Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Cty Cổ phần Chứng khóan Bảo Việt - 7
lượt xem 14
download
Song tất cả những điều đó chưa đủ để khẳng định các hoạt động của Công ty trong thời gian qua đã đạt được hiệu quả mong muốn. Trong thời gian hoạt động vừa qua, các hoạt động của Công ty đã bộc lộ những hạn chế sau: Hoạt động môi giới - Nội dung thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán của BVSC chủ yếu vẫn là trung gian thực hiện nhận truyền lệnh mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Nếu như ở các TTCK phát triển có sự gắn bó mật...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh tại Cty Cổ phần Chứng khóan Bảo Việt - 7
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ty. Song tất cả những điều đó chưa đủ để khẳng định các hoạt động của Công ty trong thời gian qua đ ã đ ạt được hiệu quả mong muốn. Trong thời gian hoạt động vừa qua, các hoạt động của Công ty đã bộc lộ những hạn chế sau: Hoạt đ ộng môi giới - Nội dung thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán của BVSC chủ yếu vẫn là trung gian thực hiện nhận truyền lệnh mua và bán ch ứng khoán cho khách h àng đ ể h ưởng hoa hồng. Nếu như ở các TTCK phát triển có sự gắn bó mật thiết th ì ở Việt Nam các CTCK nói chung và BVSC nói riêng, hàm lư ợng tư vấn đầu tư cho khách hàng trong hoạt động môi giới còn rất hạn chế. Các Công ty hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp các thông tin về tổ chức phát hành có chứng khoán đ ược niêm yết, thông báo kết quả mua bán chứng khoán và thông tin về giá chứng khoán mà khách hàng quan tâm. Các dịch vụ của nh à môi giới toàn phần chưa được triển khai thực hiện. - Mặc dù tài khoản giao dịch của nhà đầu tư chứng khoán mở tại Công ty là khá lớn song chỉ một số ít tài khoản thực tế tham gia giao dịch, phần lớn còn lại ở tình trạng “bất động”. Đồng thời, trong số tài kho ản giao dịch thì chủ yếu vẫn là nhà đầu tư nhỏ lẻ. - Hiện nay vẫn còn sự mất cân đối lớn về doanh thu môi giới so với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, tại BVSC, dịch vụ đ i kèm như cầm cố chứng khoán và ứng trước tiền bán chứng khoán mới được triển khai rất ít, vì vậy chưa tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều cơ hội trong đầu tư ch ứng khoán, hạn chế trong việc phát triển nghiệp vụ môi giới tại các CTCK nói chung và tại BVSC nói riêng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoạt đ ộng tự doanh - Hoạt động tự doanh của Công ty vẫn thực hiện với phương châm thận trọng b ảo toàn vốn, thực hiện tự doanh để tích lũy kinh nghiệm là chính trong khi vốn đ iều lệ của Công ty vẫn ở trong tình trạng nhàn rỗi và nh ất là việc sử dụng vốn còn phụ thuộc nhiều vào Công ty m ẹ. - Công ty ch ưa thực sự đóng vai trò là người kiến tạo thị trường bởi vì hiện na y phần lớn các phiên giao dịch, Công ty th ường mua các lô lẻ từ nh à đ ầu tư và tập h ợp th ành lô chẵn, sau đó tiến hành khớp lệnh tại TTGD để hưởng lời từ ch ênh lệch giá. Có thể nói việc mua bán chứng khoán thực hiện tự doanh của Công ty vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, ch ưa tương xứng với tiềm lực về vốn của Công ty cũng như với chức năng của nghiệp vụ này là đ iều tiết thị trường khi cần thiết. - Chỉ số VNI biến động bất thường kể từ những tháng cuối năm 2001 -2003 làm cho hầu hết các các CTCK không hào hứng trong n ghiệp vụ n ày. Các CTCK nói chung th ường ở thế thủ đ ể chờ xem động thái của thị trường ra sao rồi mới tung ra khi thấy có lợi cho m ình. Và lẽ dĩ nhiên, với phương pháp hoạt động như vậy, vai trò của của các CTCK trong việc góp phần kiến tạo b ình ổn thị trường rất mờ nhạt. Hoạt đ ộng tư vấn đầu tư chứng khoán - Trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán hiện nay vẫn còn dè d ặt. Doanh thu từ hoạt động này ít và không đều. Sở dĩ như vậy vì BVSC hiện nay chủ yếu thực h iện tư vấn cho nh à đ ầu tư dưới hình thức cu ng cấp dịch vụ miễn phí nhằm mục đ ích thu hút khách hàng, song hiệu quả tư vấn không cao. Mặc dù TTCK Việt Nam đã đị vào ho ạt đ ộng được một thời gian nhất đ ịnh, nhưng đ ây vẫn là m ột
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ iều khá mới mẻ với công chúng đ ầu tư, hơn nữa các nh à đ ầu tư hiện nay cũn g rất đa dạng, ở mọi lứa tuổi, thành phần xã hội, mức hiểu biết khác nhau, có thể nói nhà đ ầu tư ở Việt Nam chư a có tính chuyên nghiệp. Bởi vậy, họ rất cần đến những lời tư vấn từ phía các CTCK. Với một tiền năng khách hàng như vậy nhưng các CTCK nhìn chung vẫn ở trong tình trạng bị động tức là chờ khách h àng tìm đến với m ình chưa chủ động tìm đến với họ. - Hơn nữa, trình độ chuyên môn của nhân viên tư vấn không cao. Do sự non trẻ của thị trường, hầu hết nhân viên được chuyển từ các ngành khác chuyển sang, số nhân viên còn lại đa phần mới ra trường, số người đã có kinh nghiệm từ những thị trường tiên tiến quá ít. Những yêu cầu đối với một nh à tư vấn rất cao vì họ có ảnh hưởng không nhỏ đ ến đến quyết đ ịnh đ ầu tư của khách h àng nên n ếu không có chuyên môn tốt sẽ gây ra những thiệt hại cho khách hàng. - Hiện nay vẫn ch ưa có một CTCK nào có khả năng tư vấn cho khách hàng, xây dựng được một danh mục đ ầu tư ch ứng khoán tối ưu giúp khách hàng có định hướng và đầu tư một cách bài bản, khoa học. Chưa có một hệ thống các chỉ số làm chu ẩn mực khi phân tích cơ bản, hoạt động tư vấn vẫn còn mang tính ch ất cảm tính và tâm lý, không có cơ sở chính thức do đ ớ chưa thực sự thuyết phục nhà đầu tư. - Bên cạnh đó, cũng do xuất phát bất cập từ quy định của pháp luật hiện h ành n ên hoạt động tư vấn đầu tư của Công ty còn bị giới hạn trong một phạm vi hẹp. Các CTCK nói chung chưa được phép thực hiện hoạt động tư vấn về cấu trúc vốn, về chiến lược công nghiệp và các vấn đ ề liên quan đ ến việc hợp nhất, mua lại doanh nghiệp. Hoạt động nghiệp vụ này hiện nay mới chỉ thực hiện với mức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chứng khoán đựơc phát hành ra công chúng, trong khi các nhà đầu tư cũng như các nhà phát hành, không phân biệt đối với trường hợp phát hành ra công chúng h ay phát hành riêng lẻ đ ều có nhu cầu huy động và sử dụng vốn với hiệu quả cao nhất trong khuân khổ pháp luật cho phép. - Một chủ thể quan trọng để phát triển hoạt động tư vấn đó là chính sách khách h àng. Trong khi đó kiến thức của các nh à đ ầu tư chưa cao, quan niệm đầu tư, đầu cơ lẫn lộn. Một điều chắc chắn là không thể phát triển hoạt động tư vấn nếu khách hàng không cần tư vấn. Thu hút khách hàng chính là một khâu quan trọng trong hoạt động tư vấn. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành Công ty đ ã triển khai nghiệp vụ n ày, nhưng trên thực tế vẫn chưa thực sự theo đúng nghĩa của nó. Có nhiều lý do trên thực tế cho thấy đây là nghiệp vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn cao trong khi đó kinh nghiệm thực tế và k ỹ n ăng trong lĩnh vực n ày nói chung còn h ạn chế. Hơn nữa, phương thức BLPH hiện nay là cam kết chắc chắn n ên hầu hết các Công ty đều cho rằng khả năng rủi ro cao nên thường cân nhắc khi tiến hành nghiệp vụ n ày. Hoạt đ ộng quản lý danh mục đầu tư Nghiệp vụ này đã được Công ty thực hiện nhưng doanh thu từ hoạt động này không đ áng kể. Do hoạt động này đò i hỏi Công ty phải có uy tín đối với Các nh à đ ầu tư , nhưng do TTCK mới đ i vào hoạt động mặc dù BVSC là CTCK được h ình thành đầu tiển ở Việt Nam nhưng cũng chỉ mới qua h ơn 3 n ăm thực hiện n ên hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn. 2 .3.2.2. Về hiệu quả kinh doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Doanh thu Cũng từ Bảng và biểu đồ trên cho thấy Doanh thu của Công ty trong những ngày đ ầu thực hiện có tăng nhưng sau đó lại giảm. Năm 2001 doanh thu của Công ty tăng so với năm 2000 nhưng từ những tháng cuối năm 2002 đến cuối 2003 do sự sụt giảm và đóng băng của thị trường làm cho hoạt động trở n ên khó khăn hơn do đó doanh thu của Công ty cũng bị sụt giảm. Lợi nhuận Cũng như doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng có xu hư ớng tăng trong những n gày đầu. nhưng từ năm 2002 đ ến 2003 Công ty hoạt động khó kh ăn hơn do đó lợi nhu ận cũng tụt giảm nhất là lợi nhuận của 2002 giảm so với 2001 giảm rất lớn. Đó là những bất cập của Thị trường dẫn tới hoạt động của Công ty gặp nhiều khó khăn. 2 .3.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện: ở Việt Nam, TTCK còn rất mới mẻ cả về nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Do vậy cơ sở phát lý về CK & TTCK còn ở m ức rất sơ khai và nhìn chung còn manh mún. Cho đ ến nay, các văn b ản quy phạm phát luật đ iều chỉnh về CK &TTCK có thể kể tới vài chục văn b ản, nằm rải rác ở nhiều lĩnh vực, do nhiều cấp có thẩm quyền ban h ành, dưới nhiều hình thức khác nhau như luật, phát lệnh, n ghị đ ịnh, quyết định, thông tư. Tuy nhiên, các văn bản, quy phạm phát luật chủ yếu, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hình thành, kinh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh và quản lý Nhà nước về chứng khoán đều là những văn b ản có giá trị d ưới lu ật, về cơ bản như sau: + Nghị định số 48/ 1998/NĐ-CP ban hành ngày 11/7/1998 của Chính phủ về CK & TTCK. Quy ch ế về tổ chức và hoạt động của các CTCK (ban hành kèm theo Quyết đ ịnh số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của chủ tịch UBCKNN) và các văn b ản hướng dẫn, quy chế khác liên quan đ ến việc th ành lập và hoật động của CTCK + Luật Doanh nghiệp quy định các nguyên tắc cơ bản về việc th ành lập, hoạt động và qu ản lý Công ty. Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định các nghuyên tắc cơ bản về việc thành lập, hoạt động và quản lý doanh nghiệp nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng quy định các nguyên tắc cơ bản về việc thành lập, hoạt động, quản lý Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. + Các lu ật như Lu ật Dân sự, Luật Thương mại, Luật phá sản, Luật đầu tư nước n goài, các văn bản pháp quy quy định quyền sở hữa về chứng khoán, phương thức chuyển giao quyền sở hữa này và vấn đề phá sản của CTCK. Nhìn một cách tổng thể, tuy chưa có một đ ạo luật chung về phát hành và kinh doanh chứng khoán như ở một số nước trên thế giới, nh ưng khung pháp lý về chứng khoán đ ã có ba bộ phận cấu thành tối thiểu cần có, gồm: Những quy định về tiêu chuẩn hàng hoá và đ iều kiện phát hành, điều kiện và thể thức kinh doanh, quản lý Nh à n ước và giám sát về CK và TTCK đã h ình thành. Tuy nhiên về mặt nội dung, các quy định hiện có còn bộc lộ một số hạn chế nhất đ ịnh, đó là sự đồng bộ và nh ất quán trong việc điều chỉnh các vấn đ ề liên quan
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ến hoạt động chứng khoán nói chung và hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng. Hiện nay, văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất để điều chỉnh các hoạt động của th ị trường là nghị định 48 về chứng khoán và TTCK, nhưng cũng để điều chỉnh một lĩnh vực trong các hoạt động của thị trường còn hai nghị định nữa song song tồn tại là Nghị đ ịnh số 17/2000/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra chứng khoán, và Nghị đ ịnh số 22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán. N hư vậy, xết về góc độ pháp lý, các văn b ản này có h iệu lực ngang nhau đò i hỏi phải có được tính thống nhất cao. Do văn bản có hiệu lực pháp lý cao là Nghị định nêu nên việc ban hành các hướng dẫn thi hành th ường bị hạn chế và vướng về thẩm quyền. Cơ quan có th ẩm quyền thường chỉ ra được quyết định hoặc thông tư hướng dẫn thi h ành. Th ực tế nhiều lĩnh vực cần được quyết định chi tiết hơn, nhưng ph ải ra công văn hướng dẫn, mà công văn hoàn toàn không ph ải là văn bản phát quy. Đối với những CTCK, một trong những vấn đ ề bất cập lớn về pháp lý đối với hoạt động kinh doanh của các CTCK là khung pháp lý đ iều chỉnh hoạt động kinh doanh, thâu tóm, mua bán Công ty, phá sản, giải thể, thanh toán Công ty như: Lu ật dân sự không cho phép bản tài sản khi chưa thuộc sở hữa của người bán, như vậy trong tương lai khi có đủ điều kiện chúng ta cũng không thể cho phép CTCK, nhà đầu tư thực hiện việc bán khống; Luật Doanh nghiệp không có quy đ ịng rõ về việc thâu tóm, mua bán Công ty và b ảo vệ lợi của cổ đông thiểu số ở các CTCP, trong khi khung pháp lý về chứng khoán hiện đ ang ở mức nghị đ ịnh – NĐ 48/CP lại chưa quy đ ịnh cụ thể và chi tiết vấn đề này; hay nh ư Luật phá sản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com coi tất cả các chủ nợ như nhau, trong khi Luật này ở các nước phân chủ nợ thành nhiều loại, trong đó các chủ nợ phụ trợ là lo ại h ình rất phổ biến và ảnh hưởng rất lớn đến việc phá sản của các Công ty nói chung và CTCK nói chung và CTCK nói riêng; Bộ Luật hình sự chưa có quy đ ịnh rõ ràng về các tội danh trong hoạt động của TTCK… Ngoài ra Ngh ị định 48 còn bộc lộ nhưng h ạn chế khác như: Mới chỉ giới hạn hoạt động của các CTCK trên thị trường giao dịch tập trung vì vậy một mảng lớn của TTCK còn chưa được khai thác đó là TTCK chưa niêm yết. Các nghiệp vụ h iện nay các CTCK được phép triển khai hiện nay còn rất hạn chế… Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do chúng ta ch ưa có một bộ luật riêng về chứng khoán và kinh doanh ch ứng khoán, các hoạt động liên quan đến chứng khoán và kinh doanh chứng khoán do nhiều luật khác nhau cùng điều chỉnh, do đó, những mâu thuẫn, chồn g chéo là điều không tránh khỏi. - TTCK non trẻ, hoạt động còn nhiều hạn chế TTCK Việt Nam mới th ành lập và vào hoạt động được hơn một n ăm, một khoảng thời gian còn rất ngắn, do đó, thị trường vẫn còn mang tính sơ khai và những hạn chế, bất cập trong giai đo ạn này là điều khó tránh khỏi. Nếu phân tích k ỹ ta sẽ thấy TTCK hiện nay còn bộc lộ hạn chế về nhiều mặt, song ở đ ây sẽ chỉ đ ề cập đến những hạn chế làm ảnh h ưởng đến hoạt động của các CTCK. Có th ể n êu thành ba vấn đề chủ yếu là: TTCK Việt Nam không có sự phát triển của th ị trường OTC làm tiền đề; hàng hoá trên thị trường hiện nay còn nghèo nàn, ảnh hưởng của các quyết định mang tính chất hành chính của UBCKNN tới hoạt động của thị trường.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong lịch sử phát triển TTCK trên th ế giới, ngoại trừ Trung Quố c, TTCK tập trung đ ược hình thành sau một thời gian hình thành và phát triển TTCK bán tập trung hay còn gọi là thị trường giao dịch ngoài quầy OTC. Như vậy, cơ sở n ền tảng ban đầu cho sự ra đời của thị trường chính thức trên thế giới là những giao d ịch ngo ài quầy OTC. Đó là nơi trao đổi các chứng khoán của tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. OTC cũng là nơi để các doanh nghiệp thăm dò, tìm h iểu và làm quen dần với hoạt động của TTCK. Đây cũng là nơi để mọi tầng lớp d ân cư tiếp cận với các loại chứng khoán, cũng là n ơi tạo uy tín, danh tiếng cho các doanh nghiệp thêm vững chắc, tự tin bư ớc vào TTCK tập trung như một sự rèn luyện. Việt Nam ngay từ ban đầu đã thành lập ngay thị trư ờng tập trung nên cả công chúng và các doanh nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ, e dè, do đó hạn chế sự tham gia của họ vào th ị trường. Về vấn đề hàng hoá, như chúng ta đều biết, đối với bất kỳ một thị trường n ào thì hàng hoá luôn là một yếu tố rất quan trọng, quyết định đến hoạt động và sự tồn tại của thị trưòng. Đối với TTCK cũng vậy. Có thể nói TTCK Việt Nam trong giai đoạn đầu lâm vào tình trạng khan hiếm hàng hoá nghiêm trọng, gây n ên sự mất cân đối lớn giữa cung và cầu, làm cho những yếu tố của thị trư ờng trở n ên sai lệch. Cho đ ến nay, có thể nói, lượng hàng hoá trên thị trường giao dịch tập trung đ • được cải thiện phần nào, tuy nhiên, xét một cách toàn diện thì quy mô giao d ịch của thị trư ờng vẫn còn quá nhỏ bé, thị trường phát triển chậm, chư a tương xứng với vai trò của một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Số lượng các ch ứng khoán niêm yết giao dịch quá ít, kể cả loại chứng khoán
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và giá trị chứng khoán giao dịch. Con số 21 loại cổ phiếu niêm yết so với số CTCP hiện có thì quả là một cón quá nhỏ bé. Về ph ía các DNNN thực hiện CPH, cho đến nay, trong số 5600 DNNN mới chỉ có 800 doanh nghiệp thực hiện CPH, chiếm 7% - một tỷ lệ không cao. Hơn nữa, trong số này ch ỉ ch ưa tới 100 Công ty thoả mãn các đ iều kiện niêm yết chứng khoán tại TTGDCK. Những con số trên cho th ấy, thứ nhất, tiến trình CPH các DNNN – n guồn cung cấp hàng hoá tiềm n ăng cho TTCK – diễn ra quá chậm; thứ hai, số các Công ty đáp ứng đủ điều kiện niêm yết trong tổng số các CTCP còn quá ít. Bên cạnh đó, có những Công ty có đầy đủ điều kiện niêm yết trên thị trư ờng nh ưng vì một lý do n ào đó m à chưa hoặc không muốn tham gia niêm yết. Một loại hàng hoá khác của TTCK là trái phiếu cũng không khả dĩ hơn, hiện tại chủng loại trái phiếu vẫn duy trì ở con số 39 loại TPCP và 2 loại trái phiếu doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói, h àng hoá trên TTCK Việt Nam hiện nay còn rất ngh èo nàn. Về vấn đề từ phía các nhà quản lý thị trư ờng, mà ở đ ây là UBCKNN, cũng còn nhiều hạn chế nhất đ ịnh trong quá trình quản lý, giám sát hoạt động của th ị trư ờng. Cụ thể là việc UBCKNN thực hiện quản lý, đ iều h ành thị trường thông qua các quyết đ ịnh hành chính của mình. Dĩ nhiên không thể phủ nhận đâ y là việc làm cần thiết đ ẻ bảo vệ các nhà đ ầu tư và hướng thị trương trong giai đoạn đầu đi theo đúng con đường đ ã định song mặt trái của nó là gây ra những tác động tiêu cực đến thị trường. Sở dĩ như vậy là do các quyết của UBCKNN đưa ra đô i khi mang tính ch ất tình thế, tạm thời và hơi đột ngột, làm cho các nhà đ ầu tư “không kịp trở tay” và trở nên lưỡng lự khi tham gia giao dịch do họ cảm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ấy quyết định đầu tư của m ình bị can thiệp sâu và bất ngờ, làm ảnh hưởng đến h iệu quả đ ầu tư của họ, gây tâm lý bất ổn, chán nản. Tóm lại, khi hàng hoá ít thì cũng không thể có nhiều người mua, và khi nhà đ ầu tư không được chủ động trong các quyết định của mình thì tất yếu họ cũng không mặn m à lắm với việc mua bán giao dịch. Do đó, hai vấn đề nổi cộm n êu trên từ phía TTCK cũng chính là nguyên nhân h ạn chế hoạt động của các CTCK. - Nhận thức của các doanh nghiệp và người đầu tư về dịch vụ của CTCK còn hạn ch ế Đây cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho CTCK trong việc triển khai các nghiệp vụ của m ình. Ví d ụ như đối với nghiệp vụ Bảo lãnh phát h ành, các doanh nghiệp là chủ thể tạo n ên “cầu” về Bảo lãnh phát hành, là đối tượng để các CTCK thực hiện nghiệp vụ này. Song, nhìn chung, hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức hết được ý nghĩa cũng như lợi ích của việc đ ể cho các CTCK thực hiện Bảo lãnh phát hành khi họ có ý định huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra thị trường. Điều n ày làm cản trở việc triển khai mở rộng nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành của CTCK. Tương tự, nghiệp vụ quản lý danh mục quản lý danh mục đầu tư của CTCK cũng gặp khó khăn do người đầu tư không mấy quan tâm đến loại hình d ịch vụ mới mẻ này. Danh mục hàng hoá trên th ị trường ch ưa nhiều cộng với thói quen tự mình thực hiện các quyết định đầu tư khiến cho nhiều nhà đầu tư n ghĩ rằng việc đ ể người khác quản lý vốn và đầu tư hộ m ình là không cần thiết.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người đầu tư ch ưa thấy đ ược lợi ích khi có một danh mục đầu tư hợp lý là: giảm thiểu được rủi ro, tránh được nguy cơ mất trắng và vốn liếng của họ được các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm quản lý một cách tốt nhất. Do đó họ không m ấy mặn mà với dịch vụ quản lý danh mục đầu tư củ các CTCK và do đó, bỏ qua cơ hội được sử dụng một dịch vụ tốt và có hiệu quả trong đ ầu tư. Đối với nghiệp vụ môi giới, có những nhà đầu tư vẫn bị ảnh hưởng bởi đ ịnh kiến xã hội, coi “môi giới” đồng nghĩa với nghề “chỉ trỏ”, là nghề của người làm trung gian mua bán theo kiểu “cò mồi” đ ể kiếm lợi nhuận bất chính. Vì vậy, đôi khi họ thiếu tin tưởng vào nh ững nhân viên môi giới của CTCK. Cho dù vậy không phải là ý kiến của số đông các nhà đầu tư song nó cũng là một mặt tồn tại làm ảnh hư ởn phần n ào đến quá trình tác nghiệp của CTCK. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan khác nữa cũng khiến cho hoạt động kinh doanh của các CTCK gặp khó khăn. Đó là do người Việt Nam h iện nay vẫn ch ưa quen trong lĩnh vực đ ầu tư chứng khoán chủ yếu thực hiện thông qua việc chuyển khoản trong khi ở Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Hơn nữa, các nhà đầu tư ở Việt Nam cũng chư a thực sự tin vào các thông tin vào các thông tin mà các tổ chức phát hành chứng khoán công bố. Những khó kh ăn ch ủ quan - Nguồn nhân kực của CTCK chưa đáp ứng được yêu cầu Nhân tố con người là một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định đến sự thành công hay th ất bại của TTCK nói chung và CTCK nói riêng. Nhưng đối với các CTCK hiện nay đây vẫn còn là một vấn đề khá bất cập.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đội ngũ cán bộ nhân viên của các CTCK hiện nay không thể nói là không có trình độ. Đa số đều được đào tạo khá bài bản qua các trường đại học hoặc qua các khoá học của UBCKNN, một số còn được đào tạo tại những nước có TTCK phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng cho yêu cầu phát triển của thị trường th ì lực lượng nhân sự hiện nay nhìn chung chưa đáp ứng được. Chúng ta cần ph ải có một đội n gũ chuyên gia đ ược đào tạo chuyên nghiệp và đồng đều, vừa có tri thức vừa có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích thị trư ờng, quản lý rủi ro, tư vấn đầu tư… Một đội ngũ như th ế phải là sản phẩm của một môi trường tài chính phát triển đ ến một độ chín muồi nhất định. Trong điều kiện TTCK nước ta mới hình thành, chúng ta cũng chưa thể đòi hỏi phải có ngay một đội ngũ như vậy, việc thiếu kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thiếu kinh nghiệm là điều dễ hiểu. Điều n ày đòi hỏi các CTCK phải nỗ lực hơn nữa trong việc bồi d ưỡng, đ ào tạo cho đội n gũ cán bộ của mình đ ể từng bước h ình thành một lớp các chuyên gia lành nghề. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là các CTCK hiện nay nên giữ thế thủ, không dám có những bước thử nghiệm đối với đội ngũ nhân sự của m ình. Vì thực tế cho thấy, có những CTCK hiện nay đôi khi chưa tận dụng hết khả năng về nhân lực của mình. Đơn cử một ví dụ, về nghiệp vụ tư vấn chứng khoán, trong khi nhu cầu này từ phía các khách hàng rất cao nhưng Công ty, vì một lý do nào đó lại chư a m ạnh dạn triển khai nghiệp vụ này đ ể thu phí mặc dù đ iều này hoàn toàn có thể thực hiện được với trình độ nhân viên của Công ty đó. Bên cạnh đó, vấn đề kiêm nhiệm của đội ngũ lãnh đ ạo của các CTCK cũng là một hạn chế trong hoạt động của các Công ty này. Lãnh đạo của nhiều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
85 p | 382 | 134
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank, giai đoạn 2007 – 2010
95 p | 357 | 86
-
Đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Huế
75 p | 371 | 72
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
52 p | 192 | 40
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long
10 p | 114 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua ô tô tại Pvcombank chi nhánh Gia Định - Phòng giao dịch Thị Nghè
72 p | 54 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Huế
91 p | 95 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
89 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Đà Nẵng
117 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Anh Sơn
106 p | 69 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
97 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển hoạt động bão lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
96 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
6 p | 15 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp sản xuất thức ăn thủy sản, nuôi trồng, chế biến cá tra xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp
129 p | 7 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Công thương Đà Nẵng
12 p | 1 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng
14 p | 2 | 1
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Bà Chiểu
82 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn