Giải bài tập Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống SGK GDCD 12
lượt xem 6
download
Tài liệu giải bài tập trang 42,43 gồm phần tóm tắt kiến thức chính của bài quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống kèm ví dụ minh họa cụ thể giúp các em dễ dàng hình dung được nội dung bài học. Bên cạnh đó tham khảo phần gợi ý giải từng bài tập các em sẽ nắm bắt được phương pháp giải bài tập hiệu quả và chuẩn xác hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải bài tập Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống SGK GDCD 12
A. Tóm tắt lý thuyết Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Bình đẳng giữa vợ và chồng
Trong quan hệ thân nhân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…
Trong quan hệ tài sản:
Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt…
Bình đẳng giữa các thành viên của gia đình
Bình đẳng giữa cha mẹ và con
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con; cùng nhau thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con…
Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con (kể cả con nuôi), không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con không được có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Bình đẳng giữa ông bà và cháu:
Ông bà có nghĩa vụ và quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho các cháu, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà.
Bình đẳng giữa anh, chị, em:
Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
2. Bình đẳng trong lao động
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động?
Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua việc tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung cơ bản bình đẳng trong lao động.
Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tài năng, làm lợi cho doanh nghiệp và cho đất nước.
Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động
Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động. Tuy nhiên, lao động nữ được quan tâm đến đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ trong lao động để có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động.
3. Bình đẳng trong kinh doanh
a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh?
Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
Mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong nghề mà pháp luật không cấm.
Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng; tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngồi nước theo quy định của pháp luật; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử.
B. Ví dụ minh họa Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Ví dụ:
Nhà nước ta thừa nhận doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tồn tại và phát triển ở những ngành, những lĩnh vực then chốt, quan trọng của ngành kinh tế có vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh không?
Hướng dẫn giải:
Nhà nước ta thừa nhận doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tồn tại và phát triển ở những ngành,những lãnh vực then chốt , quan trọng của nền kinh tế quốc dân không vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh vì:
Hiện nay chúng ta đang xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự điều tiết của nhà nước, các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Sự bình đẳng trước pháp luật của các thành phần kinh tế không có nghĩa là chúng có vị trí như nhau trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của kinh tế quốc doanh sẽ thu hẹp lại nhưng nó vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó tồn tại và phát triển ở những ngành ,những lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh tế.
Nhà nước phải có những doanh nghiệp nhà nước ở những lĩnh vực quan trọng để đủ sức thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, can thiệp vào thị trường, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nhà nước còn phải duy trì và phát triển ở những ngành,những lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận để đảm bảo nhu cầu chung của nền kinh tế, ảm bảo lợi ích công cộng. Nhà nước còn phải đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu tư.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước không chỉ được thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh (thực hiện các mục tiêu xã hội) mà còn được thành lập để thực hiện hoạt động công ích (thực hiện các mục tiêu xã hội) đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nước ta. Do đó, doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng không vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh. Tuy nhiên, pháp luật của nhà nước ngày càng có những quy định giảm dần sự cách biệt giữa doanh nghiệp nhà nước với các loại hình doanh nghiệp khác.
C. Bài tập SGK về Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Dưới đây là 9 bài tập tham khảo về quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống:
Để tiện tham khảo nội dung tài liệu, các em vui lòng đăng nhập tài khoản trên website tailieu.vn để download về máy. Bên cạnh đó, các em có thể xem phần giải bài tập của:
>> Bài tập trước: Giải bài tập Công dân bình đẳng trước pháp luật SGK GDCD 12
>> Bài tập sau: Giải bài tập Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo SGK GDCD 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn giải bài 1,2,3,4,5,6 trang 53 SGK GDCD 12
4 p | 258 | 23
-
Hướng dẫn giải bài 1,2,3,4,5 trang 42 SGK GDCD 12
8 p | 238 | 13
-
Hướng dẫn giải bài 6,7,8,9 trang 43 SGK GDCD 12
1 p | 161 | 12
-
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2022 môn GDCD có đáp án - Bộ Giáo dục và đào tạo (Đề chính thức)
7 p | 415 | 6
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Nguyễn Quốc Trinh, Hà Nội
4 p | 10 | 4
-
Đề cương học kì 2 môn GDKT-PL lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
8 p | 11 | 4
-
Giải bài tập Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo SGK GDCD 12
4 p | 83 | 4
-
Giải bài tập Công dân bình đẳng trước pháp luật SGK GDCD 12
4 p | 89 | 3
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Sở GD&ĐT Hậu Giang
6 p | 11 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Hà Huy Tập
4 p | 7 | 2
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Hồ Nghinh, Quảng Nam
4 p | 7 | 2
-
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn GDCD có đáp án - Trường THPT Trần Quốc Tuấn
6 p | 31 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2021 môn GDCD có đáp án - Trường THPT Dầu Tiếng, Bình Dương
6 p | 13 | 2
-
Đề thi thử THPT QG môn GDCD năm 2019 lần 2 - Sở GD&ĐT Ninh Bình - Mã đề 024
4 p | 57 | 1
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 12 (KHTN) năm 2023-2024 - Trường THPT Chuyên Bắc Giang
4 p | 17 | 1
-
Đề thi HK 2 môn GDCD lớp 12 năm 2017-2018 - THPT Phú Bình - Mã đề 102
5 p | 74 | 1
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Khâm Đức, Quảng Nam
3 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn