intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho Thủ đô Hà Nội

Chia sẻ: Tô Nhiễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho Thủ đô Hà Nội" đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực như: hoàn thiện và triển khai quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo của Hà Nội và trên địa bàn Hà Nội; xây dựng, hoàn thiện chương trình khung cho các bậc đào tạo du lịch; xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu phát triển; đổi mới tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn sử dụng và ưu tiên tập trung bồi dưỡng nhân tài. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho Thủ đô Hà Nội

  1. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO CHO THỦ ĐÔ HÀ NỘI ThS. Phùng Thị Hạnh Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội TÓM TẮT Phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô Hà Nội đến năm 2030. Hà Nội có nhiều lợi thế so với cả nước về nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao nhưng cũng đang tiềm ẩn nhiều thách thức to lớn. Nhân lực du lịch chất lượng cao của Hà Nội đang ở trong tình trạng chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển, chưa được sử dụng hiệu quả, mạng lưới cơ sở đào tạo chưa được quy hoạch đồng bộ, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, cơ cấu ngành nghề và sự phân bố lao động chưa hợp lý... Các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ bao gồm quy hoạch lại mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đổi mới tổ chức đào tạo nhân lực du lịch để nâng cao chất lượng đào tạo, tập trung vào đào tạo nhân tài, có chính sách sử dụng thu hút nhân tài và phát triển các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước để phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Từ khóa: Du lịch, nhân lực du lịch chất lƣợng cao, cơ hội việc làm, ngành kinh tế mũi nhọn 297
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng với tiềm năngto lớn về tự nhiên, xã hội và nhân văn, trong những năm qua đã bƣớc đầu phát triển đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tính chung cả nƣớc năm 2018 đón 16 triệu khách quốc tế và hơn 80 triệu khách nội địa, doanh thu mang lại 620.000 tỷ đồng (Tổng cục Du lịch). Năm 2019 Việt Nam vinh dự đƣợc chọn là điểm đến du lịch hàng đầu Châu Á - Giải thƣởng Du lịch Thế Giới 2019 (World Travel Award). Riêng thành phố Hà Nội năm 2018 đón 6,005,268 lƣợt khách quốc tế, 20,296,000 lƣợt khách nội địa, tổng thu từ du lịch đạt 77,480 tỷ đồng (Thống kê Sở Du lịch Hà Nội 2018). Năm 2019, Hà Nội đón nhận danh hiệu là điểm đến thành phố hàng đầu Thế giới 2019. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế ngành du lịch cả nƣớc nói chung và ngành du lịch Thủ Đô Hà Nội nói riêng, đúng nhƣ Nghị Quyết Trung Ƣơng 8 Khóa XII của Đảng đã nêu ra: ― Du lịch chƣa thực sự phát triển tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh và kỳ vọng của xã hội, nguồn nhân lực du lịch vừa thiếu, vừa yếu…‖. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế chúng ta cần chú ý đến chất lƣợng nguồn nhân lực mới có thể cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay ngành du lịch Hà Nội đang phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu quan trọng mà Nghị Quyết Trung Ƣơng 8 khóa XII đã đề ra: ―Đến năm 2020, ngành Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội… Phấn đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác”. Việt Nam thuộc nhóm các nƣớc có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á. Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra, đòi hỏi các Bộ, Ban, Ngành phải có những giải pháp hữu hiệu, thực tế, đặc biệt cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho Thủ Đô Hà Nội. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Hiện nay, chƣa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách đầy đủ, chi tiết về các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cho Thủ Đô Hà Nội. Tuy nhiên, có một số tài liệu của Tổng cục Du lịch, của các đơn vị nhƣ Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, Tạp chí Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch và một số tài liệu khoa học khác có đề cập đến phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cho cả nƣớc. Nội dung chủ yếu thƣờng đƣợc đề cập trong các tài liệu khoa học này là thông tin về thực trạng, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch và có đề xuất một số giải pháp chung cho đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch. Cụ thể nhƣ: Năm 2006, Tổng cục Du lịch có đề tài nghiên cứu cấp ngành về “Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” đề cập một số nội dung, trong đó có hai nội dung chủ yếu là: (i) thực trạng ngành Du lịch Việt Nam; (ii) các định hƣớng, giải pháp hiện nay để thực hiện mục tiêu đƣa Du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nhóm tác giả trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và chuyên gia tƣ vấn Viện Nghiên cứu Chính sách Quốc gia Nhật Bản năm 2006 phối hợp xây dựng Báo cáo ―Tăng cƣờng năng lực quản lý và xúc tiến các hoạt động thƣơng mại dịch vụ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập‖ thuộc Dự án VIE/02/009. Nội dung Báo cáo tập trung làm rõ một số vấn đề về: (i) thực trạng, xu hƣớng phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, (ii) đánh giá sản phẩm du lịch Việt Nam, (iii) điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị, giải pháp phát triển bền vững đối với du lịch Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo: “WTO - Những giải pháp phát triển Du lịch Việt Nam” do Tạp chí Du lịch Việt Nam phối hợp với Ban Quốc tế - Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức năm 2006, có nội dung thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tốc độ phát triển Du lịch Việt Nam và công tác đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực trong ngành Du lịch. Tài liệu dùng trong Hội thảo phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch: “Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch thời gian qua và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đến năm 2010” của Tổng cục Du lịch, tháng 9/2004 đã nêu (i) tình hình, kết quả đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực du lịch; (ii) những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực du lịch và nguyên nhân; (iii) phƣơng hƣớng, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh đào tạo bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2010 và những năm tiếp theo. 298
  3. Tài liệu về: “Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đến năm 2015” của Tổng cục Du lịch năm 2006, tập trung vào các nội dung: thực trạng và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực du lịch; chƣơng trình hành động phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2015. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Quang Hảo năm 2009 “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay” đã nêu đƣợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực du lịch, thực trạng nguồn nhân lực du lịch đang vừa thiếu vừa yếu cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Đồng thời luận văn đã nêu ra đƣợc một số nhóm giải pháp: kiện toàn tổ chức và nhân sự phụ trách công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch; xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch; xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển; duy trì, mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2011 đã ban hành ―Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2020”. Trong Quy hoạch này đã nêu ra đƣợc hiện trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay; Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nhân lực ngành du lịch, đồng thời đƣa ra các giải pháp phát triển. Tác giả Phạm Trung Lƣơng năm 2012, trong bài báo “Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế” đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch hƣớng đến chuẩn quốc tế nhƣ: nâng cao nhận thức về yêu cầu hội nhập về nhân lực du lịch; tổ chức hệ thống đào tạo du lịch phù hợp với yêu cầu hội nhập; đẩy mạnh liên kết đào tạo du lịch; tăng cƣờng vai trò của Hiệp hội Du lịch trong hoạt động đào tạo. Tác giả Trần Hồng Việt năm 2012, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thủ Đô Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, nghiên cứu này đã nêu đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong việc phát triển kinh tế - xã hội cho Thủ Đô Hà Nội. Đồng thời đã đề xuất đƣợc một số giải pháp hữu hiệu. Nhƣng nghiên cứu này đề cập đến phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho tất cả các ngành chứ không tập trung, nghiên cứu sâu nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao của Thủ Đô Hà Nội. Nhƣ vậy, tất cả các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ tập trung đƣa ra thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực du lịch cho cả nƣớc chứ chƣa đề cập đến vấn đề phát triển nguồn lực du lịch chất lƣợng cao cho Thủ Đô Hà Nội. Vì vậy nghiên cứu đề tài ―Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho Thủ Đô Hà Nội” trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay là rất cần thiết. 3. NỘI DUNG 3.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lƣợng cao Thời gian qua, định hƣớng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất lƣợng cao đƣợc đề cập, trở thành phổ biến, và đã hiện diện trong chủ trƣơng và chính sách, đƣợc cụ thể hóa trong Chiến lƣợc, Quy hoạch phát triển du lịch và Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đã đƣợc ban hành. Thời gian gần đây, thay vì sử dụng ―nguồn nhân lực du lịch có chất lƣợng cao‖ thì ―nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao‖ đƣợc đề cập, bàn luận nhiều hơn, thể hiện việc xã hội, thực tiễn ngành quan tâm và đòi hỏi cần cụ thể hóa hơn, rõ hơn tiến tới định lƣợng, đánh giá đƣợc yếu tố ―chất lƣợng cao‖ của nguồn nhân lực du lịch. Theo TS. Nguyễn Văn Lƣu (2016), khái niệm: “Nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao được hiểu là một bộ phận đặc biệt của nguồn nhân lực du lịch, bao gồm những người có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên đảm nhiệm các chức danh quản lý nhà nước về du lịch, hoạt động sự nghiệp du lịch (nghiên cứu và đào tạo du lịch), quản trị doanh nghiệp du lịch, các lao động lành nghề là những nghệ nhân, những nhân lực du lịch trực tiếp được xếp từ bậc 3 trở lên, đang làm việc trong các lĩnh vực của ngành du lịch, có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển bền vững, có trách nhiệm của ngành du lịch‖. Đối với nhóm gián tiếp (lãnh đạo, quản lý, nhà nghiên cứu, đào tạo…): ―Nguồn nhân lực chất lượng cao của nhóm gián tiếp phải đạt được yêu cầu phải có tài trong lãnh đạo, quản lý, sử dụng và biết cách giữ chân người tài hay nói cách khác là biết cách định vị nguồn nhân lực; phải có tâm trong thu phục lòng người, phát huy lòng yêu nghề, khả năng cống hiến và sáng tạo; phải có tầm nhìn xu hướng vận động của ngành du lịch trong mối quan hệ với thế giới với hiện trạng đất nước, dự báo và có kế hoạch sánh ngang, vượt qua đối thủ”. 299
  4. Đối với nhóm trực tiếp (lễ tân, phục vụ buồng, bàn, hướng dẫn viên, đầu bếp…): phải đảm bảo các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng nghề, khả năng sáng tạo, kỹ năng sống, phối hợp công việc, biết vận dụng công nghệ tiên tiến phù hợp… và một yêu cầu tối quan trọng trong phục vụ du lịch, đó là trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ chuyên ngành. Nhƣ vậy, theo các quan điểm nêu trên và theo thực tiễn ngành, nguồn nhân lực chất lƣợng cao không chỉ tập trung, hay khu trú trong một bộ phận hoặc một lĩnh vực nào đó của ngành du lịch mà đƣợc phân bố đều khắp các lĩnh vực, các cấp độ chuyên môn nghề nghiệp. Mỗi cấp độ, mỗi lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp đòi hỏi những yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghề nghiệp bao gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ tƣơng ứng nhƣ trên đã đề cập ở trên. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực thời gian tới cần xuất phát từ quan điểm và nhận thức về nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao, chuẩn về nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển ngành, đòi hỏi của xã hội và doanh nghiệp, xác định chuẩn đầu ra, xây dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp, tổ chức quy trình đào tạo thích ứng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch. 3.2. Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao của Thủ Đô Hà Nội Nguồn nhân lực du lịch của cả nƣớc nói chung và Hà Nội nói riêng đang rất thiếu đặc biệt là đội ngũ các nhà quản lí du lịch, lực lƣợng lao động qua đào tạo có chất lƣợng cao.Theo Đề án quy hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch Hà Nội giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội hiện có 15 trƣờng đại học, 18 trƣờng cao đẳng, 27 trƣờng trung cấp, 10 trung cấp nghề, 1 trung tâm dạy nghề, 1 chi nhánh đào tạo nghề. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động du lịch của cả nƣớc đến 2020 là rất lớn 870.000 ngƣời. Hiện tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp du lịch chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Theo Quy hoạch phát triển du lịch Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến 2030; trƣớc mắt đến năm 2020, lực lƣợng lao động trực tiếp trong ngành Du lịch Hà Nội khoảng 127.800 ngƣời, lao động gián tiếp 383.000 ngƣời. Đến năm 2030, ngành du lịch Thủ Đô cần 250.000 lao động trực tiếp, 750.000 lao động gián tiếp mới đáp ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển. Hiện nay việc tuyển sinh ở các bậc đào tạo mới đáp ứng đƣợc hơn 65% nhu cầu đào tạo du lịch của xã hội (đã loại trừ nhu cầu ảo), khoảng 75% nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp của Ngành. Các doanh nghiệp thiếu nhân lực lành nghề, nhƣng sau tuyển dụng những ngƣời vừa tốt nghiệp lại phải đào tạo lại. Đào tạo nghệ nhân, giám đốc, chức danh quản lý cao cấp và chuyên gia chƣa đƣợc chú trọng, chƣa có cơ sở đào tạo nào làm việc này. Đào tạo lại và bồi dƣỡng chƣa theo kịp yêu cầu. Số lƣợng lao động du lịch phải đào tạo lại và bồi dƣỡng rất lớn, nhƣng các trung tâm đào tạo ở các doanh nghiệp và các lớp đào tạo lại, bồi dƣỡng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, Sở du lịch tổ chức đáp ứng thấp. Chất lƣợng đào tạo chƣa đƣợc đảm bảo. Tình trạng phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp du lịch thiếu nhân lực tay nghề cao trong khi nhiều cử nhân du lịch phải làm những công việc đòi hỏi chỉ cần đào tạo ở trình độ thấp hơn, nhƣng kỹ năng phải lành nghề. Nhiều doanh nghiệp du lịch rất cần đội ngũ nhân lực kỹ thuật thực hành có trình độ cao đẳng lành nghề nhƣng chƣa đáp ứng kịp. Chất lƣợng đào tạo lại, bồi dƣỡng hạn chế, chƣa theo kịp yêu cầu ngày càng cao của ngành Du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một số khoá đào tạo lại, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thiên về coi trọng chứng chỉ, nhằm mục tiêu ―xoá nợ‖, để có đủ chứng chỉ xét bổ nhiệm vào ngạch, nâng lƣơng, nâng ngạch, chƣa thực hiện đƣợc mục tiêu nâng cao trình độ. Một số khoá bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài hoặc do chuyên gia nƣớc ngoài dạy phần lớn phải qua phiên dịch, tốn thời gian, hiệu quả thấp. Việc đào tạo lại, bồi dƣỡng lao động tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập, thiếu giáo viên và tài liệu học tập. Nhiều doanh nghiệp (nhất là khách sạn, nhà hàng) tuyển dụng lao động phổ thông vào làm việc, chƣa đƣợc đào tạo kỹ năng nghề, nhƣng không quan tâm đào tạo tại chỗ. 3.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao của Thủ Đô Hà Nội Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong việc phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao nhƣng thực tế hiện nay, nguồn nhân lực du lịch còn nhiều hạn chế cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, cơ cấu chƣa đồng bộ và năng lực thực tiễn chƣa tƣơng xứng với bằng cấp. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, mỗi năm toàn ngành có thêm 40.000 lao động. Tuy nhiên, lƣợng sinh viên chuyên ngành Du lịch chỉ chiếm khoảng 15.000 ngƣời/năm, trong đó chỉ có hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp vào làm tại các doanh nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc các vị 300
  5. trí việc làm, hầu hết các doanh nghiệp đều phải mất thời gian, công sức đào tạo lại về kỹ năng nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và đặc biệt là ý thức nghề nghiệp. Hà Nội là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch lớn của cả nƣớc, cung ứng nguồn nhân lực ngành Khách sạn - Nhà hàng - Du lịch chủ yếu cho các tỉnh Phía Bắc. Tại Hà Nội có nhiều trƣờng đại học, cao đẳng, nhiều trung tâm đào tạo nghề du lịch. So với cả nƣớc, chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch tại Hà Nội có cao hơn (70% đã qua đào tạo, trong khi cả nƣớc ƣớc tính trung bình có khoảng 30% qua đào tạo), tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng Hà Nội và cả nƣớc. Nhu cầu về nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao ở Hà Nội ngày càng trở nên cấp thiết bởi lƣợng khách quốc tế và khách nội địa đến Thủ Đô hàng năm đều tăng. Tính đến năm 2017, Hà Nội hiện có khoảng 100.000 lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch, tập trung ở các cơ sở lƣu trú; doanh nghiệp lữ hành; khu, điểm du lịch, vui chơi, giải trí; nhà hàng, quán bar… Về bộ phận quản lí, theo thống kê của Sở Du lịch Hà Nội, hiện thành phố mới chỉ có 114 ngƣời, bao gồm công chức Sở Du lịch Hà Nội; viên chức phụ trách xúc tiến du lịch thuộc Trung tâm xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại, du lịch Hà Nội; công chức kiêm nhiệm quản lí du lịch tại các quận, huyện, thị xã. Nguồn nhân lực du lịch của Thủ Đô dù đã có sự gia tăng, song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc tốc độ phát triển, nhất là đội ngũ quản lí. Trƣớc sức ép của sự phát triển nhƣ vậy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố và các cấp, ngành liên quan đã có những quyết sách mạnh mẽ để đầu tƣ nâng cao chất lƣợng, chuẩn hóa nguồn nhân lực du lịch. Nghị quyết số 06 - NQ/TU, ngày 26/6/2016 của Thành Ủy Hà Nội về ―phát triển du lịch Thủ Đô Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo‖ đã nêu rõ: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch là giải pháp trọng tâm để đƣa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ Đô. Trong đó, việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao về chuyên môn, ngoại ngữ, nhận thức chính trị, trách nhiệm công dân, ý thức, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp để tham gia hoạt động du lịch đƣợc thành phố đặc biệt chú trọng. Để giải quyết những bất cập và hạn chế về nguồn nhân lực du lịch của Thủ Đô, đòi hỏi sự chung tay của các Cấp - Ngành, các cơ sở đào tạo du lịch, các doanh nghiệp du lịch, sự chỉ đạo xuyên suốt của các cơ quan quản lí Nhà nƣớc, đề ra đƣợc các giải pháp thực sự hữu hiệu và thực tế. 3.4. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho Thủ đô Hà Nội trong thời gian tới 3.4.1. Hoàn thiện và triển khai quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo của Hà Nội và trên địa bàn Hà Nội Chuyển dịch cơ cấu đào tạo theo hƣớng tăng quy mô đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ nền kinh tế tri thức trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ cao và các ngành dịch vụ (nhà hàng, du lịch, nông lâm nghiệp, y tế giáo dục), khoa học cơ bản. Trong đào tạo nghề, chú trọng lực lƣợng lao động trực tiếp có tay nghề cao, giảm bộ phận gián tiếp. Trong đào tạo đại học và sau đại học, chú trọng đào tạo những ngƣời ―thầy‖ thực sự, đội ngũ tri thức chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học giỏi. Bố trí quy hoạch lại mạng lƣới cơ sở giáo dục đào tạo Hà Nội và trên địa bàn, hình thành các khu đại học tập trung trong đó 1 khu tại đô thị trung tâm, 5 khu tại phía Đông Nam và 2 khu phía Đông Bắc, đồng thời phát triển hệ thống các trƣờng dạy nghề và trung học chuyên nghiệp tại các quận huyện. Quy hoạch phát triển, tái thiết, cải tạo xây dựng và giãn các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đầu tƣ phát triển các trung tâm nghiên cứu, các trƣờng đầu ngành và các trƣờng truyền thống trọng điểm. Các cơ sở đào tạo khác sẽ chuyển thành các trung tâm nghiên cứu, hợp tác quốc tế hoặc đào tạo chất lƣợng cao sau đại học. 3.4.2. Xây dựng, hoàn thiện chương trình khung cho các bậc đào tạo du lịch Hiện nay mới có chƣơng trình khung đào tạo trung học chuyên nghiệp ngành du lịch. Tuy nhiên, chƣơng trình này trƣớc đây do Bộ Giáo dục và Đào tạo định khung chƣơng trình, ngành Du lịch chỉ tham gia một phần trong khuôn khổ dành cho cơ quan chủ quản, không có sự tham gia của các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động. Do đó, không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động và lãng phí quỹ thời gian đào tạo. Xây dựng chƣơng trình khung cho đào tạo nghề cần có sự tham gia chủ động, tích cực của ngành Du lịch (Bộ Văn hoá, Thể 301
  6. thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch) phối hợp với Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề, đặc biệt là sự tham gia tích cực của các cơ sở sử dụng lao động. Đối với đào tạo bậc đại học cũng cần có sự thống nhất nội dung chƣơng trình trong khuôn khổ chƣơng trình khung áp dụng trong toàn quốc. Trên cơ sở chƣơng trình khung, các cơ sở đào tạo chủ động xây dựng, hoàn chỉnh chƣơng trình đào tạo của mình theo hƣớng tập trung vào chất lƣợng chuyên môn, tiết kiệm quỹ thời gian đào tạo, mạnh dạn lƣợc bỏ các nội dung không thực sự cần thiết để tập trung cho nâng cao chất lƣợng đào tạo chuyên môn. Đối với các chuyên môn cần kỹ năng nghề thì chƣơng trình đào tạo cần tập trung cho rèn luyện kỹ năng nghề và kiến thức thực tế. Xây dựng và thống nhất thực hiện chƣơng trình đào tạo liên thông đối với các ngành nghề đào tạo trong du lịch, từ bậc đào tạo nghề (sơ cấp) lên trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học để rút ngắn thời gian, tiết kiệm kinh phí đào tạo; góp phần nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động du lịch, tăng cƣờng khả năng hội nhập quốc tế về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới quốc tế hoá lao động du lịch Việt Nam; khuyến khích xã hội học tập, tạo động lực cho mọi ngƣời liên tục phấn đấu, học tập và lao động, tạo nên bộ máy hoạt động liên hoàn, không ngừng nghỉ trong môi trƣờng hoạt động du lịch. 3.4.3. Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu phát triển Giải pháp này không mới, nhƣng rất cần đƣợc quan tâm, chú trọng trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch. Để thực hiện giải pháp có kết quả, trƣớc hết bản thân các cơ sở đào tạo cần chủ động xây dựng và thực hiện việc củng cố, phát triển đội ngũ giáo viên thông qua công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, dân chủ, minh bạch; đề xuất, kiến nghị những vấn đề còn vƣớng mắc với các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời có biện pháp giải quyết, điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, các cơ quan quản lý cấp trên cần dành sự quan tâm, hỗ trợ, tranh thủ mọi cơ hội và khả năng có thể để phát triển, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ này. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các cơ sở đào tạo công lập quyền chủ động trong xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, nhất là việc tuyển chọn giáo viên đảm bảo yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ là hai yếu tố cơ bản để thực sự nâng cao chất lƣợng đầu vào và tiếp tục đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ trong quá trình công tác, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ phát triển nhanh và bền vững. Đối với ngành Du lịch, thời gian tới đây cần xây dựng và triển khai Chƣơng trình mục tiêu phát triển Du lịch để thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó có Chƣơng trình phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của đất nƣớc. 3.4.4. Đổi mới tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn sử dụng và ưu tiên tập trung bồi dưỡng nhân tài Cải cách căn bản và sâu sắc hệ thống giáo dục quốc gia hiện hành. Xây dựng hệ thống giáo dục quốc gia mới tiên tiến, hiện đại (về tổ chức, cơ sở vật chất- kỹ thuật, đội ngũ giáo viên, nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp dạy, học) phù hợp với các tiêu chí, chuẩn mực quốc tế cùng với xây dựng đƣợc hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực tiên tiến, hiện đại, đa dạng và đồng bộ. Xây dựng và triển khai thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng và đào tạo nhân tài, đặc biệt là hình thành và phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực quản lý hành chính, ngoại giao và kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, giáo dục - đào tạo, hoạt động khoa học - công nghệ, tƣ vấn hoạch định chính sách, pháp lý, y học, văn hoá - nghệ thuật. Đào tạo, xây dựng và phát triển các nhóm nhân lực cốt yếu trong các ngành nghề trọng điểm: công nghệ thông tin, cơ khí - tự động hoá, vật liệu mới, công nghệ biển, công nghệ sinh học, y học, năng lƣợng, công nghệ môi trƣờng và công nghệ vũ trụ. Hỗ trợ các doanh nghiệp để thực hiện đào tạo lại và nâng cao chất lƣợng nhân lực, chú trọng đối với các ngành kinh tế trọng điểm. Tổ chức các lớp bồi dƣỡng để đào tạo nghề cho ngƣời chƣa qua đào tạo hoặc cập nhật và bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng, tay nghề cho ngƣời lao động. 3.4.5. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượngcao Lĩnh vực đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch hiện nay đƣợc rất nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm. Do đó, bên cạnh việc tiếp tục khai thác có hiệu quả các nguồn tài trợ của các nƣớc, các tổ chức quốc tế đã và đang đƣợc triển khai thực hiện, cần tiếp tục tích cực tìm kiếm, 302
  7. vận động các nguồn tài trợ mới. Ở cấp quản lý Ngành, Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, một mặt cần tranh thủ sự phối hợp, ủng hộ của các bộ, ngành trong việc phối hợp, hỗ trợ vận động tài trợ quốc tế cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Mặt khác, cần chú ý tới việc động viên, khuyến khích, vinh danh kịp thời các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đã trực tiếp tham gia đóng góp công sức vào quá trình vận động, kêu gọi nguồn tài trợ có kết quả. Trên cơ sở các hiệp định, kế hoạch và chƣơng trình hợp tác giữa Việt Nam với các nƣớc, các tổ chức quốc tế đã đƣợc ký kết, cần tích cực, chủ động xây dựng và đề xuất các dự án, chƣơng trình triển khai các hoạt động hợp tác cụ thể, trong đó có đề xuất tài trợ cho hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch. Ngoài ra, cũng cần tiếp tục nghiên cứu kế hoạch tiến hành các hoạt động hợp tác phát triển du lịch với các nƣớc, các tổ chức quốc tế khác có tiềm năng và có quan hệ kinh tế, chính trị tốt để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ về tài chính, công nghệ và kinh nghiệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. 3.4.6. Áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực du lịch Thành phố Hà Nội cần có chính sách khuyến khích thực hiện hình thức đào tạo văn bằng thứ hai ngành du lịch; khuyến khích các cơ sở đào tạo linh hoạt mở ngành đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu của thị trƣờng lao động và hội nhập quốc tế. Các cơ sở đào tạo du lịch ở Hà Nội cần có chính sách liên kết với các doanh nghiệp đƣợc tự chủ, xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo hƣớng mở rộng quy mô đối với các ngành đào tạo về du lịch, điều chỉnh chƣơng trình đào tạo phù hợp với thị trƣờng lao động ngành du lịch. Thành phố cần có chính sách khuyến khích các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý… có kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp của doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực du lịch, đặc biệt là giảng dạy, hƣớng dẫn các nội dung liên quan đến các kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Các chuyên gia phải là ngƣời tốt nghiệp thạc sỹ trở lên hoặc tốt nghiệp đại học có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên đúng ngành tham gia đào tạo. Trên cơ sở thống nhất với doanh nghiệp đối tác về tỷ lệ thời gian tham gia đào tạo của các chuyên gia, cơ sở đào tạo đƣợc tính các chuyên gia là giảng viên cơ hữu phù hợp với tỷ lệ thời gian tham gia đào tạo để xác định chỉ tiêu tuyển sinh các Ngành Du lịch. Thành phố cần có chính sách thu hút các nhà khoa học Việt Nam ở nƣớc ngoài, chuyên gia quốc tế về du lịch tham gia công tác đào tạo ở các cơ sở đào tạo đại học. Hợp tác giữa cơ sở đào tạo đại học với doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo cùng với các trƣờng cao đẳng, đại học. Doanh nghiệp cử chuyên gia tham gia giảng dạy, hƣớng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thành phố cần tăng cƣờng tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng, tăng cơ hội tìm việc làm cho sinh viên ngành du lịch đã tốt nghiệp. Thống kê tỉ lệ có việc làm của sinh viên sau 12 tháng tốt nghiệp các ngành du lịch và công khai trên trang thông tin điện tử của các cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch; khuyến khích các cơ sở đào tạo liên kết với các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển để đào tạo các ngành du lịch. 4. KẾT LUẬN Để rút ngắn thời gian và khoảng cách với du lịch các nƣớc phát triển, Hà Nội phải trở thành điểm đến ―An toàn - Thân thiện - Hấp dẫn‖, xứng với tiềm năng và vị thế vốn có thì chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch đƣợc coi là giải pháp chiến lƣợc lâu dài. Thành phố Hà Nội cần có những giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhƣ: hoàn thiện và triển khai quy hoạch lại mạng lƣới các cơ sở đào tạo của Hà Nội và trên địa bàn Hà Nội; xây dựng, hoàn thiện chƣơng trình khung cho các bậc đào tạo du lịch; xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu phát triển; đổi mới tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hƣớng tập trung nâng cao chất lƣợng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn sử dụng và ƣu tiên tập trung bồi dƣỡng nhân tài; tăng cƣờng mở rộng quan hệ hợp tác với các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc để thu hút vốn đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao; áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực du lịch. Có nhƣ vậy phần nào mới đáp ứng đƣợc nhu cầu nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao của Thủ Đô. 303
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực ngành du lịch giai đoạn2011-2020, Hà Nội. 2. Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội. 3. Cục Thống Kê Hà Nội (2018), Niên Giám Thống kê. 4. Trần Quang Hảo (2009), Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn. 5. Trần Phú Cƣờng (2016), Du lịch Việt Nam hội nhập Cộng đồng kinh tế Asean. Tạp chí Du lịch, tháng 3/2016. 6. Trần Văn Hùng (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường đại học, Báo Giáo dục Thời đại. 7. Thành ủy Hà Nội (2016), Nghị Quyết 06 - NQ/TƯ, ngày 26/6/2016, ―Về phát triển du lịch Thủ Đô Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo‖. 8. Phạm Trung Lƣơng (2015), Phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Tuyển tập Hội thảo quốc tế ―Toàn cầu hóa du lịch và địa phƣơng hóa du lịch‖, TP. Hồ Chí Minh. 9. Sở Du lịch Hà Nội (2017), Kế hoạch số 19/KH -SDL về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Du lịch 2017. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Yi Kim Quang Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu TÓM TẮT Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch là yếu tố cốt lõi mang tính quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh dịch vụ. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh dịch vụ đã góp phần gia tăng chuỗi giá trị và trải nghiệm dịch vụ mới cho khách du lịch. Bên cạnh đó, đòi hỏi nguồn lao động du lịch phải có kiến thức, kỹ năng tay nghề và khả năng thích ứng với điều kiện làm việc trong môi trường mới. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong bối cảnh chung của xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), bên cạnh những cơ hội là muôn vàn thách thức, cần phải có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả cho vấn đề đào tạo nguồn nhân lực du lịch hội đủ các yếu tố về “chất” và “lượng” đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là khâu đột phá nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch của vùng. Từ khóa: Chất lƣợng đào tạo, nguồn nhân lực du lịch,đồng bằng sông Cửu Long, cách mạng công nghiệp 4.0 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mekong có dân số khoảng 17,5 triệu ngƣời và diện tích 40.576,6 km2 (chiếm khoảng13% diện tích và hơn 19% dân số cả nƣớc), đóng góp khoảng 18% GDP cả nƣớc, bao gồm một thành phố trực thuộc trung ƣơng là Thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh. Vùng có vị trí chiến lƣợc quan trọng nằm liền kề vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là Vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Trong định hƣớng phát triển du lịch, tùy đƣợc xác định là vùng du lịch độc lập có hệ thống tài nguyên du lịch đặc thù, có các cửa khẩu hàng không quốc tế và nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch nhƣng vẫn chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng hiện có. Năm 2018, đồng 304
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2