intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Nghiên cứu khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Visein Quảng Bình

Chia sẻ: Lê Đình Phúc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

169
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình, đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Nghiên cứu khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Visein Quảng Bình

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự  hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thanh Tuấn. Các nội dung nghiên cứu   trong đề  tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác phát triển nguồn nhân lực   tại Công ty Visein Quảng Bình” của tôi là trung thực và chưa công bố  dưới bất  kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc   phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân thu thập từ  các nguồn khác nhau có   ghi rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu  trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận của mình.  
  2. LỜI CẢM ƠN Trên thế  giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu xã hội học, tâm lý  học, quản lý học… nhằm chứng minh về tác động của nhân tố bên ngoài đến kết   quả, năng suất lao động đạt được của cá nhân. Thực tế cũng đã khẳng định rằng  thành công có mối quan hệ  với những hỗ trợ, giúp đỡ  dù ít hay nhiều, trực tiếp   hay gián tiếp của những yếu tố  xung quanh. Bản thân tôi trong suốt thời gian   hoàn thành bài tiểu luận cũng đã nhận được rất nhiều sự  giúp đỡ  như  vậy. Đó   chính là một trong những yếu tố quan trọng để tôi hoàn thành bài tiểu luận này.  Trước tiên tôi xin chân thành cảm  ơn Th.S Nguyễn Thanh Tuấn đã luôn  quan tâm cả về chuyên môn lẫn tinh thần, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi  hoàn thành tốt bài tiểu luận môn NCKH. Tôi xin gửi lời cám  ơn tới Công ty Visein Quảng Bình. Đặc biệt là Giám  đốc Lê Thị Thúy Hà và một số anh chị Trưởng phòng Hành chính nhân sự đã cung   cấp những tài liệu cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất để cá nhân tôi được thực tế  quan sát, áp dụng kiến thức được học tập tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ  Hà Nội tại Quảng Nam vào nghiên cứu vấn đề  phát triển nguồn nhân lực tại  công ty.  Là sinh viên với sức trẻ  có được sự  nhiệt tình, năng nổ, tuy nhiên sự  va   chạm, tiếp xúc với công việc thực tế còn hạn chế. Ngoài ra cá nhân còn chưa thể  có đủ  trình độ  để  đưa ra những so sánh, giải pháp sâu sắc như  các nhà nghiên   cứu. Chắc chắn trong bài tiểu luận của cá nhân tôi không thể  tránh được những   thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự  góp ý, phê bình để  bài tiểu luận   được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! 2
  3. BẢNG CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT Visein Công ty TNHH Visein Quảng Bình UBND Ủy ban nhân dân NSLĐ Năng suất lao động LĐ Lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động Tp Thành phố HCM Hồ Chí Minh CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa NLĐ Người lao động QTNL Quản trị nhân lực NNL Nguồn nhân lực NL Nhân lực
  4. MỤC LỤC BẢNG CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................1
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với số  liệu thống kê cụ  thể  của Tổ  chức lao động thế  giới (ILO) năm  2013, cho thấy năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất Châu Á ­   Thái   Bình   Dương.   Theo   đó,   năng   suất   của   người   lao   động   Việt   thấp   hơn   Singapore gần 15 lần, Nhật 11 lần và Hàn Quốc 10 lần. So với các nước láng   giềng ASEAN có mức thu nhập trung bình, năng suất lao động của Việt Nam   vẫn có khoảng cách lớn, chỉ bằng 1 phần 5 Malaysia và 2 phần 5 so với Thái Lan.  Điều đó là một trong những luận điểm quan trọng chứng minh chất lượng  nguồn nhân lực của Việt nam nói chung và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp   Việt Nam nói riêng còn chưa đạt yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, chưa bắt kịp  xu thế chung của thị trường thế giới. Đặc biệt khi  Hiệp định Đối tác xuyên Thái  Bình Dương (TPP) được ký kết bộc lộ điểm yếu tại nước ta hiện nay đang thiếu  rất nhiều nhân lực có chất lượng và trình độ  cao trong các ngành, lĩnh vực quan   trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc đạt tốc độ  tăng trưởng nhanh và nâng cao   toàn diện chất lượng nguồn nhân lực. Hạn chế  về  chất lượng nguồn nhân lực  không thể đem đến khả  năng cạnh tranh để  tạo ra các sản phẩm có chất lượng   cao.  Công ty TNHH Visein Quảng Bình cũng không tránh khỏi những điểm yếu  chung của doanh nghiệp Việt Nam. Là công ty với nguồn vốn đầu tư  dồi dào,   hiện tại công ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên   số lượng và đặc biệt là chất lượng nhân lực hiện tại không tương xứng với quy   mô phát triển của Công ty TNHH Visein Quảng Bình. Hiện nay tại nhiều vị  trí   việc làm  ở  Công ty TNHH Visein Quảng Bình đều thiếu một lực lượng lớn   người lao động có tay nghề  kĩ thuật cao, nhân viên có kinh nghiệm, trình độ  chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Trong điều kiện nguồn tuyển dụng hạn chế,   dần dần bị thu hẹp thì công tác phát triển nhân lực đang là vấn đề  được công ty  1
  6. quan tâm và sẽ  tiếp tục tiến hành, hoàn thiện việc phát triển nguồn nhân lực   trong thời gian tới.  Xuất phát từ thực tế trên, được sự hướng dẫn, gợi ý lựa chọn đề tài trong  kế  hoạch thực hiện viết bài tiểu luận môn NCKH. Bản thân tôi chọn đề  tài:   “Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty   TNHH Visein Quảng Bình” làm đề tài tiểu luận môn NCKH. 2. Lịch sử nghiên cứu Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác phát triển nguồn nhân lực là một   trong những chủ  đề  nghiên cứu được nhiều tác giả  quan tâm và đầu tư  nghiên  cứu. Một số nghiên cứu đã được xuất bản như: ­ Phát triển nguồn nhân lực ­ kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta do   Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm làm chủ biên (1996);  ­ Nghiên cứu về đào tạo và phát triển cho chủ doanh nghiệp của Douglas D.   Durand (2003); Các cuốn sách giới thiệu những nghiên cứu trên diện rộng, ở tầm vĩ mô, về  kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực  ở  phạm vi quốc gia, trong đó có chính  sách phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới. Sách đã giới thiệu   các thành tựu đạt được của thế  giới, nhóm nước trong khu vực trong phát triển  nguồn nhân lực thông qua kinh nghiệm trên các lĩnh vực như: giáo dục và đào   tạo, phát triển thể  dục thể  thao, an sinh xã hội… Các cuốn sách chưa đi sâu   nhiều vào ví dụ công ty thực tế tại Việt Nam, nhóm các công ty cụ thể. Mặc dù   vậy đây là nguồn tư liệu quý cho việc xây dựng khung lý thuyết cơ sở của đề tài. Một số đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án, bài đăng tạp chí khoa học có   giá trị như:   ­Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp tại Việt Nam do TS.   Nguyễn Hữu Lam Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Quản trị  ­  Đại học Kinh  tế TPHCM ( 2012); 2
  7. ­ Luận án tiến sĩ tại Đại học kinh tế  quốc dân về  phát triển nguồn nhân   lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam của ThS. Lê Thị Mỹ Linh (2009); Những nghiên cứu trên đã giới thiệu cơ  bản về  lý luận phát triển nguồn  nhân lực, vai trò, hình thức, phương pháp của phát triển nguồn nhân lực  ở  nhiều góc  độ  khác nhau tại nhóm các tổ  chức, doanh nghiệp tại Việt Nam. Phân tích thực  trạng và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân  lực tại nhóm các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này được áp  dụng cho từng tổ chức cụ thể với các điều kiện, cơ sở hoàn toàn khác nhau.  3. Mục tiêu nghiên cứu  Trên cơ  sở  lý luận về  phát triển nguồn nhân lực và thực trạng công tác   phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình, đề tài đề xuất  một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công   ty TNHH Visein Quảng Bình. Các giải pháp nhằm mục tiêu đóng góp cho công ty   những ý kiến, ý tưởng mới trong công tác phát triển NNL, hoàn thành việc xây   dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn tay nghề chất lượng cao phục vụ  cho việc theo đuổi những mục tiêu phát triển chung của Công ty TNHH Visein   Quảng Bình. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu  Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải thực hiện một số nhiệm vụ  sau: Một là, hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  phát triển nguồn nhân lực trong  doanh nghiệp. Phân tích các khái niệm có liên quan. Cơ sở lý luận là nền tảng để  phân tích thực trạng chính xác nhằm đề ra các giải pháp có khoa học nhằm nâng   cao chất lượng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein   Quảng Bình. Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn  nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình. Đánh giá kết quả   ưu, nhược  3
  8. điểm công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình.   Phân tích nguyên nhân có kết quả tốt và nguyên nhân dẫn đến các tồn tại. Ba là, nghiên cứu đưa ra một số  giải pháp, khuyến nghị  nhằm nâng cao   hiệu quả  công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng   Bình, góp phần thúc đẩy sự  phát triển nhanh, mạnh và vững chắc của Công ty  TNHH Visein Quảng Bình trong tương lai. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài:   Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề  tài là công tác phát triển nguồn   nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình thông qua các nhóm đối tượng  mà công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình   hướng tới bao gồm tất cả nhân viên, chế tác viên, kỹ thuật viên, cán bộ  quản lý   đang làm việc thực tế tại các dự án mà công ty quản lý. Nghiên cứu mối quan hệ  giữa công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình và   thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác này tại Công ty TNHH Visein   Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thứ  nhất, về  phạm vi không gian: Nghiên cứu chỉ   được tiến hành tại   Công ty TNHH Visein Quảng Bình. Các liên hệ, trích dẫn  ở  các đơn vị  khác chỉ  mang tính liệt kê làm rõ cho việc nghiên cứu tại không gian Công ty TNHH  Visein Quảng Bình. Nghiên cứu các giải pháp mang tính áp dụng tại Công ty  TNHH Visein Quảng Bình, không mang tính áp dụng chung cho các doanh nghiệp  khác. Thứ  hai, về  phạm vi thời gian: Với phạm vi nghiên cứu từ  tháng 12 năm  2016 đến tháng 1 năm 2017. 6. Giả thuyết nghiên cứu Công tác phát triển NNL tại Công ty TNHH Visein Quảng Bình  đã được  tiến hành liên tục từ  nhiều năm qua, hoạt động tuy nhiên còn nhiều hạn chế.  Nếu áp dụng khung lý thuyết khoa học nhất quán trên cơ sở khảo sát thực tế thì   4
  9. sẽ  phân tích được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến  ưu, nhược   điểm đó. Nếu tìm ra được những giải pháp, áp dụng các biện pháp tác động thích  hợp sẽ nâng cao hiệu quả của công tác phát triển NNL tại Công ty TNHH Visein   Quảng Bình.  Để  nâng cao hơn nữa chất lượng NNL tại Công ty TNHH Visein Quảng  Bình cần có những nhóm giải pháp cụ thể, đồng bộ xuất phát từ các góc độ khác  nhau: NLĐ, công ty, nhà nghiên cứu... 7. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ  sở  thế  hiện quan điểm khoa học và phương pháp luận duy vật   Mác­xít, dựa trên yêu cầu, điều kiện thực tế đề tài được hoàn thiện bằng việc sử  dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp (có trích dẫn) được sử dụng trong đề tài  thông qua việc thu thập và xử  lý các dữ  liệu có sẵn trong các công trình nghiên  cứu của các tác giả  khác. Khai thác các nguồn tài liệu có giá trị  từ  Website của   Công ty TNHH Visein Quảng Bình, mạng nội bộ  của Công ty TNHH Visein   Quảng Bình. Đặc biệt là các báo cáo sơ kết, tổng kết và số liệu của phòng hành  chính nhân sự; phòng, bộ  phận có liên quan của công ty trong các năm 2015 và  quý 4 năm 2016 và tổng kết cuối năm 2016. Phương pháp so sánh đánh giá: là phương pháp xem xét các chỉ  tiêu phân  tích bằng cách so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục.  Nội dung đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực  Chương 2: Thực trạng về công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty  TNHH Visein Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị  về nâng cao chất lượng công tác phát  triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Visein 5
  10. PHẦN NỘI DUNG Chương 1.  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Hệ thống khái niệm Các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế  giới đề  cập đến khái  niệm phát triển nguồn nhân lực dưới các góc độ khác nhau. Để làm rõ khái niệm   phát triển nguồn nhân lực cần dựa trên phân tích các khái niệm có liên quan, các  khái niệm bộ phận cấu thành nên khái niệm phát triển nguồn nhân lực. 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:  Theo nghĩa rộng, định nghĩa của Liên Hợp Quốc nêu rõ: "Nguồn nhân lực  là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ng ười  hiện có thực tế  hoặc tiềm năng để  phát triển kinh tế  ­ xã hội trong một cộng   đồng"[5,  tr74]. Theo định nghĩa này nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao  động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do   đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ  dân cư  có thể  lao động phát triển bình  thường. Khái niệm thể  hiện góc nhìn vĩ mô của Liên hợp quốc về  nguồn nhân  lực. Tuy nhiên khái niệm không đề cập đến một bộ phận cấu thành nguồn nhân  lực đó là thể lực của con người mà chỉ tập trung hướng tới trình độ, kiến thức và   năng lực của con người. Theo  TS.   Lê   Thanh   Hà:   “Nguồn   nhân   lực   là   nguồn   lực   trong   mỗi   con  người bao gồm cả  thể  lực và trí lực. Thể  hiện ra bên ngoài bởi khả  năng làm  việc. Bao gồm sức khỏe, trình độ, tâm lý, ý thức, mức độ cố gắng, sức sáng tạo,  lòng đam mê” [3, tr8] Khái niệm trên nêu được các yếu tố  cấu thành nên nguồn  lực con người như  thể  lực và trí lực. Khái niệm chưa đi sâu thể  hiện mối quan  hệ giữa các yếu tố cấu thành. 6
  11. Với hai khái niệm nêu trên, nguồn nhân lực được hiểu theo hệ quy chiếu  tầm vĩ mô. Nguồn nhân lực được hiểu qua ba khái niệm là nguồn cung cấp sức   lao động cho xã hội. Con người với tư  cách là yếu tố  cấu thành lực lượng sản  xuất giữ  vị  trí hàng đầu, là nguồn lực cơ  bản (về  số  lư ợng và chất lượng) và  nguồn lực vô tận của sự  phát triển. Tuy nhiên xét đối tượng nghiên cứu của đề  tài là vấn đề  phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cụ  thể. Vậy trong   phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực được hiểu: Theo giáo trình Quản trị  nhân lực, Đại học Kinh tế  Quốc dân do ThS.  Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên (2004) thì khái niệm  này được hiểu như sau: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những  người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực  của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể  lực và trí lực” [7, tr8]. Khái   niệm này nêu ngắn gọn xúc tích về  NNL trong doanh nghiệp bao gồm tất cả  những người làm việc cho tổ  chức. Tuy nhiên cần nêu rõ hơn về  cấu tạo, mối  quan hệ của NNL trong tổ chức.  1.1.2. Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực (Development) cũng có nhiều khái  niệm khác nhau. Tùy vào góc độ  nghiên cứu mà khái niệm phát triển NNL lại   mang đặc trưng, khía cạnh nghiên cứu riêng.  Khái niệm thứ  nhất,  theo quan điểm của GS.TS. Bùi Văn Nhơn trong   sách Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội xuất bản năm 2006: “Phát triển  nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp  nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất, và  phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp  ứng đòi hỏi về  nguồn nhân lực cho sự phát   triển kinh tế  xã hội trong từng giai đoạn phát triển” [6, tr98].  Trong khái niệm  này chất lượng nguồn nhân lực được giải thích theo hướng phân tích nguồn nhân   7
  12. lực theo nghĩa rộng  Bao gồm tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và   biện pháp nhằm nâng cao các yếu tố cấu thành nguồn lực con người. Bao gồm:  “Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần” [9,  tr99].   “Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ  năng lao động thực hành của người lao động” [6, tr102].   “Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ  luật, tự  giác, có tinh thần hợp tác và tác   phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao...” [6, tr106]. “Chỉ  tiêu tổng hợp: tổ  chức phát triển liên hợp quốc đã khuyến nghị  và   đưa ra chỉ số để đánh giá sự phát triển con người HDI (HDI được tính từ 0,1­1).   Theo phương pháp này thì sự phát triển con người được xác định theo ba yếu tố  cơ bản và tổng hợp nhất: sức khỏe: tuổi thọ bình quân của dân số; trình độ  học  vấn: Tỷ lệ dân số biết chữ, số năm đi học của một người; và thu nhập: tổng sản   phẩm trong nước GDP/người [6, tr108]. Đây là khái niệm khoa học, đầy đủ  dựa  trên khái niệm về quản trị  nhân lực. Khái niệm nêu được phát triển nguồn nhân   lực là tổng hợp hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm nâng cao  các yếu tố  cấu thành nguồn lực con người như  trí tuệ, thể  chất, và phẩm chất  tâm lý xã hội. Khái niệm thứ  hai:  Theo quan điểm quản lý hiện đại phương Tây của  Jerry W. Gilley và các đồng sự: “Phát triển nguồn nhân lực là quá trình thúc đẩy  việc học tập có tính tổ  chức, nâng cao kết quả  thực hiện công việc, và tạo ra   thay đổi thông qua việc tổ  chức thực hiện các giải pháp (chính thức và không  chính thức), các sáng kiến và các hoạt động quản lý nhằm mục đích nâng cao  năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức, khả năng cạnh tranh và đổi mới” [5,   tr7]. Điểm đặc biệt của khái niệm này chính là tổ  chức thực hiện các giải pháp,  các sáng kiến và các hoạt động quản lý  nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công  việc. Về các sáng kiến và biện pháp quản lý được giải thích hiểu như: động viên  8
  13. khuyến khích người lao động, phân công công việc, bổ nhiệm phù hợp, tạo môi  trường làm việc hợp tác…sẽ có tác dụng động viên người lao động thực hiện tốt   công việc của mình. Đây cũng là một trong những các nâng qua hiệu quả  công  việc thông qua sáng kiến và biện pháp quản lý. Tuy nhiên khái niệm này không  tách biệt được giữa phương pháp và thủ  thuật, không phù hợp với môi trường  quản lý Việt Nam. Tóm lại, khái niệm thứ nhất giải thích phát triển nguồn nhân lực ở góc độ  vĩ mô của nền kinh tế. Khái niệm thứ  hai giải thích phát triển nguồn nhân lực  trong phạm vi hẹp hơn, cụ thể trong các doanh nghiệp.  Mỗi khái niệm đều cung  cấp một góc nhìn, hướng nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực riêng.  1.2.  Mục tiêu, vai trò phát triển nguồn nhân lực 1.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu chung của phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử  dụng tối đa  nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả  của tổ  chức thông qua việc  giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về  công việc, nắm vững hơn về  nghề  nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ  của mình một cách tự  giác   hơn, với thái độ  tốt hơn, cũng như  nâng cao khả  năng thích ứng của họ với các   công việc trong tương lai. 1.2.2. Vai trò phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực có rất nhiều vai trò đối với các thành phần khác  nhau. Với cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực của đề tài bao gồm 2 nhóm vai  trò cho đối tượng là doanh nghiệp và NLĐ. Đối với doanh nghiệp: Phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối  với doanh nghiệp. Đầu tiên phát triền nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong  việc nâng cao NSLĐ, hiệu quả  thực hiện công việc. Phát triển nguồn nhân lực   góp phần đẩy nhanh tốc độ  sản xuất ra sản phẩm vì NLĐ đã được học tập các  9
  14. kiến thức, thực hành các kỹ  năng để  tiến hành công việc khoa học .  Phát triển  nguồn nhân lực có vai trò nâng cao chất lượng của thực hiện công việc. Đối với NLĐ: Đầu tiên, phát triển nguồn nhân lực có vai trò đối với NLĐ  như một sợi dây gắn kết tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.  Phát triển nguồn nhân lực là sự hợp tác, gắn bó trên cơ sở nhu cầu,nguyện vọng   phát triển của người lao động và nhu cầu của doanh nghiệp. Tiếp theo Phát triển nguồn nhân lực có vai trò lớn trong  việc  tạo ra tính  chuyên nghiệp của người lao động như  tác phong công nghiệp, các chương trình   nâng cao trình độ gắn liền với các chương trình về nhận thức, tư duy giúp NLĐ  có thêm sự  chuyên nghiệp, hiện đại; Phát triển nguồn nhân lực có vai trò tạo ta  sự thích ứng giữa NLĐ và công việc hiện tại cũng như tương lai. Giúp NLĐ hiểu   rõ về công việc hiện tại và sự thay đổi nếu có thể xảy ra của công việc. Cuối cùng phát triển NNL tạo ra cách nhìn mới, tư  duy mới trong công  việc, phát huy sáng tạo. Nâng cao tiềm năng của NLĐ vào công việc và kết quả  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Hình thức phát triển nguồn nhân lực Đào tạo mới khi bắt đầu nhận việc:  Khi bắt đầu nhận công việc, phần  lớn NLĐ chưa quen với công việc; vì vậy tổ chức cần đào tạo họ. Việc đào tạo   này có mục đích: Giúp NLĐ làm quen với công việc. Giúp NLĐ nắm vững cơ  cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh và   công tác, các mối quan hệ của tổ chức. Giúp NLĐ trang bị thêm những kiến thức  và kỹ năng cần thiết đề hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đào tạo mới khi bắt  đầu nhận việc là một trong hình thức không thể thiếu ở tất cả các tổ chức. Đào tạo trong khi làm việc: là hình thức đào tạo bao gồm đào tạo lại và  đào tạo  nhằm giúp cho NLĐ làm tốt hơn chức trách và nhiệm vụ được giao. Với   mục tiêu: Giúp NLĐ khắc phục các thiếu sót về  kiến thức và kỹ  năng, bù đắp  những lỗ  hổng kiến thức đó để  hoàn thành tốt hơn chức trách, nhiệm vụ  được  10
  15. giao ứng với chức danh công việc đảm nhận. Giúp NLĐ lĩnh hội các kiến thức,   kỹ năng mới đặt ra do sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu mới của   tổ chức.           Phát triển công việc tương lai:  là việc đào tạo phục vụ cho các mục tiêu  phát triển trong tương lai của tổ chức hoặc của NLĐ.            Các hình thức đào tạo khác: như đào tạo an toàn lao động hay đào tạo kỹ  năng quản lý, giám sát, … 1.4. Quy trình lập kế hoạch chương trình phát triển nguồn nhân lực   Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo ­ phát triển được thể hiện qua  sơ đồ sau: 11
  16. Sơ đồ 1.1: Quy trình lập kế hoạch chương trình phát triển NNL (Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực) [3,tr166] 1.5. Các yếu tố   ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh  nghiệp.  1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong  12
  17. Mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty:  Trong từng giai đoạn nhất  định, chiến lược sản xuất kinh doanh được cụ thể hóa bằng các chiến lược nhân  sự phù hợp với kế hoạch sản xuất. Dựa trên việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực,   kế  hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực sẽ  được triển khai để  đáp ứng nhu   cầu và hoàn thành được mục tiêu đã đặt ra.  Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp:   Đánh giá chính xác năng  lực thực sự và tiềm năng của lực lượng lao động của doanh nghiệp có ý nghĩa vô  cùng to lớn đối với việc lập kế hoạch đào tạo phát triển. Trên cơ sở so sánh thực  trạng nguồn nhân lực với yêu cầu công việc đặt ra để từ  đó thấy được sự chênh  lệch giữa khả năng đáp ứng của người lao động và yêu cầu của công việc, cả về  số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nếu chất lượng lao động không đáp ứng được  thì nhu cầu đào tạo là vô cùng cần thiết.  Quan điểm của nhà quản trị: Tuỳ thuộc vào quan điểm và phong cách lãnh  đạo của mình, các nhà quản trị có thể đưa ra các chiến lược nhân sự và kế hoạch  đào tạo khác nhau  ở  các doanh nghiệp tổ  chức khác nhau. Nếu nhà quản trị  coi   trọng công tác nhân sự  trong doanh nghiệp thì nhà quản trị  sẽ  có những quyết   định, kế hoạch đào tạo và phát triển làm sao cho phù hợp với yêu cầu của công   việc với mục đích cuối cùng là giành được kết quả cao trong kinh doanh.  Cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật, công nghệ:  Điều kiện cơ sở  vật chất và công  nghệ ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong  doanh nghiệp. Bởi vì khi điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ được đảm bảo  thì công tác đào tạo và phát triển mới tiến hành một cách có hiệu quả, và ngược   lại.  1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp  Môi trường kinh tế, chính trị: Môi trường kinh tế, chính trị  có ảnh hưởng  tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Khi nền kinh   13
  18. tế phát triển, môi trường chính trị ổn định thì người lao động thường có nhu cầu  đào tạo lớn và công tác đào tạo cũng không bị ảnh hưởng lớn. Thị  trường và đối thủ  cạnh tranh: Thị  trường rộng, hàng hoá bán nhiều,  doanh thu tăng, lợi nhuận tăng dần từ  đó nó sẽ  quyết định đến nguồn kinh phí  trích vào quỹ  đào tạo và phát triển. Ngày nay trong nền kinh tế  thị  trường, sự  cạnh tranh diễn ra ở tất cả các ngành. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp quan  tâm đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực vì hoạt động này góp phần  tạo ra lợi thế cạnh tranh. Chính sách của nhà nước về  đào tạo và phát triển: Nhân tố  này cũng tác  động không nhỏ  tới công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Các chính sách   của nhà nước có thể  cản trở  hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo   phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 14
  19. .Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC  PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN  LỰC TẠI CÔNG TY TNHH VISEIN QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Visein Quảng Bình 2.1.1.  Thông tin chung Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Visein Quảng Bình Tên giao dịch quốc tế: VISEIN CO.,LTD Địa chỉ trụ  sở chính: Số  55 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Hải Đình, Thành  phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình  Số điện thoại:  0523820741 Email:  goldenlion@visein.com Website:congtytnhhvisein. com Mã số thuế: 53110000122010 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Visein Quảng Bình Đối với các cơ quan Nhà nước chức năng nhiệm vụ của đơn vị được quy  định rất chi tiết trong văn bản quy định chức năng nhiệm vụ  cụ  thể. Đối với   công ty nói chung chức năng, nhiệm vụ  chính không ngoài mục đích tăng cường   hiệu quả, quy mô công việc để tạo ra lợi nhuận. Ngoài ra ở Visein còn có một số  chức năng nhiệm vụ chung khác được nêu cụ thể trong giấy chứng nhận đăng ký  doanh nghiệp Công ty TNHH Visein Quảng Bình hai thành viên trở lên. Chức năng:  Công ty TNHH Visein Quảng Bình tập trung đầu tư  vào 3 lĩnh vực chính:  Thứ  nhất, khai thác dịch vụ  du lịch ; Thứ hai, đầu tư  và xây dựng; Thứ  ba, may  mặc Nhiệm vụ: Nhiệm vụ quan trọng mà Visein vẫn đạt được hoàn thành các chỉ tiêu sản   xuất đã đề ra theo đúng lộ trình tăng trưởng vạch sẵn. Đảm bảo chấp hành đầy   15
  20. đủ  nghĩa vụ  (nạp ngân sách) đối với Nhà nước và địa phương nơi Công ty hoạt   động. Thực hiện tốt công tác bảo vệ  môi trường. Thực hiện các hoạt động sản  xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ  nghiêm chỉnh các quy định chủ  trương đường lối của Đảng, tuân thủ  luật pháp Nhà nước về  quản lý tài chính,   thủ  tục hành chính quản lý xuất nhập khẩu và các hợp đồng liên quan đến sản  xuất kinh doanh của Tập đoàn. Tìm kiếm phương pháp bảo toàn, tăng trưởng  vốn, tìm cách để nâng cao chất lượng, nghiên cứu tăng năng suất lao động nhằm  tối đa hoá lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ  cam kết với khách hàng về  sản phẩm   theo nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi. Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ  công nhân viên phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo   kịp sự đổi mới của đất nước. 2.1.3. Quá trình phát triển của Công ty TNHH Visein Quảng Bình Hình thành: Công ty TNHH Visein Quảng Bình – tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng  Tổng hợp Phú Quang được thành lập vào năm 2003. Sau 10 năm hoạt động và   phát triển, Visein đã trở  thành công ty vững mạnh trong lĩnh vực đầu tư  và xây  dựng; khai thác dịch vụ du lịch; may mặc.  Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng Tầm nhìn ­Visein quyết tâm trở thành công ty kinh tế tư nhân hàng đầu khu vực tỉnh   Quảng Bình và trên cả nước. Sứ mệnh ­Khai phá tiềm năng, thế  mạnh của địa phương nhằm mang đến cho xã  hội những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao [1] ­Góp phần phát triển kinh tế  – xã hôi tỉnh nhà, cải thiện đời sống cho   người lao động, nâng cao lợi nhuận cho các nhân viên đang làm việc tại công ty   [1] 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2