Giá trị tiên lượng của chỉ số viêm-miễn dịch hệ thống trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV
lượt xem 2
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 51 bệnh nhân ung thư phế quản phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III,IV điều trị hóa chất bước một tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/01/2017 đến 31/12/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của chỉ số viêm-miễn dịch hệ thống trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CHỈ SỐ VIÊM-MIỄN DỊCH HỆ THỐNG TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III, IV Trần Thị Kim Phượng*, Lê Phong Thu* TÓM TẮT using Kaplan-Meier method. A Log-rank test and Cox- regression model were carried out for univariate and 41 Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của chỉ số multivariate analyses. Results: 22 patients had high viêm-miễn dịch hệ thống (systemic immune- SII (≥1.409) and 29 patients had low SII (
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 nhiều ở Việt Nam và hiện tại, chưa có nghiên nghiên cứu, đã được Hội đồng đạo đức Trường cứu nào tương tự được tiến hành tại Trung tâm Đại học Y Dược Thái Nguyên thông qua. Ung bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đánh giá giá trị tiên lượng của chỉ số viêm-miễn 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu dịch hệ thống với sống thêm trên bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III,IV nhân nghiên cứu điều trị hóa chất bước một tại Trung tâm Ung Đặc điểm n (51) % bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Nam 35 68,6 Giới II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nữ 16 31,4 - 51 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào Trung bình 57,6 (31-72) Tuổi nhỏ giai đoạn III,IV điều trị hóa chất bước một Trung vị 59 tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện TW Thái Nhóm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 Diện tích dưới đường cong ROC 0,777 kết quả sống thêm toàn bộ của bệnh nhân. Điểm (77,7%), p=0,01. Chỉ số SII có giá trị phân biệt cut-off tối ưu của chỉ số SII là 1.409. Bảng 2. Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu theo mức độ SII n = 51 SII p Đặc điểm (100%) Thấp (
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 Theo phân tích đa biến, chỉ số PS, chỉ số SII Tong và cộng sự (2017), nghiên cứu giá trị có giá trị tiên lượng độc lập với sống thêm toàn tiên lượng của các yếu tố SII, tỷ lệ bạch cầu đa bộ của nhóm nghiên cứu. nhân/lympho bào (NLR), tỷ lệ tiểu cầu/lympho bào (PLR), chỉ số dinh dưỡng (PNI) trên 332 IV. BÀN LUẬN bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III. Áp dụng điểm Viêm, đặc biệt là viêm mãn tính đóng vai trò cut-off của chỉ số SII ≥ 660, NLR ≥ 3,57; quan trọng trong sinh bệnh học của nhiều loại PLR≥147; PNI ≤ 52,95. Kết quả, chỉ số SII≥ 660 loại khối u trong đó có ung thư phổi. Viêm mãn có tương quan với ECOG PS cao (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 và mức độ cao thấp của chỉ số SII. Phân tích đơn nhỏ giai đoạn tiến triển, di căn hóa trị bước một. biến xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới thời Chúng tôi đề xuất tiếp tục nghiên cứu trên số gian sống thêm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu lượng bệnh nhân lớn hơn kết hợp phân tích một là chỉ số PS, giai đoạn bệnh và chỉ số SII. Thời sốmarker khác, đặc biệt là các marker về viêmđể gian sống thêm trung bình của bệnh nhân trong có thể khẳng định được đầy đủ giá trị tiên lượng nghiên cứu của chúng tôi là là 23,7 tháng ở của chỉ số này trong ung thư phổi không tế bào nhỏ. nhóm SII thấp và 13,1 tháng ở nhóm có SII cao; tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm là 40,9 % TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Berardi, R., Santoni, M., Rinaldi, S., et al., và 18,2% so với 65,5% và 46,8% (p=0,003). "Pre-treatment systemic immune-inflammation Qua phân tích đa biến cho thấy chỉ số SII trước represents a prognostic factor in patients with điều trị, chỉ số PS là yếu tố tiên lượng độc lập advanced non-small cell lung cancer", Ann Transl cho sống thêm toàn bộ. Các kết quả này cũng Med, 2019, 7(20), p. 572. 2. Cannon, N. A., Meyer, J., Iyengar, P., et al., tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả "Neutrophil-lymphocyte and platelet-lymphocyte đã nêu trên, đã góp phần khẳng định giá trị tiên ratios as prognostic factors after stereotactic radiation lượng của chỉ số SII trong UTPKTBN giai đoạn therapy for early-stage non-small-cell lung cancer", J tiến triển, di căn. Thorac Oncol, 2015, 10(2), pp. 280-5. 3. Guo, D., Zhang, J., Jing, W., et al., "Prognostic Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi còn có value of systemic immune-inflammation index in một số hạn chế đó là số lượng bệnh nhân chưa patients with advanced non-small-cell lung cancer", nhiều; mặc dù phương pháp điều trị đều là các Future Oncol, 2018, 14(25), pp. 2643-2650. phác đồ hóa chất có platinum, nhưng kết hợp 4. NSCLC Meta-analysis Collaborative Group, "Preoperative chemotherapy for non-small-cell lung không đồng nhất với nhiều loại hóa chất khác cancer: a systematic review and meta-analysis of nhau. Bên cạnh đó đây là một nghiên cứu hồi individual participant data", Lancet, 2014,. cứu nên còn có một số chỉ số chưa khảo sát 383(9928), pp. 1561-71. được do chưa được chỉ định đầy đủ hoặc chưa 5. Schernberg, A., Mezquita, L., Boros, A., et al., được triển khai thường quy tại trung tâm như chỉ "Neutrophilia as prognostic biomarker in locally advanced stage III lung cancer", PLoS One, 2018, số CEA (chỉ ghi nhận được trên 29/51 bệnh 13(10), p. e0204490. nhân), tình trạng đột biến gen EGFR, hay một số 6. Tong, Y. S., Tan, J., Zhou, X. L., et al.(2017), marker về viêm khác. Các yếu tố chưa được "Systemic immune-inflammation index predicting khảo sát trên rất có thể là những yếu tố có giá chemoradiation resistance and poor outcome in patients with stage III non-small cell lung cancer", trị tiên lượng liên quan tới kết quả điều trị của J Transl Med, 2017, 15(1), p. 221. bệnh nhân. 7. Wang, Y., Li, Y., Chen, P., et al.(2019), "Prognostic value of the pretreatment systemic V. KẾT LUẬN immune-inflammation index (SII) in patients with Chỉ số viêm miễn dịch hệ thống SII là một non-small cell lung cancer: a meta-analysis", Ann marker có giá trị tiên lượng độc lập cho sống Transl Med, 2019, 7(18), p. 433. thêm của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ SỬ DỤNG ỐNG SOI MỀM TÁN THỦY LỰC QUA ỐNG NỐI MẬT DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Vũ Việt Đức1, Lê Văn Thành2, Trần Đức Quý1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi 42 mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Đối tượng: Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi 1Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên đường mật trong gan bằng siêu âm hoặc cộng hưởng 2Bệnh viện 108 từ được tiến hành phẫu thuật nội soi và sử ống soi Chịu trách nhiệm chính: Vũ Việt Đức mềm tán thủy lực qua ống nối mật da tại bệnh viện Email: vuvietducdty@gmail.com Trung ương Quân đội 108 từ 01/01/2018 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Ngày nhận bài: 15.10.2020 mô tả, hồi cứu. Kết quả: 60 bệnh nhân sỏi đường Ngày phản biện khoa học: 20.11.2020 mật trong gan có hoặc không kết hợp với sỏi đường Ngày duyệt bài: 7.12.2020 165
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị tiên lượng của chỉ số sốc hiệu chỉnh ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue
8 p | 9 | 4
-
Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
8 p | 60 | 3
-
Giá trị tiên lượng của các cytokin ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
6 p | 64 | 3
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng điều trị của chỉ số NLR, PLR trong ung thư thực quản biểu mô vảy
9 p | 9 | 3
-
Giá trị tiên lượng của chỉ số sốc (SI) trong nhiễm khuẩn huyết trẻ em
7 p | 48 | 3
-
Giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số khác biệt áp lực riêng phần CO2 máu tĩnh mạch trung tâm - động mạch ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng
8 p | 10 | 2
-
Giá trị tiên lượng của thang điểm AARC ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền mạn tính
6 p | 13 | 2
-
Vai trò tiên lượng của nồng độ Lactate và kiềm dư máu động mạch tại thời điểm vào viện sau bỏng
7 p | 21 | 2
-
Giá trị tiên lượng của một số chỉ số chức năng thất phải trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số B-line trên siêu âm phổi ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm sau ra viện 3 tháng
7 p | 15 | 2
-
Giá trị tiên lượng của βhCG sau 14 ngày chuyển phôi trong chửa đa thai ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm
6 p | 37 | 2
-
Giá trị tiên lượng của NT-proBNP (N-terminal B type natriuretic peptide) trong phẫu thuật tim ở người lớn
6 p | 24 | 2
-
Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan child pugh C
7 p | 44 | 2
-
So sánh giá trị tiên lượng của ba thang điểm phân tầng nguy cơ timi, pursut, grace trong hội chứng mạch vành cấp
7 p | 89 | 2
-
Giá trị tiên lượng của lactate máu đối với phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh
5 p | 3 | 1
-
Giá trị tiên lượng của H-FABP, một chỉ điểm mới trong nhồi máu cơ tim cấp
8 p | 5 | 1
-
Giá trị tiên lượng xơ gan - tử vong của AST/ALT, APRI và FIB-4 ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính
9 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng ở bệnh nhân đau tuỷ xương
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn