intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Công thương Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Công thương Đà Nẵng" là hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài trợ XK của NHTM; phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ XK của Vietinbank ĐN; nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng Công thương Đà Nẵng

  1. 24 1 KẾT LUẬN MỞ ĐẦU Qua quá trình nghiên cứu nghiêm túc, sử dụng những phương 1. Tính cấp thiết của đề tài pháp nghiên cứu phù hợp, luận văn đã đạt được những kết quả nghiên Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như cứu sau đây: hiện nay, vấn đề giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu - Tổng hợp, hệ thống hóa những nội dung cơ bản về NHTM và tài ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng không ngừng. Hoạt động này trợ XK của NHTM không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân nhà XK và chính phủ của - Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tài nước XK mà còn cho cả NH. trợ XK trên cơ sở kế thừa những nội dung của những nghiên cứu Tuy nhiên, trong tình hình các NH cạnh tranh gay gắt như hiện trước đó kết hợp phát triển những phân tích của cá nhân người nghiên nay, để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh cứu; đồng thời lý giải các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vực tài trợ XK, một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các ngân hàng hoạt động tài trợ XK. trong giai đoạn hiện nay là phải có biện pháp để thu hút các doanh - Trên cơ sở vận dụng lý thuyết để đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp XK. Đó là lý do tôi chọn đề tài: tài trợ XK tại Vietinbank ĐN, luận văn đã đề xuất được một hệ thống “ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank của Ngân hàng Công thương Đà Nẵng”. ĐN 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn - Đề xuất các kiến nghị đối với cơ quan hữu quan nhằm tạo điều - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài trợ XK của NHTM kiện tốt nhất để phát triển hoạt động tài trợ XK về những vấn đề nằm - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ XK của ngoài phạm vi giải quyết của Ngân hàng. Vietinbank ĐN Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, -Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát nhược điểm vì vậy, tác giả luận văn mong muốn nhận được những triển hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN trong thời gian tới góp ý, hướng dẫn của các thầy, cô giáo cũng như người đọc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận về tài trợ XK; thực tiễn phát triển hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN. * Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Đề tài đề cập một số vấn đề về tài trợ XK - Không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN.
  2. 2 23 - Thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động tiết kiệm, tiền gửi… Vietinbank cần phải không ngừng hoàn thiện và tài trợ XK tại Vietinbank ĐN từ năm 2008-2010 và các giải pháp đề phát triển các hình thức huy động mới. xuất trong thời gian tới. + Phát hành chứng chỉ huy động vàng 4. Phương pháp nghiên cứu: + Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử, các + Hình thức tiết kiệm học đường phương pháp khoa học được vận dụng trong luận văn bao gồm: - Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ NH, cải tiến quy trình giao - Điều tra thưc tế kết hợp truy cập thông tin mạng để thu thập dữ liệu dịch hiện có, phát triển nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, rút tiền tự động từ ATM... nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng. - Phương pháp phân tích và tổng hợp - Đa dạng hóa các hình thức trả lãi. - Phương pháp thống kê - Cung cấp thêm các dịch vụ bổ trợ 5. Kết cấu của luận văn: - Đối với các khoản tiền gửi thanh toán của các DN, cần khuyến Để đạt được mục đích và những nội dung nghiên cứu, cấu trúc của khích các DN vay vốn tại NH mở tài khoản tiền gửi tại đây để hưởng ưu luận văn, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, danh mục đãi về lãi suất cho vay và giảm phí sử dụng các dịch vụ khác của NH. bảng biểu và thuật ngữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, bao - Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ngoại tệ và những nguồn vốn tài gồm 3 chương như sau: trợ của nước ngoài Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động cho vay - Đẩy mạnh công tác phát hành giấy tờ có giá trong đó đặc biệt là phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thương mại. 3.2.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại - Trước hết đối với đội ngũ cán bộ hiện có, cần phải tiến hành đào Ngân hàng Công thương Đà Nẵng thời kỳ 2008-2010. tạo và đào tạo lại. Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động - Tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc gặp gỡ giao lưu giữa các cho vay tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Công thương Đà Nẵng. cán bộ mới và cũ để trao đổi kinh nghiệm, kiến thức cùng giúp nhau nâng cao trình độ. CHƯƠNG 1 - Từng bước tạo lập “văn hóa doanh nghiệp” thể hiện thông qua phong cách làm việc năng động, tự tin, lịch thiệp NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG 3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ NGHÀNH LIÊN QUAN CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG 3.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín THƯƠNG MẠI dụng, khuyến khích thành lập trung tâm thông tin tín dụng tư nhân 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XK 3.3.2. Thúc đẩy triển khai áp dụng hình thức bảo hiểm tín dụng CỦA NHTM xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động của NHTM 3.3.3. Quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp
  3. 22 3 3.2.2.1. Tuân thủ thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay tài trợ XK, Một cách tổng quát, NH là loại hình tổ chức tài chính trung gian trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt Hiện tại, Vietinbank đã xây dựng một quy trình tài trợ XK hợp lý, là huy động và cung ứng nguồn vốn tín dụng, thực hiện các dịch vụ khoa học. Vấn đề đặt ra là phải thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu thanh toán và nhiều chức năng tài chính khác trong nền kinh tế. trong quy trình đó, điều này sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng Hoạt động của NHTM có thể chia ra thành 3 hoạt động nghiệp vụ đắn, góp phần nâng cao tín dụng. chính, đó là: Trong quy trình cho vay thì công tác thẩm định có ý nghĩa quan - Hoạt động nghiệp vụ tài sản Nợ (Nghiệp vụ tạo vốn) trọng hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản - Hoạt động nghiệp vụ tài sản Có (Cho vay và đầu tư) tín dụng. Do đó để đạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt - Hoạt động trung gian (Dịch vụ Ngân hàng) công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế 1.1.2. Hoạt động tài trợ XK của NHTM đến mức thấp nhất những rủi ro cho NH. 1.1.2.1. Khái niệm tài trợ XK 3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng Tài trợ XK của NHTM là một khoản tín dụng được cấp bởi NH. Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng cũng là một Tuy nhiên, NH chỉ tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất khâu then chốt trong quy trình tín dụng của ngân hàng; đảm bảo việc định trong tổng số vốn cần thiết cho thương vụ, phần còn lại phải là sử dụng vốn vay của khách hàng đúng mục đích, phát hiện kịp thời vốn của DN. Với bản chất là một khoản tín dụng của NHTM nên tài các sai phạm để có biện pháp xử lý, tránh mất vốn của ngân hàng. trợ XK cũng phải tuân theo các nguyên tắc, quy định tín dụng và các 3.2.2.3. Kiểm soát và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ XK giới hạn tín dụng. - Đối với rủi ro quốc gia 1.1.2.2. Vai trò tài trợ XK của NHTM - Đối với rủi ro liên quan đến khả năng hoàn thành thương vụ của (i) Đối với nền kinh tế nhà XK - Hoạt động tài trợ XK góp phần nâng cao tính năng động của nền - Đối với rủi ro trong quá trình giao hàng và vận chuyển hàng hóa: kinh tế và giúp ổn định thị trường. - Đối với rủi ro thanh toán - Hoạt động tài trợ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Đối với rủi ro tỷ giá: - Hoạt động tài trợ XK còn giúp tạo cho công ăn việc làm cho - Đối với rủi ro nghành kinh tế: người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác ngân sách nhà nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh 3.2.3.1. Phát triển nguồn vốn tế của đất nước, giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước - Đa dạng hóa hình thức huy động vốn: Ngoài việc duy trì và tiếp trên thế giới. tục phát triển các hình thức huy động đã có như kỳ phiếu, trái phiếu, (ii) Đối với các DN
  4. 4 21 - Thông qua tài trợ XK của NH mà nhu cầu tài chính cho các nghiệp vụ chuyên môn cao, trong quá trình lập chứng từ sẽ tránh đi thương vụ lớn của các thương nhân được đáp ứng. rất nhiều sai sót, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Hơn nữa trong - Hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng tăng lên quá trình theo sát khách hàng để lập chứng từ XK đó, NH cũng sẽ kịp nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. thời phát hiện để tư vấn cho khách hàng biện pháp xử trí, đối phó các - Tài trợ XK của DH còn giúp DN nâng cao uy tín trên thị trường vấn đề có liên quan tới việc không thực hiện được đúng nghĩa vụ quốc tế. trong hợp đồng của khách hàng, qua đó NH cũng đảm bảo thu hồi (iii) Đối với các NHTM được tiền đã tài trợ cho khách hàng khi làm hàng XK. - Tài trợ XK đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM bởi vì 3.2.1.5. Tăng cường công tác marketing, quảng cáo các sản phẩm đây là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu phí và lãi lớn. tài trợ XK của NH - Thông qua việc cấp tín dụng XK, các NH có thể kiểm soát các - Việc quảng bá có thể thông qua một số kênh có hiệu quả như các hội giao dịch của DN, tránh tình trạng DN được tài trợ vốn sử dụng vốn chợ triễn lãm hàng XK, các hiệp hội DN, các phương tiện thông tin đại sai mục đích, giúp cho NH tránh rủi do tín dụng. chúng: truyền hình, Internet, trên báo chí và ấn phẩm chuyên nghành… - Hoạt động tài trợ XK giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa - Cần phải thành lập bộ phận marketing chuyên trách thực hiện NH với các DN kinh doanh XK, đồng thời giúp mở rộng hoạt động công việc tiếp thị một cách chuyên nghiệp và bài bản và có chiến và nâng cao uy tín của NH trên thị trường quốc tế. lược hơn tình trạng tiếp thị kiêm nhiệm hiện nay. 1.1.2.3. Các hình thức tài trợ XK của NHTM - Công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng phải được thực hiện - Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn đồng bộ ở các phòng ban. Các phòng, ban nghiệp vụ liên quan ngoài bị hàng XK nhiệm vụ cung cấp thông tin khách hàng đang giao dịch và đối tác - Tài trợ trên cơ sở hối phiếu của họ để bộ phận Marketing lên kế hoạch tiếp cận mới và có chính - Tài trợ trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu: sách tiếp thị duy trì khách hàng cũ, đồng thời cũng phải tăng cường - Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chăm sóc khách hàng bằng phong cách phục vụ, tác phong làm việc, - Bao thanh toán (Factoring) lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng và có những tư vấn hỗ trợ - Forfaiting khách hàng kịp thời về nghiệp vụ. - Bảo lãnh NH Chủ động tìm kiếm, tham gia các cuộc hội thảo, gặp gỡ các DN, 1.1.3. Những rủi ro trong hoạt động tài trợ XK làm đầu mối tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị với các hiệp hội, - Rủi ro tín dụng nghành hàng như dệt may, thủy sản, lương thực thực phẩm…. nhằm - Rủi ro hối đoái mở rộng quan hệ với khách hàng, tiếp thị các DN mới. - Rủi ro lãi suất 3.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ XK
  5. 20 5 khó tránh được thiệt hại một khi giá cả và đồng ngoại tệ biến đổi. - Rủi ro khác NH cũng không thể cho DN kéo dài thời gian vay vốn nếu thanh toán 1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XK CỦA theo phương thức trả sau. Vì thế, dịch vụ bao thanh toán XK ra đời sẽ NHTM giúp DN giải quyết được những khó khăn này. 1.2.1. Quan niệm về phát triển tài trợ XK 3.2.1.4 Phát triển các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng trong hoạt Phát triển tài trợ XK là quá trình phát triển quy mô, hình thức và động XK chất lượng tín dụng tài trợ XK trên cơ sở kiểm soát được rủi ro và (i) Tham gia tư vấn khách hàng ngay từ giai đoạn đầu tiên của đảm bảo được lợi nhuận cho NH. Như vậy, phát triển tài trợ XK thương vụ không chỉ đơn thuần là việc tăng trưởng quy mô tài trợ XK thể hiện Các nội dung cơ bản của công tác tư vấn khách hàng trong tài trợ qua việc tăng trưởng dư nợ tài trợ, số lượng khách hàng nhận tài trợ, XK có thể là: hình thức và thu nhập từ tài trợ XK... mà còn bao gồm việc đảm bảo -Tư vấn khách hàng ký kết hợp đồng ngoại thương sao cho có chất lượng tài trợ thông qua các chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nợ xấu và nợ hiệu quả cao, tránh phát sinh các tranh chấp kiện tụng, tư vấn để quá hạn. doanh nghiệp XK lựa chọn phương thức TTQT, đồng tiền thanh toán, 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động tài trợ XK điều kiện ngoại thương phù hợp nhất. 1.2.2.1. Tăng trưởng quy mô tài trợ XK -Cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế, tập quán Việc tăng trưởng quy mô tài trợ XK được đánh giá bằng các chỉ quốc tế, luật pháp quốc tế để cung cấp thông tin và tư vấn cho khách tiêu chủ yếu sau đây: hàng khi có nhu cầu. (i)Dư nợ tài trợ XK - Tư vấn cụ thể cho từng thương vụ XK về các tập quán trong - Dư nợ thời điểm: được phản ánh tại từng thời điểm. Dư nợ càng thanh toán của nước NK, trách nhiệm và quyền hạn của nhà XK, cao chứng tỏ NH phát triển hoạt động tài trợ càng lớn. cách kiểm tra nội dung L/C, cách lập bộ chứng từ phù hợp với L/C… - Tốc độ tăng trưởng dư nợ tài trợ XK - Hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng về quy trình, thủ tục, cách thức Dư nợ kỳ sau – Dư nợ kỳ Tốc độ tăng trưởng dư nợ tài trợ trong thực hiện quan hệ giao dịch tài trợ XK và TTQT.. trước XK = (ii) Thực hiện lịch vụ lập chứng từ hộ cho khách hàng XK Dư nợ kỳ trước Một số DN XK không thường xuyên hoặc không có kinh nghiệm Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tài trợ XK tăng càng trong hoạt động XNK có nhu cầu nhờ NH lập hộ bộ chứng từ XK. nhanh Đây cũng là một loại hình dịch vụ nên tổ chức cho khách hàng trước (ii) Số lượng khách hàng nhận tài trợ mắt là đáp ứng nhu cầu, sau là tạo sự yên tâm tin tưởng nơi khách hàng, tăng thu phí dịch vụ cho NH. Các chuyên viên TTQT có
  6. 6 19 Số lượng khách hàng nhận tài trợ XK tăng thêm cho thấy hoạt (i) Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ theo phương thức tín động tài trợ XK của NH đã tiếp cận nhiều khách hàng hơn, được dụng chứng từ quảng bá nhiều hơn và ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh Loại hình tài trợ chiết khấu miễn truy đòi mở ra một hướng mới nghiệp. cho cả NH lẫn DN XK. NH tài trợ mua đứt quyền thụ hưởng bộ (iii)Số lượng các hình thức cho vay tài trợ XK chứng từ của nhà XK và gánh chịu mọi rủi ro trong trường hợp bộ Số lượng các hình thức phản ánh mức độ đa dạng, phong phú các chứng từ không được thanh toán. Hình thức này buộc các NH phải có loại hình cho vay xuất khẩu của ngân hàng trong việc thu hút khách trách nhiệm cao hơn trong việc kiểm tra chứng từ và đòi tiền bộ hàng. Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, NH nào có chứng từ theo L/C, đồng thời NH phát huy được lợi thế của mình các hình thức cho vay tài trợ XK càng phong phú, đa dạng, tiện lợi sẽ trong việc đánh giá mức độ rủi ro của bộ chứng từ để đổi lấy mức phí thu hút được nhiều khách hàng hơn, là nền tảng cơ bản để phát triển và lợi nhuận cao hơn từ nghiệp vụ này. Có thể nói, vai trò của NH hoạt động tài trợ XK. trong nghiệp vụ này cũng giống như các công ty bảo hiểm mua lấy (iv)Tăng trưởng thu nhập rủi ro cho khách hàng mà phần rủi ro này thường là rủi ro quốc gia và Thu nhập của NH được phân thành hai nhóm lớn là thu lãi và rủi ro NH phát hành. thu nhập ngoài lãi (gồm thu dịch vụ và các khoản thu nhập khác). (ii) Chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ theo phương thức nhờ Đối với cho vay XK thì thu nhập cũng chính từ thu lãi cho vay và các thu kèm chứng từ các khoản thu dịch vụ. Chỉ tiêu này phản ánh rõ hoạt động kinh Hiện nay, các DN XK lâu năm của Việt Nam đang có xu hướng doanh XK của NH. Thu nhập từ cho vay XK càng tăng, chứng tỏ chuyển dần sang phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thay hoạt động cho vay XK ngày càng mở rộng. Khi xem xét chỉ tiêu này, vì phương thức L/C đối với các nhà NK truyền thống của họ để tiết người ta thường đề cập đến: kiệm chi phí NH và thời gian xử lý bộ chứng từ. Vì vậy nếu - Tỷ lệ thu nhập lãi từ tài trợ XK trên tổng thu nhập Vietinbank ĐN không thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức: theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì khả năng mất khách hàng là hoàn toàn có thể xảy ra. Tỷ lệ thu nhập lãi từ tài trợ XK Thu nhập lãi từ tài trợ XK (iii) Bao thanh toán: trên tổng thu nhập = Tổng thu nhập Hiện các nhà NK quy mô, ưu thế thường chỉ chấp nhập hình thức trả sau. Điều này sẽ khiến các DN VN mất đơn hàng XK, nếu không Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của hoạt động tài có khả năng về vốn. Nếu chấp nhận hình thức trả sau, DN sẽ khó trợ XK trên 100 đơn vị tổng thu nhập. Chỉ tiêu này tăng phản ánh thu khăn trong việc quay vòng vốn và gặp nhiều rủi ro. Đặc biệt là những đơn vị XK các mặt hàng luôn biến động giá như cà phê, gạo, tiêu...
  7. 18 7 CHƯƠNG 3 nhập từ hoạt động tài trợ XK của NH có xu hướng tăng nhanh hơn MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác và người lại. CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG - Tốc độ tăng trưởng thu lãi cho vay từ tài trợ XK CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức: 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIETINBANK ĐN 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn Thu lãi cho vay tài trợ XK kỳ sau - Thu lãi 3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng cho vay tài trợ XK kỳ trước 3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ tài trợ XK Tốc độ tăng trưởng 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY thu lãi cho vay từ = Thu lãi cho vay tài trợ XK kỳ trước TÀI TRỢ XK TẠI VIETINBANK ĐN tài trợ XK 3.2.1. Tăng trưởng quy mô tài trợ XK Đây là chỉ tiêu đánh giá mức tăng trưởng thu lãi cho vay tài 3.2.1.1. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường trợ XK qua các thời kỳ. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường để đánh giá đúng nhu 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài trợ XK cầu, triển vọng phát triển, quy mô thị trường của từng hình thức tài Chất lượng tài trợ XK là phạm trù phức tạp khó lý giải chính trợ từ đó Vietinbank ĐN mới có thể đề ra chính sách phát triển sản xác, nhưng nhìn chung để đánh giá chất lượng tài trợ tốt hay không phẩm tài trợ một cách đúng đắn và phù hợp. tốt, phần lớn các NHTM thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. 3.2.1.2. Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chương trình ưu Nợ xấu tài trợ XK đãi đối với khách hàng mục tiêu. Tỷ lệ nợ xấu tài trợ XK = x 100% Với đặc điểm tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế và Tổng dư nợ tài trợ XK hoạt động ở nhiễu lĩnh vực, nghành nghề khác nhau, các DN vừa và Như vậy để phát triển tài trợ XK, NH cần phải thực hiện đồng thời nhỏ có hoạt động kinh doanh XK với tính năng động và linh hoạt tăng trưởng về quy mô song song với công tác quản lý chất lượng. cao, bộ máy quản lý gọn nhẹ đang chiếm ưu thế so với các loại hình Bởi lẽ, nếu mở rộng quy mô mà không tính đến chất lượng thì sẽ dẫn doanh nghiệp khác. Đây chính là khách hàng mục tiêu của đến thất thoát và rủi ro, nếu chỉ tăng chất lượng mà không quan tâm Vietinbank ĐN. Và để thu hút khách hàng, NH cần phải xây dựng đến quy mô thì NH sẽ không đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu. chương trình ưu đãi cụ thể đối với loại khách hàng này 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động TTXK - Ưu đãi về lãi suất 1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: - Ưu đãi về phí dịch vụ: - Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lí 3.2.1.3. Nghiên cứu và triển khai hình thức tài trợ XK mới
  8. 8 17 -Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong - Các hình thức tài trợ XK chưa đa dạng. và ngoài nước - Thiếu thông tin về tình hình thị trường, giá cả, thông tin về - Chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và khách hàng. Nhà nước 2.3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại - Cạnh tranh giữa các NH (i) Nguyên nhân khách quan 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về phía NH - Hiện nay, Vietinbank ĐN đang áp dụng cho vay có TSBĐ đối với - Năng lực tài chính một số DN XK. Tuy nhiên, ngay cả khi khách hàng có TSĐB thế chấp - Quy trình cho vay thì NH vẫn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện nhận TSBĐ tiền vay - Chất lượng cán bộ - Do nền kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng, sức cầu thấp. - Sự đa dạng hóa các hình thức tài trợ XK Hơn nữa tình trạng các doanh nghiệp khó khăn, làm ăn thua lỗ diễn - Thông tin về khách hàng và thị trường ra khá phổ biến, sản xuất lưu thông hàng hóa có biểu hiện trì trệ, gây - Hoạt động Marketing NH bất lợi cho hoạt động NH. - Các nhân tố khác (ii) Nguyên nhân chủ quan 1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về phía DN * Nguyên nhân thuộc về phía NH - Năng lực tài chính - Trình độ cán bộ hạn chế - Phương án sản xuất kinh doanh của DN - Công tác khách hàng chưa được chú trọng - Uy tín của DN - Quy trình cho vay chưa hợp lý - Người quản lý DN * Nguyên nhân thuộc về phía doanh nghiệp - Các nhân tố khác - Hạn chế về năng lực tài chính - Phương án kinh doanh không có tính thuyết phục - Báo cáo tài chính chưa có độ tin cậy cao - Tài sản đảm bảo tiền vay -Người quản lý doanh nghiệp
  9. 16 9 kể lên 3.739 triệu đồng (nguyên nhân do năm 2009 có chính sách hỗ CHƯƠNG 2 trợ lãi suất 4% của Chính phủ nên làm cho thu từ nguồn này tăng THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT không đáng kể). Năm 2010, doanh thu tiếp tục tăng lên 6.637 triệu KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2009. Mặc dù có tăng nhưng thu THỜI KỲ 2008-2010 nhập từ hoạt động tài trợ XK chỉ đóng góp 1 phần rất nhỏ trong tổng 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK ĐN thu nhập tại Vietinbank ĐN, điều này phản ánh quy mô của hoạt 2.1.1. Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển động tài trợ XK ở mức tương đối thấp. 2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Vietinbank ĐN Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tài trợ XK trên tổng thu nhập của 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Vietinbank ĐN giai ngân hàng cũng không ngừng gia tăng qua các năm. Mặc dù thu từ tài đoạn 2008-2010 trợ XK chỉ chiếm một tỷ lệ thấp, tuy nhiên lại có sự tăng trưởng khá, 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn năm sau gấp rưỡi năm trước. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 2.3.2. Chất lượng cho vay tài trợ XK 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Nợ xấu trong cho vay XK Năm 2008, tổng lợi nhuận mà Vietinbank ĐN đạt được khá cao Tại Vietinbank ĐN không có nợ xấu trong cho vay XK. 80 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng 2.3.3. Đánh giá hoạt động cho vay tài trợ XK tại Vietinbank ĐN hoảng toàn cầu và biến động của lãi suất, tổng lợi nhuận đã giảm 2.3.3.1. Những thành tựu đạt được 77% xuống còn 17.4 tỷ. Trong năm vừa qua, năm 2010 cùng với việc - Vietinbank là NH Việt Nam đầu tiên và duy nhất trực tiếp xử lý đẩy mạnh tín dụng, mở rộng thị phần, kiểm soát chi phí, lợi nhuận tập trung toàn bộ các dịch vụ TTQT và TTTM của toàn hệ thống. của NH đã tăng đáng kể, đạt gần 49 tỷ, tăng 164% so với năm trước. - Doanh số cho vay XK tại Vietinbank ĐN tăng đều qua các năm. 2.2. Tình hình chung về hoạt động tài trợ XK tại Vietinbank ĐN - Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể Trước đây, Vietinbank ĐN chưa hề chú trọng đến việc thúc đẩy - Vietinbank ban hành tương đối đầy đủ các quy chế, văn bản cho vay XK, khách hàng XK chủ yếu là các khách hàng cũ, có quan hướng đẫn để triển khai thực hiện nghiệp vụ tài trợ XK hệ tín dụng lâu dài với NH, hầu như hoàn toàn không có khách hàng - Hệ thống công nghệ thông tin đã được hiện đại hóa, trang thiết XK mới. Tháng 10/2010, nhận thức được được vai trò quan trọng của bị hiện đại, tiên tiến. các DN XK, Vietinbank ĐN chính thức triển khai chương trình cho 2.3.3.2. Những tồn tại trong hoạt động tài trợ XK vay tài trợ cho các DN XK với chính sách ưu đãi sau: - Các CBTD không có khả năng tư vấn sâu về các thương vụ và - Chính sách về lãi suất: Lãi suất cho vay theo chương trình thấp hơn các hợp đồng XK cho khách hàng. 1.5%/năm so với lãi suất cho vay thông thường của Vietinbank ĐN. - Cho vay XK còn chiếm tỷ trọng thấp - Chính sách về sản phẩm: Khách hàng thuộc đối tượng cho vay
  10. 10 15 trên được Vietinbank ĐN cung cấp sản phẩm chiết khấu chứng từ Bảng 2.12. Dư nợ tài trợ XK theo hình thức chiết khấu bộ chứng theo phương thức thanh toán T/T. từ XK theo phương thức tín dụng chứng từ 2008-2010 -Hỗ trợ cung cấp tư vấn. Đơn vị: triệu đồng -Hỗ trợ cung cấp các sản phẩm tài trợ trọn gói. Năm 2009 Năm 2010 * Ngoài ra, DN tham gia vào chương trình tài trợ này cần có Chỉ tiêu Năm Số (+/-) Số (+/-) một số điều kiện sau: 2008 tiền 2009 tiền 2010 + Thực hiện thanh toán toàn bộ tiền hàng XK qua Vietinbank ĐN. Dư nợ tài trợ XK theo + Xuất trình bộ chứng từ XK phát sinh từ việc vay vốn. hình thức chiết khấu L/C 15,963 19,923 3,960 34,414 14,492 + Bán lại cho Vietinbank ĐN toàn bộ nguồn ngoại tệ thu được từ Tổng dư nợ tài trợ XK 27,240 41,908 14,668 56,820 14,912 hợp đồng XK. Tỷ trọng (%) 59% 48% 61% 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XK (Nguồn số liệu: Phòng quản lý thông tin chi nhánh) TẠI VIETINBANK ĐN Năm 2008, dư nợ cho vay tài trợ XK theo hình thức chiết khấu bộ 2.3.1. Thực trạng về quy mô của hoạt động cho vay tài trợ XK chứng từ theo phương thức LC đạt 15.963 triệu đồng và chiếm 59% 2.3.1.1. Dư nợ cho vay tài trợ XK tổng dư nợ tài trợ XK. Sang năm 2009, con số này tăng lến 19.923 Nghiệp vụ tín dụng tài trợ XK tại Vietinbank ĐN mặc dù đã được triệu đồng (tương đương tăng 3.960 triệu đồng về số tương đối và thực hiện từ nhiều năm nay nhưng chưa được quan tâm đúng mức 24% vể số tuyệt đối), tuy nhiên tỷ trọng lại giảm xuống còn 48%. (mãi đến cuối năm 2010) do đó doanh số thấp và tăng không đáng kể. Sang năm 2010, do nền kinh tế đã tương đối ổn định, tổng dư nợ tài Bảng 2.4. Tình hình dư nợ tài trợ XK tại Vietinbank ĐN 2008-2010 trợ XK tăng 14.912 triệu đồng tương đương tăng 36%, trong đó dư Đơn vị: Triệu đồng nợ cho vay tài trợ XK theo hình thức chiết khấu bộ chứng từ theo Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 phương thức LC tăng 14.492 triệu đồng lên 34.414 triệu đồng, tương Chỉ tiêu Tăng Tăng đương tăng 73% so với năm 2009 và chiếm 61% tổng dư nợ tài trợ. Số tiền Số tiền Số tiền trưởng trưởng Tại Vietinbank ĐN chỉ áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi Dư nợ cho vay tài trợ XK 27,240 41,908 54% 56,820 36% bộ chứng từ XK, hình thức chiết khấu miễn truy đòi do chứa đựng Tổng dư nợ 1,051,384 1,456,762 39% 1,951,802 34% quá nhiều rủi ro chưa được áp dụng tại Vietinbank ĐN. Tỷ trọng dư nợ tài trợ 2.3.1.4. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động TTXK XK/Tổng dư nợ 2.59% 2.88% 11% 2.91% 1% Thu nhập từ hoạt động tài trợ XK tăng trưởng không nhiều qua (Nguồn: Phòng quản lý thông tin CN) các năm. Năm 2008 đạt 3.352 triệu đồng, năm 2009 tăng không đáng
  11. 14 11 Bảng 2.11. Dư nợ tài trợ XK theo hình thức tài trợ vốn lưu động Năm 2008, dư nợ cho vay tài trợ XK là 27.240 triệu đồng, phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK 2008-2010 chiếm 2.59% tổng dư nợ. Năm 2009 cùng với chương trình hỗ trợ Đơn vị: triệu đồng lãi suất theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính Năm 2009 Năm 2010 phủ đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để SXKD cùng Chỉ tiêu Năm Số tiền (+/-) Số (+/-) với chính sách hỗ trợ lãi suất của Nhà nước thì con số này tăng 2008 2009 tiền 2010 14.668 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 54%. Sang năm 2010, Dư nợ cho vay tài trợ vốn cùng với chương trình tài trợ XK, dư nợ tài trợ tăng 36% lên lưu động phục vụ XK 11,277 21,985 10,708 22,406 421 56.820 tỷ đồng và chiếm 2.91% dư nợ. (i)Cơ cấu dư nợ tài trợ XK theo thời gian Tổng dư nợ tài trợ XK 27,240 41,908 56,820 14,912 Năm 2008, dư nợ cho vay tài trợ XK tại Vietinbank ĐN đạt Tỷ trọng (%) 41% 52% 39% 27.240 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, (Nguồn: Phòng quản lý thông tin chi nhánh) 24.399 triệu đồng xấp xỉ 90% tổng dư nợ cho vay tài trợ XK, trung Năm 2008, dư nợ cho vay tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, dài hạn chỉ chiếm khoảng 10%. Sang năm 2009 và năm 2010 toàn bộ thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK đạt 11.277 triệu đồng, chiếm dư nợ tài trợ XK dư nợ ngắn hạn, không có dư nợ tài trợ dài hạn. 41% tổng dư nợ tài trợ XK. Sang năm 2009, mặc dù nền kinh tế gặp Nguyên nhân do bắt đầu từ thời gian này Vietinbank có chủ trương nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu nhưng hạn chế chiết khấu bộ chứng từ LC trả chậm để hạn chế rủi ro vì đối con số này lại tăng gấp đôi lên 21.985 triệu đồng, chiếm 52% tổng dư với loại hình tài trợ này. nợ tài trợ XK. Đến năm 2010, tổng dư nợ tài trợ XK tăng 14.912 (ii) Cơ cấu dư nợ tài trợ XK theo mặt hàng triệu đồng tương đương tăng 36% nhưng dư nợ tài trợ vốn lưu động Cơ cấu tín dụng tài trợ XK tại Vietinbank ĐN kém đa dạng, chủ phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến hàng XK không có sự thay đổi yếu tập trung vào các doanh nghiệp nghành hàng dệt may. Tỷ lệ cho đáng kể, đạt 22.406 triệu đồng, chiếm 39% tổng dư nợ tài trợ. vay tài trợ đối với các doanh nghiệp dệt may chiếm phần lớn tổng dư (ii) Tài trợ XK dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ XK theo nợ tài trợ, mặc dù tỷ lệ này có biến động tăng giảm qua 3 năm 2008, phương thức tín dụng chứng từ 2009, 2010 nhưng không đáng kể. Tiếp theo phải kể đến là thủy sản chiếm xấp xỉ 10% tổng dư nợ cho vay tài trợ XK và cuối cùng là nghành thủ công mỹ nghệ. 2.3.1.2. Số lượng khách hàng nhận tài trợ Vietinbank ĐN là NH lớn trên địa bàn thành phố ĐN, số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Vietinbank ĐN tương đối lớn, tuy
  12. 12 13 nhiên số lượng khách hàng tham gia hoạt động tài trợ XK tại 2.3.1.3. Số lượng các hình thức cho vay tài trợ XK Vietinbank ĐN lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ và dường như không có sự Để tiến hành đánh giá sự đa dạng và phong phú vủa các hình thức thay đổi qua các năm. tài trợ XK tại VietinBank, tác giả đã tiến hành tìm hiểu, khảo sát các Bảng 2.7 : Số lượng khách hàng tham gia hoạt động tài trợ XK hình thức tài trợ XK mà các Ngân khác trên địa bàn đang áp dụng. Đơn vị: Khách hàng Bảng 2.9: So sánh các hình thức tài trợ XK của Vietinbank và Chỉ tiêu 2008 2009 2010 các NH khác Tổng số khách hàng vay 2.589 2.844 2.863 Các hình thức tài trợ XK Vietinbank Vietcombank ACB BIDV Số lượng khách hàng nhận tài trợ XK 5 5 6 TT vốn lưu động phục vụ XK x X X x Trong đó: + TT vốn lưu động phục vụ XK 4 4 6 Chiết khấu LC có truy đòi x X X x +TTXK theo hình thức chiết khấu LC 4 5 5 Chiết khấu LC miễn truy đòi X x (Nguồn : Báo cáo kinh doanh Vietinbank ĐN) Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu X Qua điều tra và khảo sát tại 1 số NH trên địa bàn, số lượng các Bảo lãnh X X x khách hàng nhận tài trợ XK như sau: (Nguồn: điều tra khảo sát tại các NH) Bảng 2.8 : Số lượng khách hàng nhận tài trợ XK tại một số NH Qua bảng so sánh trên, điều dễ nhận thấy là các loại hình tài trợ Đơn vị: Khách hàng XK tại VietinBank ĐN kém đa dạng hơn các NH khác, khả năng đáp Số lượng KH nhận tài trợ XK 2008 2009 2010 ứng nhu cầu cho khách hàng thấp, đây cũng chính là nguyên nhân ACB ĐN 5 8 9 Vietinbank ĐN khó có thể cạnh tranh để phát triển hoạt động tài trợ BIDV ĐN 7 10 9 XK trong thời gian qua. Indovina bank ĐN 3 3 5 * Các hình thức cho vay tài trợ XK tại Vietinbank ĐN PG ĐN 1 1 0 (i)Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến Sacombank ĐN 3 3 5 chuẩn bị hàng XK Vietcombank ĐN 17 20 25 Hình thức tài trợ này có thể bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, có (Nguồn: Khảo sát điều tra tại các NH) thể có bảo đảm hoặc không có bảo đảm. Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng, phần lớn các DN XK đều Hình thức bảo đảm tín dụng có thể bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo quan hệ với Vietcombank ĐN, đến là BIDV ĐN. Trong khi đó cũng lãnh của bên thứ ba hay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. giống như Vietinbank ĐN, các NH khác có số lượng khách hàng ở Phương thức cho vay thì có thể là cho vay từng lần hoặc cho vay mức trung bình, không có sự thay đổi đáng kể qua các năm. theo hạn mức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2