấp3, chỉ 14,9% trường hợp sang thương sau khi chụp số này cao hơn so với kết quả từ nghiên cứu nhũ ảnh 3D được xếp loại BI-RADS 4-5, và của chúng tôi. Sự khác biệt này có thể xuất trong số đó có 57,7% sang thương ác tính. phát từ việc chụp nhũ ảnh 3D trong nghiên Điều này cho thấy, chụp cắt lớp tuyến vú kỹ cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mục thuật số giúp tăng khả năng phát hiện sang đích chẩn đoán, đặc biệt với các sang thương thương ác tính so với nhũ ảnh 2D. nghi ngờ, chưa rõ bản chất trên nhũ ảnh 2D Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi hoặc trên lâm sàng. Tuy nhiên, chúng tôi nhận sự tương đồng giữa kết quả DBT và kết nhận thấy có sự khác biệt ý nghĩa trong kết quả giải phẫu bệnh tốt hơn so với nhũ ảnh quả phân loại BI-RADS khi chụp nhũ ảnh 2D (k = 0,60 so với k = 0,012). Khả năng 3D và nhũ ảnh 2D, với độ tương hợp mức độ phát hiện sang thương ác tính của nhũ ảnh thấp. 3D tốt hơn so với nhũ ảnh 2D là 34,3%. Kết Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 48 quả này tương đồng với tác giả Nguyễn Thị sang thương xếp loại BI-RADS 0 khi chụp Thu Hà[3] và tác giả Michel[4], độ tương hợp nhũ ảnh 2D, các sang thương này sau khi giữa giải phẫu bệnh với nhũ ảnh 3D tốt hơn chụp nhũ ảnh 3D đều được xếp loại BI- so với nhũ ảnh 2D, theo đó chỉ số Cohen’s RADS phù hợp từ BI-RADS 1 đến BI-RADS kappa lần lượt là 0,809 so với 0,037 và 0,370 5. Qua đó, chúng tôi ghi nhận chụp cắt lớp so với .0,260. Điều này cho thấy khả năng tuyến vú kỹ thuật số giúp giảm tỉ lệ gọi lại đánh giá bản chất sang thương vú ở nhũ ảnh 27,6%. Điều này tương đồng với nghiên cứu 3D tốt hơn nhũ ảnh 2D. của tác giả Lourenco và cộng sự vào năm 2014[9], theo đó chụp nhũ ảnh 3D giúp giảm V. KẾT LUẬN 31% tỉ lệ gọi lại so với nhũ ảnh 2D. Việc DBT là phương pháp chụp nhũ ảnh an giảm tỉ lệ gọi khi chụp nhũ ảnh 3D cho thấy toàn với liều tuyến trung bình của chụp cắt hiệu quả của phương pháp này trong đánh lớp tuyến vú kỹ thuật số cao hơn nhũ ảnh 2D giá sang thương vú, các hình ảnh cắt lớp 29,1%. Tuy nhiên vẫn nằm trong mức giới tuyến vú giúp giảm hiện tượng chồng lấp do hạn cho phép của ACR. 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số có giá Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt trị chẩn đoán cao, tỉ lệ ác tính trong nhóm Nam. 2017; 26(1):46-52. BI-RADS 4-5 tương ứng với phân loại BI- 4. Michell MJ, Wasan RK, Whelehan P, et RADS 2013. Theo đó, tỉ lệ ác tính trong al. Abstracts of the Royal College of nhóm BI-RADS 4A – 4B – 4C và BI-RADS Radiologists Breast Group Annual Scientific 5 trên nhũ ảnh 3D lần lượt là 6,3%; 36,8%; Meeting. Belfast, Northern Ireland. 83,3% và 100,0%, tỉ lệ ác tính chung trong November 1-3, 2009. Breast cancer research: BI-RADS 4-5 là 73,1%. BCR. 2009; 11 Suppl 2(Suppl 2):O1-6, p1- DBT giúp giảm tỉ lệ gọi lại 27,6%. Ngoài 33. ra, DBT còn giúp giảm 21,1% trường hợp 5. Nguyễn Thị Thu Hà, Lưu Hồng Nhung, sang thương vú được phân loại BIRADS 3 – Lại Thu Hương, Phạm Minh Thông. 4A trên nhũ ảnh 2D, qua đó tăng khả năng Nghiên cứu giá trị của X-quang cắt lớp trong xác định bản chất lành tính – ác tính của sang chẩn đoán ung thư vú ở bệnh nhân có vú đặc thương vú. hoặc bất xứng khu trú. Tạp chí Điện quang & Chụp cắt lớp tuyến vú kỹ thuật số và nhũ Y học hạt nhân Việt Nam. 2021; 43(10):39- ảnh 2D có độ tương hợp chẩn đoán kém, 46. Kappa = 0,046 ± 0,034. Trong các trường 6. Oeffinger KC, Fontham ETH, Etzioni R, hợp chẩn đoán khó, DBT cho phép phân tích et al. Breast Cancer Screening for Women at chính xác hơn các đặc điểm của sang thương Average Risk: 2015 Guideline Update from dạng khối và xáo trộn cấu trúc so với nhũ the American Cancer Society. JAMA. 2015; ảnh 2D, do đó làm thay đổi phân loại BI- 314(15):1599-1614. RADS của tổn thương. 7. Olgar T, Kahn T, Gosch D. Average glandular dose in digital mammography and TÀI LIỆU THAM KHẢO breast tomosynthesis. RoFo: Fortschritte auf 1. Berns EA, Pfeiffer DE, Adent C, et al. dem Gebiete der Rontgenstrahlen und der Mammography quality control manual: Nuklearmedizin. Oct 2012; 184(10):911-8. medical physicist's section. Mammography 8. Østerås BH, Skaane P, Gullien R, quality control manual 2018 - Revised 2nd Martinsen ACT. Average glandular dose in Edition. American College of Radiology; paired digital mammography and digital 2020:119-250. breast tomosynthesis acquisitions in a 2. D'Orsi CJ, Sickles EA, Mendelson EB, et population based screening program: effects al. ACR BI-RADS atlas: breast imaging of measuring breast density, air kerma and reporting and data system; mammography, beam quality. Physics in medicine and ultrasound, magnetic resonance imaging, biology. Jan 25 2018; 63(3):035006. follow-up and outcome monitoring, data 9. Lourenco AP, Barry-Brooks M, Baird GL, dictionary. American College of Radiology. Tuttle A, Mainiero MB. Changes in Recall 2013. Type and Patient Treatment Following 3. Lại Thu Hương, Lưu Hồng Nhung, Phạm Implementation of Screening Digital Breast Minh Thông. Giá trị của cắt lớp tuyến vú kĩ Tomosynthesis. Radiology. 2015/02/01 thuật số (DBT) trong chẩn đoán ung thư vú. 2014;274(2):337-342. 145
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giá trị của siêu âm doppler và sự bổ sung của chụp mạch số hóa xóa nền trong chấn đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới
30 p | 80 | 5
-
So sánh giá trị chẩn đoán chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt và chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân nhồi máu não có hẹp, tắc hệ mạch cảnh
5 p | 78 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và giá trị chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát của sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính
6 p | 67 | 4
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán bệnh động mạch vành ở bệnh nhân rung nhĩ
4 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Giá trị chẩn đoán phình động mạch não trên cộng hưởng từ 3 Tesla
5 p | 9 | 3
-
Vai trò của chụp X quang hệ niệu có cản quang đường tĩnh mạch và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tật niệu quản cắm lạc chỗ ở âm đạo
6 p | 45 | 3
-
Xác định giá trị chẩn đoán hẹp động mạch thận của siêu âm màu duplex trên bệnh nhân tăng huyết áp có đối chứng với chụp mạch máu kỷ thuật số xóa nền
7 p | 45 | 3
-
So sánh giá trị của xạ hình spect Tc99m gắn hồng cầu và siêu âm trong chẩn đoán u máu gan
7 p | 64 | 3
-
Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú
7 p | 36 | 3
-
Khảo sát giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm vi của chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú
6 p | 14 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm doppler và giá trị bổ sung của chụp mạch số hóa xóa nền trong chẩn đoán hẹp, tắc động mạch chi dưới
5 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ đối với u nguyên bào thần kinh đệm hai bán cầu
7 p | 33 | 2
-
Tắc ruột quai đóng: Giá trị chẩn đoán của cắt lớp vi tính đa dãy
5 p | 22 | 1
-
Nhận xét giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán sỏi đường mật chính
5 p | 64 | 1
-
Bước đầu đánh giá giá trị chẩn đoán của chụp CLVT khối thể tích trong đánh giá mức độ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân nhịp tim cao
4 p | 4 | 1
-
Tổn thương động mạch trong chấn thương tạng đặc: Giá trị chẩn đoán của thì động mạch và tĩnh mạch trên cắt lớp vi tính
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn