intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ digital marketing tại Công ty cổ phần Beyond Communication

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giải pháp hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ digital marketing tại Công ty cổ phần Beyond Communication" là phân tích thực trạng về quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing cho khách hàng tại Công ty cổ phần Beyond Communication (Beyond) bao gồm: Nhận yêu cầu từ khách hàng, tóm tắt yêu cầu, lên ý tưởng và phát triển, xem xét và chốt ý tưởng, đề xuất giải pháp với khách hàng, thuyết trình kế hoạch và ý tưởng, nhận phản hồi và điều chỉnh, đề xuất và bảo vệ ngân sách, hợp tiền sản xuất, tiến hành sản xuất, ra mắt, theo dõi và báo cáo. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ digital marketing tại Công ty cổ phần Beyond Communication

  1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ DIGITAL MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BEYOND COMMUNICATION Hồ Thị Bích Tuyền, Phan Thị Ngọc Ánh, Ngô Thị Diễm Quỳnh* Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: quynhngo221102@gmail.com. TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng về quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing cho khách hàng tại Công ty cổ phần Beyond Communication (Beyond) bao gồm: Nhận yêu cầu từ khách hàng, tóm tắt yêu cầu, lên ý tưởng và phát triển, xem xét và chốt ý tưởng, đề xuất giải pháp với khách hàng, thuyết trình kế hoạch và ý tưởng, nhận phản hồi và điều chỉnh, đề xuất và bảo vệ ngân sách, họp tiền sản xuất, tiến hành sản xuất, ra mắt, theo dõi và báo cáo. Trên cơ sở đó, rút ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại của quy trình và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing cho khách hàng tại Beyond. Từ khóa: Beyond Communication; Digital Marketing; Quy trình cung cấp dịch vụ; Thực trạng quy trình; Giải pháp hoàn thiện. 1. Lí do chọn đề tài Digital Marketing là xu hướng mạnh mẽ trong lĩnh vực tiếp thị, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường. Các chiến lược Digital Marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng toàn cầu hiệu quả và định rõ đối tượng mục tiêu. Digital Marketing bao gồm nhiều hình thức như SEO, SEM, Email Marketing, Social Media Marketing, v.v., thu hút khách hàng hơn so với tiếp thị truyền thống. Tuy nhiên, quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing của các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn tồn tại một vài hạn chế. Một số nguyên nhân chính gây ra sự không hài lòng này là do sự thiếu chuyên môn, thiếu hiểu biết, thiếu sự đo lường và đánh giá, thiếu sự thích ứng và cập nhật với thị trường. Nắm rõ được khó khăn của các Doanh nghiệp trong việc áp dụng Digital Marketing, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có nhân viên có kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện các chiến dịch Digital Marketing hiệu quả, việc thực hiện các chiến dịch Digital Marketing hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực. Không chỉ vậy, việc thực hiện các chiến dịch Digital Marketing hiệu quả còn đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư một số tiền lớn vào các công cụ, nguồn lực và còn đối diện với sự cạnh tranh khốc liệt. Sự xuất hiện và ra đời của các công ty Agency với kỹ năng và quy trình hoàn thiện có thể giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao, tiết kiệm và nhanh chóng hơn. Điều này không chỉ giúp các công ty Agency đáp ứng nhu cầu khách hàng trong ngắn hạn mà còn là chiến lược chiến thắng trong việc xây dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Công ty cổ phần Beyond Communication là một trong những công ty Agency uy tín hàng đầu tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Digital Marketing, đã cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng lớn như Vinamilk, Viettel, Honda, v.v. Mặc dù mới được thành lập từ năm 2016 tuy nhiên Beyond đã đạt được nhiều giải thưởng uy tín, chứng minh hiệu suất và chất lượng dịch vụ. Với những lý do trên, việc thực hiện nghiên cứu đề tài "Giải pháp hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing tại Công ty cổ phần Beyond Communication" là hoàn toàn cấp thiết. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 504
  2. 2.1 Các khái niệm Digital Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử (Joel Reedy, 2000). Dịch vụ Digital Marketing là quá trình mà các đơn vị chuyên Digital Marketing (thường là Agency) hỗ trợ clients - các doanh nghiệp lên chiến lược quảng bá và tiếp thị sản phẩm dựa trên các nền tảng số. Các công ty đại lý thường phải nghiên cứu và tìm hiểu các thuật toán phức tạp nền tảng phức tạp, đa kênh để cung cấp dịch vụ Digital Marketing hiệu quả và tối ưu nhất. Quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing là trình tự thực hiện hoạt động theo kế hoạch đã được quy định sẵn. Quy trình mang tính bắt buộc và toàn diện đáp ứng mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra thông qua quảng bá và tiếp thị sản phẩm dựa trên các nền tảng số. Hay quy trình cung cấp dịch vụ Digital marketing được hiểu là việc các công ty Agency lập kế hoạch từng bước chi tiết về việc trả các quyền lợi liên quan đến tăng độ nhận diện thương hiệu, quảng bá và tiếp thị sản phẩm dựa trên các nền tảng số. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh và tổng hợp. Về thu thập thông tin, đề tài đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ công ty và dữ liệu sơ cấp từ điều tra hiện trường làm cơ sở đưa ra các giải pháp. 3. Thực trạng quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing tại Beyond 3.1 Nh n êu c u ừ khách hàng Trong bước này, Công ty tiếp nhận bản yêu cầu thông qua email chính thức được công bố. Bộ phận Kinh doanh sau đó kiểm tra và thu thập thông tin từ bản yêu cầu, đảm bảo rằng thông tin đầy đủ và chi tiết. Bộ phận Kinh doanh xác minh thông tin về thương hiệu đối tác để đảm bảo sự an toàn trong hợp tác. Thông tin về nhu cầu của khách hàng sau đó được chuyển đến bộ phận Dự án để lập kế hoạch thực hiện công việc. Đối với khách hàng có kinh nghiệm, họ thường gửi yêu cầu qua email chính thức, trong khi khách hàng mới có thể cần tư vấn trực tiếp từ Công ty. Trong trường hợp này, Công ty sẽ cung cấp bản yêu cầu mẫu để khách hàng điền thông tin. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp nhận yêu cầu, bộ phận Kinh doanh thường không hiểu rõ mục tiêu và mong đợi của khách hàng điều này dễ dẫn đến khó khăn trong thực hiện dự án, ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin của Công ty trên thị trường. 3.2 Tóm tắt yêu c u sáng tạo Bộ phận Dự án nhận bản yêu cầu từ Bộ phận Kinh doanh và tạo bản tóm tắt ý tưởng sáng tạo. Trong bản tóm tắt, bộ phận Dự Án phân tích và rút ra yêu cầu chính của khách hàng, bao gồm lĩnh vực/ngành hàng, định hướng phát triển, phân bổ và kế hoạch thực hiện, ước lượng ngân sách và nhân sự thực hiện. Nội dung sau đó được gửi đến các bộ phận và nhà lãnh đạo để đánh giá và chốt sau khi có sự đồng thuận từ tất cả các bên. 3.3 Lên ý ưởng và phát triển Bộ phận Dự án chuyển giao nhiệm vụ cho team Marcom để phát triển ý tưởng sáng tạo cho dự án dựa trên yêu cầu và thông tin từ khách hàng. Team Marcom – team chuyên về truyền thông và tiếp thị sẽ sử dụng tinh thần sáng tạo để đưa ra ý tưởng bao gồm slogan, màu sắc và nội dung social media. Đồng thời bộ phận này chịu trách nhiệm đảm bảo việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với xu hướng thời đại, tạo sự khác biệt, nổi bật và tuân thủ ngân sách đã ước lượng. 3.4 Xem xét và chố ý ưởng Sau khi có được danh sách các ý tưởng sáng tạo dựa trên những yêu cầu của khách hàng, bộ phận Dự án sẽ tổ chức một cuộc họp nội bộ để lựa chọn ra ý tưởng tốt nhất cho dự án. Trong cuộc họp này, mọi nhân sự đều có cơ hội bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình về các ý tưởng, cũng như đặt ra những câu hỏi để làm rõ và kiểm tra tính khả thi của các ý tưởng. Bộ phận Dự án 505
  3. có nhiều nhân sự từ các lĩnh vực khác nhau nên sẽ có một cái nhìn toàn diện và đa chiều về các ý tưởng. Từ đó có thể chọn ra ý tưởng phù hợp nhất với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Sau khi đã quyết định được ý tưởng, team Marcom sẽ tổng hợp lại những ý kiến đề xuất và tiến hành chỉnh sửa lại lần cuối để hoàn thiện ý tưởng. 3.5 Đề xuất giải pháp với khách hàng Sau khi quyết định ý tưởng sáng tạo, team Marcom giao nhiệm vụ cho team Kế hoạch lập văn bản chi tiết về các hoạt động chiến dịch. Đề xuất này được chuyển cho Bộ phận Kinh doanh và gửi đến khách hàng qua email. Khách hàng đưa ra những vấn đề quan tâm và nhân viên Kinh doanh tìm hiểu thông tin từ Bộ phận Dự án để giải đáp và theo dõi sự hài lòng của khách hàng đối với đề xuất. Những điều chỉnh cần thiết sẽ được thực hiện cho đến khi khách hàng đồng ý với đề xuất. 3.6 Thuyết trình kế hoạch và ý tưởng Tính đến giai đoạn này, tất cả ý tưởng và đề xuất chỉ mới dừng lại dưới dạng văn bản, khách hàng những thông tin mang tính minh họa một các gần nhất với những gì sẽ diễn ra trong dự án sắp tới, vì vậy phía Công ty sẽ thực hiện một số những công việc để chuẩn bị cho bài thuyết trình với khách hàng. Khách hàng cần có những thiết kế mẫu để đánh giá chiến lược cho doanh nghiệp của mình. Đó là lý do tại sao bộ phận thiết kế sẽ chuyển các ý tưởng thành bản mẫu có hình dạng cụ thể. 3.7 Nh n phản hồi và điều chỉnh Trong quá trình triển khai bài thuyết trình, khách hàng nhận được cái nhìn tổng quan và chi tiết về các sản phẩm truyền thông mà Công ty sử dụng để quảng bá doanh nghiệp của họ. Bài thuyết trình không chỉ là cơ hội quan trọng trong quá trình hợp tác mà còn là dịp để khách hàng đưa ra những nhận xét và góp ý chi tiết. Phản hồi từ khách hàng có thể liên quan đến vị trí và màu sắc của Logo trong video quảng cáo, giúp chính xác hóa kế hoạch truyền thông theo mong đợi cụ thể. Đội nhóm Marcom sau đó điều chỉnh kế hoạch, sửa đổi mô hình 3D và các chi tiết nhỏ dựa trên phản hồi nhằm đảm bảo rằng kế hoạch đáp ứng hoàn toàn yêu cầu của khách hàng, và quá trình này không kéo dài quá lâu nhờ vào các bước đã được thực hiện trước đó. 3.8 Đề xuất và bảo vệ ngân sách Sau khi dự án được chấp thuận, bộ phận kế toán cập nhật bảng chi phí thực hiện dựa trên chi phí thực tế của từng hạng mục sản xuất. Chi phí nội bộ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí mà Beyond bỏ ra để thực hiện dự án. Báo giá chi phí cho khách hàng được xây dựng dựa trên chi phí thực tế và một khoản lợi nhuận hợp lý. Sau khi thống nhất với khách hàng và đồng ý với các điều khoản, Công ty ký kết hợp đồng, là cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện dự án. Hợp đồng bao gồm thông tin về Công ty và Khách hàng, nội dung công việc, giá trị hợp đồng, điều khoản thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, quyền sở hữu trí tuệ, và điều khoản chung. Sau khi ký kết, Beyond quản lý kênh social của khách hàng để đăng sản phẩm theo hợp đồng hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin cần thiết cho việc tạo mới kênh social. Tuy nhiên, quy trình chất lượng cao và chi phí tăng do tài nguyên và nhân lực, khiến giá trị hợp đồng cao hơn so với đối thủ, gây khó khăn trong cạnh tranh giá. Thanh toán phức tạp và kéo dài do nhiều yếu tố pháp lý và chỉ được thực hiện sau khi dự án hoàn thành, ảnh hưởng đến quá trình xoay vốn của Công ty, đặc biệt khi nhận nhiều đơn hàng đồng loại. 3.9 Tiến hành họp với các đơn vị sản xuấ để lên kế hoạch chuẩn bị thực hiện Để chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất, Beyond tiến hành họp với các đơn vị sản xuất để lên kế hoạch chi tiết. Đối với sản phẩm hình ảnh, bộ phận dự án giao công việc cho nhân viên thiết kế trong công ty, đồng thời cung cấp hướng dẫn rõ ràng và thông tin về nhận diện thương hiệu cho mỗi nhiệm vụ. Đối với sản phẩm video, Beyond liên lạc với các nhà sản xuất chuyên nghiệp để thực hiện quay phim và dựng phim, tận dụng kinh nghiệm và chuyên môn của đối tác ngoại. Quá trình chuẩn bị nhanh chóng (1-3 ngày) nhờ vào sự chuyên nghiệp và kinh nghiệm, giúp sản xuất 506
  4. nội dung ngay sau đó, đảm bảo đáp ứng kịp thời và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng giúp giảm thiểu sai sót và rủi ro trong quá trình sản xuất, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian. 3.10 Tiến hành thực hiện kế hoạch sản xuất Sau chuẩn bị các tư liệu, các team thực hiện sản phẩm dưới sự giám sát của người quản lý dự án và sự phối hợp của khách hàng. Đối với sản phẩm hình ảnh, sử dụng tư liệu mô tả công việc để thiết kế hình ảnh, qua quá trình kiểm tra và chỉnh sửa để đạt tiêu chuẩn. Sản phẩm cuối cùng được lưu trữ trên drive chung của công ty. Đối với sản phẩm video, nhân sự theo dõi quá trình quay phim và dựng phim, và sau khi hoàn thành, video cần được duyệt bởi khách hàng trước khi xuất bản. Quá trình sản xuất kéo dài từ họp tiền sản xuất đến hết hạn hợp đồng, đòi hỏi sự phối hợp giữa các bộ phận kinh doanh, dự án và thiết kế để đảm bảo chất lượng và thời hạn đều được đáp ứng. 3.11 Công bố những thành phẩm sản xuất Công bố sản phẩm trên các kênh social media là mục đích chính của dự án, được thực hiện đồng thời với quá trình sản xuất để cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời cho người tiêu dùng. Team Marcom chịu trách nhiệm lên kế hoạch và quản lý bài đăng trên các nền tảng xã hội, đồng thời theo dõi các chỉ số hiệu suất để điều chỉnh kế hoạch theo xu hướng tiêu dùng. Tuy nhiên, thách thức đối diện là sự thay đổi không ngừng trong thói quen và xu hướng sử dụng mạng xã hội, đòi hỏi sự linh hoạt và điều chỉnh liên tục. Điều này tăng độ phức tạp và khó khăn cho quá trình sản xuất, đặc biệt khi phải làm lại sản phẩm do thay đổi kế hoạch, gây tốn thời gian và chi phí. 3.12 Theo dõi, báo cáo Giai đoạn cuối cùng của quá trình làm việc tập trung vào theo dõi, báo cáo, và đánh giá tổng quan về dự án. Team Marcom chụp màn hình và tổng hợp tất cả bài đăng trên các kênh truyền thông, đồng thời theo dõi các chỉ số hiệu suất như lượt thích, chia sẻ, bình luận, và lượt tiếp cận để đánh giá hiệu quả của chiến dịch. 4. Giải pháp hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ Digital Marketing tại Beyond 4.1 Giải pháp cho việc tiếp nh n yêu c u từ khách hàng Nhận thấy trong khâu tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng, công ty vẫn còn tồn đọng. Minh chứng cho vấn đề này có thể được thấy thông qua như thời gian xử lý yêu cầu đã tăng lên trong tháng qua, đặc biệt là trong việc đăng tải sản phẩm trên các kênh mạng xã hội (Phòng Kinh doanh) hay như bộ phận tiếp nhận yêu cầu của khách hàng không hiểu rõ được nguồn nhân lực của công ty để sắp xếp công việc phù hợp, nhận nhiều sự kiện song không đủ nhân lực, dẫn đến quá tải. Thông tin này là minh chứng cho việc quá trình làm việc không diễn ra một cách hiệu quả và cần được cải thiện. Để giải quyết vấn đề trên, trong quá trình tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng, công ty cần xem xét và cải thiện quá trình tiếp nhận hồ sơ bên cạnh đó cần xem xét nội bộ và tương tác giữa các bộ phận. Nhóm tác giả nhận thấy công ty nên đề xuất xây dựng một kế hoạch hoàn thiện, chi tiết cho quá trình tiếp nhận yêu cầu và phân bổ nguồn lực. Điều này bao gồm việc sử dụng hệ thống quản lý dự án và quản lý nhân sự để theo dõi mọi thông tin liên quan đến dự án, từ yêu cầu ban đầu đến các bước thực hiện. Kế hoạch này phải đảm bảo mỗi bộ phận có trách nhiệm cụ thể phù hợp với năng lực và thông tin được chia sẻ một cách minh bạch. Công ty Beyond cũng có thể xem xét việc sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến hơn để tự động hóa quá trình tiếp nhận yêu cầu và phân bổ nguồn lực. Các hệ thống trí tuệ nhân tạo có thể hỗ trợ trong việc phân tích thông tin từ khách hàng, đánh giá độ ưu tiên của các dự án, xác định dự án phù hợp với năng lực của công ty và đề xuất phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. 4.2 Giải pháp cho việc thực hiện theo dõi, báo cáo Hạn chế trong việc thực hiện theo dõi và báo cáo tại Công ty Beyond xuất phát từ việc thực hiện thủ công. Thực tế, việc thực hiện quá trình theo dõi và báo cáo một cách thủ công làm tăng 507
  5. thời gian và nguy cơ xảy ra sai sót. Công ty đầu tư mạnh mẽ vào tích hợp công nghệ trong các bước làm việc. Chẳng hạn như việc mua sắm và triển khai các hệ thống tự động hóa, như công nghệ Business Intelligence, giúp tối ưu hóa quy trình theo dõi và báo cáo. Sử dụng Business Intelligence sẽ hỗ trợ công ty trong việc tự động hóa việc xử lý dữ liệu, giảm thiểu sai sót, tăng độ chính xác của thông tin và làm giảm áp lực nguồn nhân lực duy trì và quản lý một cách hiệu quả theo sự phức tạp của báo cáo. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này, công ty cũng cần phải tập trung vào việc cân bằng sự phát triển giữa công nghệ và nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo nhân sự được đào tạo đầy đủ về công nghệ mới để có thể thực hiện theo dõi và báo cáo một cách hiệu quả và chính xác hơn. Chính vì thế, để đảm bảo tính khả thi của giải pháp, nhóm tác giả đề xuất công ty nên dần dần triển khai phương án. Áp dụng phương pháp triển khai bước đầu giúp giảm thiểu sự gián đoạn trong quy trình làm việc và đồng thời đánh giá kết quả từng giai đoạn để điều chỉnh chiến lược triển khai. 4.3 Giải pháp cho việc tối ưu hóa qu rình Để tối ưu hóa quy trình cung cấp dịch vụ tại Công ty Beyond và giải quyết vấn đề đa dạng công đoạn (12 bước) gây tăng thời gian, chi phí, và ảnh hưởng đến khả năng lưu chuyển vốn. Vì thế, công ty nên xem xét từng bước trong quy trình hiện tại và loại bỏ hoặc tối giản hóa các công đoạn không cần thiết. Quy trình mới này không chỉ tối ưu hóa quy trình cung cấp dịch vụ mà còn tăng cường tương tác và linh hoạt thông qua sự tích hợp công nghệ và sự hỗ trợ của đội ngũ nhân sự. Nhóm tác giả đề xuất quy trình tối giản nhằm nâng cao hiệu suất từ quy trình cung cấp dịch vụ và năng lực của công ty như sau: Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng Trước tiên, công ty sẽ áp dụng hệ thống tự động hóa để nhận yêu cầu từ khách hàng thông qua biểu mẫu trực tuyến, giúp giảm thời gian và tăng tính hiệu quả trong việc thu thập và xử lý thông tin từ khách hàng. Ở bước này, hệ thống sẽ đánh giá hiệu quả/ tính phù hợp của yêu cầu khách hàng để đề xuất hồ sơ phù hợp đối với công ty. Đồng thời, hệ thống tự động tóm tắt yêu cầu sáng tạo từ thông tin nhập vào, giúp công ty giảm bớt công việc thủ công, thời gian đồng thời đảm bảo tính chính xác. Công ty cần xây dựng một hệ thống trực tuyến cho việc gợi ý đề xuất ý tưởng và thu thập phản hồi từ khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp và tương tác với đối tác, khách hành. Bước 2: Xem xét và chốt ý tưởng Sau khi tiếp nhận bảng tóm tắt yêu cầu từ khách hàng bằng thông tin đã được thu thập từ hệ thống trực tuyến ở bước 1, tiến hành họp để đề xuất ý tưởng từ việc thu thập phản hồi khách hàng một cách dễ dàng. Với tinh thần sáng tạo và linh hoạt, team Marcom sẽ đưa ra những ý tưởng sáng tạo cho dự án, dựa trên những yếu tố như tầm nhìn, ý nghĩa, thông điệp mà team muốn gửi gắm cho người tiêu dùng. Trong cuộc họp này, mọi nhân viên đều có cơ hội bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình về các ý tưởng, cũng như đặt ra những câu hỏi để làm rõ và kiểm tra tính khả thi của các ý tưởng từ đó để lựa chọn ra ý tưởng tốt nhất cho dự án. Sau đó tiến hành phân chia công việc. Bước 3: Thuyết trình ý tưởng Sau khi đã chuẩn bị xong bài Thuyết trình cho khách hàng dựa trên yêu cầu và ý tưởng, ngân sách đề xuất. Công ty sẽ hẹn gặp mặt với phía khách hàng, thuyết trình về kế hoạch thực hiện và cho khách hàng xem những sản phẩm minh họa trong kế hoạch. Bước 4: Điều chỉnh Quá trình điều này không tốn nhiều thời gian, nhất là khi đã có sẵn các mô hình và tài liệu từ các bước trước đó. Bước 5: Tiến hành họp với các đơn vị sản xuất để lên kế hoạch chuẩn bị thực hiện Cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo rằng mọi yếu tố liên quan đến sản xuất đều đã 508
  6. được xem xét và sắp xếp. Công việc cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm trong hợp đồng giữa hai bên. Giai đoạn này thường diễn ra nhanh chóng khoảng 1-3 ngày. Bước 6: Tiến hành thực hiện kế hoạch sản xuất Khai triển quá trình sản xuất dựa trên kế hoạch đã được chuẩn bị. Đây là quá trình đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận khác nhau. Bước 7: Công bố những thành phẩm sản xuất Điều này được tiến hành song song với quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo rằng thông tin về sản phẩm mới nhất luôn được cập nhật đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và kịp thời. Bằng cách áp dụng công nghệ đăng tự động để công bố sản phẩm giúp giảm thời gian và công sức cần thiết. Bước 8: Theo dõi, báo cáo Xây dựng hệ thống tự động hóa báo cáo để giảm thời gian và đảm bảo độ chính xác của số liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NCS. Trần Thị Hương (2022). Tạp chí Công Thương. Tại website: https://tapchicongthuong.vn/bai- viet/digital-marketing-trong-thoi-dai-cong-nghiep-40-88092.htm.Truy cập ngày 01/12/2023. 2. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2018). Tạp chí Công Thương. Tại website: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phan-tich-vai-tro-cua-nang-luc-kinh-doanh-doi-voi-ket-qua- hoat-dong-kinh-doanh-cua-cac-doanh-nghiep-nho-va-vua-tren-dia-ban-tinh-thua-thien-hue- 58297.htm. Truy cập ngày 01/12/2023. 3. Kimani, B. (2014). When social media does the marketing. Management Magazine. (36/37). 4. Kotler Philip (2007). Marketing management, 11th edition. New York, USA: Prentice Hall. 5. Joel Reedy. Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman (2000). Electronic Marketing: Integrating Electronic Resources into the Marketing Process. Orlando, Florida, U.S.A: Harcourt College Pub. 6. Đức Anh (2022). Sapo. Tại website: https://www.sapo.vn/blog/paid-media-la-gi. Truy cập ngày 04/12/2023. 7. Ehrlich, E. (1986), ‘America Expects Too Much from It Entrepreneurial Heroes’, Business Week, 33(July), 28. 8. FPT Skillking (2021). Skillking. Tại website: https://skillking.fpt.edu.vn/tin- tuc/digitalmarketing/. Truy cập ngày 04/12/2023. 9. Tin Emera (2023). Tại website: https://emera.vn/client-brief-la-gi-nguyen-tac-lambrief-ra- sao/. Truy cập ngày 04/12/2023. 10. Như Loan (2023). Báo Đầu tư. Tại website: https://baodautu.vn/beyond-communication- duoc-vinh-danh-doanh-nghiep-tang-truong-nhanh-tai-apea. Truy cập ngày 09/12/2023. 509
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2