intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp phát triển du lịch MICE thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

71
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu giải pháp mang tầm nhìn chiến lược và dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch MICE trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới. Phát triển du lịch MICE thành phố trên phương diện tổng thể nhằm thu hút khách MICE nội địa và từng bước thâm nhập thị trường thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp phát triển du lịch MICE thành phố Đà Nẵng

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG SOLUTIONS FOR DEVELOPMENT OF MICE TOURISM IN DA NANG CITY PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS Nguyễn Văn Long Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng ntliem2002@gmail.com, nvlong2009@gmail.com TÓM TẮT Đà Nẵng là thành phố ven biển Miền Trung, hội đủ tiềm năng cũng như cơ hội để phát triển loại hình du lịch MICE nhưng hiện nay việc phát triển loại hình này cũng còn nhiều hạn chế và chưa xứng tầm. Nhận thức rằng đây là một loại hình du lịch đem lại giá trị kinh tế cao song làm thế nào để khai thác tốt nó lại không dễ dàng. Du lịch MICE có yêu cầu đặc thù riêng để phát triển, nên chỉ những trung tâm du lịch, những thành phố lớn của nước ta mới đáp ứng được đòi hỏi "cao cấp" của loại hình này. Nghiên cứu giải pháp mang tầm nhìn chiến lược và dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch MICE trong xu thế hội nhấp kinh tế thế giới. Phát triển du lịch MICE thành phố trên phương diện tổng thể nhằm thu hút khách MICE nội địa và từng bước thâm nhập thị trường thế giới. Từ khoá: Các cuộc hội họp; du lịch khích lệ/ khen thưởng; hội thảo; hội nghị; sự kiện; triển lãm. ABSTRACT Da Nang is a coastal city in the Middle Central with potentials as well as the opportunities to develop MICE tourism, but now the development of this type are still limited and do not match. This is a type of tourism creating the high economic value but how to exploit it is not easy. MICE tourism has its own specific requirements for development, only the tourist center and the major cities of our country could meet the "high-end" demand of this kind. Finding solutions with long-term strategic vision is to enhance organizational effectiveness and business as well as competitiveness in the field of MICE tourism in the trend of world economic integration. MICE tourism development in terms of the overall city attracts domestic MICE and gradually penetrates the world market. Key words: Meetings; Incentives; Conferences; Conventions; Events; Exhibitions 1. Mở đầu Theo thống kê từ Tổ chức du lịch thế giới giá trị thu đƣợc từ thị trƣờng du lịch MICE trên toàn thế giới hằng năm khoảng 300 tỉ USD và có mối quan hệ với lĩnh vực kinh tế khác tạo ra trị giá gần 5.490 tỉ USD, chiếm hơn 10% GDP thế giới. Đà Nẵng có cơ sở hạ tầng và những cảnh đẹp đạt chuẩn, một địa điểm rất lý tƣởng cho sự phát triển của du lịch MICE. Thêm vào đó Đà Nẵng lại đƣợc chọn là nơi tổ chức cuộc thi pháo hoa quốc tế, hoa hậu Việt Nam, và rất nhiều sự kiện mang tầm cỡ quốc tế khác. Điều này góp phần quảng bá hình ảnh Đà Nẵng đến bạn bè trên khắp thế giới và khẳng định tên tuổi của mình trong việc tổ chức các sự kiện lớn. Nhìn chung Thành phố Đà Nẵng hội đủ tiềm năng cũng nhƣ cơ hội để phát triển loại hình du lịch MICE nhƣng hiện nay việc phát triển loại hình này cũng còn nhiều hạn chế và chƣa xứng tầm. Nhà làm chính sách nhận thấy rằng đây là một loại hình du lịch thu đƣợc giá trị kinh tế cao song làm thế nào để khai thác tốt nó lại không dễ dàng. Du lịch MICE có yêu cầu đặc thù về cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ đi kèm cũng nhƣ các dịch vụ khác nhƣ: ăn uống, vui chơi, mua sắm... Vì vậy, những trung tâm du lịch cũng nhƣ thành phố lớn mới đáp ứng đƣợc đòi hỏi "cao cấp" của loại hình này. Du lịch MICE hiện nay cũng đã phát triển nhƣng nhìn chung vẫn còn có nhiều hạn chế và khai thác chƣa tốt. Một số nƣớc trên thế giới đã khác thác rất tốt ngành này và thu về giá trị kinh tế chẳng hạn nhƣ: Singapore, Thái Lan, Malaysia….Đặc biệt đối với Đà Nẵng du lịch MICE cũng còn là loại hình khá mới mẻ, vì thế xác định yếu tố và tìm giải pháp phát triển MICE là cần thiết. Hiện nay thành phố chƣa có đội ngũ nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên môn về loại hình này hay chƣa có đủ khu ăn uống, mua sắm, vui chơi… đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm tới, nếu nhƣ những khó khăn trên đƣợc cải thiện sớm, thì triển vọng thu hút khách MICE đến Đà Nẵng sẽ rất khả quan. Phát triển du lịch MICE là cần 466
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) thiết và có ý nghĩa đối với phát triển ngành du lịch thành phố, vì vậy bài báo tập trung: ―GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG‖ 2. Lý thuyết và kinh nghiệm du lịch MICE MICE là thuật ngữ viết tắt: M (Meetings: các cuộc hội họp) bao gồm hình thức hình thức hội họp của các cơ quan hoặc hội họp doanh nghiệp; I: (Incentives: du lịch khích lệ, khen thƣởng) bao gồm hình thức khen thƣởng và hình thức du lịch khích lệ; C: (Conventions/ Congresses/ Conferences: hội thảo, hội nghị); E: (Events/Exhibitions: sự kiện, triển lãm) trong đó triển lãm bao gồm hình thức triển lãm thƣơng mại và triển lãm tiêu dùng, sự kiện bao gồm hình thức sự kiện doanh nghiệp và sự kiện đặc biệt. Loại hình du lịch MICE chính là sự kết hợp giữa các yếu tố cấu thành và các dịch vụ du lịch đem lại sự hứng khởi, tham gia của du khách thông qua phong cách giao tiếp với nhà tổ chức tour du lịch, giúp cho du khách hiểu hơn tính cách văn hóa xã hội, định hƣớng phát triển kinh tế của từng vùng, từng miền du khách đến tham dự MICE. 2.1. Cấu trúc của một ngành du lịch MICE Hình 1: Cấu trúc của một ngành du lịch MICE Nguồn: Horner & SwarBrooke (Business Travel & Tourism, 2001, p.7) 2.2. Đặc điểm về loại hình MICE MICE là sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với sự tổ chức và hạ tầng cơ sở nhất định. Du lịch MICE tạo doanh thu lớn cho ngành du lịch của một nƣớc, nhờ đối tƣợng khách nhiều, tập trung và chi tiêu cao. So với khách đi lẻ, khách đi nhóm, thì khách du lịch của MICE đƣợc xem là khách hạng sang, chủ yếu là các thƣơng nhân, chính khách... sẵn sàng chi để thƣởng thức những dịch vụ cao, tiện ích tốt và sản phẩm đắt tiền. Du lịch MICE đòi hỏi tính chuyên nghiệp và tính năng động rất cao, vì đây là loại hình du lịch đặc biệt với đối tƣợng du khách là các công ty, các tập đoàn lớn, các doanh nhân thành đạt từ các nơi trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc.Việc tổ chức đòi hỏi phải có phòng họp có sức chứa lớn, đầy đủ các trang thiết bị hội nghị, hội thảo đạt tiêu chuẩn quốc tế nhƣ hệ thống âm thanh, thông tin liên lạc, phiên dịch,...Một sự kiện thuộc MICE phải đƣợc chuẩn bị từ 6 - 12 tháng với từng chi tiết nhỏ nhất, từ việc chuẩn bị logo, tài liệu cho đến chƣơng trình, âm thanh, ánh sáng, sân khấu, đặt phòng, tổ chức đi lại, ăn uống… Chƣa kể đến những tình huống bất trắc có thể xảy ra nhƣ kẹt xe, cháy nổ, khủng bố… Các đoàn khách MICE thƣờng vài trăm khách và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thƣờng (do đó Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…). Có thể nhận định một cách tổng quát nhƣ sau: (1)thị trƣờng MICE nội địa là thị trƣờng mà nơi xuất phát các yêu cầu là từ các công ty, trụ sở đặt tại Việt Nam và nơi quyết định và thực hiện từ hình thức, tính chất của sự 467
  3. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG kiện và thanh toán cho toàn bộ sự kiện là các công ty, trụ sở tại Việt Nam. Thành phần tham gia vào các cuộc hội họp, sự kiện đa số là ngƣời Việt Nam, có thể có một số ngƣời nƣớc ngoài nhƣng chỉ là thiểu số; (2)thị trƣờng MICE quốc tế sẽ là thị trƣờng nơi xuất phát là các công ty, trụ sở tại nƣớc ngòai, tất cả các yêu cầu và quyết định về hình thức dịch vụ, chất lƣợng , giá cả, thanh toán... do công ty tại nuớc ngoài quyết định và thực hiện. 2.3. Đặc điểm về khách MICE Khách MICE đa số là các nhân vật có thành tích, có vị trí trong các tổ chức, họ là những ngƣời đƣợc mời, đƣợc những nhà tổ chức quan tâm một cách chu đáo. Khách MICE là những khách sử dụng những dịch vụ cao cấp và có những yêu cầu mang tính đa dạng bao gồm yêu cầu cả lợi ích kinh tế của tổ chức lẫn lợi ích hƣởng thụ cá nhân. Yêu cầu về lợi ích kinh tế là yêu cầu sau chuyến đi, nhà tổ chức phải đạt đƣợc mục đích kinh tế của chuyến đi. Yêu cầu về lợi ích hƣởng thụ cá nhân là yêu cầu đƣợc gia tăng kiến thức, kinh nghiệm sống thông qua việc khám phá những nét đặc trƣng về con ngƣời, phong cách sống, cách làm việc, phong tục tập quán, các món đặc sản của địa phƣơng. Đây là yêu cầu đƣợc trải qua những cảm xúc mới lạ tại những địa hình, phong cảnh thiên nhiên riêng biệt của điểm đến và đƣợc săn sóc phục vụ chu đáo về tâm sinh lý sau những chuyến đi mệt mỏi. Có thể phân nhóm khách thị trƣờng MICE làm 2 nhóm: (1)nội địa; (2)quốc tế. 2.4. Các yếu tố bảo đảm sự thành công của du lịch MICE Theo Lê Thái Sơn & Hà Nam Khánh Giao (2014), đảm bảo sự thành công du lịch MICE đòi hỏi các yếu tố: (1)Tính dễ tiếp cận: địa điểm tổ chức các cuộc hội nghị phải gắn các sân bay quốc tế, có nhiều chuyến bay đi các nƣớc trên thế giới; (2)Tính chuyên nghiệp: các cuộc hội họp, hội nghị phải đảm bảo tính chuyên nghiệp cao về mặt tổ chức từ lúc đăng ký, nhận phòng, tài liệu, lễ khai mạc, giới thiệu, ánh sáng, âm thanh, ẩm thực, lễ bế mạc; (3)Địa điểm: nơi tổ chức hội nghị phải đƣợc trang hoàng rực rỡ, tiện nghi và đầy đủ trang thiết bị nhƣ máy chiếu, micro, phiên dịch, máy quay phim, nhạc nền, thƣ ký…; (4)Các khách sạn đƣợc chọn càng gần địa điểm tổ chức hội nghị càng tốt; (5)Mức độ tin tƣởng: đây là điều quan trọng cho các nhà tổ chức hội nghị trong việc lựa chọn địa điểm tổ chức; (6)Tính đa dạng: nơi đăng cai phải có phong cảnh đẹp, văn hóa đa dạng, đặc sắc, nhiều khu vui chơi giải trí, trung tâm thƣơng mại. 2.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra Thứ nhất, cần có cơ quan quản lý chuyên trách về du lịch MICE, các quốc gia khai thác thị trƣờng này đều có một cơ quan xúc tiến du lịch MICE nhƣ: Japan Congress and Convention Bureau, Singapore Convention Bureau, Malaysia Covention Bureau, HongKong Convention and Incentive Travel Bureau, Shanghai Convention Bureau, Thailand Incentive and Convention Bureau. Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nƣớc đóng vai trò lớn trong việc thu hút các dự án đầu tƣ thông qua việc ủng hộ, trợ giúp các chính sách phù hợp. Chẳng hạn, năm 2007, Chính phủ Thái Lan đã "hỗ trợ" 50% giá tour cho mỗi du khách, với hơn 14,5 triệu du khách thì đây quả là một con số khổng lồ. Nhƣng Thái Lan không hề lỗ vì các dịch vụ mua sắm, vui chơi... sẽ bù đắp lại khoản thiếu hụt này. Bên cạnh là việc ổn định, sắp xếp lại trật tự xã hội, vệ sinh môi trƣờng nhằm xây dựng một môi trƣờng thông thoáng, an toàn và thân thiện. Thứ ba, du lịch MICE là loại hình du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại. Cần phải có một hệ thống khách sạn 4-5 sao với các trang thiết bị hội nghị, hội thảo đạt chuẩn quốc tế. Thêm vào đó là những trung tâm hội họp đủ tiêu chuẩn để tổ chức các sự kiện hội nghị, hội thảo, triển lãm có sức chứa từ vài nghìn ngƣời trở lên, mang tầm vóc quốc tế. Đặc biệt chúng ta không thể thiếu đƣợc là các trung tâm mua sắm, khu vui chơi giãi trí …để phục vụ cho sự tiêu xài của du khách MICE- du khách có sự chi tiêu cao. Thứ tƣ, khách hàng của MICE thƣờng là những công ty, tập đoàn đa quốc gia, những tổ chức quốc tế lớn trên 468
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) thế giới nên cần phải có những nhà tổ chức chuyên nghiệp đứng ra đảm nhiệm để cho việc tổ chức các sự kiện MICE đƣợc thành công. Thứ năm, cơ quan nhà nƣớc quản lý MICE đƣợc thiết kế một cách chuyên nghiệp và điều hành tốt sẽ là ―chìa khoá‖ cho sự thành công của ngành du lịch địa phƣơng. ―Tổng cục du lịch Singapore‖ bao gồm nhiều phòng ban và mỗi phòng ban vừa có những nhiệm vụ riêng, vừa có những hỗ trợ cho toàn ngành du lịch. Thứ sáu, chúng ta nên đầu tƣ một cách đồng bộ và chuyên sâu, đầu tƣ mạnh để khai thác những thế mạnh của mình, qua đó tạo nên một ―điểm tựa‖ thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành du lịch chứ không nên dàn trải dẫn đến kém hiệu quả. Thứ bảy, xây dựng đƣợc cho mình một hình ảnh đặc biệt ấn tƣợng để quảng bá rộng khắp cho du khách mọi nơi biết. Chính vì thế việc xây dựng hình ảnh là rất cần thiết và thêm vào đó là sự liên kết với các trung tâm MICE nổi tiếng để học hỏi kinh nghiệm của những chuyên gia đồng tận dụng thế mạnh của mỗi khu vực. 3. Giới thiệu sơ lƣợc về thành phố Đà Nẵng 3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Địa hình: bao gồm vùng núi ở phía Tây - Tây Bắc và vùng đồng bằng ven biển, tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch. Khí hậu: bao gồm hai mùa rõ rệt, thuận lợi cho hoạt động du lịch suốt 12 tháng, mùa khô: tháng 1 - tháng 7 và mùa mƣa: tháng 8 - tháng 12. Bờ biển: có tổng chiều dài khoảng 30 km với nhiều bãi biển đẹp, cát trắng trải dài nhƣ: bãi biển Nam Ô, bãi biển Thanh Bình, bãi biển Xuân Thiều, bãi biển Mỹ Khê, bãi biển Bắc Mỹ An, bãi biển Non Nƣớc... Sông ngòi: ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây - Tây Bắc thành phố Đà Nẵng và từ tỉnh Quảng Nam, có hai con sông chính là sông Hàn dài khoảng 204 km và song Cu Đê dài khoảng 38 km. Rừng: tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện Hòa Vang, một số ít tập trung ở các quận: Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn; thiên nhiên cũng ƣu đãi cho Đà Nẵng những khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc nhƣ: khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và khu văn hóa - lịch sử môi trƣờng Nam Hải Vân. Núi: nổi tiếng nhất Đà Nẵng là Ngũ Hành Sơn bao gồm năm ngọn: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Hỏa Sơn và Thổ Sơn với hệ thống hang động và những ngôi chùa cổ trên núi, Thủy Sơn là ngọn núi lớn nhất và thu hút khách du lịch đến tham quan nhiều nhất 3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Di tích lịch sử - văn hóa: bao gồm hệ thống di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia; hệ thống bảo tàng; hệ thống cơ sở tín ngƣỡng; những làng nghề truyền thống; những khu vui chơi - giải trí. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia: bia chùa Long Thủ; đình Đồ Bản; đình Nại Nam; đình Túy Loan; lăng mộ Ông Ích Khiêm; thành Điện Hải... Hệ thống bảo tàng: bảo tàng điêu khắc Chăm; bảo tàng Đà Nẵng; bảo tàng Khu 5; bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh quân khu 5). Hệ thống cơ sở tín ngƣỡng: chùa Linh Ứng (Ngũ Hành Sơn); chùa Quán Thế Âm; chùa Tam Thai; chùa Linh Ứng (Bà Nà, Sơn Trà); chùa Pháp Lâm; chùa Phổ Đà; chùa Tam Bảo; nhà thờ Lớn (nhà thờ Con Gà); hội thánh Tin Lành; hội thánh truyền giáo Cao Đài. Những làng nghề truyền thống: làng đá mỹ nghệ Non Nƣớc; làng chiếu Cẩm Nê; làng bánh khô mè Cẩm Lệ. Những khu vui chơi - giải trí: khu du lịch sinh thái Suối Lƣơng; khu du lịch sinh thái Bà Nà Hills. Lễ hội truyền thống: bao gồm những lễ hội tín ngƣỡng và những lễ hội đình làng đƣợc tổ chức hàng năm. Lễ hội tín ngƣỡng: lễ hội cầu ngƣ; lễ hội Quán Thế Âm... Lễ hội đình làng: lễ hội đình làng An Hải; lễ hội đình làng Hòa Mỹ; lễ hội đình làng Túy Loan. 3.3. Cơ sở hạ tầng Đƣờng bộ: Đà Nẵng có hệ thống giao thông đƣờng bộ và hệ thống vận chuyển hành khách đƣờng bộ rất phát triển. Hệ thống giao thông đƣờng bộ: có hai quốc lộ chạy qua là quốc lộ 1A và quốc lộ 14B; có các con đƣờng nội thị chính nhƣ đƣờng Bạch Đằng, đƣờng Điện Biên Phủ, đƣờng Nguyễn Tất Thành, 469
  5. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đƣờng Hoàng Sa - Trƣờng Sa (đƣờng Sơn Trà - Điện Ngọc cũ), đƣờng Phạm Văn Đồng...; có hệ thống cầu hiện đại bắc qua sông Hàn gồm có cầu Thuận Phƣớc, cầu sông Hàn, cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý, cầu Tuyên Sơn, cầu Cẩm Lệ, cầu Hòa Xuân... Hệ thống vận chuyền hành khách đƣờng bộ: về vận chuyển hành khách du lịch, có trên 40 đơn vị và hàng trăm tƣ nhân tham gia hoạt động vận chuyển du lịch với số lƣợng gần 400 xe tƣơng đƣơng 8000 ghế đƣợc trang bị đầy đủ tiện nghi và đạt tiêu chuẩn về thẩm mỹ cũng nhƣ về kỹ thuật; về vận chuyển hành khách công có ba bến xe tại số 31-33-35 đƣờng Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, có các tuyến xe đi khắp nội - ngoại thành và các tỉnh thành trong cả nƣớc, đặc biệt có tuyến xe đến tỉnh Savanakhet (Lào). Đƣờng thủy: cảng Đà Nẵng nằm ở vị trí 16o17‘33‘‘ vĩ độ Bắc, 108o20‘30‘‘ độ kinh Đông trong vịnh Đà Nẵng. Cảng Đà Nẵng bao gồm hai khu vực cảng biển Tiên Sa và khu vực cảng sông Hàn: Cảng Tiên Sa đây là cảng biển nƣớc sâu tự nhiên, có độ sâu lớn nhất là 12 mét nƣớc, chiều dài cầu bến là 965 mét, thuận lợi trong việc lƣu thông quốc tế; Cảng Sông Hàn nằm ở hạ lƣu sông Hàn trong nội vi thành phố Đà Nẵng, chiều dài cầu bến là 528 mét, thuận lợi trong việc lƣu thông nội địa. Đƣờng sắt: thành phố Đà Nẵng có hệ thống đƣờng sắt quốc gia đi ngang qua, tuyến đƣờng sắt huyết mạch Bắc - Nam chạy dọc thành phố với tổng chiều dài khoảng 30 km. Trên địa bàn thành phố hiện nay có năm ga: ga Đà Nẵng, ga Thanh Khê, ga Kim Liên, ga Hải Vân Nam và ga Lệ Trạch. Hiện nay, ga Đà Nẵng thuộc vào loại lớn và tốt nhất khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đƣờng hàng không: sân bay quốc tế Đà Nẵng nằm ngay giữa lòng thành phố, đây là một trong ba sân bay lớn nhất cả nƣớc, có khả năng cho hạ cánh và cất cánh các loại máy bay hiện đại nhƣ: B747, B767, A320, A321... trong điều kiện thời tiết cho phép. Tuy nhiên, bên cạnh các đƣờng bay nội địa đến các thành phố lớn của Việt Nam, sân bay quốc tế Đà Nẵng chỉ có một số đƣờng bay quốc tế nhƣ Singapore, Taipei, Guangzhou, Hongkong và Osaka. Đƣờng bay nội địa: Hà Nội, Đà Nẵng, Ban Mê Thuột, Pleiku, Đà Lạt, Cam Ranh, Hồ Chí Minh, Vinh. 4. Giải pháp phát triển du lịch MICE thành phố Đà Nẵng 4.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng các địa điểm Việc có những khu vui chơi, giải trí hay các khu dịch vụ cao cấp nhằm phục vụ cho loại hình MICE còn ít. Cần phải có nguồn vốn để đầu tƣ, thu hút vốn đầu tƣ vào thành phố Đà Nẵng nên chú trong một số giải pháp: (1)Về mặt tài chính cần có một số ƣu đãi cho các công ty tham gia vào loại hình này nhƣ: giảm hoặc miễn thuế trong thời gian đầu hoạt động của dự án. Bên cạnh đó, trong việc xây dựng đối với các nguyên vật liệu phải nhập từ nƣớc ngoài cũng cần phải có những khung thuế ƣu đãi nhất định để cho loại hình đầu tƣ dạng này có điều kiện phát triển nhanh hơn và có nhiều nhà đầu tƣ hơn. Ngoài ra, chính quyền thành phố cũng cần năng động hơn trong việc thẩm định các dự án dạng này nhằm đảm bảo cho việc phát triển bền vững của thành phố; (2)Về giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tƣ, đây là vấn đề nan giải của các dự án do giấy phép cũng chỉ có thời hạn trong vài năm, vì thế chính quyền cần có chính sách nhằm đảm bảo cho việc giải phóng mặt bằng cách nhanh chóng hơn. Biện pháp có thể nhắc đến ở đây là chính quyền nên minh bạch trong việc đền bù (nếu có), không nên cƣỡng ép nếu chƣa thật sự cần thiết. Ngay cả trong thành phố Hồ Chí Minh, cũng có không ít dự án không thể thực hiện đƣợc do chƣa thể giải phóng mặt bằng và vấn đề giá cả vẫn là một nguyên nhân sâu xa cho việc này. Trong vấn đề này, chính quyền cần mềm dẻo trong việc giải thích những lợi ích mang lại cho thành phố mà ngƣời dân sẽ đƣợc hƣởng. Khó khăn hơn là tạo niềm tin giúp ngƣời dân tin và nhận ra đƣợc sự quan tâm của chính quyền và hợp tác cùng chính quyền; (3)Cần có một phƣơng tiện nhằm đƣa những chính sách đó đến tay nhà đầu tƣ, có thể có những nhà đầu tƣ rất quan tâm đến Đà Nẵng, họ tự tìm đến xin đầu tƣ. Nhƣng những vị khách nhƣ vậy không nhiều, và chủ yếu là xây mới, ít chú trọng đến việc tôn tạo lại các địa điểm đã xuống cấp. Chính vì thế, ngoài việc dùng các phƣơng tiện truyền thông nhƣ e-mail, các trang web của thành phố, các công văn mời đẩu tƣ,… cũng nên có một ―ngày hội đầu tƣ‖ của thành phố nhằm 470
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) giới thiệu các dự án, các chính sách dành cho đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ cũng có thể hỏi thêm hoặc đóng góp ý kiến cho các công trình, các dự án tại đây. Đồng thời, các công trình có tính khoa học, văn hoá cũng đƣợc cải tạo, đƣa vào phục vụ cho loại hình MICE. 4.2. Thành lập xây dựng một cơ quan chuyên về hội nghị, hội thảo tại thành phố Đà Nẵng (Convention and Visitor Bureau: CVB) Thị trƣờng du lịch MICE hoàn toàn khác biệt so với thị trƣờng du lịch thông thƣờng, CVB có trách nhiệm: (1)Xúc tiến hoạt động quảng bá điểm đến nhằm thu hút khách du lịch MICE đến thành phố Đà Nẵng; (2)Hợp tác với những nhà cung cấp để nâng cao và xúc tiến quảng bá hình ảnh điểm đến và những thành viên; (3)Hỗ trợ và giúp đỡ những nhà hoạch định chính sách du lịch MICE ra quyết định quan trọng bao gồm cả việc quản lý kinh doanh hội nghị; (4)Hoạt động nhƣ một tổ chức phi lợi nhuận nhằm giúp đỡ những cơ sở lƣu trú, công ty lữ hành, hãng vận chuyển; (5)CVB là tiếng nói chung cho các thành viên khi chính phủ có những chính sách gây ảnh hƣởng đến việc cạnh tranh về giá cả; (6)CVB cung cấp những sáng kiến cho các thành viên trong hoạt động xúc tiến quảng bá và bán những sản phẩm của họ. 4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm đa dạng sản phẩm du lịch phục vụ MICE Để có thể thu hút đƣợc khách du lịch quay trở lại thì sản phẩm đặc thù đóng vai trò rất quan trọng, muốn thu hút đƣợc nhiều khách du lịch MICE thì sản phẩm du lịch phải luôn luôn hấp dẫn, độc đáo, mới mẻ. Theo thống kê của Tổng Cục Du lịch Việt Nam thì có khoản 80% khách du lịch đến Việt Nam một lần rồi không quay trở lại vì ngành du lịch chƣa có sản phẩm mới và độc đáo. Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều du khách đến Đà Nẵng, cần triển khai chƣơng trình xây dựng sản phẩm mới nhƣ sau: (1)Tạo ra nhiều lễ hội, sự kiện; (2) Lễ hội ―Ẩm thực miền biển‖; (3)Tuần lễ thời trang biển; (4)Tuần lễ thể thao; (5)Cuộc thi ―Ấn tƣợng Festival biển‖; (6)Tạo ra nhiều nhu cầu giải trí. Việc hoàn thiện sản phẩm du lịch mới giúp cho Đà Nẵng có đƣợc những sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch MICE, có thể cạnh tranh với các nƣớc trong khu vực về lĩnh vực này nhƣ Singapore, Thái Lan, Hồng Kông và ngay cả nƣớc láng giềng là Campuchia. 4.4. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp phục vụ MICE Đà Nẵng nên chú trọng thiết lập đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ khách MICE phát triển lâu dài và bền vững cho thành phố. Để giải quyết vấn đề về nguồn nhân lực không thể một sớm một chiều, nhƣng trƣớc mắt trong giai đoạn từ năm 2013 – 2020 xin đề xuất hƣớng giải quyết nhƣ sau: (1) Đào tạo tại chỗ, Đà Nẵng đã có một số trƣờng có dạy về du lịch nhƣng chƣa có trƣờng nào đào tạo về lĩnh vực MICE. Vì vậy, trƣớc mắt để giải quyết lƣợng lớn sinh viên và nguồn nhân lực trong du lịch từ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có đƣợc kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thì Đà Nẵng nên mời một số chuyên gia về MICE từ nƣớc ngoài cũng nhƣ trong nƣớc đến hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Việc đào tạo tại chỗ có một ƣu thế hơn so với đi nƣớc ngoài học là sẽ giúp đƣợc các doanh nghiệp kinh doanh MICE và nhà trƣờng có thể đào tạo đƣợc nhiều hơn và tiết kiệm đƣợc chi phí do tài chính hạn hẹp. Hiện nay, có một số trƣờng của Singapore, Mỹ, Öc... có cơ sở đào tạo ở Việt Nam sau đó có thể liên thông, thực tập tại nƣớc ngoài về du lịch MICE nhƣ Singapore, Anh, Úc. Thông qua khoá học này sẽ giúp học viên có dịp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế về trình độc phục vụ, kỹ năng tổ chức điều hành và quản lý các sự kiện một cách chuyên nghiệp hơn từ nhà trƣờng cho đến các doanh nghiệp, từ quy mô nhỏ cho đến lớn; (2)Đào tạo ở nƣớc ngoài, Sở du lịch thành phố Đà Nẵng có thể hợp tác với các trƣờng đại học ở Thái Lan, Singapore, Thuỵ Sĩ, Öc, Anh hoặc các trƣờng đại học khác ở Châu Âu, đều có cung cấp các khoá học về du lịch MICE. Lựa chọn một số lực lƣợng nòng cốt sang nƣớc ngoài học nghiệp vụ, để thêm tính công bằng và thu hút đƣợc nhiều nhân tài thành phố có thể phát động cuộc thi ―MICE và định hƣớng tƣơng lai‖ hoặc là ― MICE và Ngƣời dân Đà 471
  7. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Nẵng‖, chọn các thí sinh đủ tiêu chuẩn để tham gia chƣơng trình. Đối với Sở du lịch Đà Nẵng, nên cử một số nhân viên trong Sở đi học hỏi về cách tổ chức và quản lý du lịch MICE để sau này trở thành lực lƣợng nòng cốt trong Trung tâm xúc tiến hội nghị, hội thảo và triển lãm sau này. Thông qua các khoá học tại nƣớc ngoài, các học viên có thể học hỏi, trao dồi kiến thức và tiếp xúc đƣợc với thực tế nhiều hơn về cách hoạt động, tổ chức các sự kiện MICE, và có kinh nghiệm trong việc điều hành trung tâm xúc tiến hội nghị, hội thảo. Việt Nam hiện nay đang có hiện tƣợng chảy máu chất xám, một số sinh viên đặc biệt là sinh viên du lịch khi qua học tập ở nƣớc ngoài đã làm việc tại đó. Để có thể thu hút đƣợc nguồn nhân lực này, thành phố nên có một số chính sách thu hút ngƣời tài. Xét cho cùng việc đào tạo ở nƣớc ngoài, về lâu dài thì hình thức này sẽ đóng góp đáng kể vào quá trình hình thành một đội ngũ chuyên gia đào tạo cho ngành du lịch Đà Nẵng và đội ngũ chuyên gia này lại là ngƣời hƣớng dẫn cho lớp kế cận. Trong tƣơng lai, thành phố cũng nên khuyến khích các trƣờng Đại Học, Cao đẳng, Trung cấp có chuyên ngành du lịch nên đƣa các chuyên đề về MICE vào giảng dạy. Nguồn nhân lực mạnh nhất chính là đội ngũ các giáo viên, giảng viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp tại đây nên áp dụng các vấn đề nghiên cứu thực tế và áp dụng vào thực tế, nghiên cứu làm sao Đà Nẵng phát triển ngang tầm với các thành phố lớn trong khu vực. Ngoài ra, hiện tại nguồn nhân lực trong du lịch ở Đà Nẵng hiện nay có trình độ ngoại ngữ chƣa tốt, nên việc diễn tả đƣợc hết nét đẹp, văn hóa và tình ngƣời Đà Nẵng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đây cũng là một điều quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Một đội ngũ nhân viên đƣợc đào tạo tốt sẽ giúp cho chất lƣợng dịch vụ tốt hơn, tạo đƣợc uy tín cũng nhƣ đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Đà Nẵng nhờ vậy mà có tiếng nói và uy tín và có thƣơng hiệu với khách hàng và các nhà tổ chức sự kiện mang tầm cỡ quốc tế. 5. Kết luận Thành phố Đà Nẵng có đầy đủ các tiềm năng cần thiết để phát triển loại hình du lịch MICE. Bên cạnh đó, trong tình hình mất ổn định diễn ra trên thế giới, thành phố Đà Nẵng trở thành điểm đến của khách du lịch MICE trong nƣớc và quốc tế với lợi thế là một điểm đến an toàn và môi trƣờng thân thiện. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng bài báo này vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, tôi hy vọng bài báo có thể đánh giá một cách tƣơng đối chính xác những tiềm năng sẵn có để từ đó bƣớc đầu đƣa ra những định hƣớng phát triển loại hình du lịch MICE thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu có thể đóng góp một phần giúp thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm du lịch MICE trong nƣớc và trong khu vực. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Thái Sơn & Hà Nam Khánh Giao (2014), "Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch MICE tại TP. Đà Lạt", Tạp chí Phát triển Kinh tế (290), 91-110. [2] Tài liệu hội thảo, Tập trung khai thác thị trƣờng MICE: phƣơng pháp và kỹ thuật kinh doanh, 2002. [3] Sở Văn hóa Du lịch & Thể thao Đà Nẵng, Báo cáo tổng kết ngành du lịch, năm 2014. [4] Swarbrooke, J., & Horner, S. (2001), Business Travel and Tourism, Oxford: Butterworth Heinemann. [5] Truy cập website: www.danang.gov.vn, ngày 10 tháng 03 năm 2015. 472
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2