Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
lượt xem 51
download
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN MÔN HỌC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ñeà taøi: GV hướng dẫn : TS. Lại Tiến Dĩnh HV thực hiện : Trần Văn Thanh Lớp : Cao học Ngân hàng – N gày 1 K hóa : K17 TP. H ồ Chí Minh, tháng 02 năm 2009
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian vừa qua cơn bão tài chính đã bắt đầu từ Mỹ và lan tỏa đi khắp nơi, di chứng cho đến tận bây giờ và có thể là h ết năm 2009 nền kinh tế thế giới mới đi vào ổn định như cũ được, một sức tàn phá ghê gớm đủ cho một Phố Wall, một Ngân hàng Lehman Brothers, Ngân hàng IndyMac Bancorp Inc, Freddie Mac và Fannie Mae, Citigroup ... với lịch sử tồn tại hàng trăm năm bổng chốc sụp đổ. Trong bối cảnh khủng hoảng tín dụng toàn cầu, các chính sách tiền tệ được đưa ra và áp dụng từ thắt chặt đến nới lỏng, lãi suất lên rồi hạ ... đã làm cho nền kinh tế bị nóng, về cơ bản cuối năm 2008 nền kinh tế Việt Nam đã ngăn chặn được lạm phát, nhưng lại đứng trước nguy cơ suy giảm, trì trệ nền kinh tế. Vấn đề kích cầu nền kinh tế đang được Chính phủ và cả xã hội quan tâm. Đặc biệt là đ ầu tư vốn cho các dự án đầu tư có tính kh ả thi cao đòi hỏi nguồn vốn rất lớn. Tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương m ại tiếp tục thực hiện vai trò “trung gian tài chính” của m ình. Tuy nhiên, để thực hiện đúng chức năng cung cấp vốn kích cầu nền kinh tế, công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định cho vay dài hạn đang là vấn đề đặt ra, dự án n ào kh ả thi, dự án nào không khả thi. Do đó công tác thẩm định dự án đầu tư đang được rất nhiều các ngân hàng chú trọng Xu ất phát từ những lý do trên và qua nghiên cứu thực tế tại Chi nhánh Eatam, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải p háp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Eatam” đ ể làm nội dung nghiên cứu cho tiểu luận cá nhân của m ình. Cấu trúc bài vi ết: ngoài ph ần mở đầu và phần kết luận bài vi ết gồm 3 phần: Ph ần 1: Cơ sở lý luận: Phần này nêu và phân tích một số khái niệm cơ bản về n gân hàng thương mại, tín dụng, dự án đầu tư và th ẩm định dự án . Ph ần 2: Thực trạng công tác th ẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn thời gian qua tại Ngân hàng NN & PTNT Chi nhánh Eatam. Ph ần 3: Nh ững kiến n ghị, giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư đ ể ra quyết định cho vay d ài h ạn nâng cao hiệu quả cho vay kích cầu trong năm 2009 và các năm tới. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 3 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN 1.1. Các khái niệm về ngâ n hàng và tín dụng Theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2004: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng”. Luật n ày cũng định nghĩa: Ngân hàng là loại h ình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng h ợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Luật Ngân h àng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và d ịch vụ ngân h àng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân h àng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định (Nguyễn Minh Kiều, 2007:184). Theo Nguyễn Minh Kiều (2007: 225): “Cho vay là một hình th ức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng d ài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng d ài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho các dự án đầu tư. Thẩm định tín dụng d ài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. 1.2. Các vấn đề về dự án và thẩm định dự án đầu tư 1.2.1. Các vấn đề về dự án Đầu tư theo ngh ĩa rộng, nói chung, đ ầu tư là sự h y sinh các n guồn lực ở h iện tại đ ể tiến h ành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra đ ể đạt được các kết quả đó . Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài n guyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Đối với doanh nghiệp, đầu tư là ho ạt đ ộng chủ yếu, quyết định sự phát triển và kh ả năng tăng trưởng của doanh n ghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Ho ạt động này được th ể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đ ầu tư. Dự án đầu tư: là một tập h ợp n hững đ ề xuất về nhu cầu vốn , cách th ức sử dụng vốn, GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 4 kết q uả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ th ể để sản xu ất kinh doanh, dịch vụ, đ ầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống. Có nhiều cách để phân loại dự án đầu tư, thông dụng nhất các dự án đ ầu tư có th ể được phân thành: dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Dự án đầu tư mới: là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, d ịch vụ mới đ ể đưa vào thị trường hay n hững dự án tạo ra các pháp nhân mới. Các dự án thuộc loại này ph ải được đầu tư toàn bộ nhà xưởng, máy móc, thiết bị… Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh : Những dự án có mục đích tăng cường năng lực sản xuất, tăng quy mô sản phẩm, n âng cao ch ất lượng sản phẩm, cải tiến dây truyền máy móc từ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp. Hay n ói cách khác, dự án mở rộng sản xu ất là d ự án được thực h iện trên cơ sở một dự án cũ đang hoạt động. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư trải qua 3 giai đo ạn: Chuẩn b ị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết qu ả đầu tư. Nội dung các bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau, tu ỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, vào tĩnh chất sản xuất, đầu tư dài hạn hay n gắn hạn… Vấn đề nguồn tài trợ cho dự án: trong trường hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu tư thường quan tâm tới tín dụng n gân hàng. Các kho ản tín dụng cho dự án đầu tư chủ yếu là các khoản tín dụng trung và d ài h ạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn lớn m à th ời gian cho vay lại tương đối dài, có những dự án kéo dài đến h àng chục năm.Chính vì vậy mà rủi ro không trả được nợ của khách hàng đối với n gân hàng là rất lớn. Để giảm bớt được những rủi ro đó, trước khi cấp tín dụng cho dự án, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính kh ả thi của dự án, xem xét các đặc đ iểm của dự án, các yếu tố thuộc về môi trường có th ể ảnh hưởng tới dự án,… công việc đó chính là công tác thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới việc đ ầu tư cũng như tính khả thi của một d ự án để ra quyết đ ịnh về đ ầu tư và cho phép đầu tư. Thẩm định d ự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn b ị cho vay, có ý ngh ĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu k ỳ d ự án . Vì vậy, kết q uả của thẩm định phải độc lập với tất cả n hững ý muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía nào. Mục đ ích của th ẩm định dự án là nhằm phát hiện ngăn ch ặn những d ự án xấu, không bỏ sót các d ự án tốt trong quy luật ngày càng khan hiếm các n guồn lực. Thông qua thẩm định dự án ngân h àng có được cái nhìn tổng quát nh ất về chủ đầu tư và về dự án . Về chủ đầu tư n gân hàng đánh giá đ ược năng lực pháp lý, năng lực tài chính, trình độ, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án. Còn về dự án, Ngân hàng đánh giá một cách toàn diện một dự án về các m ặt: k ỹ thu ật, hiệu qu ả tài chính , hiệu quả GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 5 kinh tế, hiệu quả xã hội và phân phối xu ất phát từ quan đ iểm của nhà đ ầu tư, nhà tài trợ vốn hay quan điểm của cả n ền kinh tế. Tuy nhiên, đối với Ngân hàng thì thẩm đ ịnh tài chính vẫn là mục tiêu quan tâm hàng đầu. Bởi vì, trong khi tiến h ành th ẩm định d ự án , Ngân h àng đặc biệt quan tâm tới hiệu qu ả tài chính của dự án, nh ất là th ời gian và các nguồn dùng để trả nợ cho Ngân hàng. Vì vậy, có thể h iểu hoạt động thẩm định tài chính dự án như sau: Thẩm định tài chính dự án là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án . Hay nói cách khác, thẩm đ ịnh tài chính là th ẩm định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án. 1.3. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự á n trong hoạt động cho vay của NHTM Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy m ỗi một khoản tín dụng được cấp ra nh ất thiết phải mang lại h iệu quả, đ iều đó đồng ngh ĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân h àng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều n gân hàng quan tâm nhất là kh ả n ăng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời h ạn . Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương d iện kỹ thuật, thị trường, tổ chức qu ản lý, tài chính …là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chính dự án có thể nói là quan trọng nhất. 1.4. Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc d ài h ạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các d ự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách h àng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi ngân hàng. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác nhau ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài h ạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn hay không. Nhìn chung, một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau: - Giới thiệu chung về khách h àng vay vốn và về dự án. - Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án. - Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án - Phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội của dự án. Trong các nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án là cực kỳ quan trọng, vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Như vậy, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi về mặt tài chính. Mục tiêu th ẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 1.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 6 Ho ạt động th ẩm định dự án đầu tư diễn ra theo một quy trình thống nhất với các bước cụ th ể. Thông thường, th ẩm định tài chính dự án được tiến h ành thông qua một số bước sau: 1.5.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự á n a/ Thẩm định tổng mức vốn đầu tư Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Việc thẩm đ ịnh chính xác tổng mức vốn đ ầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu tư dự tính quá thấp dự án sẽ không thực h iện được, ngược lại nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác h iệu qu ả tài chính của dự án . Tổng mức vốn đ ầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đ ưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này đ ược chia ra thành h ai loại: Vốn đ ầu tư vào tài sản cố đ ịnh và vốn lưu động ban đ ầu. Vốn đầu tư vào tài sản cố đ ịnh bao gồm: đầu tư vào trang thiết b ị, dây chu yền sản xuất… tuy n hiên, cũng cần phải chú ý đến chi p hí "chìm" - tức là chi phí mà doanh n ghiệp bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi h ay không. Điển h ình là các chi phí khảo sát địa điểm xây d ựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án… Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản lưu động b an đầu nhằm đảm bảo cho dự án có th ể đ i vào hoạt động bình thường theo các đ iều kiện kinh tế, kỹ thu ật đ ã dự tính . Nó b ao gồm : nguyên vật liệu , điện nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ,… và vốn dự phòng. b/ Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án , trong đó phải tìm hiểu về khả năng đ ảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các n guồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ, n gân hàng cho vay, vốn tự có của chủ đ ầu tư, vốn huy đ ộng từ các n guồn khác. Qua nghiên cứu bước n ày ngân h àng có thể có được quyết đ ịnh phù hợp nếu cho vay thì ph ải giải ngân như thế nào để đảm b ảo dự án được tiến hành một cách thu ận lợi. 1.5.2. Thẩm định dòng tiền của dự á n Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn , cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động vốn, bước tiếp theo là thẩm đ ịnh các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là ngân h àng xem xét tới các yếu tố thu, chi, từ đ ó xem xét được dòng tiền của dự án. Việc thẩm đ ịnh các chỉ tiêu n ày đ ược thực hiện thông qua việc thẩm định các báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đ oạn của đời dự án . Thông thư ờng ngân hàng thẩm đ ịnh dòng tiền của dự án thì thẩm định các yếu tố sau a/ Thẩm định dòng tiền vào của dự án Dòng tiền vào của d ự án là dòng tiền sau thuế mà doanh n ghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thực ra chính là các khoản phải thu của dự án và vì vậy nó m ang dấu dương. Các khoản ph ải thu của dự án thường được tính theo n ăm và GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 7 được dựa vào kế hoạch sản xu ất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định . Trong b ước này, cán bộ thẩm đ ịnh xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản ph ẩm ; giá cả của sản ph ẩm bán ra;… dựa vào định hướng phát triển của ngành n ghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. b/ Thẩm định dòng tiền ra của dự án Dòng tiền ra của dự án đ ược thể hiện thông qua chi phí của dự án n ên mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đ ến các chi phí đầu tư cho tài sản cố định , cho xây dựng và cho mua sắm . Và các ch ỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính theo từng n ăm trong suốt vòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí sản xu ất, dịch vụ được dựa trên kế ho ạch sản xuất hàng năm , kế ho ạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm đ ịnh xem xét tính đ ầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp h ay không… Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu h ao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đ ến mức thuế thu nhập phải nộp h àng năm của doanh n ghiệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nh ập doanh nghiệp giảm và ngược lại. Vì vậy, việc xác định chính xác mức kh ấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Mức khấu hao được xác định h àng n ăm lại phụ thụ thuộc vào phương pháp tính kh ấu hao. c/ Thẩm định dòng tiền của dự án Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng n ăm có thể dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án . Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó ph ản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng đời dự án. Đối với NHTM nó là cơ sở về m ặt tài chính để đánh giá dự án một cách chính xác. Trong th ẩm định tài chính dự án, việc th ẩm định dòng tiền của dự án có thể nói là việc khó nhất. Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào (dòng vào) và đ i ra (dòng ra) của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi (cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra) là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính d ự án. Trong việc tính toán chi phí cũng cần phải tính đ ến yếu tố chi phí cơ hội, chi phí cơ hội được định nghĩa là cơ hội thu nhập b ị bỏ qua do chấp nhận dự án này mà không chấp nhận dự án khác. Dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nh ận được và số tiền chi ra. Dòng tiền m ặt không giống như lợi nhuận h ay thu nh ập . Thu nh ập vẫn có th ể thay đ ổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền m ặt. Và dòng tiền của dự án được tính như sau Dòng tiền ròng Lợi nhuận sau Khấu hao năm = + n ăm thứ i thuế năm thứ i thứ i 1.5.3. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 8 Khi quyết định đầu tư khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá d ự án như là NPV, IR, PP, hay PI. Tương tự, khi quyết định cho vay ngân hàng cũng dựa vào các chỉ tiêu này, do đó cần thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu. a/ Thẩm định chỉ tiêu hiện g iá ròng (NPV) Đây là ch ỉ tiêu cơ bản dùng đ ể đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu thích hợp. Công thức xác định như sau: n NCFt NPV = (1 r ) t t 0 Trong đó: NCFt là ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là tuổi thọ của dự án. Nói chung, dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV ≥ 0, vì ch ỉ khi ấy thu nhập từ dự án m ới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. Dự án bị bác bỏ khi có NPV ≤ 0. b/ Thẩm định chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR) Su ất sinh lời nội bộ là su ất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để xác định suất sinh lời nội bộ (IRR), chúng ta thiết lập phương trình: n NCFt NPV = =0 (1 IRR) t t 0 Sau đó giải phương trình này để tìm IRR. Suất sinh lời nội bộ IRR chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Sử dụng chỉ tiêu IRR có ưu đ iểm là có tính đến thời giá tiền tệ, có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu và có tính đến toàn bộ ngân lưu. Tuy nhiên ch ỉ tiêu này có nhược điểm là có th ể một dự án có nhiều IRR. Khi dòng ngân lưu của dự án đổi dấu nhiều lần, dự án có khả năng có nhiều IRR, vì vậy không biết chọn IRR nào. Ngoài ra còn bị hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau có quy mô khác nhau. c/ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP) Thời gian hoàn vốn của một d ự án là một trong các chỉ tiêu thường được sử dụng đ ể đánh giá giá trị kinh tế của dự án đ ầu tư. Thời gian hoàn vốn của một dự án đầu tư là độ d ài th ời gian để thu h ồi toàn bộ kho ản đầu tư b an đầu. Cho nên, thời gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh đ ược những biến động, rủi ro bất định. Công thức tính Tổng vốn đầu tư Thời gian thu hồi vốn = (năm) = Dòng thu bình quân hàng năm Ưu điểm là đơn giản, d ễ nhìn th ấy và h ữu ích đối với các dự án có m ức độ rủi ro cao , cần thu hồi vốn nhanh. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 9 Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không tính đến giá trị thời gian của tiền và q u y mô của dự án. d/ Chỉ số k hả năng sinh lợi (PI) Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị của đ ầu tư ban đầu . Chỉ tiêu này p hản ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lại b ao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu PI lớn hơn 1 có nghĩa là, d ự án mang lại giá trị cao h ơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận được. PV Công thức xác đ ịnh như sau : PI = P Trong đó: P V là thu nhập ròng h iện tại; P là vốn đầu tư ban đầu;Vvi PV = NPV + P Theo tiêu chuẩn PI thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần ph ải tính ch ỉ số PI. Phương án được chọn là phương án có PI >1 nếu là phương án độc lập. Còn n ếu là phương án lo ại bỏ thì còn phải chọn thêm PI lớn nhất. 1.5.4. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án Khả năng trả n ợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án.Việc xem xét này đ ược thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và t ỷ số khả năng trả nợ của dự án . Nguồn trả nợ h àng n ăm của dự án Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi) Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này được xác đ ịnh theo từng ngành ngh ề. Dự án được đ ánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn. Ngoài ra, kh ả n ăng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hoà vốn trả nợ. Khả năng trả n ợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về m ặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được Ngân h àng đ ặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín d ụng cho dự án h ay không. 1.5.5. Thẩm định độ nhạy của dự án Thẩm định độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đ ổi các ch ỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, NPV, IRR..) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đ ổi. Khi tính độ nhạy của dự án n gười ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% đ ể xem để xem NPV, IRR thay đ ổi b ao nhiêu %, và quan trọng hơn cả là phải xác định được xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp này b ao gồm các bước Xác định các yếu tố dễ bị thay đ ổi do ảnh hưởng của các nhân tố b ên ngoài (giá cả sản ph ẩm , sản lượng, chi phí, tỷ giá). Đo lường % thay đổi của ch ỉ tiêu h iệu qu ả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố. Tính độ nhạy của dự án theo công th ức GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 10 % thay đ ổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án = % thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó Chỉ số nhạy cảm thường mang dấu âm, trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn thì độ rủi ro càng lớn, do các yếu tố đ ầu vào quá biến đ ộng ảnh hưởng tới kết quả tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đ ầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được hành lang an toàn cho ho ạt động của dự án . Ngoài ra, đ ể đ ánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án thì việc đánh giá kết qu ả của dự án trong các trường h ợp tốt nh ất, xấu nhất và so sánh các trường hợp d ự tính cũng rất cần thiết. Mỗi tình huống đều gắn với một xác suất có thể xảy ra. Hay chỉ tiêu này còn gọi là phân tích tình huống. Tóm lại: Mỗi ch ỉ tiêu ph ản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đ ều có những ưu như ợc điểm nh ất đ ịnh . Vậy đ ể có th ể đ ưa ra được một kết q uả thẩm định chính xác và hiệu quả thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên vì chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm đ ịnh đưa ra được kết luận khách quan và chính xác nhất. Chất lượng thẩm đ ịnh tài chính d ự án bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, m uốn nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh tài chính dự án, Ngân h àng thương m ại ph ải quan tâm đ ến các nhân tố n ày. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 11 PH ẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH EATAM 2.1. K hái quát về Ngân hàng NN & PTNT Chi nhánh Eatam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Eatam là một chi nhánh loại III trực thuộc tỉnh, được tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Th ành phố Buôn Ma Thuột. Thành lập từ cuối năm 2001 đến tháng 9/2006 tách ra trực thuộc Ngân hàng NN & PTNT tỉnh Dak Lak. Là một chi nhánh nằm tại trung tâm Phường Eatam, nằm trên trục đường giao thông chính của tỉnh DakLak với TP. Hồ Chí Minh, mật độ lưu thông khá cao, kinh doanh buôn bán sầm uất, rất thuận lợi cho Chi nhánh trong hoạt động kinh doanh. Sản phẩm chính của Chi nhánh hiện nay là đi vay để cho vay. 2.1.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng trong thời g ian gần đây Năm 2008 là một năm đầy biến động do ảnh hư ởng của cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu. Kinh tế Việt Nam năm 2008 đ ã không còn n ằm ngoài dòng chảy của kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997. Lạm phát đã từng trở thành tâm điểm của điều h ành chính sách vĩ mô khi giá cả các mặt h àng lên tới mức đỉnh điểm. Nền kinh tế đang từ mức phát triển quá nóng rồi đột ngột phải hãm phanh, lo ngại lạm phát vừa đư ợc đẩy lùi đ ã phải đối phó với khả năng giảm phát khi cuối năm nền kinh tế thế giới đồng loạt rơi vào suy thoái. Hàng loạt các công cụ điều hàng vĩ mô nền kinh tế, các chính sách tiền tệ được đưa ra áp dụng từ thắt chặt đến nới lỏng, lãi su ất lên rồi hạ ... đã làm cho nền kinh tế bị nóng. Tuy nhiên, nhờ sự hạ nhiệt của khủng hoảng thế giới, hạ nhiệt của giá dầu mỏ, và sự hợp lý trong việc thực thi chính sách n ên nền kinh tế Việt Nam đ ã ngăn chặn được lạm phát, nhưng lại đứng trước nguy cơ suy giảm, trì trệ nền kinh tế. Kết thúc n ăm 200 8, n ền kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng GDP ch ỉ là 6,23%, thấp hơn 2,25% so với năm 2007 và th ấp hơn 0,77% so với kế hoạch điều chỉnh nhưng trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng như vậy cũng là một thành tựu lớn, tạo điều kiện thuận lợi để giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Ch ỉ số giá tiêu dùng đạt 19,5%. Tuy nhiên, trong năm qua Chi nhánh Eatam cũng đạt đư ợc những kết quả đáng khích lệ. Tổng phương tiện thanh toán ước tăng 16-17% và dư nợ tín dụng ước tăng 21-22% so với cuối năm 2007. Vốn tín dụng đầu tư vào khu vực dân doanh tăng 35-37%, khu vực doanh nghiệp nh à nước tăng 12 -14%, lĩnh vực xuất khẩu tăng 35-37%, khu vực sản xuất tăng 34-36%, khu vực nông nghiệp và nông thôn tăng 30%; cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tăng 40-42%. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 12 Tỷ su ất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) năm 2008 đạt 0,29 %, giảm 5,29% so với năm 2007. ROA giảm là do tổng tài sản bình quân tăng 11,05% trong khi lợi nhu ận ch ỉ tăng 5,18%. Tỷ su ất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2008 đạt 7,22% giảm 29,45% so với năm trước. ROE giảm m ạnh do vốn chủ sở hữu bình quân tăng 49%. Tỷ suất lợi n huận trên doanh thu đạt 5% n ghĩa là cứ 100 đồng thu nhập thì có 5 đồng lợi nhuận sau khi trừ toàn bộ chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giảm 26% so với năm 2007. Doanh thu trên tổng tài sản đạt 4% n gh ĩa là cứ 100 đồng tài sản tạo ra 4 đồng d oanh thu. Chỉ tiêu này giảm 26% so với n ăm 2007. Tổng tài sản của Chi nhánh Eatam n ăm 2008 là 524.812 triệu đồng, tăng 7,16% so với n ăm 200 7. Lợi nhuận trư ớc thuế của Chi nhánh năm 2008 ư ớc đạt 21 .831 triệu đồng, tăng 6,12% so với năm 2007. Nguồn vốn trung và dài hạn tăng khá nhưng khoảng cách so với sử dụng vốn trung dài hạn n gày càng lớn . Công tác huy động vốn trong n ăm qua là vốn huy động trun g, d ài hạn đạt mức 185.487 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2007. 2.2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NN & PTNT Chi nhánh Eatam 2.2.1 Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào thì điều quan trọng là phải xác định được cơ sở để tiến hành hoạt động đó là gì, đối với hoạt đ ộng thẩm đ ịnh của ngân hàng cũng vậy, khi thẩm định cán bộ thẩm đ ịnh thường phân tích dựa trên những căn cứ từ hồ sơ xin vay m à chủ dự án gửi lên ngân hàng, hồ sơ xin vay b ao gồm: - Lu ận chứng kinh tế kỹ thuật - Các b áo cáo tài chính - Các tài liệu khác có liên quan Dựa vào thông tin từ n guồn trên cộng với những thông tin m à ngân hàng khai thác được, cán bộ thẩm đ ịnh tiến h ành kiểm tra toàn bộ các thông tin mà chủ đầu tư cung cấp (bao gồm các thông tin về tình hình ho ạt động sản xu ất kinh doanh, tình hình tài chính, thông tin về dự án , các yếu tố đảm bảo tiền vay) xem có h ợp lý và đ áng tin cậy hay không. 2.2.2 Tổ chức thẩm định dự án Dự án được chủ đầu tư gửi đ ến Chi nhánh, theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng NN&PTNT tỉnh DakLak về q uy chế cho vay đối với khách h àng, việc tiếp nh ận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay, và thanh lý hợp đồng tín dụng được chia làm h ai khâu: - Kiểm tra, th ẩm định, theo dõi và thu hồi vốn. - Xét duyệt và ra quyết định cho vay. Chi nhánh Eatam quy định quy trình xét duyệt cho vay theo n guyên tắc b ảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm các b ên liên đới giữa khâu th ẩm định và khâu quyết đ ịnh cho vay. Cụ thể, bộ phận trực tiếp cho vay sẽ kiểm tra toàn bộ những tài liệu mà khách hàng gửi đ ến, thẩm đ ịnh tính khả thi, h iệu qu ả của dự án (chủ yếu về hiệu qu ả kinh tế), khả năng trả nợ của khách hàng, mức đ ộ đ ảm bảo tiền vay và các GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 13 yếu tố khác có liên quan. Từ đó đề xuất ý kiến của mình về quyết đ ịnh tài trợ, sau khi được phê duyệt, ra quyết định bởi cấp có th ẩm quyền , nếu đủ điều kiện tài trợ thì tiến hành giải ngân , theo dõi quá trình hoạt động của khách hàng và công việc cuối cùng là thu nợ. Trong các khâu kiểm tra, th ẩm định, theo dõi và thu hồi n ợ, khâu th ẩm định là quan trọng nhất có tính quyết định tới ch ất lượng của kho ản cho vay của n gân hàng. Kết quả của th ẩm định phải độc lập với tất cả những ý muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía nào. 2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư Dựa trên hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dự án những nội dung sau: - Th ẩm định tính pháp lý của dự án, của bộ hồ sơ xin vay. - Thẩm định về mặt kỹ thuật, th ực hiện dự án: Đưa ra đánh giá chung, đánh giá tên dự án , đánh giá tổng chi phí đầu tư và n gu ồn vốn, tổ chức xây d ựng dự án, th ẩm định kh ả năng cung cấp đầu vào của sản xuất và cuối cùng là th ẩm định th ị trường tiêu thụ sản phẩm. - Thẩm đ ịnh kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xác định công su ất thiết b ị có thể đ ạt được trong thời gian vay nợ ngân h àng (công suất lý thuyết, công suất thiết kế, công su ất khả dụng), xác định doanh thu theo công suất dự kiến , xác đ ịnh chi phí đầu vào theo công suất có th ể đ ạt được trong thời gian trả nợ. - Th ẩm định d ự án về m ặt tài chính. - Thẩm định các điều khoản bảo đảm tiền vay (các trường hợp bảo đảm tiền vay; tính pháp lý và trị giá tài sản thế ch ấp , cầm cố, bảo lãnh; phân tích khả n ăng kiểm so ạt và tính thanh khoản của tài sản ) - Kết luận của ngân hàng (thuận lợi; khó khăn khi đ ầu tư d ự án rồi đưa ra kết lu ận tài trợ hay không tài trợ). Tóm lại, qua quy trình thẩm đ ịnh dự án ở trên cho th ấy thẩm định tài chính là giai đoạn tổng hợp các ch ỉ tiêu tài chính và kỹ thu ật từ việc phân tích thị trư ờng, phân tích k ỹ thuật và phân tích nguồn lực. Đây là khâu quan trọng và cốt yếu đối với chủ đầu tư và các nhà tài trợ vốn vì nó đóng góp rất lớn vào sự thành công trong việc xác định được tính hiệu quả của dự án. Vì vậy, khi th ẩm định tài chính dự án , n gân hàng thẩm định các yếu tố sau : * Tổng vốn đầu tư b ao gồm: Ngân hàng xem xét tổng vốn đ ầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý chưa và có tính đủ các khoản cần thiết không. * Nguồn vốn đầu tư: - Vốn tự có của chủ d ự án: Đối với d ự án mới Chi nhánh Eatam ch ỉ xem xét cho vay đối với các dự án có mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đ ầu tư. Đối với cho vay theo chương trình tài trợ xu ất khẩu b ằng vốn vay của các n gân hàng nước ngoài thì vốn tự có phải lớn hơn 15%. - Nguồn vốn vay: tổng số tiền vay, t ỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư, các nguồn vốn vay. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 14 - Các nguồn khác: vốn ngân sách, vốn góp liên doanh , phát h ành trái khoán, bán cổ phần,…(ghi rõ số tiền, tỷ trọng trong tổng dự toán vốn đầu tư) * Phân tích khả năng trả n ợ: Mục tiêu đặt lên hàng đầu của ngân h àng là lợi nhu ận, tuy nhiên phải dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho n gân h àng. Vì vậy, đối với dự án vay vốn để đầu tư cần phải xem xét kh ả n ăng trả n ợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và n ợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Nguồn trả nợ h àng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thu ế thu nh ập ), khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng n ăm. * Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: - Ngân hàng thẩm đ ịnh tính h ợp lý của việc dự toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, khấu hao TSCĐ, mức công suất thiết kế, công suất sử dụng, và doanh thu dự kiến hàng năm ; xem xét về khả năng cung cấp vật tư, n guyên liệu đầu vào sẽ giúp ngân hàng xác đ ịnh được giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí trực tiếp. Từ những vấn đề trên , Ngân h àng sẽ đưa ra được các ch ỉ tiêu p hản ánh hiệu quả của dự án như NPV, IRR, PP , PI, độ nhạy… * Nhận xét những rủi ro có th ể xảy ra đối với dự án Phân tích các trường hợp rủi ro có th ể xảy ra bằng cách đưa ra các giả thiết thay đổi sản lượng, đơn giá b án, tăng chi phí sản xuất,… để kiểm tra tính h iệu quả, kh ả thi, độ ổn định, và kh ả n ăng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường h ợp: * Ngân hàng đ ưa ra quyết định cuối cùng về dự á n: Cho vay b ao nhiêu, thời gian vay trả, m ức trả từng kỳ hạn nợ và lên kế hoạch trả nợ. Tóm lại, trên cơ sở các thông tin của chủ dự án gửi lên n gân hàng, cán bộ thẩm đ ịnh kiểm tra tính hợp lý chính xác của các số liệu được cung cấp, từ đó xác đ ịnh được chỉ tiêu phản ánh h iệu qu ả tài chính của dự án. Dựa trên những chỉ tiêu đó cán bộ thẩm đ ịnh nêu rõ ý kiến của mình về quyết định tài trợ cho vay dự án, n ếu tài trợ thì tài trợ với mức vốn như th ế n ào, trong thời gian bao lâu, mức lãi su ất cho vay ra sao . 2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Eatam 2.3.1. Kết quả đạt được Năm 200 8, m ặc dù n ền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ và th ế giới, h àng loạt các ngân h àng lớn trên thế giới bị phá sản , các dòng lưu chuyển vốn và hàng h oá và ho ạt động đầu tư đều tăng trưởng chậm. Điều đó cho thấy kh ả n ăng tăng trưởng thấp của kinh tế Việt Nam n ăm 2008, song hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động của Phòng tín dụng án nói riêng vẫn phát triển tốt. Nhìn chung, hoạt động tín dụng trung và dài h ạn của Chi nhánh Eatam 2008 rất th ành công. Mà trong sự phát triển của hoạt động tín dụng không thể không kể đến ho ạt động cho vay theo d ự án. Nền kinh tế càng đi lên thì càng có nhiều dự án ra đời, đ iều đó cũng đồng n ghĩa với việc cho vay theo dự án ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2008 có GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 15 rất nhiều chương trình cho vay các d ự án trọng đ iểm của Nhà nước. Như vậy, sự thành công của hoạt động tín dụng trung và d ài h ạn cũng là sự thành công của hoạt động cho vay theo d ự án. Điều đó có nghĩa là ph ải kể đến sự đóng góp một phần không nhỏ của thẩm định tài chính dự án. Hoạt động th ẩm định dự án tại Chi nhánh Eatam trong năm qua đ ã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Điều đó b iểu hiện cụ thể như sau : Thứ nh ất, các yếu tố như kế hoạch vốn, n guồn tài trợ, dòng tiền và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án được xác định một cách khoa học, và toàn diện. Ngoài ra trong việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính Ngân hàng cũng đ ã xử lý theo quy tắc giá trị th ời gian của tiền. Thứ hai, dự án được th ẩm định có tính đến các nhân tố ảnh hưởng của môi trường, cả chủ quan và khách quan . Từ đó, Ngân hàng có thể dự kiến được những rủi ro h ay những biến động biến động bất lợi như về nguyên giá, về thị hiếu của ngư ời tiêu dùng, về chính sách chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, về đối thủ cạnh tranh , về hạn n gạch …và tìm cách h ạn ch ế những rủi ro n ày. Thứ ba, dự án được ngân hàng thẩm định trong m ột th ời gian ngắn với chi phí thấp nhất cho chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi đ ể chủ đ ầu tư có thể đưa dự án đi vào ho ạt động, đây là nhân tố có tác động tích cực đến thành công của dự án khi dự án đ i vào ho ạt động. Có được những kết quả như vậy là nhờ Ngân hàng đã có những bước cải thiện đáng kể trong công tác thẩm định. Điều đó có được là các nhân tố sau: + Đội ngũ cán bộ có trình đ ộ: Chi nhánh Eatam có một đội ngũ cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu về kiến thức chuyên môn , về kinh tế thị trường, tài chính, ngân hàng đặc b iệt là kiến thức về thẩm đ ịnh tài chính dự án, tình hình đầu tư tại Việt Nam. Điều đó đ ã giúp cho việc phân tích dự án đ ược thực hiện một cách toàn diện trên nhiều phương d iện , giúp nâng cao chất lượng thẩm định dự án. + Quy trình, nội dung th ẩm định toàn diện Chi nhánh Eatam đã xây d ựng thống nhất một quy trình thẩm đ ịnh có định hướng, có chuẩn mực rõ ràng, chất lượng hoạt động thẩm đ ịnh được n âng cao . Trong quy ch ế cho vay, Ngân h àng đã quy định rõ chức n ăng, n hiệm vụ của các bộ ph ận thẩm đ ịnh, tái thẩm định. Quá trình thẩm định được tiến hành theo mẫu thống nh ất, với các b ước cụ th ể và rõ ràng. + Ngoài ra, Chi nhánh Eatam còn có một h ệ thống trang thiết b ị thông tin hiện đ ại, luôn đ i đầu trong việc đầu tư đổi mới và nâng cao ch ất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho các ho ạt động tác nghiệp nói chung và hoạt thẩm định tài chính dự án nói riêng. Trên đây là những đánh giá sơ b ộ về những thành tựu đáng khích lệ của hoạt động th ẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Eatam trong năm vừa qua. Tuy nhiên ngoài những GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 16 m ặt đ ã đ ạt được đó thì muốn nâng cao hơn nữa chất lượng th ẩm định, ngân hàng cần ph ải khắc phục được những hạn chế đang phải đối m ặt. 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Nhìn chung, h oạt động th ẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Eatam tương đối tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết qu ả đ ạt đ ược ở trên thì vẫn còn một số hạn chế trong công tác thẩm đ ịnh, biểu h iện cụ thể như sau: Thứ nhất: Kết qu ả hoạt động thẩm đ ịnh m ang lại chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh và còn có những dự án không hiệu qu ả đ i vào hoạt động Trên th ực tế, có nhiều d ự án không kh ả thi, phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ không tốt, nhưng Chi nhánh vẫn cho vay vì dự án có tài sản thế ch ấp lớn . Và b iểu hiện của hạn chế này là: Tổng dư n ợ quá h ạn của Chi nhánh đến thời điểm cuối năm 2008 là 11 tỷ VND, chiếm 2 ,41% trên tổng dư n ợ và cao hơn m ức đ ề ra từ đầu năm là 3%. Thứ hai: Nhiều dự án rất khả thi, có đầy đủ điều kiện là một dự án sẽ hoạt động rất hiệu quả nhưng lại không đủ tài sản thế chấp, và lại thêm chủ dự án là những công ty TNHH nên Chi nhánh không dám cho vay. Bởi vì khi xảy ra rủi ro, đặc biệt là với chủ dự án là công ty TNHH thì Chi nhánh rất khó thu hồi vốn và không có người thay thế chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Vì vậy mà hoạt động thẩm định nhiều khi đã bỏ qua rất nhiều dự án tốt, hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh. Tất cả những hạn ch ế trên không thể quy k ết trách nhiệm một cách đ ơn giản được. Mà để hiểu được lý do tại sao lại tồn tại, tại sao lại chưa sử lý được những h ạn chế đó thì chúng ta ph ải tìm hiểu rõ nguyên nhân của những hạn ch ế đó. Đồng thời cũng từ việc hiểu rõ hạn chế và nguyên nhân của vấn đề thì mới tìm ra được hướng đ i đúng. Vì vậy, trư ớc khi có những giải pháp khắc phục khó khăn phải tìm h iểu rõ nguyên nhân từ hai góc độ chủ quan và khách quan . 2.3.3.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân chủ quan là các nguyên n hân thuộc về các nhân tố nội tại của Chi nhánh Eatam , d o đó hoàn toàn có thể kiểm soát được. - Sự thiếu thông tin : Trong công tác th ẩm định tài chính dự án thông tin là một trong những nhân tố có tính chất quyết định. Vậy mà theo tình trạng hiện n ay thì thông tin hạn chế cả về số lẫn ch ất lượng. Khi thẩm định, thông tin đ ược lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thông tin từ bên ngoài phục vụ cho công tác th ẩm định, quyết định cho vay h iện đều do chính khách hàng cung cấp hoặc từ một số các nguồn khác như báo chí, đ ài… Chính vì vậy, việc thẩm định cho vay gặp khó khăn, chất lượng thẩm đ ịnh phần n ào bị h ạn ch ế. Còn n guồn thông tin nội GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 17 bộ, nó hết sức quan trọng để phục vụ cho công tác q uản lý. Tuy n hiên, do ch ất lượng các lo ại b áo cáo không cao, tỷ lệ sai lệch với thực tế nhiều khi khá lớn vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đ ến chất lượng điều hành quản lý. Ngoài ra, thực tế cho thấy việc cho vay và q uản lý khoản vay hiện được tiến h ành khá độc lập bởi riêng phòng tín dụng. Sự chia sẻ thông tin và phối kết hợp giữa các phòng với nhau còn yếu. - Quy trình, nội dung thẩm định chưa ch ặt chẽ: Quy trình th ẩm định tuy đ ã đư ợc thống nhất trong toàn ngành ngân h àng những vẫn còn có những hạn ch ế cần phải khắc phục. + Th ẩm định dòng vào và dòng ra còn chưa sát với th ực tế. Trong các dự án khi tính toán doanh thu và chi phí, Chi nhánh thường dựa vào mức công suất dự kiến và giá b án dự kiến sau khi tham kh ảo tình h ình tiêu thụ sản phẩm cùng loại, định hướng phát triển của ngành, dự b áo nhu cầu thị trường. Vì vậy trên thực tế, không thể nói là Chi nhánh đ ã có một kết qu ả dự tính chính xác được, nhất là trong nền kinh tế thị trường tình hình luôn biến động khó lường trước. Ngoài ra, còn phải nói tới cách tính khấu hao của dự án. Chi nhánh d ự tính giá trị thu hồi cuối cùng của dự án sau đó được trừ khỏi phần giá trị ban đ ầu rồi chia cho số năm đ ể có th ể có được mức khấu h ao hàng năm. Như vậy là thiếu tính chính xác và tính hợp lý . Từ sự thiếu chính xác trong cách tính doanh thu, chi phí và kh ấu h ao nói trên dẫn đến ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đ ánh giá h iệu quả tài chính dự án, làm cho chất lượng công tác thẩm đ ịnh tài chính dự án không cao. + Thẩm định luồng tiền không tuân thủ một cách triệt để giá trị thời gian của tiền . + Việc đưa ra chỉ tiêu tài chính tiêu chuẩn là rất khó vì Chi nhánh chưa xây dựng được một hệ thống các ch ỉ tiêu tiêu chuẩn đối với từng ngành n ghề. Vì vậy khi Chi nhánh đánh giá chỉ tiêu tài chính ch ỉ là trên góc độ tương đối. + Phân tích độ n hạy của dự án còn m ang n ặng tính chủ quan. - Trình độ thẩm định dự án tại chi nhánh chưa cao: Tình hình chung cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn có xu hướng tăng cao trong n ăm 2008. Trong khi đó, do chưa được trang bị đ ầy đủ kiến thức và chưa nhiều kinh n ghiệm nên nhìn chung lực lượng cán b ộ tín dụng chưa đủ n ăng lực th ẩm định các dự án. Đặc biệt đối với các dự án có qu y mô lớn, tính ch ất k ỹ thuật phức tạp. Trên đây là n hững nguyên nhân chủ q uan có ảnh hưởng tiêu cực đến ch ất lượng th ẩm định tài chính dự án. Việc xác đ ịnh các nguyên nhân chủ quan là điều kiện cần nhưng chưa đủ , phải xác đ ịnh được các n guyên nhân khách quan của những hạn chế đó . * Nguyên nhân khách quan: - Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhiều ngân h àng lớn sụp đổ, lạm phát tăng cao, các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước bị động, lãi suất tăng cao liên tục và hạ nhiệt rất nhanh, chính sách thắt chặt tiền tệ ... làm cho công tác tín dụng bị GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 18 thu hẹp, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thiếu vốn, phá sản, thất nghiệp, mất khả năng thanh toán lãi và gốc ... nên ảnh hư ởng rất lớn đến số dư nợ quá hạn của Chi nhánh. - Hệ thống thông tin giữa các ngân hàng chưa phát triển, chất lượng thẩm đ ịnh dự án trong n gành n gân hàng chưa cao, nhất là chưa có sự phối h ợp, hỗ trợ chặt ch ẽ giữa Ngân hàng Nhà nước với các NHTM cũng như giữa các NHTM với nhau trong việc cung cấp thông tin trong ho ạt động th ẩm định dự án ở từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. - Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều b ất cập, chưa đầy đủ và đồng bộ . Hoạt động th ẩm định nói riêng và ho ạt động tín dụng nói chung liên quan rất ch ặt chẽ với các quy đ ịnh của pháp luật trên nhiều khía cạnh khác nhau, m à hiện nay các văn bản quy phạm pháp lu ật về h oạt động tín dụng đ ang trong quá trình xây d ựng và hoàn thiện nên còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa đ ầy đủ, thiếu tính ổn đ ịnh, thủ tục còn rườm rà. Điều đó đã làm cho công tác thẩm đ ịnh của Ngân h àng gặp nhiều khó khăn . Ngoài ra, công tác thẩm định dự án cũng đang gặp một số khó khăn về chính sách trong thực hiện cho vay, đặc b iệt là vấn đề b ảo đảm tiền vay. - Tình trạng thiếu trung thực và năng lực hạn chế của các chủ đầu tư. Việc lập dự án đầu tư trên th ực tế, phần lớn các dự án khả thi mà ngân hàng tiến hành thẩm đ ịnh đã không lập đ ầy đủ theo các nội dung hướng dẫn. Và nguyên nhân thứ hai từ phía chủ đầu tư là kiến thức của khách h àng xin tài trợ về quản lý kinh d oanh, về pháp lu ật còn thấp, trình độ lập dự án còn yếu dẫn tới d ự án thiếu chính xác, thiếu căn cứ khoa học, đ ã gây nên không ít khó khăn cho công tác thẩm đ ịnh dự án nói chung và công tác thẩm đ ịnh tài chính dự án nói riêng. Vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Ngoài ra, có những dự án khả thi nhưng do năng lực điều h ành sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư kém , việc sử dụng vốn vay sai mục đích d ẫn đến hậu quả là dự án khả thi nhưng khi thực hiện lại không thành công. Nhìn chung, tại thời điểm h iện tại hoạt động của ngân hàng n ói chung và hoạt động th ẩm định dự án nói riêng có nhiều thuận lợi hơn là khó khăn d o những lợi thế hiện tại của Chi nhánh Eatam về lãi su ất, vốn , công n gh ệ. Môi trường thuận lợi ở chỗ còn nhiều đoạn khách hàng tốt mà Chi nhánh có th ể hướng sang được với những th ế mạnh vốn có của m ình. Tuy nhiên, để Chi nhánh Eatam trở thành một trong nh ững Chi nhánh lớn, có tầm cỡ thì cần phải kh ắc phục hơn nữa những h ạn ch ế trong hoạt động của Chi nhánh nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 19 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUY ẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN NĂM 2009 VÀ TH ỜI GIAN TỚI C ỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH EATAM 3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh Eatam trong thời gian tới Đối với các n gân hàng Việt Nam h iện nay, lo ại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng vẫn là tín dụng. Mà hoạt động của Chi nhánh Eatam phải luôn đảm b ảo tính an toàn và hiệu quả. Vì vậy m ục tiêu của chiến lược sử dụng vốn của Chi nhánh Eatam trong những năm tới là "tăng trưởng - an toàn - h iệu qu ả". Để tiếp tục phát huy được những thành qu ả đ ã được và thực h iện thành công mục tiêu, nhiệm vụ đ ề ra, trong th ời gian tới ho ạt động cho vay tại Chi nhánh Eatam được định hướng như sau : Chi nhánh tận dụng mọi th ời cơ để mở rộng tín dụng, đặc biệt nâng cao tỷ trọng tín dụng đầu tư trung và dài hạn từ 30 - 4 0% tổng dư n ợ, trong đó Chi nhánh rất chú trọng tới hoạt động cho vay theo dự án . Chi nhánh ph ấn đ ấu mức tăng trưởng dư nợ tín dụng chung đến 31/12/2009 tăng 30,1% so với cùng kỳ năm 2008 và tỷ lệ nợ quá h ạn/ tổng d ư nợ luôn th ấp hơn 3,5%. Bám sát định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, sớm tiếp cận với các dự án, các chương trình kinh tế trọng điểm đ ể chủ động bố trí vốn, trực tiếp tham gia hoặc tham gia theo ph ần, đồng tài trợ với các NHTM khác để phát huy sức mạnh về vốn, kinh n ghiệm cũng n hư h ạn chế rủi ro. Tiếp tục mở rộng các đ ối tượng cho vay n hằm khai thác mọi tiềm năng trong n ền kinh tế, có cơ chế thoả đáng trong chính sách tín dụng cho mục tiêu xã hội. Tuy n hiên, với th ế mạnh vốn có Chi nhánh Eatam sẽ tập trung một tỷ trọng vốn thích đáng đầu tư vào các d ự án lớn thuộc các doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Còn đối với các đối tượng khách h àng khác Chi nhánh cũng nên thực hiện các chính sách mềm dẻo để thu hút những khách hàng tiềm n ăng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh n ghiệp thuộc loại vừa và nhỏ bên cạnh việc củng cố đội n gũ khách hàng truyền thống. Ngoài ra, Chi nhánh Eatam cũng phải cạnh tranh m ạnh mẽ với các n gân hàng khác. Vì vậy Chi nhánh cần nâng cao kh ả n ăng cạnh tranh bằng những ưu thế và sự khác b iệt như cạnh tranh bằng công cụ lãi su ất, phí giao dịch hấp d ẫn, p hong cách phục vụ, công tác m arketing…đặc b iệt đối với các kho ản vay lớn, các dự án có tính khả thi và độ an toàn cao. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng không th ể bỏ qua việc n âng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo vốn được đầu tư vào các dự án có h iệu qu ả không chỉ h iệu quả về m ặt kinh tế m à cũng cần đến h iệu quả về m ặt xã hội của dự án, đảm b ảo khả n ăng thu hồi vốn. 3.2. Một số g iải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Eatam GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định DAĐT cho vay dài hạn tại Chi nhánh Eatam Trang 20 3.2.1. Định hư ớng cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới Với ý định tích cực tìm kiếm các dự án khả thi để đẩy mạnh công tác cho vay nhằm phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì trong thời gian tới, công tác th ẩm định tài chính d ự án tại Chi nhánh Eatam cần d ựa trên những hướng sau: - Công tác th ẩm định tài chính phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong n gành và nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay trong từng giai đoạn. - Quy trình tiến hành công tác th ẩm đ ịnh phải được tiến hành một cách khoa họ c, hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ của ngân hàng. - Công tác thẩm định d ự án đòi hỏi tính chủ động, n ăng lực sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp, đ ặc biệt là trong thẩm đ ịnh tài chính dự án. 3.2.2. Một số giải pháp Công tác th ẩm đ ịnh tài chính dự án tại Chi nhánh Eatam luôn cần ph ải hoàn thiện hơn. Và để được như vậy, những hạn chế đã nêu trên cần có giải pháp khắc phục. - Tăng cường công tác thu thập thông tin và n âng cao chất lượng thông tin. Trong th ời đại thông tin ngày nay, vai trò thông tin m ang tính sống còn đối với b ất kỳ một đơn vị, tổ ch ức kinh doanh nào, đặc b iệt là đối với ngành ngân hàng và nhất là ho ạt động tín dụng. Trong đó, vai trò thông tin lại càng quan trọng hơn trong hoạt động th ẩm định tài chính dự án. Chất lượng thẩm đ ịnh tài chính dự án phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguồn thông tin mà ngân h àng thu thập được vậy n ên nâng cao chất lượng th ẩm định tài chính dự án thì điều quan trọng là phải có được nguồn thông tin đáng tin cậy, chính xác và kịp thời. + Đối với n guồn thông tin nội bộ, cần phải hoàn thiện h ệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, có sự trao đổi thường xuyên giữa các chi nhánh trong nội bộ ngân h àng. Mạng lưới thông tin phải kết hợp chặt ch ẽ từ trung ương đ ến đ ịa phương. Tất cả những thông tin về tín dụng cần phải được tập trung về một mối là phòng thông tin tín dụng tại trung ương. Điều n ày nhằm đ ảm bảo thông tin liên quan đến dự án và thẩm đ ịnh dự án sẽ được cung cấp nhanh chóng kịp th ời, đầy đ ủ, chính xác khi cần thiết. Chi nhánh cần b iết khai thác có hiệu quả mạng máy tính thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách kịp thời và chính xác nhất. + Đối với n guồn thông tin bên ngoài, là nguồn được thu thập từ Phòng thông tin tín dụng của Ngân h àng Nhà nước, của các NHTM khác, từ phía bạn hàng, từ các cơ quan quản lý khác nhau như các Bộ Thương mại, Bộ Đầu tư, sách báo, tạp chí, Internet…nguồn thông tin n ày cũng quan trọng không kém nguồn thông tin nội bộ. Tuy nhiên , nguồn thông tin này thường đa dạng hơn nguồn thông tin nội bộ và có độ tin cậy kém hơn . Vì vậy, Chi nhánh cần có kế hoạch thu thập thông tin từ b ên ngoài một cách h ợp lý. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn k ỹ thu ật để trợ giúp trong việc thẩm đ ịnh khía cạnh kỹ thuật công n ghệ của d ự án, từ đó xác đ ịnh chính xác tổng n hu cầu vốn đầu tư. GVHD: Lại Tiến Dĩnh HVTH: Trần Văn Thanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
67 p | 843 | 468
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam
92 p | 499 | 184
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam
115 p | 420 | 127
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương, chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất
69 p | 351 | 76
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 206 | 55
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Paloma ở Hà Nội
9 p | 314 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Everwin
58 p | 226 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Simco Sông Đà
26 p | 159 | 42
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần SHD Việt Nam
49 p | 180 | 42
-
Tiểu luận Nghiên cứu khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Visein Quảng Bình
44 p | 168 | 41
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Chuyên đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp May 2 - Tổng công ty Cổ phần Dệt may Nam Định
60 p | 142 | 27
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay
21 p | 166 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
102 p | 62 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
0 p | 52 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc đồng đội tại Auraca
183 p | 30 | 5
-
Đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả biên tập, xuất bản sách điện tử tại nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông
7 p | 111 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn