ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH MA THỊ HUYỀN NGA
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH MA THỊ HUYỀN NGA
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐỨC THỌ THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ma Thị Huyền Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh. Trong quá trình làm luận văn tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ để hoàn tất luận văn.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Đức Thọ đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, cùng bộ phận Sau Đại học - đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, các cán bộ trong
chi nhánh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời xin
gửi lời cảm ơn đến các anh, chị đáp viên đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi
khảo sát giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ma Thị Huyền Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................. 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại .......................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại ......................................... 8
1.2. Rủi ro tín dụng .............................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................... 10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................. 11
1.2.3. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................. 12
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại .................................... 15
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng ........... 15
1.3.2. Các nguyên tắc chung của Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel về quản
lý rủi ro trong tín dụng .............................................................................. 16
1.3.3. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ...................... 17
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại......................... 19
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng ................................... 27
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trong nƣớc và quốc tế ......................... 32
1.4.1. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới ........ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam .................. 34
iv
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên .................................... 36
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................ 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39
2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu ................................................................ 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 39
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu .............................................................. 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................. 39
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 40
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 42
2.3.1. Các tiêu chí phản ảnh kết quả quản lý rủi ro tín dụng ............................... 42
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ............................ 46
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................ 47
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................................................................. 48
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 48
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ................................... 48
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2014 ............................ 51
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên............................................ 64
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...... 64
3.2.2. Tình hình thực hiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên .................................................... 65
3.2.3. Kết quả quản lý rủi ro tín dụng .................................................................. 80
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên............... 84
3.3.1. Các nhân tố bên trong ................................................................................ 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Các nhân tố bên ngoài ................................................................................ 91
v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ................... 95
3.4.1. Những thành công ...................................................................................... 95
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 97
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 102
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................................... 103
4.1. Định hƣớng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Thái Nguyên về công tác quản lý rủi ro tín dụng đến năm 2020 ................. 103
4.1.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Thái nguyên ........................................... 103
4.1.2. Định hƣớng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên .......................................... 105
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên ....... 106
4.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng ........................................................................ 106
4.2.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng .......................................................................... 110
4.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng ......................................................................... 113
4.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ............................................................................... 117
4.2.5. Giải pháp về nhân sự ................................................................................ 118
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 118
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Việt Nam .............. 118
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................................ 121
4.3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................... 122
Kết luận chƣơng 4 .............................................................................................. 123
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 127
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
Bảo đảm tiền vay BĐTV
Cán bộ tín dụng CBTD
Chi nhánh CN
Doanh nghiệp DN
Dự phòng rủi ro DPRR
Điều chuyển vốn ĐCV
Giao dịch bảo đảm GDBĐ
Hợp đồng bảo đảm HĐBĐ
Hợp đồng tín dụng HĐTD
Ngân hàng NH
Ngân hàng nhà nƣớc NHNN
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng thƣơng mại NHTM
Phê duyệt tín dụng PDTD
Quản lý rủi ro QLRR
QLRRTD Quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng RRTD
Tổ chức tín dụng TCTD
Thƣơng mại cổ phần TMCP
Thành phần kinh tế TPKT
Tài sản bảo đảm TSBĐ
Xếp hạng tín dụng XHTD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xử lý rủi ro XLRR
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 ....................................................................................... 52
Bảng 3.2. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 ....................................................................................... 54
Bảng 3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT chi nhánh Thái
Nguyên 2011 - 2014 ......................................................................... 57
Bảng 3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT chi nhánh
Thái Nguyên 2011 - 2014 ................................................................. 58
Bảng 3.5. Hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 ....................................................................................... 60
Bảng 3.6. Số lƣợng thẻ NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên tính đến
ngày 31/12/2014 ............................................................................... 61 Bảng 3.7. Tổng doanh thu thẻ NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên ........... 62 Bảng 3.8. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 ....................................................................................... 63 Bảng 3.9. Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp ........................................... 67 Bảng 3.10. Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp ..................... 68 Bảng 3.11. Thang điểm xếp loại doanh nghiệp .................................................. 68 Bảng 3.12. Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp ............. 69 Bảng 3.13. Bảng chỉ tiêu xác định cấp tín dụng ................................................. 70 Bảng 3.14. Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân ................................................. 71 Bảng 3.15. Tổng điểm xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân ........................ 71 Bảng 3.16. Kết quả xếp hạng khách hàng vay vốn (2011-2014) ........................ 72 Bảng 3.17. Kết quả công tác thẩm định hồ sơ vay vốn của NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên 2011-2014 .................................................. 73 Bảng 3.18. Cơ cấu dƣ nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 .. 80 Bảng 3.19. Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 ... 81 Bảng 3.20. Thực trạng nợ xấu phân theo thành phần kinh tế ............................. 82 Bảng 3.21. Tình hình trích lập dự phòng RRTD của NHNo&PTNT chi nhánh
Thái Nguyên 2011 - 2014 ............................................................................ 83
Bảng 3.22. Tình hình xóa nợ ròng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2011 - 2014 .................................................................................................... 84 Bảng 3.23. Thông tin về đối tƣợng điều tra thuộc Ngân hàng ............................ 85
viii
Bảng 3.24. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Chính sách, quy trình, quy mô tín dụng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ................. 86
Bảng 3.25. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ................. 87
Bảng 3.26. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 89
Bảng 3.27. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Cơ sở vật chất, thông tin phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 90
Bảng 3.28. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Năng lực kinh doanh của khách hàng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ................. 91
Bảng 3.29. Đánh giá mức độ ảnh hƣở
ối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ........................................... 92
Bảng 3.30. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Yếu tố môi trƣờng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.31. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên ........................... 94
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 ......................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.2. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 ................................. 59
Biểu đồ 3.4. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014 ............................................................................................... 64
Biểu đồ 3.5. Tình hình nợ xấu phân theo thành phần kinh tế ........................... 82
Biểu đồ 3.6. Kết quả trích dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT chi nhánh
Thái Nguyên 2011 - 2014 ............................................................ 83
Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng ................................................. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên ................ 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với xu hƣớng hội nhập quốc tế, các ngân hàng đã và đang mở rộng danh mục các hoạt động đầu tƣ kinh doanh của mình, đem lại các khoản lợi nhuận không nhỏ. Nhƣng không vì thế mà các hoạt động truyền thống của ngân hàng không đƣợc chú trọng, ngƣợc lại nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, trong đó không thể thiếu hoạt động cho vay. Tuy nhiên, với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản lý rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng chƣa cao… mà hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung, và hoạt động tín dụng nói riêng, luôn tiềm ẩn những rủi ro cao.
Hậu quả của rủi ro tín dụng là rất lớn ảnh hƣởng đến tình hình tài chính, uy tín và vị thế của ngân hàng; Thậm chí tác động trực tiếp đến sự sống còn của các ngân hàng. Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng nhƣng ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng Ngân hàng, hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản lý rủi ro và phù hợp với môi trƣờng hội nhập đang là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra đối với các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng.
Xét riêng trong bối cảnh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, trải qua nhiều năm tăng trƣởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng nhƣ nhân lực, Chi nhánh đã đạt đƣợc những kết quả tiến bộ vƣợt bậc trong mọi mặt kinh doanh. Thế nhƣng, những bài học lịch sử trong quá khứ và những biến động bất lợi lớn lao về kinh tế vĩ mô nói chung và ngành ngân hàng nói riêng trong năm vừa qua và có thể cả trong một vài năm tới luôn nhắc nhở rằng, nguy cơ sụt giảm chất lƣợng tín dụng luôn luôn hiện hữu và có khả năng đe dọa lớn tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh chƣa đƣợc kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải đƣợc quản lý một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận đƣợc; Từ đó, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
2
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý đƣợc rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo đƣợc niềm tin của khách
hàng và nâng cao đƣợc vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
trong và ngoài nƣớc. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng đạt đƣợc mục
tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững cũng nhƣ thực hiện thành công các hoạt
động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng đối với sự phát
triển của ngân hàng, kết hợp với thực tế thu nhận từ NHNo&PTNT chi nhánh Thái
Nguyên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
luận văn thạc sĩ với mong muốn góp phần đẩy mạnh quản lý rủi ro tín dụng nói riêng
cũng nhƣ sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng nói chung trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên những năm qua.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề cơ bản của công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý rủi ro tín
dụng trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014 tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
3
Thái Nguyên; Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng; Các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu đƣợc công bố
và điều tra từ 2011 đến 2014; các giải pháp đƣợc đề xuất áp dụng đến năm 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực
tiễn về RRTD, QLRRTD của hệ thống NHNo&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, kết quả của nó sẽ góp phần cung cấp kiến thức liên quan đến việc nhằm
hạn chế RRTD của hệ thống NHNo&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng
và các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài sẽ đóng góp vào
các tài liệu RRTD và QLRRTD của các NHTM cả về mặt lý thuyết và thực tế. Cụ
thể kết quả nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa nhƣ sau:
- Đánh giá và chỉ rõ những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong quản lý rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên những năm qua. Từ đó, đƣa ra
hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của NHNo&PTNT chi nhánh Thái
Nguyên, nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh.
- Cung cấp thông tin thực tế về các yếu tố có thể tác động đến công tác QLRRTD
của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên.
- Làm cơ sở cho các NHTM tham khảo, hiểu biết sâu hơn về RRTD và công
tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực RRTD, góp một phần cơ sở lý luận
cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
bố cục Luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Thƣơng mại.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM nêu rõ: NHTM là tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (Khoản 1, Điều 5).
Theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc thì hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa Ngân hàng thƣơng mại: “Ngân hàng Thương mại
là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực hiện huy động
vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội” (Phan Thị Cúc, 2010, tr.11).
Có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các
điểm sau:
- Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế.
- Ngân hàng thƣơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng. 1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
* Chức năng làm trung gian tín dụng Với vai trò của mình, NHTM đứng ra làm trung gian tập trung huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể có vốn chƣa sử dụng đến để cho các
chủ thể thiếu vốn vay. Nhƣ vậy, NHTM vừa là ngƣời nhận tín dụng (ngƣời đi vay)
và vừa là ngƣời cấp tín dụng (ngƣời cho vay).
5
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có tác dụng rất lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế, nó làm cho nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đƣợc sử dụng triệt để, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn của toàn xã hội, quá trình tái sản xuất nhờ vậy đƣợc tiến hành liên tục, khẩn trƣơng và mở rộng.
* Chức năng làm trung gian thanh toán Thực hiện chức năng này, NHTM thay mặt cho khách hàng tiến hành các
nghiệp vụ có tính chất kỹ thuật liên quan đến sự vận động của vốn tiền tệ của khách
hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: Bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo ủy nhiệm
của khách hàng, nhập tiền vào tài khoản, theo dõi sổ sách… Nghĩa là ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng, giúp họ không phải trực
tiếp thanh toán với nhau. Công việc này của ngân hàng ngày càng mở rộng về quy
mô và phạm vi. Ngày nay, NHTM thực hiện đại bộ phận các khoản chi trả về hàng
hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp và cả một bộ phận chi trả của cá nhân.
Chức năng này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quan hệ
thanh toán với nhau, làm giảm đi đáng kể những chi phí có liên quan đến lƣu thông
tiền mặt đối với từng doanh nghiệp cũng nhƣ đối với toàn xã hội.
* Chức năng "tạo tiền" Hai chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là tiền đề
phát sinh chức năng "tạo tiền" của NHTM. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM là
quá trình mở rộng nhiều lần tiền gửi thông qua kỳ hạn. Quá trình này đƣợc thực hiện
thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ
thống ngân hàng.
Nếu chỉ xét thuần tuý khả năng tạo tiền thì với một khoản dự trữ mới đƣợc cung cấp thêm, toàn bộ hệ thống NHTM có thể tạo ra đƣợc một lƣợng tiền gửi qua ngân
hàng gấp nhiều lần dự trữ ban đầu mà họ nhận đƣợc. Lƣợng tiền này tỷ lệ nghịch với tỷ
lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thuận với lƣợng dự trữ mới đƣợc cung cấp ban đầu.
Tuy nhiên, việc mở rộng tiền gửi nhƣ trên mới chỉ là khả năng mà thôi. Mức độ mở rộng tiền gửi của NHTM lên bao nhiêu lần còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ: Tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, mức độ sử dụng số vốn khả dụng của ngân hàng để cho vay,… Chức năng này đã tạo thêm nguồn vốn cho các NHTM để mở rộng khả năng cho vay.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong đó
chức năng tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và "tạo tiền" góp
phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian tín dụng.
6
1.1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ tài sản nợ (Nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM):
Đây là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM
gồm có:
* Vốn tự có và coi nhƣ tự có gồm:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng, nó
đƣợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân hàng.
- Quỹ dự trữ: Gồm hai loại là Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và Quỹ dự
trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
- Vốn coi nhƣ tự có gồm: Lợi nhuận chƣa chia hoặc các quỹ chƣa sử dụng
nhƣ quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi,
khấu hao tài sản cố định.
* Vốn huy động: Ngân hàng huy động tiền gửi với các hình thức:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà ngƣời gửi có thể rút ra sử dụng
bất kỳ lúc nào. Bộ phận tiền gửi này bao gồm: tiền gửi thanh toán đƣợc bảo quản trên
hai tài khoản là tài khoản séc và tài khoản vãng lai. Ngoài ra còn có tiền gửi không kỳ
hạn để đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của
các tầng lớp dân cƣ với tính chất là các khoản tiền để dành.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời gian rút tiền
của khách hàng.
Cùng với việc huy động tiền gửi, ngân hàng còn huy động vốn bằng các hình
thức khác nhƣ: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu.
- Vốn đi vay: Gồm có:
+ Vay NHTM và các tổ chức tín dụng trên thị trƣờng liên ngân hàng.
+ Vay ngân hàng trung ƣơng mà cụ thể là xin tái cấp vốn tại ngân hàng
trung ƣơng.
+ Vay nƣớc ngoài và các tổ chức tín dụng khác.
* Các nguồn vốn khác: Vốn thanh toán và vốn phát sinh từ các nghiệp vụ đại lý.
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, vốn tự có và coi nhƣ tự có chiếm tỷ
trọng nhỏ nhƣng mang tính chất ổn định và là cơ sở cho việc thu hút các nguồn vốn
khác. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhƣng thƣờng xuyên biến động, nhất là bộ
phận tiền gửi không kỳ hạn, nhƣng nó lại là bộ phận vốn quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng, do đó, ngân hàng phải thƣờng xuyên tìm mọi biện pháp để mở rộng
phần vốn này.
7
Nghiệp vụ tài sản có (Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM): Trên cơ sở hình thành các nguồn vốn, NHTM sử dụng vốn vào các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ - Duy trì một mức tiền mặt tại quỹ để đáp ứng yêu cầu chi trả tiền mặt thƣờng
xuyên cho khách hàng.
- Tiền gửi của NHTM tại ngân hàng trung ƣơng (NHTW) gồm tiền gửi dự trữ
bắt buộc và tiền gửi thanh toán để phục vụ các khoản thanh toán giữa các ngân hàng
qua vai trò trung gian thanh toán của NHTM.
- Tiền gửi tại các NHTM để có thể thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển
tiền cho khách hàng.
* Nghiệp vụ cho vay của NHTM
- Nghiệp vụ chiết khấu: Thực chất đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nhƣng
khoản cho vay mang tính chất đặc biệt vì ngƣời vay chuyển quyền đòi nợ trên
thƣơng phiếu sang ngân hàng.
- Cho vay ứng trƣớc: Thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách
hàng đƣợc sử dụng tiền vay trong một thời hạn nhất định.
- Cho vƣợt chi trên tài khoản vãng lai: là hình thức cấp tín dụng đặc biệt,
trong đó khách hàng đƣợc phép dƣ nợ trên tài khoản vãng lai theo một hạn mức tín
dụng trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
- Tín dụng ngân quỹ.
- Tín dụng bằng chữ ký.
- Tín dụng thuê mua.
- Tín dụng trả góp. Trong các nghiệp vụ tài sản có thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lời
chủ yếu đối với NHTM nhƣng cũng là nghiệp vụ có khả năng gặp rủi ro nên ngân
hàng phải hết sức chú ý khi thực hiện nghiệp vụ này. Nghiệp vụ ngân quỹ không có
khả năng sinh lời nhƣng lại đảm bảo duy trì khả năng thanh toán.
* Nghiệp vụ đầu tƣ - Đầu tƣ theo dự án ngân hàng. - Đầu tƣ vào lĩnh vực chứng khoán: chứng khoán nhà nƣớc, cổ phiếu, trái
phiếu công ty.
Các nghiệp vụ khác của NHTM (Nghiệp vụ trung gian): * Nghiệp vụ thu chi chuyển tiền cho khách hàng. * Nghiệp vụ đại lý về chứng khoán: phát hành, mua bán, bảo quản chứng
khoán cho khách hàng.
8
* Nghiệp vụ mua bán, bảo quản vàng bạc đá quý và ngoại tệ.
* Nghiệp vụ ủy thác của khách hàng quản lý tài sản theo thƣ, theo hợp đồng. * Nghiệp vụ tƣ vấn về đầu tƣ. * Nghiệp vụ thanh lý tài sản khi doanh nghiệp giải thể, phá sản. Các nghiệp vụ của NHTM có quan hệ là bổ sung hỗ trợ lẫn nhau trong đó nghiệp vụ tài sản nợ là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ tài sản có. Nghiệp vụ tài sản có làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần làm tăng khả năng huy động vốn. Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện tăng nguồn vốn và sử dụng vốn vì nghiệp vụ trung gian vừa và nghiệp vụ tài sản nợ và vừa là nghiệp vụ tài sản có.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mƣợn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” (Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Khoản 14 Điều 4).
Có nhiều cách định nghĩa nhƣng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng. - Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn. - Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào thời hạn - Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dƣới 12 tháng, thƣờng đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
9
- Tín dụng trung hạn: Có hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này
chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ: xây dựng nhà xƣởng, các thiết bị phƣơng tiện
vận tải có quy mô lớn,… Đây là loại tín dụng có mức rủi ro rất cao.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các hộ
kinh doanh cá thể để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
nhƣ mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
c) Căn cứ vào đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngƣời vay
vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
d) Căn cứ vào hình thái tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng đƣợc cung cấp bằng tiền. Đây là hình
thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và đƣợc thực hiện bằng các kỹ thuật khác
nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phƣơng thức này ngân hàng hoặc
công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho khách
hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
e) Căn cứ vào phƣơng pháp cho vay
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp vay tiền và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thƣơng mại.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay
liên quan đến ngƣời thứ ba).
10
f) Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận thƣờng áp dụng cho vay vốn lƣu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn nào, áp dụng
cho vay thấu chi.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Trong trƣờng hợp ngƣời vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng
đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Nó là sự tổn
thất, mất mát về tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của
ngân hàng không trả nợ đƣợc đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí
do nào.
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết trong hợp đồng tín dụng”.
Với nền kinh tế thị trƣờng, trong môi trƣờng kinh doanh luôn biến động, thì
tính ổn định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tƣơng đối. Khi
doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất khả năng
thanh toán nợ, đó chính là rủi ro của Ngân hàng.
Rủi ro rất đa dạng, nó có thể là rủi ro bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro khi các vật đảm bảo tín dụng không còn giá trị nhƣ khi đánh giá ban đầu trƣớc khi cho vay, rủi ro không thu hồi đƣợc nợ. Trong phạm vi của bài viết này, tác giả chỉ xem xét rủi ro khi ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngƣời vay không trả đƣợc nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Theo phƣơng thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngƣời ta chia rủi ro
tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro:
11
Không thu đƣợc
Không thu đủ lãi
Không thu đƣợc vốn đúng hạn
Không thu đủ vốn cho vay
lãi đúng hạn
Lãi treo phát sinh
1. Lãi treo đóng băng 2. Miễn giảm lãi
Nợ quá hạn phát sinh
1. Nợ không khả năng thu hồi 2. Xóa nợ
Rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1. Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nguồn: Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER)
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau tùy thuộc vào mục đích yêu cầu
nghiên cứu theo tiêu chí phân loại mà ngƣời ta chia rủi ro thành các loại khác nhau.
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dƣới các hình thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng đƣợc chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay đánh giá khách hàng.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản trong hợp đồng cho vay các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo
+ Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản cho
vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng đƣợc phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
12
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt
bên trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 1.2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài
Một số nguyên nhân khách quan dẫn đến RRTD xuất phát từ môi trƣờng bên
ngoài có thể nói đến nhƣ sau:
- Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt,
hạn hán, động đất.
- Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế: các yếu tố nhƣ vấn đề chu kỳ kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trƣờng kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng
kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng tỷ lệ nợ xấu của các ngân
hàng thƣờng tăng cao.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nƣớc: nhƣ chính sách đầu tƣ, chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá... Nếu chính sách của nhà nƣớc thƣờng
xuyên thay đổi hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lƣờng trƣớc
đƣợc khả năng rủi ro xảy ra.
- Môi trƣờng pháp lý, chính trị: cùng với môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý.
- Chính trị tạo nên môi trƣờng cho vay của các NHTM. Môi trƣờng cho vay
có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối
với hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng Nguyên nhân từ phía ngƣời đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định đƣợc thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích trƣớc, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phƣơng án sản xuất kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh của ngƣời đi vay: đƣợc thể hiện ở việc biến động ít
hay nhiều theo chiều hƣớng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro sẽ xảy ra nếu việc
13
xây dựng và triển khai các phƣơng án, dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lƣợng không phù
hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trƣờng cung cấp, thị trƣờng tiêu thụ.
Rủi ro tài chính: thể hiện ở việc các khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ
trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn
liền với cơ cấu tài chính của khách hàng.
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
RRTD xuất phát từ phía ngân hàng có thể kể đến:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, đề ra mức tăng trƣởng tín dụng quá cao.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý cần thiết.
- Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mong muốn tỷ trọng cho vay nhiều
hơn các ngân hàng khác.
d.Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hƣớng bất lợi, biến động
của giá trị tài sản đảm bảo nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị
trƣờng giao dịch các tài sản đó. Có 3 yêu cầu đối với các tài sản đảm bảo là: dễ định
giá, dễ cho ngân hàng quyền sở hữu hợp pháp, dễ chuyển nhƣợng.
1.2.3.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng
Tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng: Trong hoạt động
ngân hàng, chi phí là một yếu tố quan trọng để thực hiện các nghiệp vụ. Thông
thƣờng chi phí cho các hoạt động ngân hàng bao gồm: Chi phí trả lãi cho khách
hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phƣơng tiện, thiết bị phục vụ hoạt động của ngân
hàng, điện, điện thoại, chi phí quản lý. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, để bù đắp đƣợc
những khoản tín dụng gặp rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay, làm
giảm lợi nhuận trong kinh doanh của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân
hàng không thu đƣợc số vốn nhƣ dự kiến do vậy không quay vòng đƣợc vốn, mất
cơ hội đầu tƣ các dự án khả thi, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra, làm cho
ngân hàng không thu hồi đƣợc gốc và lãi số vốn đã cho vay, do vậy làm giảm khả
14
năng thanh toán của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm ngân hàng
mất khả năng thanh toán và phá sản.
Suy giảm uy tín của ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra phản ánh hiệu quả
kinh doanh, quản lý của ngân hàng kém, lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng
giảm, chính là làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng; nó tác động mạnh
nhất tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của
ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm cũng làm giảm lòng tin đối với các tổ chức tài
chính tiền tệ, do vậy ngân hàng khó khăn trong việc quan hệ vay vốn, thiết lập quan
hệ đại lý... với các tổ chức đó.
Nguy cơ phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng kéo dài, làm thất thoát
lƣợng vốn lớn thì NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có
thể dẫn đến phá sản. Việc phá sản ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền
gây nên phá sản các ngân hàng khác, nó tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế,
chính trị của quốc gia.
b. Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần nhƣ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
hẹp quy mô hoạt động.
c. Đối với nền kinh tế xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền
.
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hƣởng xấu
đến khả năng tăng trƣởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tiêu cực đến đời
sống xã hội và sự phát triển của đất nƣớc.
15
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng bằng nhiều công cụ và phƣơng
pháp tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học và có hệ thống với các hoạt động
cơ bản: nhận diện, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo thiệt
hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong giới hạn tự định.
1.3.1.2. Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng
a. RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các NHTM
Thƣờng thu nhập của các NHTM đƣợc đem lại chủ yếu là từ nguồn thu nhập
của hoạt động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất
về vốn cho các NHTM. Vì vậy, RRTD đƣợc xem là một trong những nhân tố hết
sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và
QLRRTD hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có RRTD
cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh
khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận
của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên, các NHTM cần phải chú
trọng hơn nữa đến QLRRTD để có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn
chế tối đa RRTD xảy ra.
b. QLRRTD là thƣớc đo năng lực kinh doanh của các NHTM
Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trƣờng tài chính, tiền tệ và
ngân hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là RRTD. Mặc dù,
trƣớc khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trƣờng và dự đoán những rủi
ro có thể xảy ra nhƣng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng phó của nhân viên
ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế RRTD phát sinh do nhiều nguyên nhân, có thể
do nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất khả kháng… Vì vậy, QLRRTD
phải đƣợc xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là thƣớc đo năng lực kinh doanh của các
NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do RRTD gây ra.
c. QLRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM
QLRRTD đƣợc thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc đƣợc
những khách hàng có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát
triển… nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, và
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
16
1.3.2. Các nguyên tắc chung của Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel về quản lý
rủi ro trong tín dụng
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đƣa ra các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ
chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lƣợc xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi
ro...). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hƣớng
này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lƣờng, theo dõi và
kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh
mục đầu tƣ. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản
phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt
của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác
định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trƣờng mục tiêu, đối tƣợng
khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng). Ngân hàng cần xây dựng các
hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn
để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhƣng có thể so sánh và theo dõi
đƣợc trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân
tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng. Phân chia trách nhiệm rạch ròi của các
bộ phận tham gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng
có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đƣa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần đƣợc thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tƣ có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản nhƣ hợp đồng vay. theo quy mô
và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời hệ thống này phải có khả năng nắm
17
bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng ... để
phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc
phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các
khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể đƣợc giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy
theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích
các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản
lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
Nhƣ vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
có một số điểm cơ bản:
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng nhƣ trách nhiệm rạch ròi của các bộ
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì
phận tham gia.
một quá trình đo lƣờng, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và
quản lý rủi ro tín dụng.
1.3.3. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Chính sách QLRRTD là hệ thống các quan điểm, chủ trƣơng và biện pháp
của NHTM, để nhận diện và QLRRTD một cách có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nói cách khác, chính sách QLRRTD
là cơ chế và là chính sách cụ thể để giám sát và QLRRTD một cách có hệ thống và
hiệu quả.
Do đó, các NHTM cần xây dựng cơ chế cấp tín dụng hợp lý nhƣ phân cấp quản lý và ủy quyền trong phê duyệt tín dụng; xác định thị trƣờng, ngành nghề, lĩnh vực cho vay; xây dựng các giới hạn trong hoạt động tín dụng; xây dựng chính sách khách hàng; quy định về TSBĐ… 1.3.3.2. Chính sách phân bổ tín dụng
- Phân bổ theo khu vực địa lý: Thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng
theo khu vực địa lý, chủ trƣơng ƣu tiên mở rộng hoạt động tín dụng tại những nơi có điều kiện mở rộng tín dụng và chất lƣợng tín dụng bảo đảm, giới hạn một mức
tối đa ở những khu vực có chất lƣợng tín dụng thấp.
18
- Phân bổ theo kỳ hạn cho vay và loại tiền cho vay: Việc cấp tín dụng phải bảo
đảm sự phù hợp giữa cơ cấu kỳ hạn và loại tiền cho vay. Chẳng hạn, nhƣ việc quy định
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
- Phân bổ theo loại hình sản phẩm cho vay, đối tƣợng khách hàng, mặt hàng
và lĩnh vực đầu tƣ: Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay theo nguyên tắc hạn chế tối
đa rủi ro, đa dạng hóa các đối tƣợng khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy
ra, đa dạng lĩnh vực cho vay theo nguyên tắc phù hợp với xu hƣớng phát triển kinh
tế và chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc.
1.3.3.3. Lãi suất
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn, gắn liền với hoạt động tín dụng ngân hàng,
đồng thời gắn liền với mọi hoạt động kinh tế có liên quan. Lãi suất là một trong
những công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia do NHNN điều hành. Nó
có tác động rất lớn đối với việc thu hẹp hay mở rộng tín dụng, kích thích hay cản trở
đầu tƣ, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy, một chính sách
lãi suất đúng đắn sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hoá, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế và ngƣợc lại.
Trong thời gian qua, tình hình biến động theo chiều hƣớng tăng của lãi suất
cho vay đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng tín dụng của các NHTM. Thật
vậy, lãi suất vay vốn trong thời gian qua luôn ở mức cao, đã tạo áp lực lớn về tiền
lãi vay của các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó khăn và
phức tạp nhƣ hiện nay. Mặt khác, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại, giá cả vật
tƣ hàng hóa tăng cao cùng với sự tăng cao của chi phí lãi vay đã làm cho hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị giảm sút mạnh, dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp không có khả năng đóng lãi vay và trả nợ gốc khi đến hạn, và
nợ quá hạn phát sinh. Vì vậy, các ngân hàng cần phải xem chính sách lãi suất là một
công cụ cần thiết trong QLRRTD để có những giải pháp can thiệp kịp thời nhằm
hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
1.3.3.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hiện nay, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang trở nên cần
thiết và quan trọng đối với công tác QLRR nói chung, đặc biệt là RRTD nói riêng
của các ngân hàng. Việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm mục đích là phân
loại các khoản nợ, đánh giá chất lƣợng tín dụng, trích lập dự phòng trong các hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
19
Xếp hạng tín dụng nội bộ đƣợc xem là một công cụ hiệu quả trong công tác
thẩm định, ra quyết định cho vay và giúp ngân hàng có thể đánh giá chính xác mức
độ rủi ro của từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, và cũng là cơ sở để nâng cao chất lƣợng quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp.
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng Thương mại 1.3.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay là quá trình xác định liên tục và có
hệ thống rủi ro bất định của ngân hàng. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn
đề, việc sớm nhận diện các thông tin, dấu hiệu về nguồn rủi ro tín dụng, hiểm họa và nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý
sớm các vấn đề một cách hiệu quả.
Nhận dạng rủi ro tín dụng qua nhiều phƣơng pháp: Nhận dạng qua các dấu hiệu
cảnh báo, thu thập qua các dấu hiệu cảnh báo, thu thập dữ liệu rủi ro tín dụng quá khứ và
xác định các nguồn gây ra rủi ro, phân tích tổn thất do rủi ro tín dụng…
Bởi hoạt động tín dụng các khoản cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhƣng không
phải nó thƣờng xuyên xảy ra bất ngờ mà không có dấu hiệu báo trƣớc. Do vậy đối
với hầu hết các trƣờng hợp, một khoản cho vay đang xấu dần đi đều có những dấu
hiệu báo trƣớc là rắc rối đang sắp xảy ra, Nếu cán bộ tín dụng muốn phát hiện
những khoản cho vay có vấn đề thì họ phải liên tục nghiên cứu cẩn thận các khoản
cho vay để xác định những yếu tố báo hiệu khả năng rủi ro có thể xảy ra. Dƣới đây
là một số dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Khách hàng trả nợ gốc, lãi không đúng hạn: Đây là dấu hiệu ngân hàng dễ
nhận thấy nhất, nó phản ánh khả năng xảy ra rủi ro rất cao, việc hoàn trả gốc và lãi là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng tín dung, nếu khách hàng không trả nợ
gốc và lãi đúng hạn nhƣ đã cam kết trong hợp đổng tín dụng khi vay vốn thì đồng
nghĩa với việc rủi ro tín dụng xảy ra.
Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là một trong những tài liệu quan trọng giúp cho cán bộ tín dụng thẩm định và quyết định việc tham mƣu tới cấp có thẩm quyền cho vay. Thông qua báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quá kinh doanh...) giúp cho ngân hàng đánh giá khả năng tài chính, nhu cầu vay vốn... của khách hàng, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ có chính sách biện pháp phù hợp áp dụng đối với khách hàng.
Việc khách hàng chậm nộp báo cáo tài chính có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣng ngân hàng cũng cần xem xét đến nguyên nhân, có thể ngƣời vay gặp
khó khăn, tình hình tài chính có vấn đề. Do vậy, khách hàng cố tình chậm trễ trong
20
việc nộp báo cáo để có thời gian sửa đổi, điều chỉnh số liệu báo cáo... không phản
ảnh trung thực kết quả kinh doanh. Vì vậy, thông tin về khách hàng không chính
xác và ngân hàng có thể đƣa ra quyết định cho vay tiềm ẩn rủi ro lớn.
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút: Đối với doanh
nghiệp, chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ có vai trò quan trọng đến việc thành công của doanh nghiệp, nó là tiêu thức đánh giá kết quả quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình theo dõi doanh nghiệp cán bộ ngân hàng nhận thấy rằng khả
năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho tăng, doanh số bán hàng giảm sút,
các khoản cồng nợ tăng... điều đó phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút, khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng khó khăn, có nghĩa là rủi
ro tín dụng có thể xảy ra.
Mục đích sử dụng khoản vay không rõ ràng: Mỗi một khách hàng khi có nhu
cầu vay vốn đều xác định rõ ràng mục đích vay vốn, đó chính là một trong những
cơ sở để ngân hàng xem xét cấp tín dụng. Đối với khách hàng nêu lên mục đích
khoản vay không rõ ràng thì khả năng sử dụng vốn vay không phù hợp với mục
đích đề nghị vay vốn rất dễ xảy ra. Do vậy, khả năng hoàn trả không cao và ở đày
rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra.
Xuất hiện tình trạng quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng: Trong hoạt động
kinh doanh khách hàng thông thƣờng chỉ có quan hệ giao dịch với một ngân hàng.
Tuy nhiên khi khách hàng mở rộng quan hệ với nhiều ngân hàng thì ta cần xem xét
tình trạng khách hàng, có thể do khách hàng gặp khó khăn không thể trả đúng hạn
nên vay nhiều ngân hàng để đảo nợ, hoặc quan hệ tín dụng với ngân hàng khác để
tránh sự kiểm soát về nguồn vốn thanh toán qua ngân hàng đang cho vay, để không trả nợ những khoản nợ đến hạn.
Sự thay đổi tổ chức bộ máy bất thường hoặc đang bị cơ quan chức năng tiến
hành điều tra: Bộ máy lãnh đạo, hay đó là bộ máy quản trị điều hành của khách
hàng có vai trò rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, mỗi khi có sự thay đổi bộ máy tổ chức bất thƣờng xảy ra, thƣờng là khi khách hàng có vấn đề nhƣ thua lỗ, kiện cáo... Khi ban lãnh đạo mới thay thế nếu không thiện chí trả những khoản nợ đã vay của ban lãnh đạo cũ, coi đó là những tồn tại của ban lãnh đạo cũ cần giải quyết thì rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra. Trong trƣờng hợp khách hàng của ngân hàng đang bị cơ quan pháp luật xem xét, điều tra... thì rủi ro rất dễ xảy ra
đối với ngân hàng do hoạt động kinh doanh bị đình trệ, tài sản doanh nghiệp dễ bị cơ quan pháp luật phong tỏa...
21
Bạn hàng của khách hàng gặp rủi ro, phá sản, truy tố: Trong nền kinh tế thị
trƣờng việc quan hệ mua bán chịu luôn xảy ra, khi khách hàng là bạn hàng của
doanh nghiệp bị rủi ro thì khả năng trả nợ cho doanh nghiệp là rất thấp do vậy sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Các thảm họa thiên nhiên, biến động về chính trị - xã hội: Các thảm họa thiên nhiên, biến động về chính trị xã hội luôn có ảnh hƣởng đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp hoạt động phụ thuộc vào
thiên nhiên, khi có biến động trên xảy ra doanh nghiệp rất dễ gặp khó khăn trong
sản xuất và ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra. Riêng đối với NHNo&PTNT thì rủi ro do thiên tai tai là rất lớn cần phải đặc biệt
chú ý (bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa...).
Sự biến động của thị trường, giá cả thị trường trong nước và thế giới: Sự thu
hẹp hay mở rộng thị trƣờng, giá cả các mặt hàng liên quan đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, nguy cơ
gây rủi ro tín dụng.
Mối quan hệ giao dịch giữa khách hàng vả ngân hàng không bình thường:
Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vƣợt quá dự kiến trong
khi nhu cầu sản xuất không thay đổi, hay có nhu cầu vay vốn không quan tâm đến
lãi suất vay vốn cao hay thấp.
Các dấu hiệu rủi ro khác:
- Khách hàng mở rộng kinh doanh quá nhanh trong khi nguồn vốn để đầu tƣ
chƣa đủ khả năng, khi đó khách hàng có thể chiếm dụng vốn trong kinh doanh và dễ
mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, rủi ro có thể xảy ra.
- Khách hàng luôn có những quyết định vội vã, thiếu cân nhắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Sự biến mất hay xuống giá của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi rủi ro
xảy ra việc thu hồi vốn đầy đủ sẽ khó khăn.
- Khách hàng mua bán trƣớc khi thu xếp nguồn tài chính, đây là một dấu hiệu dẫn đến rủi ro cho ngân hàng nhất là đầu tƣ vào tài sản cố định. Vì khi khách hàng chƣa thu xếp đủ nguồn tài chính mà đã quyết định mua bán thì khi không thu xếp đƣợc nguồn tài chính sau khi mua bán, khách hàng sẽ dùng các nguồn khác để thanh toán việc mua bán đó, giảm khả năng trả nợ ngân hàng.
- Trƣờng hợp phổ biến nhất là khách hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tƣ dài hạn nhƣ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định, các dự
án dài hạn khác làm mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Đặc biệt, nếu các dự án
22
này không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp thì nguy cơ phá sản doanh nghiệp là khó
tránh khỏi.
1.3.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Là việc ứng dụng mô hình thích hợp để lƣợng hóa mức độ rủi ro tín dụng,
mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận của ngân hàng, từ
đó ra quyết định một cách đúng đắn nhất, có biện pháp cụ thể để quản lý tốt những
rủi ro ở các mức độ khác nhau.
Đo lƣờng rủi ro tín dụng thƣờng dùng các phƣơng pháp sau:
Mô hình 6C:
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan
đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tƣ cách ngƣời vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng ngƣời vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Ngƣời đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, ngƣời vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của ngƣời vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hƣởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tƣơng đối đơn giản, song hạn chế của mô hình
này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng
dự báo cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
Mô hình CAMPARI:
CAMPARI là các tiêu chuẩn, quy tắc trong phân tích tín dụng, áp dụng khi
ngân hàng đánh giá, phân tích về khoản vay của khách hàng gồm: Character (tƣ
cách của ngƣời vay); Ability (năng lực của ngƣời vay); Margin (lãi cho vay);
Purpose (mục đích vay); Amount (số tiền vay); Repayment (sự hoàn trả); Insurance
(bảo đảm).
23
Mô hình điểm số Z của Altman: Theo mô hình này chúng ta có thể thấy cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp, đại lƣợng Z là thƣớc đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với ngƣời vay. Cụ thể:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số Vốn lƣu động ròng/ Tổng tài sản
X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản
X3 = Tỷ số Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/ Tổng tài sản. X4 = Tỷ số Trị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 = Tỷ số Doanh thu / Tổng tài sản.
Các hệ số biểu hiện tầm quan trọng của các chỉ số trong việc xác định xác
suất vỡ nợ của ngƣời vay trong quá khứ.
Trị số Z càng cao thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngƣợc lại
(Trị số Z có thể âm). Theo mô hình này, bất cứ DN có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải
đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng
sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng hay cho đến khi cải thiện đƣợc điểm số Z
lớn hơn 1,81.
Thực tế mô hình này còn có những hạn chế nhất định nhƣ: chỉ phân loại
khách hàng thành hai nhóm, các biến số X không phải là bất biến, mô hình không
có đề cập tới một số nhân tố quan trọng nhƣ danh tiếng khách hàng, quan hệ khách
hàng với ngân hàng, chu kì kinh tế…
Mô hình ƣớc lƣợng tổn thất dự kiến (mô hình VAR): Value at Risk (VAR) đƣợc sử dụng rộng rãi trong đo lƣờng rủi ro bị tổn thất
của một danh mục cụ thể. Với một danh mục cho trƣớc xác suất và khoảng thời
gian, VAR đƣợc xem nhƣ là một ngƣỡng giá trị mà khả năng bị tổn thất trên giá trị
điều chỉnh theo thị trƣờng của danh mục đó trong khoảng thời gian định trƣớc vƣợt quá giá trị này (với giả định diễn biến thị trƣờng nhƣ bình thƣờng và không có giao dịch mua bán danh mục) chính là mức xác suất đã đƣợc cho trƣớc. Và VAR đƣợc định nghĩa là số tiền lớn nhất một danh mục có thể bị thua lỗ với một độ tin cậy xác định, thông thƣờng ở mức 95%.
Để khái quát hóa, tác giả xin đƣa ra một số đặc điểm cơ bản về VAR nhƣ sau:
- VAR là tổn thất tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện xác suất xảy ra tổn thất thực sự lớn hơn là rất thấp. Hay nói cách khác, VAR là
24
số tiền lớn nhất có khả năng bị mất của danh mục trong một khoảng thời gian cho
trƣớc, với một độ tin cậy nhất định.
- VAR thông thƣờng đƣợc tính cho từng ngày trong khoảng thời gian nắm
giữ tài sản, và thƣờng đƣợc tính với độ tin cậy 95% hoặc 99%.
- VAR có thể áp dụng đƣợc với mọi danh mục có tính lỏng (danh mục mà
giá trị đƣợc điều chỉnh theo thị trƣờng).
- VAR đƣợc xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất cho giá trị thị
trƣờng của danh mục.
Tuy VAR là chuẩn mực mới trong đo lƣờng và giám sát rủi ro thị trƣờng
(Philippe Jorion), nó vẫn bao hàm những hạn chế nhất định:
- Hạn chế đầu tiên, cũng là hạn chế lớn nhất của VAR, đó là giả định các yếu tố
của thị trƣờng không thay đổi nhiều trong khoảng thời gian xác định VAR.
- Hạn chế thứ hai, đó là hiệu ứng “đuôi chuông”. Nhƣ chúng ta đã biết, do
tuân theo quy luật phân phối chuẩn, hàm mật độ phân phối của danh mục có hình
dạng quả chuông, và những mức tổn thất lớn nhất, ngoài dự đoán, thƣờng nằm ở
phần đuôi bên trái của đồ thị hình chuông này.
• Các phƣơng pháp đo lƣờng VAR
Hiện tại, các NHTM trên thế giới đang sử dụng 3 phƣơng pháp chính để đo
lƣờng VAR, đó là:
+ Phƣơng pháp Delta - Gamma (VCV).
+ Phƣơng pháp mô phỏng lịch sử.
+ Phƣơng pháp Monte Carlo.
Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản lý rủi ro tín dụng Hệ thống XHTD giúp NHTM quản lý rủi ro tín dụng bằng phƣơng pháp tiên
tiến, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay
phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dƣ nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã đƣợc xếp hạng, qua đó điều chỉnh nguồn lực vào nhóm khách hàng an toàn. Mô hình xếp hạng tín dụng: Mô hình đơn giản đơn giản nhất đƣợc sử dụng trong XHTD là mô hình một biến số. Chỉ tiêu đánh giá phải đƣợc thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính
đƣợc sử dụng trong mô hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu
phi tài chính thƣờng đƣợc sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của Doanh nghiệp,
25
số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cao cấp, triển vọng ngành. Nhƣợc
điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân
tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi ngƣời có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo cách khác nhau. để khắc phục nhƣợc điểm này
các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để đánh giá thất bại của doanh nghiệp nhƣ mô hình phân tích hồi quy, phân tích
logic, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích phân tích nhiều biến số.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tƣợng xếp loại cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Các mô hình này có thể đƣợc điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp hạng với thực tế.
Quy trình xếp hạng tín dụng:
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy trình có liên quan của từng ngân
hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bƣớc cơ
bản sau:
Thu thập thông tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh
giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng khác có liên quan đến đối tƣợng
xếp hạng.
Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối
cùng đƣợc quyết định theo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong xếp hạng tín dụng
thì kết quả xếp hạng tín dụng không đƣợc công bố rộng rãi.
Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tƣợng xếp hạng để điều chỉnh mức xếp
hạng các thông tin điều chỉnh đƣợc lƣu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so với thực
tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiên đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số:
Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có rủi ro cao. Các
phƣơng pháp XHTD hiện đại bao gồm phƣơng pháp nghiên cứu thống kê dựa trên sự hồi quy và cây phân loại hoặc các phƣơng pháp vận trù học dựa trên toán học để giải quyết các bài toán tài chính bằng quy hoạch tuyến tính, qua đó nhà quản trị có quyết định hợp lý cho các hành động trong hiện tại và tƣơng lai.
XHTD theo mô hình điểm số là phƣơng pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán để phân tích, tính điểm
cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dung trong XHTD đƣợc xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích hoạt động
26
kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đƣa vào mô hình để tính điểm
theo trọng số và quy đổi điểm nhận đƣợc sang biểu xếp hạng tƣơng ứng.
Ý nghĩa của việc đo lường RRTD Một là, loại bỏ những khách hàng có mức độ rủi ro quá cao và nhận biết
trƣớc những rủi ro có thể xảy ra.
Hai là, giúp khách hàng hiểu rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của
chính khách hàng để từ đó tƣ vấn cho khách hàng những biện pháp đảm bảo vay
vốn phù hợp.
Ba là, tiến hành phân tích một cách khách quan, theo quy định ngân hàng,
bảo đảm khách hàng có thể trả nợ, mong muốn trả nợ.
Bốn là, ngân hàng có thể đƣa ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội.
1.3.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay là các hoạt động thƣờng xuyên nhằm
để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, cũng nhƣ mức độ nghiêm trọng của
thiệt hại. Một số nội dung kiểm soát rủi ro thông thƣờng đƣợc sử dụng:
- Né tránh rủi ro: là việc né tránh những đối tƣợng, những hoạt động hoặc
những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thông qua hoạt
động thẩm định, xếp loại và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng đã thấy
rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp
tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay.
- Ngăn ngừa rủi ro: bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối
với những khoản vay mà yếu tố rủi ro đƣợc xác định nhƣng có thể khắc phục đƣợc thì ngân hàng có thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm
không xảy ra các nguy cơ gây ra rủi ro nhƣ: sử dụng vốn sai mục đích, không đảm
bảo vốn tự có tham gia PASXKD/DAĐT, tiến độ thực hiện và nguồn thanh toán,
tuân thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác…
- Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra: đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: Áp dụng sản phẩm, quy trình cho vay phù hợp; Áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; Định giá khoản vay có phần bù rủi ro; Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay; Trích lập dự
phòng rủi ro.
- Chuyển giao rủi ro: Là việc sắp xếp để một vài đối tƣợng gánh chịu hoàn
toàn hay một phần tổn thất xảy ra. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm, ngƣời
27
kinh doanh rủi ro hoặc cho ngân sách nhà nƣớc. Các cách thức chuyển giao rủi ro:
Chuyển giao rủi ro cho ngƣời kinh doanh rủi ro (các công ty bảo hiểm); Chuyển
giao rủi ro cho bên mua nợ; Chuyển giao rủi ro cho ngân sách Nhà nƣớc (Đối với những khoản vay theo chỉ định của Chính phủ); Sử dụng công cụ phái sinh; Chứng
khoán hóa khoản vay.
- Đa dạng hóa: Là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện
cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập trung cho vay quá
nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng
hoặc nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản chất của đa dạng hóa là hạn chế rủi ro đặc thù (unsystematic risk), rủi ro dao động phụ thuộc theo một vài
công ty, một ngành công nghiệp, một lĩnh vực hoạt động…
1.3.4.4. Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay
Tài trợ rủi ro tín dụng là việc ngân hàng dùng các nguồn tài chính trong và
ngoài ngân hàng bù đắp tổn thất các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra. Nợ rủi ro sau
khi đƣợc xử lý sẽ đƣợc thu hồi hoặc đƣợc chuyển qua theo dõi ngoại bảng (Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN, Khoản 4 Điều 11). Các nguồn tài trợ rủi ro tín dụng:
- Nguồn từ ngân hàng:
+ Từ quỹ dự phòng rủi ro đã trích (bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể)
+ Trích thẳng trực tiếp vào chi phí hoặc lợi nhuận của ngân hàng.
- Nguồn từ bên ngoài ngân hàng:
+ Phƣơng án thu hồi nợ xấu.
+ Từ thanh lý doanh nghiệp.
+ Từ bán nợ.
+ Từ nguồn đền bù của nhà kinh doanh rủi ro, bảo hiểm để bù đắp tổn thất.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng
1.3.5.1. Các nhân tố bên trong
- Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lƣợng tín dụng, nó định
hƣớng về cơ cấu tín dụng, lĩnh vực đầu tƣ tín dụng, lãi suất, cơ chế nghiệp vụ đối
với cán bộ tín dụng, quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, quy trình nghiệp
vụ tín dụng...
Nếu ngân hàng xác định chính sách tín dụng mở rộng, tăng trƣởng, lợi nhuận
trƣớc mắt thì sẽ ít quan tâm đến cơ cấu tín dụng, chất lƣợng tín dụng, thƣờng áp
dụng lãi suất cho vay có thể thấp để tăng khả năng cạnh tranh, việc lựa chọn khách
hàng vay không chặt chẽ, cho vay tràn lan và cho vay không có cơ sở đảm bảo, cán
28
bộ tín dụng không đƣợc coi trọng,... Với chính sách nhƣ vậy rất dễ gây rủi ro về sau
này đối với hoạt động tín dụng và cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Quy mô cho vay
Quy mô cho vay của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để quyết định sự phát
triển tín dụng NH. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không
quan tâm phát triển lĩnh vực này thì các khách hàng có nhu cầu vay vốn cũng sẽ
không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngƣợc lại, nếu ngân hàng muốn
phát triển tín dụng thì họ sẽ đƣa ra những chiến lƣợc cụ thể để thu hút những khách
hàng có nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau,
cũng có nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển về quy mô tín dụng. Phát
triển về quy mô thì đồng nghĩa rủi ro tín dụng tăng lên làm ảnh hƣởng công tác
quản lý rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng.
- Năng lực quản trị điều hành
Năng lực quản trị điều hành liên quan đến khả năng vận hành, quản lý mọi
hoạt động ngân hàng. Nó ảnh hƣởng mọi hoạt động của lĩnh vực ngân hàng ngay cả
trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng có năng lực quản lý điều hành tốt
thì mọi hoạt động sẽ luôn đƣợc quản lý chặt chẽ, công tác thẩm định hiệu quả, chất
lƣợng tín dụng nâng cao, góp phần thực hiện hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín
dụng. Ngƣợc lại, sẽ gây rủi ro cho ngân hàng và tác động xấu đến công tác quản lý
rủi ro tín dụng.
- Năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
Nhân sự làm công tác tín dụng trong cho vay phải nắm vững cơ chế, quy
định, quy trình nghiệp vụ; có khả năng thẩm định độc lập, thu thập, phân tích, tổng
hợp và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng hoạt động của khách
hàng nhằm phục vụ công tác thẩm định; hiểu biết sâu về báo cáo tài chính, các
nghiệp vụ ngân hàng và các văn bản pháp quy nhằm phục vụ công tác thẩm định và
đề xuất tín dụng. Nên khi cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn, hiểu biết về các kiến thức kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiến
thức pháp luật, trình độ thẩm định khách hàng, dự án còn hạn chế và thực hiện nghiệp vụ không có đạo đức nghề nghiệp, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích ngân hàng do vậy dễ dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra và ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý tín dụng
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ kinh tế, vì vậy
phát sinh nhu cầu trao đổi và thu thập thông tin giữa các bên. Tuy nhiên, trong thực
29
tế do nhiều nguyên nhân khác nhau xảy ra tình trạng môi trƣờng thông tin không
cân xứng. Ngân hàng thƣờng không có đầy đủ thông tin về khách hàng nhƣ: quan
hệ bạn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quan hệ thanh toán, tình hình tài chính, tiêu thụ sản phẩm...
Khách hàng không có đầy đủ thông tin về ngân hàng: quy mô, các dịch vụ
đáp ứng, phƣơng thức tài trợ phù hợp, giá cả thực tế...
Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đƣa đến sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức. Do môi trƣờng thông tin không cân xứng nên thay vì lựa
chọn những khách hàng có khả năng trả nợ, ngân hàng lại cho vay những khách
hàng có khả năng trả nợ cho ngân hàng thấp, gây rủi ro cho ngân hàng. Còn đối với
rủi ro đạo đức, ngƣời vay sau khi nhận đƣợc khoản tiền vay thực hiện những hoạt
động trái với cam kết dẫn đến khó có thể hoàn trả vốn vay, gây rủi ro cho ngân hàng
và tác động đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Công nghệ ngân hàng
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ bao gồm: hệ thống máy móc thiết bị,
chƣơng trình phần mềm hiện đại và phù hợp phục vụ cho quá trình cho vay, thẩm
định dự án, thu thập và xử lý thông tin... nếu cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, quá
trình thu thập thông tin không cập nhật, chính xác... việc thẩm định quyết định cho
vay không hiệu quả, rủi ro tín dụng dễ xảy ra ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác quản
lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.3.5.2. Các nhân tố bên ngoài
- Năng lực kinh doanh của khách hàng
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng
để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất
chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy
giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
30
-
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản
phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực, làm giảm uy tín khách hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ
dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Yếu tố môi trƣờng:
+ Môi trƣờng tự nhiên:
Các thiệt hại nảy sinh từ nhân tố thiên nhiên nhƣ thời tiết, khí hậu, động đất,
núi lửa, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh... nó có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, làm cho khách hàng
kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn thì khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ giảm, do
vậy có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+ Môi trƣờng kinh tế vĩ mô:
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc nhƣ: chính sách tài chính, đất
đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, nó có thể khuyến khích phát triển
hay kìm hãm sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, những diễn biến khác về môi trƣờng kinh tế vĩ mô, nhƣ: diễn
biến lạm phát, tiền tệ, thị trƣờng, lãi suất, tỷ giá,... lại ảnh hƣởng đến sự phát triển
của hoạt động ngân hàng. Trong giai đoạn kinh tế hƣng thịnh, tăng trƣởng ổn định
thì ngƣời đi vay hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, lợi nhuận thu đƣợc tƣơng đối
cao, khả năng hoàn trả vốn vay chắc chắn. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế giảm sút, mất
ổn định, có chiều hƣớng đi xuống, sức mua giảm sút, ngƣời đi vay tiêu thụ sản
phẩm và thu hồi vốn khó khăn, khả năng trả nợ vay giảm. Do đó, quá trình kiểm
soát rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay cũng chịu tác động mạnh mẽ từ các
tác động môi trƣờng kinh tế vĩ mô.
+ Môi trƣờng chính trị:
Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển,
các thành phần kinh tế yên tâm đầu tƣ sản xuất, tập trung vốn cho mở rộng hoạt
31
động sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại nếu môi trƣờng chính trị không ổn định, xảy
ra các cuộc xung đột, chiến tranh... làm cho các thành phần kinh tế không quan tâm
đến sản xuất, sản xuất đình trệ, khả năng trả nợ ngân hàng khó khăn. Cho nên công
tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các
ngân hàng cũng chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ những biến động môi trƣờng chính trị.
+ Môi trƣờng pháp lý
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh
bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật đƣợc
thực thi và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động
kinh doanh và ngành liên quan.
Các yếu tố trên đan xen và tác động đến hoạt động kinh doanh một cách tổng
hợp chứ không riêng rẽ, hay chúng mang tính đồng bộ cao. Nếu môi trƣờng pháp lý
đồng bộ, hệ thống pháp luật chặt chẽ có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ
kinh tế, đảm bảo các hoạt động kinh doanh cho các chủ thể trong môi trƣờng đó,
các chủ thể sẽ yên tâm kinh doanh, mở rộng đầu tƣ phát triển sản xuất. Đây là cơ sở
thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển. Để đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng thì các
ngân hàng đẩy mạnh công tác kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính Phủ
Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của NHTM chịu ảnh hƣởng bởi quản trị
tín dụng của nhà nƣớc cả về khách quan và chủ quan. Về khách quan, khi nhà nƣớc
có chính sách khuyến khích phát triển một ngành, một lĩnh vực, khu vực kinh tế nào
đó, nhà nƣớc sẽ sử dụng các công cụ về tiền tệ - tín dụng nhƣ giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của các NHTM đối với nguồn vốn huy động để đầu tƣ cho khu vực kinh tế đó,
cho các NHTM vay vốn phát triển tín dụng ƣu đãi, vốn ODA của các tổ chức quốc
tế với lãi suất thấp… Đặc biệt, nhà nƣớc tạo hành lang pháp lý thuận lợi để bảo vệ
cho hoạt động tín dụng của NHTM đối với khu vực đƣợc khuyến khích phát triển.
Do vậy, khả năng sinh lợi của NHTM có thể cao hơn khi hƣớng đầu tƣ vốn tín dụng
vào khu vực này hoặc cũng có thể gặp rủi ro khi các định hƣớng tính khả thi thấp.
Về chủ quan, hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng của NHTM phải tuân thủ
mục tiêu chung của quản trị tín dụng quốc gia, vì vậy, buộc NHTM phải điều chỉnh
quản trị tín dụng của mình cho phù hợp với chính sách chung của nhà nƣớc. Để đạt
đƣợc mục tiêu của mình, nhà nƣớc sử dụng mệnh lệnh hành chính để buộc các
TCTD, đặc biệt là các TCTD của nhà nƣớc phải ƣu tiên tập trung vốn đầu tƣ, hoặc
rút vốn khỏi đối tƣợng cần điều chỉnh. Nƣớc ta từ nền kinh tế tập trung kế hoạch
32
hóa sang nền kinh tế thị trƣờng, vì vậy, mệnh lệnh hành chính trong quản lý kinh tế
vẫn đƣợc Nhà nƣớc sử dụng khá nhiều trong thời gian qua. Khi nền kinh tế chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trƣờng, các hoạt động kinh tế đƣợc luật hóa rõ ràng thì tính
mệnh lệnh hành chính của Nhà nƣớc sẽ giảm dần. Chính sách tài chính, tiền tệ của
nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng lớn đến quản trị tín dụng của NHTM theo cơ chế tƣơng
tự. Hiện nay, nhà nƣớc áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát. Việc
các NHTM phải mua tín phiếu ngân hàng với khối lƣợng lớn, phải dự trữ bắt buộc
lớn,… đã buộc họ phải thu hẹp quy mô tín dụng và tăng lãi suất cho vay.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Hiện nay khi các ngân hàng đang bƣớc vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết
liệt, các khoản tín dụng đƣợc chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho
ngân hàng song còn đem lại nhiều rủi ro hơn. Bởi khi mở rộng quy mô tín dụng các
NHTM có thể chấp nhận sự cạnh tranh thiếu lành mạnh nhƣ đáo hạn đơn giản, nhanh
gọn hơn hay có thể cho vay nhiều tiền hơn trên một lƣợng tài sản thế chấp nhất định.
Hệ quả, một khi các doanh nghiệp gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ sẽ khiến các
khoản tín dụng tại các NHTM khó thu hồi vốn làm gia tăng RRTD và ảnh hƣởng trực
tiếp đến công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trong nƣớc và quốc tế
1.4.1. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới 1.4.1.1. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng của Ngân hàng ING Hà Lan
ING Bank đƣợc coi là ngân hàng hàng đầu Châu Âu về hiệu quả trong quản lý
rủi ro tín dụng. Mô hình mà ngân hàng này áp dụng có một số điểm chính nhƣ sau:
Về cơ cấu bộ máy: Mô hình hiện đại đều có sự tách bạch rõ ràng giữa nhiệm
vụ quản lý rủi ro và việc thực hiện kinh doanh, đây là nguyên tắc hàng đầu để đảm
bảo hiệu quả trong quản trị rủi ro. Hệ thống quản lý rủi ro tại ngân hàng này đƣợc
tách bạch hoàn toàn với bộ phận kinh doanh và khách hàng và đƣợc báo cáo trực tiếp lên lãnh đạo cao nhất. Cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng đƣợc tổ chức riêng bao gồm bộ phận chính sách và bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận xây dựng mô hình tính toán lƣợng hoá rủi ro.
Về thẩm quyền quản lý rủi ro: ý kiến của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng là
yêu cầu bắt buộc của các quyết định tín dụng. Ngân hàng có xu hƣớng áp dụng hình thức cấp hạn mức tín dụng trên cơ sở đề xuất của bộ phận kinh doanh/ khách hàng, bộ phận rủi ro sẽ lập báo cáo đề xuất đánh giá độc lập đề nghị duyệt một hạn mức
tín dụng phù hợp cho từng khách hàng trong một thời hạn thƣờng là một năm và bộ
33
phận kinh doanh/ khách hàng đƣợc sử dụng hạn mức đó. Các khoản tín dụng vƣợt
hạn mức này hoặc với các khách hàng chƣa có hạn mức thì đều phải qua bộ phận
quản lý rủi ro.
Thẩm quyền của bộ phận quản lý rủi ro còn đƣợc thể hiện việc tham gia vào
hội đồng tín dụng. Các ngân hàng đều quy định mọi cấp hội đồng tƣ vấn tín dụng phải có thành viên từ bộ phận rủi ro và các thành viên phải chiếm 1/2 thành viên
của hội đồng này.
Hệ thống giới hạn tín dụng: Có nhiều loại giới hạn đƣợc sử dụng, với mỗi
khách hàng, ngân hàng áp dụng một giới hạn rủi ro tổng thể, dƣới mức rủi ro tổng thể này, có hạn mức chia theo loại sản phẩm hoặc giao dịch cho vay, bảo lãnh,
phát hành thƣ tín dụng… để đảm bảo quản lý tổng thể và linh hoạt việc xây dựng
giới hạn này tuân theo nguyên tắc: “Mọi giới hạn giao dịch đều không vƣợt quá
giới hạn tổng nhƣng tổng các giới hạn sản phẩm lại luôn lớn hơn hoặc bằng hạn
mức tổng thể”.
1.4.1.2. Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng tại Citibank của Mỹ
Để quản trị rủi ro tín dụng, Citibank đã có những biện pháp sau:
Thứ nhất, Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ chức
có liên quan đến quy trình tín dụng:
- Ban lãnh đạo: đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Citibank.
Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó
có hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm đề ra mức rủi ro của ngân hàng;
đề ra những mục tiêu chiến lƣợc và các quy định chung áp dụng trong toàn ngân
hàng; kiểm tra lại quyết định cấp tín dụng của các CBTD nếu thấy nghi ngờ có khả năng gây ra thiệt hại về vật chất, hoặc ảnh hƣởng tới uy tín của ngân hàng.
- Ban hoạch định chính sách tín dụng: Bao gồm các cán bộ cao cấp, đứng đầu
là trƣởng ban. Ban này phải chịu trách nhiệm trong việc duy trì một hình thức quản
lý rủi ro tín dụng hoàn chỉnh, có hiệu quả; tham gia vào việc lập kế hoạch đầu tƣ gián tiếp, dự đoán những tổn thất tín dụng; thiết lập các chính sách và tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với luật, với quy định chung của ngân hàng; xem xét và chỉnh sửa chính sách tín dụng nếu xét thấy chúng có thể gây ra rủi ro bất thƣờng; xem xét trao quyền cấp tín dụng cho những cán bộ có đủ năng lực; lập các báo cáo về đầu tƣ gián tiếp, tập trung đánh giá chất lƣợng các thông tin rủi ro, tiến trình xử lý rủi ro
đối với tất cả các trƣờng hợp quá hạn mức tín dụng cho phép.
- Ban quản lý hạn mức tín dụng: Những ngƣời quản lý hạn mức tín dụng có
nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua
34
các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lƣợng của khoản tín dụng đó. Những
ngƣời quản lý hạn mức tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến lƣợc kinh
doanh, xét và duyệt cho vay các chƣơng trình tín dụng, quản lý đầu tƣ gián tiếp và kiểm tra chất lƣợng, sửa chữa các thiếu sót khi cần.
- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này ít nhất phải có 10 năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo yêu cầu
phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các
đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tƣ gián tiếp; đánh ra sự đánh giá độc
lập về các hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong quản lý tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.
Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của ngƣời đi vay: việc đánh
giá độ tin cậy của ngƣời đi vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống
“Tín dụng 5 chữ C” nhƣ sau:
- Character of management: Năng lực quản trị của ngƣời vay;
- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của ngƣời vay;
- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay;
- Condition of the industry: Lĩnh vực mà ngƣời vay hoạt động;
- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.
Để đƣa ra một quyết định đúng đắn là chấp thuận hay từ chối cho vay thì phải
đánh giá thận trọng dựa vào các chỉ tiêu đề ra. Việc xét duyệt cho vay bao gồm quá
trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc thanh toán đúng hạn của các khoản vay trƣớc đó,
kiểm tra và đánh giá tài sản thế chấp và đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.
Thứ ba, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt: - Quyền cấp tín dụng đƣợc ủy nhiệm cho CBTD dựa trên năng lực và tƣ cách,
kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên,
chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
- Quyền phê duyệt: ở Citibank, việc cấp tín dụng không do một ngƣời quyết định, mà đƣợc quyết định bởi 3 CBTD, những ngƣời chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chƣơng trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
1.4.2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam 1.4.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của HDBank
HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành
công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tƣợng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân.
Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá đƣợc chất lƣợng tín dụng,
35
phân nhóm khách hàng cũng nhƣ lƣợng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự
phòng, quản trị chất lƣợng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ
xấu của HDBank đã đƣợc kiểm soát ở mức trên 1%/năm.
Đồng thời, HDBank đã xây dựng đƣợc khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân
thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,...). Các phòng ban này liên kết chặt
chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng nhƣ: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp
lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh
công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục
vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ)
góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.
1.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank
Trƣớc xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc, thể chế tín
dụng đã có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi
suất khung và đến nay là lãi suất thoả thuận; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thƣơng mại; bổ sung các nghiệp vụ tín dụng mới; mở rộng đối tƣợng tiếp cận
tín dụng; trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các NHTM…
Bƣớc phát triển chính sách tín dụng của VietinBank là quá trình kế thừa, phát
huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trƣờng kinh tế,
xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới,
thông lệ quốc tế, các phƣơng pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi là chuyển từ tƣ
duy bao cấp sang tƣ duy tín dụng thị trƣờng. Theo đó tín dụng đã hƣớng tới phục vụ
nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm,
các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát
rủi ro.
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ
thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng
cƣờng khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham
mƣu ban hành chính sách tín dụng đƣợc tách biệt với chức năng quản lý khách
hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản
lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy
giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc
36
lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại
những kết quả quan trọng.
Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trƣởng tín dụng linh
hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng
trƣởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tƣợng cấp tín dụng cụ thể,
tuân thủ danh mục tín dụng đã đƣợc thiết lập, có ƣu tiên cho các khu vực kinh tế
phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phƣơng án, dự án
kinh doanh, tăng cƣờng biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự
phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31% đến
nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng đƣợc các nhu cầu vốn hợp
lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tƣợng khách hàng, mục đích sử
dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay… đƣợc
điều chỉnh theo hƣớng tích cực. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao và trở thành
một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách,
quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình
thực hiện. Hoạt động tín dụng đƣợc diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo
các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng nhƣ các
biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ
CN nào, cũng đƣợc hƣởng lợi các sản phẩm tín dụng nhƣ nhau. Đồng thời, các cá
nhân, đơn vị đƣợc quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, ủy quyền của
Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trƣờng, chất lƣợng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của ngƣời đƣợc ủy quyền.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Qua những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam và trên thế giới, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên nhƣ sau:
- Nâng cao chất lƣợng thẩm định bằng việc bám sát quy chế, quy trình, sổ tay
tín dụng. Đồng thời, chú trọng công tác thu thập, xử lý thông tin của khách hàng vay
37
vốn nhƣ tƣ cách, phƣơng án vay, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền và khả
năng trả nợ, khả năng kiểm soát khoản vay, năng lực quản trị và điều hành, thực trạng
tài chính… của khách hàng vay vốn. Chủ động tìm kiếm các nguồn thông tin khác từ cơ quan thuế, tài chính, kiểm toán; thông tin từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên
địa bàn; các phƣơng tiện thông tin đại chúng để có quyết định cho vay.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay: sau khi giải ngân
cho khách hàng ngân hàng cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập
thông tin về khách hàng để có những biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. - Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ: Kiểm tra việc chấp hành quy định chính
sách của Nhà nƣớc, kiểm tra quá trình thẩm định, cho vay, thu hồi nợ vay, kiểm tra
việc tổ chức, theo dõi, quản lý đối với tài sản đảm bảo tiền vay, công tác xử lý, thu hồi
nợ. Thực hiện nghiêm túc quy định, để sớm tìm ra nguyên nhân hạn chế rủi ro.
- Về thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro kịp thời, đúng quy
định: Thực hiện việc đánh giá, phân loại nợ một cách thƣờng xuyên, qua đó áp dụng
các giải pháp tín dụng hợp lý, lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xử lý nợ kịp thời để
giúp cho chủ đầu tƣ tháo gỡ đƣợc khó khăn, trả đƣợc nợ vay cho Ngân hàng và
bƣớc đầu lành mạnh hoá tình hình tín dụng của ngân hàng.
- Xác định nợ xấu sớm và tăng cƣờng các nỗ lực thu hồi nợ; luôn theo dõi để
xác định sớm những dấu hiệu của khoản vay xấu trong tƣơng lai. Cách tốt nhất để
xác định sớm các dấu hiệu là luôn giữ mối liên hệ với khách hàng, không đợi cho
đến khi khoản vay trở nên quá hạn.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro: để hạn chế rủi ro tín dụng cần hoàn thiện
bộ máy quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế.
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đây là yếu tố đảm bảo cho sự thành
công của việc thực hiện các biện pháp hạn chế RRTD. Để có thể tạo dựng nguồn
nhân lực đủ mạnh, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhất là trong công tác quản lý RRTD, cần phải tập trung giải quyết một số nhiệm vụ trọng tâm: Có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, lựa chọn ngƣời có đủ năng lực và phẩm chất, đạo đức, bố trí cán bộ một cách khách quan và phù hợp; có chính sách đào tạo và đãi ngộ hợp lý thông qua chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng, chế độ đào tạo, cơ hội thăng tiến… đối với những cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định. Đồng thời, công tác đào tạo và cập nhật kiến thức
cho cán bộ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, hàng tuần tổ chức học nghiệp vụ tại cơ quan để phổ biến, cập nhật các văn bản nghiệp vụ mới. Động viên cán bộ tự học tập
nâng cao trình độ.
38
Kết luận chƣơng 1
Trong lĩnh vực ngân hàng việc đƣơng đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi đƣợc. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro
này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc. Chƣơng 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng, công tác quản trị RRTD cũng nhƣ đề cập
đến các mô hình đo lƣờng và biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay, làm
cơ sở cho các chƣơng tiếp theo của luận văn.
39
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu
- Thực trạng công tác QLRRTD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay nhƣ thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến QLRRTD của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên?
- Những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên là gì?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
2.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống đƣợc sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và bên
ngoài, có ảnh hƣởng tới rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Thái Nguyên. Các yếu tố bên ngoài nhƣ: Môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng
pháp lý, yếu tố tâm lý. Các yếu tố bên trong gồm: Khoa học và công nghệ, yếu tố con
ngƣời, hoạt động chung của ngân hàng. Các yếu tố có mối quan hệ tƣơng tác, hỗ trợ và
liên kết với nhau trong một hệ thống động.
2.2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Cách tiếp cận có sự tham gia đƣợc sử dụng xuyên suốt ở tất cả các khâu, các
hoạt động của nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt đầu từ việc điều tra,
khảo sát và đánh giá thực trạng của hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên, xác định các giải pháp nhằm định hƣớng, hạn
chế phòng ngừa rủi ro ở mức thấp nhất. Trong đó, sự tham gia của các nhà quản lý, các
cán bộ làm việc trực tiếp, các doanh nghiệp và khách hàng vay vốn.... Một số công cụ
của đánh giá nhanh có sự tham gia sẽ đƣợc sử dụng một cách linh hoạt để thu thập các
thông tin cần thiết.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp là những số liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá
trình nghiên cứu của đề tài, đƣợc công bố chính thức ở các cấp, các ngành; các giáo
trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập thông tin thứ cấp từ các
tài liệu nhƣ:
40
- Nguồn số liệu công bố từ NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, từ
Trung tâm thông tin tín dụng CIC.
- Nguồn số liệu, thông tin đăng trên tạp chí, sách báo, các công trình nghiên
cứu của các chuyên gia, báo cáo khoa học, thông tin trên website.
- Tài liệu công bố tại NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên.
- Tại NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên: Thu thập thông tin trên hồ sơ
khách hàng, hồ sơ tín dụng qua các năm.
- Những thông tin tƣ liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phƣơng qua các tài liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tin tƣ liệu về tín dụng ngân hàng, vấn đề RRTD, QLRRTD... Đƣợc
lấy từ giáo trình, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo khoa học và của
các cơ quan chuyên môn nhƣ NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam,
NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên...
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
- Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập từ phỏng vấn, điều tra ý kiến 63 cán bộ của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên về các yếu
tố tác động đến QLRRTD tại CN thời gian qua thông qua phiếu điều tra khảo sát
gửi tới ban giám đốc (1 giám đốc + 3 phó giám đốc) và 59 cán bộ ngân hàng xin ý
kiến đánh giá.
- Thời gian điều tra trong tháng 5 năm 2015.
- Các câu hỏi điều tra cụ thể đƣợc chọn lọc từ phần các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục
tiêu nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra.
+ Số phiếu phát ra: 63 phiếu.
+ Số phiếu nhận đƣợc: 60 phiếu.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành tính toán các chỉ tiêu phù hợp với
việc phân tích của đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán đƣợc xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel với phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp thống kê mô tả, so
sánh đƣợc vận dụng để phản ánh thực trạng rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên, thông qua các số liệu tuyệt đối, tƣơng
đối đƣợc thể hiện thông qua bảng số liệu, sơ đồ và đồ thị.
41
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Trong đề tài này tác giả thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu
nghiên cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ... để đánh giá tình hình tăng, giảm
các chỉ tiêu có liên quan đến các nhiệm vụ chủ yếu, kết quả thực trạng quản lý rủi ro
tín dụng qua các năm từ năm 2011 đến năm 2014. Dựa trên các số liệu đƣợc cung
cấp từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên, qua
đó thấy đƣợc thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng của CN thời gian qua.
Ngoài ra tác giả thu thập thông tin ý kiến của các cán bộ tín dụng về công tác
QLRRTD tại CN nhằm đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên
hiện nay.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở thông tin đƣợc thống kê, mô tả, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh
để so sánh công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên, biểu hiện bằng số liệu thực tế qua các năm.
Phƣơng pháp so sánh đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế xã
hội. Trong luận văn tác giả sử dụng phƣơng pháp:
So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích và số
liệu của kỳ gốc. Phƣơng pháp này dùng để so sánh sự biến đối giữa số liệu của kỳ tính
toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi đó, từ đó đƣa ra các
đánh giá và giải pháp tiếp theo.
∆y = Yt - Yt-1
Trong đó:
+ Yt : Số liệu kỳ phân tích. + Yt-1 : Số liệu kỳ gốc. + ∆y : Hiệu số (sự thay đối số tuyệt đối) giữa số liệu kỳ phân tích và kỳ
gốc.
So sánh số tương đối:
- Tỷ trọng: Đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và
số liệu tổng hợp. Phƣơng pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần trong
tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phƣơng pháp khác để
42
quan sát và phân tích đƣợc tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đƣa ra cá
biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.
Trong đó:
+ Yk : Số liệu thành phần. + Y : Số liệu tổng hợp.
+ Rk (%): Tỷ trọng của Yk so với Y.
- Tốc độ thay đổi: Đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa mức thay
đổi tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phƣơng pháp chỉ ra tốc độ
thay đổi của chỉ tiêu kinh kế so kỳ gốc. Cùng với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu này
phản ánh đƣợc khả năng thay đổi giữa các kỳ và so sánh giữa chúng và tốc độ tăng
trƣởng của các chỉ tiêu khác nhằm phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và đƣa ra
các biện pháp giải quyết.
Trong đó:
+ Yt : Số liệu kỳ phân tích. + Yt-1: Số liệu kỳ gốc. + R∆y (%): Tốc độ thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các tiêu chí phản ảnh kết quả quản lý rủi ro tín dụng
2.3.1.1. Sự thay đổi cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro tín dụng
Là sự tăng giảm các khoản nợ xấu nhóm 3, 4 và 5. Khi các khoản nợ xấu có
chiều hƣớng tăng nợ nhóm 3 nhƣng nợ nhóm 4, 5 lại giảm đi thì đây là sự thay đổi
các nhóm nợ xấu theo chiều hƣớng tích cực. Và ngƣợc lại.
Tuy chỉ tiêu tỷ lệ nợ từ nhóm 2 - nhóm 5 cho phép đánh giá toàn bộ các biểu
hiện của rủi ro tín dụng nhƣng do các nhóm nợ lại có mức rủi ro khác nhau chứ
không đồng nhất, nên nếu tỷ lệ này ở hai Ngân hàng giống nhau hoặc giữa cùng một
Ngân hàng ở 2 thời kỳ giống nhau thì mức độ rủi ro tín dụng chƣa hẳn đã đồng
nhất. Do đó, để đánh giá chuẩn xác hơn mức độ rủi ro tín dụng cần phân tích thêm
về cơ cấu các nhóm nợ.
43
2.3.1.2. Tỷ lệ nợ xấu
- Nợ xấu
Để quản lý nợ xấu hiệu quả cần phân loại đƣợc tính chất nghiêm trọng và
mức độ rủi ro của từng khoản nợ. Ngƣời ta tiến hành phân tích toàn bộ dƣ nợ tín
dụng của NHTM và xếp chúng từ các nhóm nợ khác nhau thành nhóm nợ an toàn
và nhóm nợ không an toàn (hay nhóm nợ xấu).
Theo thông lệ quốc tế, việc phân loại nợ xấu bao gồm những khoản nợ đƣợc
đánh giá là nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” thì nợ xấu
của các TCTD đƣợc xác định theo sát thông lệ quốc tế. Theo đó, các khoản nợ của các
TCTD phân loại theo 5 nhóm nợ có thể dựa trên phƣơng pháp phân loại nợ định lƣợng
hoặc định tính.
* Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng: (Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN)
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
44
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
* Phân loại nợ theo phƣơng pháp định đính: (Căn cứ Khoản 6.1 Điều 7
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Cả hai cách phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dƣ nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Sự khác nhau của hai cách phân loại này ở
chỗ: phân loại theo định lƣợng chủ yếu thực hiện theo số ngày quá hạn và số lần
45
cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản vay, còn phân loại theo định tính đƣợc thực
hiện theo hạng của khách hàng tính theo mô hình tính điểm do ngân hàng xác lập.
Nợ xấu theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Đây là những khoản nợ rất khó có khả năng hoàn trả. Do nợ xấu bao gồm cả ba nhóm nợ có mức độ rủi ro tín dụng khác nhau
nên cần xem xét kết hợp với biến động trong cơ cấu nhóm nợ để thấy cụ thể hơn
mức độ rủi ro tín dụng.
- Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) và tổng dƣ nợ
cho vay ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Dƣ nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) Tỷ lệ nợ xấu (%) = 100 Tổng dƣ nợ cho vay
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
càng lớn.
2.3.1.3. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro cụ thể
Số dự phòng rủi ro trích lập Tỷ lệ trích lập dự phòng = 100 tự do (%) Tổng dƣ nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng
chung và dự phòng cụ thể.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đƣợc tính theo công thức: (Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN, Khoản 4 Điều 1)
R = max [ 0, ( A - C ) ] x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dƣ nợ gốc của khoản nợ C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể (nợ nhóm 1: r = 0%; nợ nhóm 2: r = 5%; nợ nhóm 3: r = 20 %; nợ nhóm 4: r = 50%; nợ nhóm 5: r = 100% (Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, Khoản 3 Điều 1)).
Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm
4 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. (Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Khoản 1 Điều 9).
46
Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của
Ngân hàng dựa trên việc phân loại nợ theo mức độ rủi ro. Do đó, chỉ tiêu này nói
lên sự chuẩn bị của một Ngân hàng cho các tổn thất tín dụng đƣợc dự kiến trƣớc. Nếu dự phòng rủi ro tín dụng trong cho vay cao tức là tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ
cũng cao và ngƣợc lại. 2.3.1.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Nợ xóa ròng Tỷ lệ xóa nợ ròng (%) = 100 Tổng dƣ nợ cho vay
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu chƣa phải là căn cứ tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà NH phải đối mặt. Có những hợp đồng vay vốn do những nguyên nhân nào đó
không thực hiện việc trả nợ kịp thời (đúng theo hợp đồng), nhƣng NH vẫn có thể
thu hồi đầy đủ số nợ này. Xóa nợ ròng là một số khoản cho vay không còn giá trị và
NH xóa khỏi sổ sách (theo dõi ngoại bảng) đƣợc gọi là khoản cho vay đƣợc xóa nợ.
Nếu một trong những khoản cho vay đó mà cuối cùng NH cũng thu đƣợc thì khoản
thu nhập đó sẽ khấu trừ tổng các khoản xóa nợ tạo thành khoản xóa nợ ròng. Khoản
xóa nợ ròng là mức tổn thất thật sự, phản ánh mức RRTD trong hoạt động cho vay
của NH. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn về mức độ rủi ro, ngƣời ta sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ xóa ròng. Nếu tỷ lệ này cao cho thấy hoạt động tín dụng của NH bị tổn
thất lớn, danh mục cho vay có chất lƣợng thấp, hoạt động kinh doanh không hiệu
quả và nguy cơ phá sản cao.
Chỉ tiêu này cũng đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoài
bảng và đang đƣợc ngân hàng sử dụng các biện pháp mạnh để thu hồi. Việc so sánh
giữa mức thực hiện so với kế hoạch để đánh giá mức độ đạt đƣợc của mục tiêu.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng
Mức độ hợp lý của chính sách tín dụng.
Hiệu quả của công tác chọn lọc ngƣời vay.
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
Phân tích tín dụng và đánh giá rủi ro đối với các khoản vay.
Công tác thẩm định tín dụng.
Công tác kiểm tra nội bộ.
Công tác đào tạo cán bộ tín dụng, thẩm định.
Quản lý dòng tiền trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Danh mục cho vay.
Hệ thống thông tin trong phòng ngừa rủi ro tín dụng đầu tƣ.
47
- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các hoạt động đến quản lý rủi
ro tín dụng.
Việc cho vay đƣợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay.
Sự phân cấp thẩm định và thời gian cảnh báo giám sát còn dài.
Việc luân chuyển cán bộ tại các bộ phận nghiệp vụ tín dụng và thẩm định
theo định kỳ.
Sự thay đổi của chế độ, chính sách tín dụng.
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực Ngân hàng trong việc quản lý rủi ro tín dụng:
Khả năng quản lý thông tin về năng lực tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng khi thẩm định và phê duyệt cho vay dẫn đến quyết định sai lầm.
Giám sát và quản lý khoản vay sau khi thực hiện giải ngân cho khách hàng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác quản trị rủi ro và công nghệ thông tin.
Cơ chế thực hiện cấp tín dụng.
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực của khách hàng ảnh hƣởng đến quản lý rủi
ro tín dụng của Ngân hàng.
Tình hình tài chính kinh doanh của khách hàng.
Mục đích vay vốn ban đầu.
Năng lực quản lý kinh doanh.
Đạo đức khách hàng.
Kết luận chƣơng 2
Để đánh giá đƣợc hiệu quả công tác QLRRTD trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng cần sử dụng phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp, thứ cấp và sử dụng các
phƣơng pháp cơ bản là phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh. Đƣa
ra hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu, đo lƣờng làm căn cứ, làm cơ sở để đánh giá về định tính, định lƣợng hiệu quả công tác QLRRTD từ đó làm công cụ phục vụ cho việc đánh giá, phân tích ở những chƣơng tiếp theo.
48
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên 3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - NHNo&PTNT là Ngân hàng thƣơng mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tƣ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
NHNo&PTNT là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lƣới hoạt động và số lƣợng khách hàng. Tính đến 31/12/2014,
vị thế dẫn đầu của NHNo&PTNT
2.300 CN và
40.000 cán bộ, nhân viên.
NHNo&PTNT là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình
Dƣơng (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội
Ngân hàng Châu Á (ABA). NHNo&PTNT hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho mọi đối tƣợng khách hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên là CN
trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, mới đầu là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái đƣợc thành lập theo quyết định số 54/NHQĐ ngày 30 tháng 6 năm 1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN) và chính thức khai trƣơng hoạt động từ 1/9/1988. Ngày 22/12/1990 Thống đốc NHNN Việt Nam có Quyết định số 603/NHQĐ đổi tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái. Đến ngày 16/12/1996 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam ra Quyết định số 515/NHNo-02 giải thể ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái, thành lập CN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên và CN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn.
49
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên với nhiệm
vụ là kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, qua
18 năm hoạt động với cơ sở vật chất ban đầu tiếp nhận từ các CN của Ngân hàng Nhà nƣớc còn nghèo nàn, lạc hậu, đến nay đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc. NHNo&PTNT
tỉnh Thái Nguyên có trụ sở chính tại số 279 đƣờng Thống Nhất thành phố Thái Nguyên, với tổng số 413 cán bộ, trong đó cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học,
chiếm tỷ lệ trên 75% có đủ năng lực thực hiện chức năng kinh doanh đa năng. Các hoạt
động của ngân hàng đã đƣợc tin học hóa, tất cả các CN đã đƣợc trang bị đầy đủ máy vi
tính và đƣợc kết nối mạng nội bộ trong của hệ thống NHNo&PTNT theo đƣờng truyền riêng, các CN loại III đều đƣợc trang bị xe chuyên dụng để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, đội ngũ cán bộ thƣờng xuyên đƣợc đào tạo và đào tạo lại nhằm năng cao kiến
thức nghiệp vụ cũng nhƣ các kỹ năng khác để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt
động kinh doanh trong thời hội nhập.
3.1.1.2. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên với Bộ máy quản lý của CN
đƣợc tổ chức thành Ban Giám đốc và các phòng chức năng; cùng các CN trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thái Nguyên (năm 2014) đƣợc thể hiện
qua sơ đồ 3.1.
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tín dụng
P. Điện toán
P. Kế hoạch tổng hợp
P.Dịch vụ và Marke ting
P. Kế toán - Ngân quỹ
P.Kiểm tra kiểm soát nội bộ
P. Hành chính, nhân sự
NHNo & PTNT Sông Cầu
NHNo & PTNT huyện Định Hóa
NHNo & PTNT Thành phố Thái Nguyên
NHNo & PTNT huyện Phú Lƣơng
NHNo & PTNT huyện Võ Nhai
NHNo & PTNT huyện Đại Từ
NHNo & PTNT huyện Đồng Hỷ
NHNo & PTNT huyện Phú Bình
NHNo & PTNT huyện Phổ Yên
NHNo & PTNT TX Sông Công
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự NHNo&PTNT CN Thái Nguyên)
50
Mô hình tổ chức NHNo&PTNT CN Thái Nguyên gồm Ban giám đốc, dƣới
ban giám đốc là 07 phòng nghiệp vụ và 10 CN loại 3 trực thuộc, dƣới các CN loại 3
có các phòng giao dịch. Đến 31/12/2014, tổng số cán bộ công nhân viên của
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên là 413 ngƣời.
Nguồn nhân lực của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên không ngừng đƣợc bổ
sung, trẻ hóa và chất lƣợng nhân sự cũng tăng lên đáng kể với trình độ đại học và
trên đại học chiếm hơn 75% trên tổng số cán bộ nhân viên toàn CN, nhờ đó công
tác nhân sự đã cơ bản đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lƣới và tăng quy mô hoạt
động của NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Các phòng chức năng NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên gồm:
- Phòng Tín dụng: Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là đầu mối tham mƣu đề
xuất với Giám đốc CN xây dựng chiến lƣợc khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng,…; thẩm định, quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; quản lý rủi ro tín dụng.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: Là nơi tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác
tín dụng của chính phủ. Ngoài ra, còn tiến hành thẩm định các dự án tín dụng cho vay,
tổ chức thực hiện thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro để tiến hành cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn bằng nội tệ, ngoại tệ. Là phòng tham mƣu cho giám đốc CN kế
hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo
cáo hoạt động hàng quý, hàng năm của CN.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng, liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại CN.
Cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng; thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản
lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt
đến từng giao dịch viên. Thực hiện tƣ vấn cho khách hàng.
- Phòng Hành chính - Nhân sự: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại CN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng. Thực hiện
công tác bảo vệ, an ninh an toàn CN.
- Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát
hoạt động kinh doanh ngân hàng một cách đầy đủ và hiệu quả.
- Phòng Điện toán: Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập,
kiểm soát theo quyết định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học
tại CN, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động của CN. Hƣớng dẫn đào tạo các
đơn vị trực thuộc CN vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều
hành CN.
51
- Phòng Dịch vụ và Marketing: Thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng,
tiếp thị giới thiệu các dịch vụ của CN… Đề xuất tham mƣu cho Giám đốc CN về chính
sách phát triển sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng. 3.1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu
NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động, trên cơ sở quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và
điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của CN với
các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho mọi thành phần kinh tế, tập trung chủ yếu cho
các ngành: xây dựng cơ bản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại du lịch, bƣu chính viễn thông, làng nghề truyền thống... đã tỏ ra khá phù hợp với nhu cầu
đổi mới của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ đòi hỏi của các thành phần
kinh tế, NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên hoạt động với các nghiệp vụ cơ bản
nhƣ sau:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong nƣớc và nƣớc ngoài dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc theo
quy định của NHNo&PTNT.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa phƣơng và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc
theo quy định của NHNo&PTNT.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy
định của NHNo&PTNT.
- Kinh doanh ngoại hối. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác…
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2014 3.1.2.1. Về hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên đã không ngừng mở rộng hoạt động huy động vốn, coi huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển. Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn kết hợp với việc nâng cao chất lƣợng phục vụ. Ngoài ra, CN còn áp
dụng công nghệ thông tin hiện đại vào giao dịch, đổi mới và nâng cao chất lƣợng
52
phục vụ, phong cách giao dịch của nhân viên. Kết quả huy động năm 2012 đạt mức
4.757,1 tỷ đồng; năm 2013 đạt 5.751 tỷ đồng tăng 21,1% so năm 2012; mức huy
động vốn của năm 2014 đạt 6.814 tỷ đồng tăng 18,48%. Cho thấy hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên khá tốt, kết quả đạt đƣợc năm sau
luôn cao hơn năm trƣớc. Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng trƣởng mạnh trong bối cảnh cạnh tranh giữa các NH, các định chế tài chính khác là do ngay từ những ngày đầu
mới đƣợc thành lập, CN NH đã bám sát tình hình thực tế trên địa bàn, gây dựng
đƣợc uy tín đối với khách hàng, đƣợc khách hàng tín nhiệm cao. Điều này giúp ngân
hàng ổn định và chủ động hơn trong việc sử dụng vốn đầu tƣ cho những nhu cầu tín dụng lớn nhƣ: xây dựng nhà máy, nhà xƣởng, khách sạn, trang trại, tài trợ cho các
khách hàng lớn…
Bảng 3.1. Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tốc độ tăng/giảm
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2013/
2014/
2012
2013
3,460.7 4,651.5 5,631.0 6,687.0 21.06% 18.75%
VNĐ
Theo loại tiền
Ngoại tệ quy đổi
158.0
105.6
120.0
127.0 13.64%
5.83%
3,258.3 4,108.2 5,010.0 6,006.0 21.95% 19.88%
TG dân cƣ
277.2
543.2
740.7
807.7 36.35%
9.05%
TG TCKT, XH
Theo tính chất NV
83.2
105.7
0.3
0.3 -99.71%
0.00%
Nguồn khác
440.0
641.3
681.8
754.0
6.32% 10.58%
Không kỳ hạn
Kỳ hạn dƣới 12 tháng
2,907.7 3,676.9 4,104.2 4,779.0 11.62% 16.44%
Theo thời gian
Kỳ hạn trên 12 tháng
271.0
438.9
965.0 1,281.0 119.86% 32.74%
Tổng cộng
3,618.7 4,757.1 5,751.0 6,814.0 20.89% 18.48%
Nguồn: Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Trong cơ cấu huy động vốn, xét theo loại tiền thì mức huy động vốn VNĐ chiếm chủ yếu và có tốc độ tăng trƣởng mạnh năm 2013 tăng 21,1%, sang năm 2014 tăng 18,75%; còn về huy động vốn theo ngoại tệ năm 2013 tăng 13,6% nhƣng năm 2014 chỉ tăng ở mức 5,8%. Theo tính chất nguồn vốn, tiền gửi dân cƣ chiếm tỷ trọng cao và tốc độ tăng trƣởng mạnh năm 2013 tăng 22%, năm 2014 tăng 19,88% cho thấy hiện nay CN chƣa thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế. Về
tiền gửi theo kỳ hạn chiếm chủ yếu là kỳ hạn dƣới 12 tháng và có tốc độ tăng mạnh
năm 2013 tăng 11,62%, năm 2014 tăng 16,44%. Trong cơ cấu huy động, phần lớn
nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên là nguồn vốn ngắn hạn
53
do sự bất ổn của thị trƣờng tài chính tiền tệ trong những năm gần đây, lãi suất biến
động nhiều. Nhƣ vậy, thời gian qua công tác huy động vốn của NHNo&PTNT CN
Thái Nguyên đã đạt đƣợc một số hiệu quả đáng kể. Đây là kết quả của việc thực hiện nhiều chính sách ƣu đãi về lãi suất để củng cố khách hàng truyền thống, nắm
bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng để mở rộng và thu hút khách hàng mới. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá thƣơng hiệu thông qua truyền hình, báo chí,
băng rôn, áp phích, tờ rơi. Bên cạnh đó các hình thức huy động vốn đƣợc đa dạng
hóa: áp dụng nhiều hình thức huy động nhƣ tiết kiệm trả lãi trƣớc, trả lãi sau, trả lãi
định kỳ, trả lãi hàng tháng, tiết kiệm bậc thang với các mức lãi suất linh hoạt, hợp lý. Đồng thời huy động với nhiều loại kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu và tiết kiệm dự thƣởng...
Biểu đồ 3.1. Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
3.1.2.2. Về hoạt động tín dụng
Thực tế, vai trò hoạt động tín dụng luôn là xƣơng sống trong hệ thống Ngân hàng, do vậy, hoạt động tín dụng luôn luôn đƣợc coi là nhiệm vụ then chốt của CN. CN đã thực hiện kinh doanh tín dụng theo cơ chế thị trƣờng và quan hệ cung - cầu vốn. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thái Nguyên chủ yếu cho
vay các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, đối tƣợng đầu tƣ chính là phục vụ
nông nghiệp nông thôn.
54
Bảng 3.2. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tốc độ tăng/ giảm
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2013/ 2012
2014/ 2013
Doanh số cho vay
5,621.0
7,054.0
7,552.0
8,572.0
7.06%
13.56%
Doanh số thu nợ
5,216.0
6,340.0
6,646.0
7,939.0
4.83%
19.45%
Dƣ nợ
3,516.0
4,124.0
5,030.0
5,663.2
21.97%
12.58%
VNĐ
3,508.0
4,121.0
4,914.0
5,642.8
19.24%
14.83%
Theo loại
Ngoại tệ
8.0
3.0
116.0
20.4 3,766.67%
-82.41%
tiền
quy đổi
Doanh
1,276.0
1,410.0
1,503.0
1,606.2
6.60%
6.86%
nghiệp
Theo
Hộ sx
TPKT
2,240.0
2,714.0
3,527.0
4,057.0
29.96%
15.02%
và Cá nhân
Ngắn hạn
2,298.0
2,756.0
3,160.0
3,237.0
14.66%
2.43%
Theo
Trung,
1,218.0
1,368.0
1,870.0
2,426.2
36.70%
29.74%
thời gian
dài hạn
Nguồn: Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Qua các năm, doanh số cho vay, thu nợ, tổng dƣ nợ của NHNo&PTNT CN
Thái Nguyên đều tăng. Năm 2012 dƣ nợ 4.124 tỷ đồng, 2013 dƣ nợ tín dụng là 5.030 tỷ đồng tăng 21,97%; bƣớc sang năm 2014 dƣ nợ tín dụng là 5.663,2 tỷ đồng
tăng 12,58% so với năm 2013. Vậy, quy mô tín dụng của CN hiện nay so với năm
2011 đã đƣợc mở rộng hơn rất nhiều, tốc độ tăng trƣởng tín dụng ở mức khá.
Qua bảng 3.2 ta thấy: trong cơ cấu dƣ nợ tín dụng, xét theo loại tiền thì chủ
yếu vẫn là tín dụng theo VNĐ; năm 2013 tín dụng theo ngoại tệ đã tăng đáng kể so
với 2011 và 2012 tuy vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu dƣ nợ của ngân hàng, nhƣng sang năm 2014 lại sụt giảm mạnh, do năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, rất nhiều quy định về việc cho vay bằng ngoài tệ đã đƣợc ban hành, do đó các khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ để thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Còn theo TPKT thì dƣ nợ tín dụng chủ yếu
tập trung vào đối tƣợng là hộ sản xuất và các cá nhân; và hầu hết đều là các khoản cho vay ngắn hạn. Với tỷ trọng tín dụng cá nhân và dƣ nợ ngắn hạn luôn lớn hơn 70% tổng dƣ nợ. Tín dụng hộ sản xuất và cá nhân của NHNo&PTNT khá rộng trên nhiều lĩnh vực cho vay nhƣ: cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp (trồng
55
trọt, chăn nuôi); lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng); kinh doanh, phục vụ nhu cầu
đời sống (mua đất, xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở, mua sắm phƣơng tiện, vật
dụng sinh hoạt…); cho vay ngƣời đi lao động ở nƣớc ngoài. Đến cuối năm 2014, số lƣợng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên là
61.192 khách hàng / 67.050 khách hàng.
Biểu đồ 3.2. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Bên cạnh hoạt động cấp tín dụng cho hộ sản xuất, cá nhân, NHNo&PTNT
CN Thái Nguyên cũng dành sự quan tâm đối với cho vay các doanh nghiệp, trong
đó ƣu tiên cho các DN nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu. Về
chính sách, ngân hàng dành lƣợng vốn với lãi suất ƣu đãi (thấp hơn lãi suất cho vay
thông thƣờng từ 2-4%/năm) đối với các DN nhỏ và vừa. Nhờ có chính sách và định
hƣớng phù hợp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá thuận lợi, đã có nhiều doanh
nghiệp đặt và duy trì quan hệ tiền gửi, tiền vay, sử dụng các dịch vụ thanh toán
trong và ngoài nƣớc với NHNo&PTNT CN Thái Nguyên. Vào thời điểm cuối năm
2014, dƣ nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng đạt 1.606,2 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 28,36% trên tổng dƣ nợ cho vay, số khách hàng có quan hệ tín dụng là 5.858
doanh nghiệp.
Là NHTM Nhà nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ chính trị là cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng cho nông nghiệp, nông thôn, NHNo& PTNT CN Thái
Nguyên đã đáp ứng khá tốt nhu cầu vốn cho bà con nông dân và các dịch vụ phục
56
vụ nông nghiệp… Cho vay lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn đƣợc CN luôn quan
tâm và có kết quả tăng trƣởng tốt. Thực hiện chủ trƣơng của Nhà nƣớc về chính
sách tín dụng cho Nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg
ban hành ngày 30/3/1999 và nay là Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ, NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã chỉ đạo các CN trong tỉnh, phối hợp
với cơ quan liên quan, đẩy mạnh tín dụng nông nghiệp, nông thôn với cơ chế cho
vay thông thoáng, thủ tục đơn giản; Nhờ vậy, dƣ nợ Nông nghiệp nông thôn luôn
chiếm tỷ lệ cao và tỷ trọng tăng đều qua các năm cụ thể năm 2012 chiếm 71%, năm
2013 là 72% và năm 2014 chiếm 73%. Theo báo cáo hoạt động kinh doanh của CN:
Doanh số cho vay 2014 đạt 5.811 tỷ đồng, thu nợ đạt 5.285 tỷ đồng. Dƣ nợ cho vay
Nông nghiệp nông thôn đến 31/12/2014 đạt 4.146 tỷ đồng, tăng 526 (+14,6%) so
với 2013, chiếm tỷ trọng 73% tổng dƣ nợ. Số khách hàng còn dƣ nợ là 50.042
khách hàng. Dƣ nợ cho vay trong chƣơng trình Xây dựng Nông thôn mới đạt 880 tỷ
đồng với 52 khách hàng là doanh nghiệp và 11.150 khách hàng là hộ gia đình.
Nhƣ vậy, có thể thấy tuy khu vực kinh tế tỉnh Thái Nguyên có tốc độ tăng
trƣởng các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng cao nhƣng cơ cấu dƣ nợ vẫn nghiêng về
các cá nhân, hộ sản xuất phục vụ nông nghiệp nông thôn, cho thấy CN đã thực hiện
chủ trƣơng, chỉ đạo của cấp trên cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, và do đó
cũng mất dần thị trƣờng đối với đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp ở các ngành
nghề khác, tỷ trọng dƣ nợ của khách hàng doanh nghiệp và tín dụng trung, dài hạn
còn thấp và có tỷ trọng khá nhỏ với tốc độ tăng trƣởng chƣa ổn định; vì vậy, làm
giảm tính đa dạng hoạt động tín dụng, làm cho chất lƣợng tín dụng không cao, kết
quả kinh doanh không bền vững.
3.1.2.3. Các hoạt động khác
a. Hoạt động thanh toán quốc tế
Khách hàng NHNo&PTNT phục vụ chủ yếu là các doanh nghiệp thực hiện
kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nhƣ chè, thiếc, gang, các loại khoáng sản đa
kim, thiết bị y tế… và nhập khẩu các mặt hàng nhƣ máy móc, thiết bị, phối thép,
thép phế, nguyên liệu phụ liệu may mặc… Hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế
tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên ngày càng tăng.
57
Bảng 3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2011 9,038,000
8,705,000 10,483,000 11,526,400
L/C
5,880,000
24,000
8,943,000
9,685,000
thanh
5,239,000
9,374,000
7,694,887
8,383,246
Thanh toán
Phát hành (USD) Thanh toán hàng xuất khẩu (USD) Kiểm tra và toán chứng từ (USD) Thanh toán TTR đi, đến USD EUR AUD JPY
17,620,000 19,660,000 74,000 - -
70,300 - -
14,307,000 130,200 317,000 9,750 192 - - 35,692,380
Nguồn: Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Năm 2011, Thanh toán L/C: mở 13 LC trị giá: 9.038 ngàn USD. Thanh toán
43 bộ chứng từ trị giá: 5.239 ngàn USD. Nhận và thông báo, thanh toán L/C hàng
xuất khẩu: 1 L/C xuất trị giá: 5.880 ngàn USD tăng 5.840 ngàn USD so với năm
2010. Thanh toán TTR đi, đến: USD: 1.443 món, trị giá 17.620 nghìn USD, EUR:
38 món trị giá: 70,3 nghìn EUR.
Năm 2012 là một năm tình hình kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới gặp khó khăn. Thanh toán L/C: mở 11 LC trị giá: 8.705 ngàn USD. Thanh toán 23 bộ
chứng từ trị giá: 9.374 ngàn USD. Thanh toán 1 L/C hàng xuất khẩu: 24 ngàn USD,
giảm mạnh so với năm trƣớc. Thanh toán TTR đi, đến: USD: 2.718 món, trị giá
19.660 nghìn USD và 74 nghìn EUR.
Năm 2013, Phát hành 10 L/C trị giá 10.483 ngàn USD tăng 20.42% về giá trị
so năm 2012, Thanh toán 1 L/C hàng xuất khẩu: 8.943 ngàn USD tăng 37.162,5%
giá trị so năm 2012. Kiểm tra và thanh toán 39 bộ chứng từ trị giá 7.694.887USD, giảm so với năm 2012. Thanh toán TTR đi, đến: USD: 3.902 món, trị giá 14.307 nghìn USD và 317 nghìn EUR.
Năm 2014, Phát hành 06 L/C trị giá 11.526.400 USD tăng 9,95% về giá trị so với năm 2013, phí phát hành L/C thu đƣợc: 196,1 triệu đồng; kiểm tra và thanh toán 11 bộ chứng từ trị giá: 8.383.246 USD tăng 8,96% về giá trị so 2013, phí thanh toán thu đƣợc 899,79 triệu đồng; chuyển tiền đi 53 món, trong đó có 47 món chuyển tiền
đi Nhật với giá trị 35.692.380 JPY; 03 món USD với số tiền 130.200 USD; 02 món EUR với số tiền 9.750 EUR; 01 món AUD với số tiền 192 AUD. Tổng số phí thu đƣợc từ hoạt động thanh toán quốc tế: 1.672 triệu đồng.
58
Nhìn chung, từ năm 2011 đến năm 2014, lƣợng hàng xuất khẩu sử dụng
phƣơng thức thanh toán L/C của CN tăng cả về số lƣợng và giá trị, chủ yếu là các
mặt hàng phôi thép, thiếc, titan…; các nghiệp vụ thanh toán hàng xuất khẩu đều
đƣợc sử dụng và có sự tăng trƣởng tốt.
Nhƣ vậy hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu là USD luôn chiếm tỷ trọng
cao. Song năm 2014, chuyển phần lớn thị phần thanh toán sang đồng Yên Nhật (47
món chuyển tiền đi Nhật với giá trị 35.692.380 JPY), và bên cạnh đó mở rộng hoạt
động thanh toán sang cả Úc, tuy giá trị không lớn (chỉ 01 món 192 AUD).
b. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ quan trọng bổ
trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
thanh toán. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
trong thời gian qua đã khắc phục đƣợc nhu cầu khan hiếm ngoại tệ xuất - nhập của
khách hàng và hỗ trợ đắc lực cho thanh toán quốc tế và thu lợi nhuận trong hoạt
động này.
Năm 2011, Mua vào: 18.522 nghìn USD, giảm so với 2010: 406 nghìn USD,
tỷ lệ giảm 2%. Trong đó, mua của khách hàng: 13.963 nghìn USD, tăng so với
2010: 636 nghìn USD; mua của Sở giao dịch: 3.923 nghìn USD, giảm so với 2010:
1.043 nghìn USD. Về Bán ra: 17.737 nghìn USD, giảm so với 2009: 992 nghìn
USD, tỷ lệ giảm 12,3%. Trong đó, bán cho khách hàng 5.346 nghìn USD, giảm so
với 2010: 5.536 nghìn USD; bán cho Sở giao dịch: 12.390 nghìn USD tăng so với
2010: 4.543 nghìn USD.
Bảng 3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Đơn vị tính: nghìn USD
Tốc độ tăng/ giảm
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014
Doanh số mua vào 18,522 33,100 24,780 31,479 2013/ 2012 -25.14% 2014/ 2013 27.03%
Doanh số bán ra 17,737 33,079 24,780 31,468 -25.09% 26.99%
Nguồn: Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
59
Biểu đồ 3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Năm 2012, Mua vào: 33.100 nghìn USD, tăng so với 2011: 14.578 nghìn USD, tỷ lệ tăng 78,71%. Bán ra: 33.079 nghìn USD, tăng so với 2011: 15.342 nghìn
USD, tỷ lệ tăng 86,5%.
Năm 2013, Mua vào: 24.780 nghìn USD, giảm so với năm 2012: 8.320 nghìn
USD, tỷ lệ giảm 25,14%. Bán ra: 24.780 nghìn USD, giảm so với năm 2012: 8.299
nghìn USD, tỷ lệ giảm 25,09%.
Năm 2014, Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ: 31.479 nghìn USD,
tăng 6.699 nghìn USD (+ 27,03%) so với năm 2013; Doanh số bán ngoại tệ: 31.468
nghìn USD, tăng 6.688 nghìn USD (+ 26,99%) so với năm 2013; Lãi ròng từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ: 568 triệu đồng.
Theo dõi tình hình kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
giai đoạn 20 -
đối đƣợc nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, đồng thời khai thác đƣợc số lƣợng lớn ngoại tệ bán cho Trụ Sở chính. Các nguồn cung cấp ngoại tệ mà CN mua đƣợc chủ yếu là mua từ nguồn kiều hối, từ các khách hàng xuất khẩu, từ các dự án đầu tƣ tại Thái Nguyên. Năm 2011, do ảnh hƣởng từ khủng hoảng của nền kinh tế Khu vực và trên Thế giới nên số lƣợng ngoại tệ chuyển về Việt Nam cũng ít đi, các doanh nghiệp không xuất khẩu đƣợc hàng hóa ra nƣớc ngoài nên
lƣợng ngoại tệ CN mua và bán giảm rõ rệt, tuy vậy nhƣng vẫn đảm bảo đủ nguồn
đáp ứng cho hoạt động thanh toán quốc tế tại CN. Sang năm 2012, do có nhiều
chính sách mới của chính phủ, của Nhà nƣớc (các giải pháp nhằm ổn định nền kinh
60
tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội), hoạt động kinh doanh trong nƣớc cũng đã có
những khởi sắc; các doanh nghiệp đã duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của
mình, do đó hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa cũng tăng lên, do đó đến hết năm 2012, doanh số mua ngoại tệ đã tăng lên 33.100 nghìn USD và doanh số bán ngoại
tệ là 33.079 nghìn USD, tăng cao so với các năm trƣớc đó. Bƣớc sang năm 2013, tình hình kinh tế thế giới lại diễn biến thất thƣờng, có tác động bất lợi đối với những
nền kinh tế có độ mở lớn nhƣ nền kinh tế Việt Nam; hoạt động kinh doanh ngoại tệ
có chiều hƣớng giảm (-25%). Nhƣng sang năm 2014, nền kinh tế bắt đầu hồi phục,
ổn định; các doanh nghiệp lớn của Việt Nam cũng đã dần khẳng định đƣợc vị thế của mình trong cộng đồng doanh nghiệp nƣớc nhà, hoạt động xuất - nhập khẩu gia
tăng và doanh số mua, bán ngoại tệ lại tiếp tục tăng trƣởng (+27%).
Tóm lại, có thể thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của CN hiện nay có chiều
hƣớng gia tăng, đóng góp một phần vào việc gia tăng lợi nhuận cho NHNo&PTNT
CN Thái Nguyên.
c. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng NHNo&PTNT CN Thái Nguyên có một lƣợng lớn khách hàng hoạt động, sản
xuất kinh doanh trong các ngành xây lắp, xây dựng công trình giao thông, công trình
công nghiệp và dân dụng,… các doanh nghiệp này phát sinh nhu cầu bảo lãnh rất lớn.
Tuy nhiên, CN vẫn chƣa thực sự khai thác triệt để thị trƣờng đầy tiềm năng này.
Năm 2012, tổng doanh số bảo lãnh 420,5 tỷ đồng. Tổng số phí thu đƣợc
2.968 triệu đồng, chiếm 1,45%/tổng quỹ thu nhập đạt đƣợc; trong đó: Bảo lãnh
thanh toán đạt doanh số 357,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84,92%/tổng doanh số bảo
lãnh và chiếm 64%/tổng số phí thu đƣợc.
Bảng 3.5. Hoạt động bảo lãnh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tốc độ tăng/ giảm
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2013/ 2012
2014/ 2013
501.8
420.5
393.7
252
-6.37%
-36.00%
lãnh
402.5
357.1
318.2
121
-10.89%
-61.97%
3,654
2,968
2,236
1,449
-24.66%
-35.19%
Tổng doanh số bảo lãnh Bảo thanh toán Tổng số phí thu đƣợc
Nguồn: Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
61
Năm 2013, Tổng doanh số bảo lãnh 393,7 tỷ đồng giảm 6,37% so năm 2012. Tổng số phí thu đƣợc 2.236 triệu đồng giảm 24.66% so năm 2012, chiếm 1,33%/tổng quỹ thu nhập đạt đƣợc; trong đó: Bảo lãnh thanh toán đạt doanh số 318,2 tỷ đồng giảm 10,89% so năm 2012, chiếm tỷ trọng 80,9%/tổng doanh số bảo lãnh và chiếm 60%/tổng số phí thu đƣợc.
Năm 2014, Tổng doanh số bảo lãnh 252 tỷ đồng giảm 36% so năm 2013. Tổng số phí thu đƣợc 1.449 triệu đồng giảm 61,97% so năm 2013; trong đó: Bảo lãnh thanh toán đạt doanh số 121 tỷ đồng giảm 35,19% so năm 2013, chiếm tỷ trọng 48%/tổng doanh số bảo lãnh và chiếm 40,2%/tổng số phí thu đƣợc.
Nhƣ vậy hoạt động bảo lãnh của CN ngày càng giảm cho thấy thị trƣờng đang mất dần. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh giảm khiến hiệu quả hoạt động CN không bền vững.
d. Hoạt động phát triển thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử Công tác phát triển các dịch vụ thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử đã đƣợc toàn bộ các phòng, tổ nghiệp vụ triển khai tích cực. Xác định công tác thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử là một mảng nghiệp vụ mang tính chất dịch vụ gia tăng cho khách hàng nên Ban lãnh đạo NHNo& PTNT CN Thái Nguyên đã quan tâm, chỉ đạo sát sao nhằm mở rộng và phát triển.
- Về hoạt động thẻ: Đến 31/12/2012, số lƣợng thẻ còn hoạt động là 38.388 thẻ; số lƣợng đăng ký mới dịch vụ BSMS là 8.865; phát hành thêm 218 thẻ tín dụng quốc tế, nâng tổng số thẻ tín dụng quốc tế lên 447 thẻ; số lƣợng POS là 17 máy. Năm 2013, CN lắp đặt đƣợc 24 POS, tăng 7 máy so với năm 2012. Số lƣợng thẻ ATM phát hành mới là 9.098 thẻ. Số lƣợng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới là 467 thẻ. Số lƣợng thẻ tín dụng quốc tế phát hành mới là 120 thẻ. Năm 2014, số lƣợng thẻ tín dụng quốc tế (VISA) với 518 thẻ tăng 61 thẻ, thẻ ghi nợ quốc tế (Master) là 649 thẻ tăng 164 thẻ, thẻ ghi nợ nội địa (ATM) là 20.423 thẻ.
Bảng 3.6. Số lƣợng thẻ NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên tính đến ngày 31/12/2014
ĐVT: Thẻ
Chỉ tiêu
KH sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (VISA) KH sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế (Master) KH sử dụng thẻ ghi nợ nội địa (ATM) Quy mô SL khách hàng 518 649 20423 SL khách hàng tăng ròng 61 164 6952
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
62
Bảng 3.7. Tổng doanh thu thẻ NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Thu ròng dịch vụ thẻ 1.23 1.326 1.315 1.579
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
- Về dịch vụ ngân hàng điện tử
Nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm dịch vụ ngân hàng với hàm lƣợng công nghệ cao ngày càng tăng mạnh. Vì vậy, NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã không ngừng cải tiến và phát triển các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Mobile Banking) và
qua Internet (Internet Banking) với những tiện ích linh hoạt. Khách hàng có thể
thực hiện thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, sao kê tài khoản, chuyển
khoản,... mọi lúc mọi nơi thông qua điện thoại di động và Internet mà không phải
đến trực tiếp ngân hàng.
Bên cạnh đó, CN còn triển khai dịch vụ Thanh toán hóa đơn Online qua tin
nhắn SMS (Apaybill), thanh toán vé máy bay hoặc thanh toán hóa đơn hàng tại
www.muachung.vn,... Ngoài ra, với việc sử dụng các ví điện tử VnMart, khách
hàng có thể mua sắm thỏa thích các hàng hóa, dịch vụ mà mình mong muốn tại các
website chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử. Danh mục sản phẩm mà khách hàng
có thể mua sắm bằng các loại ví điện tử của NHNo&PTNT rất phong phú, từ văn
hóa phẩm, quà tặng, đồ thời trang, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp đến đồ gia dụng,
điện máy, điện tử hay các dịch vụ du lịch, giải trí…
3.1.2.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh
Các ngân hàng hiện nay có xu hƣớng tăng tỷ trọng nguồn thu từ phí dịch vụ,
giảm dần nguồn thu truyền thống nhƣ cho vay, nhằm đa dạng nguồn thu, giảm thiểu rủi ro. Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển rộng mạng lƣới và áp dụng chính sách ƣu đãi đối với khách hàng. Ban giám đốc CN đã tạo điều kiện cho công tác khuyếch trƣơng các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao
chất lƣợng phục vụ khách hàng nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, công tác phát triển dịch vụ ngân hàng tại CN cũng gặp phải những khó khăn do sự cạnh tranh của các ngân hàng có mặt trên địa bàn tỉnh. Kết quả thu dịch
vụ từ năm 2012 đến năm 2014 tuy luôn đạt tốc độ tăng trƣởng cao (năm 2013 tăng
36,29%; năm 2014 tăng 14,79%) nhƣng xét về giá trị thì tỷ trọng thu dịch vụ vẫn
còn khá thấp trong tổng thu lũy kế chỉ từ 2,98% - 6,45%.
63
Năm 2013, giảm lãi suất cùng những khoản nợ xấu gia tăng khiến cho các
khoản Thu cho vay và ĐCV của CN chỉ đạt mức 449,5 tỷ đồng giảm mạnh so với
năm 2012 (-28,16%). Năm 2014, tình hình dƣ nợ có cải thiện nên mức Thu cho vay và ĐCV đạt mức 498,0 tỷ đồng tăng 10,78%.
Riêng công tác thu hồi nợ đã XLRR thì giai đoạn từ năm 2012 đến 2014 CN hết sức nỗ lực và bƣớc đầu đã có hiệu quả tuy về giá trị không cao nhƣng về tốc độ tăng
trƣởng khá mạnh năm 2013 tăng 1.080%, năm 2014 tăng 505,08%.
Theo cơ cấu Tổng thu lũy kế thì Thu cho vay và ĐCV của CN vẫn chiếm tỷ
trọng cao cho thấy hoạt động dịch vụ ngân hàng vẫn rất khiêm tốn và cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho CN. Bên cạnh đó, chất lƣợng tín dụng
tại CN đang kém dần bởi công tác thu hồi nợ đã XLRR ngày càng đƣợc chú trọng.
Bảng 3.8. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Tốc độ tăng/giảm
Chỉ tiêu
2013
2014
2011
2012
2013
2014
/2012
/2013
Tổng thu lũy kế
595.3
638.6
472.3
553.1
-26.04%
17.11%
Thu cho vay
584.9
625.7
449.5
498.0
-28.16%
10.78%
và ĐCV
Thu dịch vụ
10.4
12.4
16.9
19.4
36.29%
14.79%
Trong đó
Thu hồi nợ đã
0
0.5
5.9
35.7
1080.00%
505.08%
XLRR
Tổng chi phí lũy kế
402.4
389.7
302.7
274.8
-22.32%
-9.21%
285.9
245.8
156.9
128.3
-36.16%
-18.22%
Chi phí liên quan huy động
và ĐCV
Chi phí DPRR
13.1
28.8
16.5
22.8
-57.29
38.18%
Trong đó
Các khoản chi
103.4
115.1
129.3
123.7
12.33%
-4.33%
phí hoạt động
Lợi nhuận chƣa bao gồm
103.0
151.6
116.1
138.4
-23.41%
19.21%
thu XLRR
Lợi nhuận gồm thu XLRR
103.0
152.1
174.1
-19.78%
42.70%
122
Lãi dự thu
4.2
9.3
48.5
316.13%
25.32%
38.7
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
64
Biểu đồ 3.4. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 Dƣới tác động của sự sụt giảm lãi suất trong năm 2013 tổng chi phí lũy kế
của CN giảm 22,32%. Bƣớc qua năm 2014, tuy nợ xấu tăng nên Chi phí DPRR gia
tăng nhƣng các khoản chi phí hoạt động cũng giảm mạnh đã khiến Tổng chi phí lũy
kế giảm 9,21%. Bên cạnh đó, lợi nhuận của CN khi chƣa bao gồm thu XLRR năm
2014 có tăng 19,2% nhƣng xét về giá trị thì cả năm 2013 và năm 2014 đều khá thấp
so với năm 2012 cho thấy hoạt động kinh doanh tại CN giảm hiệu quả.
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Hiện nay, việc tổ chức vận hành công tác quản lý RRTD tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên tập trung đầu mối tại phòng tín dụng mà chƣa có phòng quản lý rủi ro tín dụng riêng chuyên biệt.
. Việc quản lý rủi ro chịu sự giám sát chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc, đồng thời có liên hệ trực tuyến với Ban quản lý RRTD của Hội sở. Bên cạnh đó, tại CN có mối quan hệ tƣơng hỗ với các phòng ban khác, đặc biệt bộ phận quan hệ khách hàng và tín dụng tăng cƣờng nhằm tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý RRTD tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên. Trong đó, các bộ phận trong bộ máy
đƣợc phân công nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Phòng tín dụng làm tất cả các công việc trong quy trình tín dụng từ việc tìm kiếm khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, thẩm định, trình phó
65
giám đốc CN phê duyệt hợp đồng tín dụng, giải ngân, thu hồi nợ. Việc cán bộ tín
dụng phụ trách tất cả các khâu của khoản vay có ƣu điểm là cán bộ tín dụng có thể
kiểm soát chặt chẽ khách hàng vay vốn, hiểu biết khách hàng của mình một cách chặt chẽ và phải chịu trách nhiệm chính đối với mỗi khoản cho vay mình phụ trách.
- Bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng trực thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội
bộ của ngân hàng, độc lập với phòng nghiệp vụ tín dụng. Bộ phận này có nhiệm vụ:
+ Đánh giá mức rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ
góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại ngân hàng.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các
quy định của NHNN Việt Nam, của NHNo&PTNT nhằm kịp thời phát hiện những vi
phạm, sai lệch, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, sửa chữa, khắc phục.
+ Định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Nhƣ vậy, phòng tín dụng và bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc lập (trực
thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ) phải phối hợp với nhau trong công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng tại CN.
Tóm lại, có thể thấy đƣợc rằng công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng
trong cho vay của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã bộc lộ những hạn chế nhƣ:
- Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo&PTNT Thái
Nguyên cơ bản chƣa đáp ứng yêu cầu đảm bảo độc lập giữa bộ phận thẩm định tín
dụng và quyết định cấp tín dụng nên chƣa phù hợp với thông lệ quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại.
- Mặt khác, do số lƣợng khách hàng lớn, CN thiếu nhân sự dẫn đến việc quản lý
rủi ro tín dụng trong cho vay hoạt động chƣa hiệu quả, chủ yếu là thực hiện công việc
đòi nợ đối với các khách hàng không trả nợ gốc và lãi; đối với các khách hàng chây ỳ,
cố tình lẩn tránh thì làm thủ tục kiện khách hàng ra tòa để thu hồi nợ; nhân viên trực
tiếp thẩm định cũng là ngƣời quản lý món vay, thậm chí là ngƣời làm hồ sơ vay vốn,
dẫn đến việc đánh giá không khách quan và gây ra rủi ro khi cấp tín dụng.
3.2.2. Tình hình thực hiện quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên
Tuân thủ theo nền tảng lý luận đã nghiên cứu ở chƣơng 1, tác giả cũng sẽ
hệ thống hoá quá trình quản lý RRTD tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên trong thời
gian qua theo 4 nội dung cơ bản: Nhận diện RRTD; Đo lƣờng RRTD; Kiểm soát
RRTD; Tài trợ RRTD.
66
3.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Việc nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
đƣợc giám đốc CN phân công cho cán bộ thẩm định, cán bộ kiể ộ tín dụng theo dõi món vay thực hiện trƣớc, trong cho vay thông qua các dấu hiệu rủi ro
chủ yếu sau:
Các dấu hiệu từ phía khách hàng: - Một số khách hàng cung cấp thông tin, hồ sơ đề nghị vay vốn sai sự thật,
thậm chí cung cấp thông tin gian dối cho cán bộ đi thẩm định món vay để mục đích
vay đƣợc vốn ngân hàng.
- Một số khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay
không rõ ràng, không có chứng từ chứng minh mục đích vay vốn.
- Khách hàng có ý lảng tránh hoặc thoái thác trả lời cán bộ ngân hàng.
- Doanh thu bán hàng giảm liên tục.
- Không đáp ứng đƣợc các đơn đặt hàng.
- Nhiều tài sản không hoạt động.
- Hàng tồn kho gần nhƣ không bán đƣợc.
- Nhờ cậy vào một khách hàng hoặc chỉ một nhà cung cấp...
Các dấu hiệu từ phía ngân hàng: - Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ nắm bắt các thông tin
trên thị trƣờng, trình độ dự đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng dẫn đến rủi
ro tín dụng Ngân hàng.
Tóm lại: Hiện nay tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên chƣa có cán bộ chuyên
trách thẩm định và quản lý RRTD nên
, rời rạc. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT CN Thái Nguyên chƣa xây dựng
đƣợc hệ thống nhận diện và cảnh báo RRTD hoàn thiện hiệu quả trong cho vay. Công
tác nhận diện RRTD chƣa mang tính khoa học, chặt chẽ. 3.2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng
Việc đo lƣờng, đánh giá rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT CN
bộ do
NHNo&PTNT ban hành và hƣớng dẫn thực hiện.
* Thực hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng Đối với khách hàng là doanh nghiệp bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu cơ bản (trong
đó có 4 chỉ tiêu định lƣợng phản ánh tình hình tài chính và mức độ uy tín trong
67
quan hệ đối với ngân hàng của khách hàng vay vốn) để thực hiện chấm điểm tín
dụng và phân loại khách hàng đó là: chỉ tiêu lợi nhuận; chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ; hệ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; chỉ tiêu nợ xấu tại ngân hàng; chỉ tiêu định tính phản ảnh mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với khách hàng cá nhân ngân hàng thực hiện tìm hiểu tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng trong 2 năm liền kề thời điểm xin vay để xác định chỉ tiêu:
tỷ lệ nợ xấu và chấp hành quy định hiện hành.
Bảng 3.9. Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Tiêu chí
Trị số
Điểm
STT
Vốn kinh doanh
Từ 50 tỷ đồng trở lên
1
30
Từ 40 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
25
Từ 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng
20
Từ 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng
15
Từ 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
10
< 10 tỷ đồng
5
2
Lao động
Từ 1500 ngƣời trở lên
15
Từ 1000 ngƣời đến 1500 ngƣời
12
Từ 500 ngƣời đến 1000 nguời
9
Từ 100 ngƣời đến 500 ngƣời
6
Từ 50 ngƣời đển 100 ngƣời
3
<50 ngƣời
1
3
Doanh thu thuần
Từ 200 tỷ đồng trở lẽn
40
Từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng
30
Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
20
Từ 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
10
Tử 5 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
5
< 5 tỷ đồng
2
4
Nộp ngân sách
Từ 10 tỷ đồng trở lên
15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
12
Từ 5 tỷ đọng đến 7 tỷ đồng
9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
6
Tử 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
3
< 1 tỷ đồng
1
Nguồn: NHNo&PTNT
68
Căn cứ vào thang điểm, doanh nghiệp đƣợc xếp loại: quy mô lớn, vừa và nhỏ
Bảng 3.10. Bảng thang điểm xếp loại theo quy mô doanh nghiệp
Điểm Quy mô
1. Từ 70 điểm đến 100 điểm Quy mô lớn
2. Từ 30 điểm đến 69 điểm Quy mô vừa
3. Dƣới 30 điểm Quy mô nhỏ
Nguồn: NHNo&PTNT
Sau đánh giá, việc xếp loại khách hàng doanh nghiệp căn cứ vào số điểm mà
doanh nghiệp đạt đƣợc dựa vào thang điểm mà NHNo&PTNT Việt Nam đã đề ra.
Bảng 3.11. Thang điểm xếp loại doanh nghiệp
Số điểm đạt đƣợc Loại
92.4 - 100 AAA
84.8 - 92.3 AA
77.2 - 84.7 A
69.6 - 77.1 BBB
62.0 - 69.5 BB
54.4 - 61.9 B
46.8 - 54.3 CCC
39.2 - 46.7 CC
36.1 - 39.1 C
< 36.1 D
Nguồn: NHNo&PTNT
Cán bộ tín dụng thực hiện việc xếp hạng khách hàng là doanh nghiệp thành
10 hạng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, có mức độ rủi ro từ thấp đến
cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
69
Bảng 3.12. Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp
Đặc điểm
Loại
Mức độ rủi ro
Thấp nhất
AAA: Loại tối ƣu
- Tình hình tài chính mạnh; - Năng lực cao trọng quản trị - Hoạt động đạt hiệu quả cao; - Triển vọng phát triền lâu dài - Rất vững vàng trƣớc các tác động của môi
trƣờng kinh doanh; - Đạo đức tín dụng cao AA: Loại ƣu - Khả năng sinh lời tốt;
Thấp, nhƣng về dài hạn rủi ro hơn khách hàng loại AAA
- Hoạt động hiệu quả và ổn định; - Quản lý tốt; - Triển vọng phát triển lâu dài; - Đạo đức tín dụng tốt
A: Loại tốt - Tình hình tài chính ổn đinh, nhƣng có những
Thấp
hạn chế nhất định
- Hoạt động hiệu quả nhƣng không ổn định
nhƣ khách hàng loại AA;
- Quản lý tốt; - Triển vọng phát triển tốt. - Đạo đức tín dụng tốt - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong
Trung bình
BBB: Loại khá
ngắn hạn
- Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn có một số hạn chế về tài chinh và năng lực quản lý và có thề bị tác động mạnh bởi các điểu kiện kinh tế, tài chính trong môi trƣờng kinh doanh.
- Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy
cơ tiềm ẩn.
BB: Loại trung bình - khá
Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tƣơng lai ít đƣợc bảo đảm hơn loại BBB
- Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhƣng dễ tổn thƣơng bởi các tác động lớn môi trƣờng kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung.
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền
B: Loại trung bình
biến động.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép mạnh mè hon, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.
Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chƣa có nguy cơ mất vốn ngay, nhƣng lâu dài sẽ khó khăn.
70
Loại
Đặc điểm
Mức độ rủi ro
CCC: Loại
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, kết quả
Cao, là mức cao nhất có
dƣới trung
kinh doanh nhiều biến động
thể chấp nhận, xác suất vi
bình
- Năng lực tài chính yểu, bị thua lỗ trong một
phạm hợp đồng tín dụng
hay một số năm tài chính gần đây, và tiện tại
cao, có nguy cơ mất vốn
đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lợi
trong ngắn hạn
- Năng lực quản lý kém
CC: Loại xa
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp
Rất cao, khả năng trả nợ
dƣới trung
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá
ngân hàng kém, có nguy cơ
bình
hạn (<90 ngày)
mất vốn trong ngắn hạn
C: Loại yếu
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh rất thấp, bị
Rất cao, ngân hàng sẽ phải
kém
thua lỗ, không có triển vọng phục hồi
mất nhiều thời gian và công
- Năng lực tài chinh yếu kém, đã có nợ quá hạn
sức thu hồi vốn cho vay.
- Năng lực quản lý yếu kém
D: Loại rất
- Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài
Đặc biệt cao, ngân hàng
yếu kém
chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản
gần nhƣ sẽ không thể thu
lý yếu kém.
hồi đƣợc vốn vay
Nguồn: NHNo&PTNT
Bảng 3.13. Bảng chỉ tiêu xác định cấp tín dụng
Loại Cấp tín dụng
AAA Ƣu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng;
AA Ƣu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng;
Ƣu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng; A
BBB Có thể mở rộng tín dụng;
Hạn chế mở rộng tín dụng; BB
Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn cho vay; B
CCC Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng;
CC Không mở rộng tín dụng;
Không mở rộng tín dụng; C
Không mở rộng tín dụng; D
Nguồn: NHNo&PTNT
71
Đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình, phân loại tín dụng khách hàng cá
nhân và hộ gia đình cũng đƣợc chia thành 10 loại theo Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân
Mức độ rủi ro
Cấp tín dụng
Loại
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
Aaa
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
Aa
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
A
Thấp
Bbb
Cấp tín dụng với hạn mức tùy thuộc vào phƣơng án bảo đảm tiền vay
Trung bình
Bb
Có thể cấp tín dụng với việc xem xét kỹ lƣỡng hiệu quả phƣơng án vay vốn và bảo đảm tiền vay
Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập
Trung bình
B
trung thu nợ
Trung bình
Từ chối cấp tín dụng
Ccc
Cao
Từ chối cấp tín dụng
Cc
Cao
Từ chối cấp tín dụng
C
Cao
Từ chối cấp tín dụng
D
Nguồn: NHNo&PTNT
Sau khi chấm điểm thì thực hiện xếp loại nhƣ Bảng 3.15
Bảng 3.15. Tổng điểm xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân
Điểm đạt đƣợc
Loại
>= 401
Aaa
351 - 400
Aa
301 - 350
A
251 - 300
Bbb
201 - 250
Bb
151 - 200
B
101 - 150
Ccc
51 - 100
Cc
0 - 50
C
< 0
D
Nguồn: NHNo&PTNT Căn cứ vào kết quả phân loại trên, ngân hàng thực hiện: phân loại để chọn
lọc và phát triển khách hàng; ra quyết định cấp tín dụng (xác định hạn mức tín
dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay), giám sát và đánh giá
72
khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dƣ nợ để có biện pháp xử lý và nâng cao
năng lực cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.
- Kết quả chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng Trong thời gian qua NHNo&PTNT CN Thái Nguyên xác định đƣợc và chấp
nhận mức độ rủi ro để thực hiện cấp tín dụng theo từng đối tƣợng khách hàng:
Bảng 3.16. Kết quả xếp hạng khách hàng vay vốn (2011-2014)
Loại KH
AAA AA
A
BBB BB
B CCC CC
C
D
I. Khách hàng doanh nghiệp
Năm 2011
150
200
70
50
0
80
0
10
0
0
Năm 2012
240
120
40
120
80
0
10
0
0
0
Năm 2013
130
210
50
60
140
10
20
10
0
0
Năm 2014
150
50
30
200
20
30
0
40
0
0
II. Khách hàng cá nhân
Năm 2011
550
240
370
1100
300
180
0
10
40
0
Năm 2012
440
320
400
880
780
150
120
40
0
0
Năm 2013
530
210
920
840
230
190
20
10
0
0
520
350
2010
120
110
70
300
0
0
Năm 2014
1050
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Qua công tác đánh giá xếp loại khách hàng cho thấy số lƣợng khách hàng
đƣợc CN xếp vào mức khá - yếu kém chiếm tỷ lệ cao trong tổng số khách hàng.
Cho thấy hiện nay CN đang cho các khách hàng có khả năng tài chính kém vay điều
này khiến chất lƣợng tín dụng tại CN kém và dễ dẫn đến RRTD gia tăng.
* Công tác thẩm định tín dụng tại CN: Trƣớc khi cấp tín dụng (hoặc không cấp tín dụng) các CBTD sẽ thực hiện
kiểm tra, rà soát đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân tích năng lực tài
chính, mục đích đi vay, đánh giá tài sản đảm bảo, đánh giá khả n
.
Thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng đƣợc khai thác qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua ngƣời quen và các đối tác, các cơ quan hữu quan, các công ty đại chúng,... Ngoài ra, tại CN còn có dữ liệu về lịch sử quan hệ tín dụng
phục vụ công tác tín dụng. Thông tin phục vụ công tác thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng cho từng khoản vay còn thiếu và độ tin cậy thấp.
Tuy nhiên, hiện nay công tác thẩm định tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên còn bộc lộ một số vấn đề nhƣ kết quả của quyết định tín dụng gần nhƣ phụ thuộc
73
vào ý kiến nhận xét và đề xuất của các cán bộ tín dụng thuộc phòng tín dụng. Tuy
nhiên, các cán bộ này chủ yếu phân tích dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp và lịch
sử vay vốn tại CN mà thiếu sự tiếp xúc với khách hàng nên có thể đƣa ra các ý kiến tham mƣu thiếu chính xác. Ngoài ra, việc thẩm định thuộc phòng tín dụng và chịu
sự quản lý của Ban giám đốc cho nên dƣới áp lực cạnh tranh và bối cảnh kinh tế khó khăn, đôi khi kết quả thẩm định còn mang ý chí chủ quan của Ban lãnh đạo mà
thiếu sự độc lập.
Bảng 3.17. Kết quả công tác thẩm định hồ sơ vay vốn
của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011-2014
Năm 2011 2012 2013 2014
Số hồ sơ thẩm định 3350 3740 3580 5050
Số hồ sơ cho vay 3110 3540 3410 4910
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Trong những năm gần đây số lƣợng hồ sơ thẩm định vay vốn của
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên ngày càng gia tăng. Năm 2011, với 3350 lƣợt hồ sơ
và số hồ sơ cấp phép cho vay đạt 3110 lƣợt khách hàng tỷ lệ đạt 92,83%. Năm 2012
với 3740 lƣợt hồ sơ và số hồ sơ cấp phép cho vay đạt 3540 lƣợt khách hàng tỷ lệ đạt 94,65%. Năm 2013 xem xét thẩm định 3580 lƣợt hồ sơ và chấp nhận cấp phép vay
cho 3410 lƣợt tỷ lệ đạt 95,25% tăng hơn năm 2012. Năm 2014 với 5050 hồ sơ thẩm
định và cấp phép cho 4910 hồ sơ đạt tỷ lệ 97,23%, tăng so với năm 2013. Nhƣ vậy,
có thể thấy đƣợc với số lƣợng hồ sơ ngày càng tăng mà số lƣợng nhân viên có hạn
thì việc thẩm định ngày càng khiến các nhân viên tín dụng chịu nhiều áp lực hơn
trong công tác cũng nhƣ chất lƣợng thẩm định không cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ hồ sơ
đƣợc chấp nhận vay vốn tại CN luôn ở mức cao. Đây là một trong những nguyên
nhân chính gây nên rủi ro tín dụng cao tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên.
Tóm lại, công tác thẩm định tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên vẫn rất sơ sài chƣa đủ để đƣa ra quyết định chính xác trong thực hiện cho vay, chủ yếu tập trung phân tích tài chính còn các yếu tố phi tài chính khác nhƣ trình độ tổ chức quản lý, thị trƣờng vẫn chƣa khai thác triệt để, không có tính thực tế; thế nên chất lƣợng
thẩm định chƣa cao. 3.2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát RRTD đƣợc thể hiện khá rõ nét trong hệ thống các
văn bản thực thi chính sách tín dụng của NHNo&PTNT nhƣ: Chính sách khách
hàng; Quy trình cấp tín dụng; Chính sách định giá tài sản đảm bảo; Quy chế phân
74
cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng; Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro;
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên phân tích môi trƣờng kinh doanh, và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại CN để xây dựng định hƣớng tín dụng định kỳ
hàng năm, nhằm kiểm soát RRTD trong cho vay thông qua các biện pháp sau:
* Né tránh rủi ro Kỹ thuật này đƣợc thể hiện khá rõ nét thông qua chính sách khách hàng của
NHNo&PTNT. Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc khách hàng vay vốn, chủ động né
tránh rủi ro tín dụng bằng chính sách cấp tín dụng riêng cho từng nhóm khách hàng. Căn cứ vào kết quả đo lƣờng rủi ro cho từng khách hàng từ hệ thống định hạng tín
dụng nội bộ, khách hàng sẽ đƣợc NHNo&PTNT CN Thái Nguyên xếp thành 10 mức
xếp hạng và phân thành 2 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm.
Các khách hàng với các mức xếp hạng khác nhau sẽ đƣợc áp dụng chính sách cho
vay và mức tài sản đảm bảo khác nhau.
Quy định đối tượng được vay, không được vay
Tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên việc cấp tín dụng luôn tuân thủ các tiêu
chuẩn về đối tƣợng vay, không đƣợc vay theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam:
Đối tƣợng khách hàng vay tại NHNo&PTNT Việt Nam
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam:
Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nƣớc, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
Các pháp nhân nƣớc ngoài.
Doanh nghiệp tƣ nhân.
Công ty hợp danh. Khách hàng dân cƣ
Cá nhân
Hộ gia đình
Tổ hợp tác
Những đối tƣợng không đƣợc cho vay
Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam;
Cán bộ, nhân viên của NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định cho vay;
75
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, CN các cấp;
Vợ (chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, CN các cấp.
Lựa chọn khách hàng cho vay qua kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ
CN thực hiện đúng theo quy định của NHNo&PTNT đối với cho vay những
khách hàng nhóm 1, 2 đƣợc CN giải quyết cho vay, riêng khách hàng ở nhóm nợ
xấu (nhóm 3 - nhóm 5), CN xem xét và áp đặt thêm những điều kiện khắt khe hơn
khi đƣợc cấp tín dụng so với CN khác để phòng tránh rủi ro tín dụng trong cho vay
nhƣ: buộc có thêm tài sản thế chấp, chứng minh nguồn thu qua tài khoản, chấp nhận
cho phép các ngân hàng đấu giá nhanh để xử lý tình trạng ngân sách nếu các khách hàng gặp phá sản,…
* Ngăn ngừa rủi ro Kỹ thuật này đƣợc NHNo&PTNT CN Thái Nguyên triển khai áp dụng thông
qua quy trình cấp tín dụng qua nhiều công đoạn xử lý, đảm bảo sự tách bạch giữa
các chức năng và quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng nhằm phát
huy nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho vay.
Thực hiện quy trình cho vay
Trong giai đoạn 2011- 2013, CN thực hiện quy trình cho vay khách hàng
đúng theo Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 của HĐQT và kể từ
01/03/ 2014 NHNo&PTNT ban hành quy trình cho vay hộ kinh doanh theo Quyết
định 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 của HĐTV. Trong đó, quy định về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng nhƣ:
- Cán bộ tín dụng đƣợc phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, căn cứ kết quả chấm
điểm xếp hạng tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trƣờng hợp khoản vay thuộc quyền phán quyết theo phân cấp của cán bộ tín dụng/Trƣởng Phòng Tín dụng hoặc Phòng Kế hoạch, kinh doanh: Cán bộ tín dụng/Trƣởng phòng trực tiếp phê duyệt khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (theo ủy quyền - nếu có).
- Trƣờng hợp khoản vay vƣợt quyền phán quyết của cán bộ tín dụng/Trƣởng phòng thì Trƣởng phòng tín dụng/Trƣởng Phòng kế hoạch kinh doanh có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín
dụng lập, tiến hành xem xét, thẩm định lại (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định
76
trong trƣờng hợp kiêm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và trình
Giám đốc NHNo&PTNT nơi cho vay xem xét, quyết định.
- Giám đốc NHNo&PTNT nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng, Phòng tín dụng/Phòng Kế hoạch kinh doanh trình, quyết định cho vay
hoặc không cho vay: Nếu đồng ý cho vay thì NHNo&PTNT nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trƣờng hợp cho vay
có bảo đảm bằng tài sản); Nếu không đồng ý cho vay thì phải thông báo bằng văn
bản cho khách hàng biết.
- Hồ sơ khoản vay sau khi đƣợc ký duyệt cho vay, đƣợc chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán (chuyển cho đơn vị thụ
hƣởng/chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán) hoặc chuyển thủ quỹ để giải ngân
cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Trƣờng hợp giao dịch một cửa: NHNo&PTNT nơi cho vay thực hiện theo
hƣớng dẫn riêng của NHNo&PTNT Việt Nam.
Mục đích: Đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo
cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; xác định trách nhiệm của
từng khâu, từng bƣớc trong quy trình cấp tín dụng và không ngừng nâng cao chất
lƣợng tín dụng; tiêu chuẩn hoá các yêu cầu thủ tục theo Tiêu chuẩn quản lý chất
lƣợng ISO 9001 - 2000.
Tóm lại, quy trình cấp tín dụng đảm bảo tính độc lập các công đoạn trong
quá trình xét duyệt tín dụng, tách bạch đƣợc các chức năng, có thể hạn chế RRTD
phát sinh. Tuy nhiên trên thực tế thời gian phê duyệt tín dụng sẽ bị kéo dài do ý kiến
không đồng nhất giữa các bộ phận, làm giảm khả năng cạnh tranh ngân hàng. Bởi quy trình tín dụng đƣợc thực hiện qua nhiều khâu: tìm kiếm khách hàng, thẩm định
phƣơng án, dự án vay vốn, quản lý quá trình sử dụng vốn, giám sát vốn vay nhƣng
CN chƣa thực sự chú trọng đến công tác thẩm định khách hàng và phân tích tín
dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ của khách hàng, kỳ hạn và cách phân kỳ trả nợ của khách hàng.
Phân quyền phán quyết
Theo quy định của NHNo&PTNT, Hội sở phân cấp cho CN giải quyết mức vay có giá trị thấp, trung bình, đối với các khoản vay có giá trị lớn CN phải trình lên Hội sở để giải quyết. Hiện nay, tại CN quyết định và chịu trách nhiệm về việc cấp tín dụng của
CN đối với khách hàng trong phạm vi ủy quyền của Tổng Giám đốc; thông qua kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng và kết quả phân loại nợ của CN theo quy định của
NHNo&PTNT; phê duyệt đề xuất các khoản tín dụng vƣợt thẩm quyền của CN, thảo
77
luận và xem xét, quyết định tình trạng nợ xấu, nợ khó thu hồi và các biện pháp xử lý;
đánh giá, xếp hạng rủi ro tín dụng của CN để trình lên Hội sở theo quy định.
Có thể thấy hiện nay việc phân quyền phán quyết hạn mức tín dụng và việc cấp tín dụng tại CN còn nhiều điểm chƣa phù hợp, thụ động bởi qua nhiều khâu
khiến thời gian chờ đợi kéo dài. * Giảm thiểu tổn thất: NHNo&PTNT CN Thái Nguyên sử dụng kỹ thuật này cơ bản dựa vào tài
sản đảm bảo với cơ chế linh hoạt trong việc cho phép mở rộng đối tƣợng tài sản
đảm bảo và phƣơng pháp định giá khoa học nhằm hạn chế thấp nhất sự trƣợt giá
tài sản đảm bảo, giảm thiểu tổn thất khi xảy ra RRTD.
Đảm bảo tiền vay, bảo hiểm tín dụng, gia hạn nợ, giảm nợ, giảm lãi, xử lý
nợ xấu
- Các biện pháp đảm bảo tiền vay: Tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên hiện áp dụng các khoản vay từ 30 triệu trở xuống bằng hình thức không có tài sản đảm bảo,
tuy nhiên những khách hàng này phải có điểm số tín dụng cao và đƣợc xếp hạng là
khách hàng loại A, những khách hàng còn lại đều phải áp dụng 100% bằng hình thức
cho vay có đảm bảo bằng tài sản, tài sản đảm bảo bao gồm động sản và bất động sản,
động sản nhƣ phƣơng tiện vận tải, xe cơ giới… Hạn mức cho vay tối đa với động sản
là 50% trên giá trị tài sản, riêng năm 2014 khách hàng vay thế chấp là động sản CN
không giải quyết, nếu khách hàng bổ sung thêm bất động sản phù hợp với món vay
thì CN xem xét giải quyết; bất động sản bao gồm: Đất ở, nhà ở, đất nông nghiệp, ao
hồ, nhà xƣởng… Hạn mức tối đa cho vay đối với đất nông nghiệp, ao hồ, nhà xƣở
.
- Bảo hiểm tín dụng: Tại CN đã thỏa thuận với khách hàng vay vốn mua Bảo
an tín dụng của Bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp (ABIC) cho khoản vay của mình
trong suốt quá trình vay vốn để hạn chế những rủi ro bất ngờ xảy ra, tuy nhiên đây
là biện pháp không khả thi khi khách hàng xảy ra rủi ro về tính mạng, sức khỏe giảm sút không đủ điều kiện để đáp ứng đền bù của ABIC nhƣ khách hàng có bệnh lý từ trƣớc mà cán bộ tín dụng không nắm đƣợc, khách hàng không tái tục bảo an tín dụng…
- Gia hạn nợ, giảm nợ, giảm lãi: CN thực hiện theo chủ trƣơng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc theo Thông tƣ 02/TT-NHNN, Quyết định 780/ QĐ-
NHNN để gia hạn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi cho những khách
hàng hộ kinh doanh gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh khi đến hạn trả nợ gốc
và lãi.
78
- Công tác xử lý nợ xấu: CN đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu gồm các thành
viên là lãnh đạo các phòng nghiệp vụ liên quan, để xây dựng kế hoạch và các biện
pháp cụ thể, tham mƣu cho Giám đốc các quyết định thích hợp để xử lý nợ xấu kịp
thời và đúng tiến độ. Tổ này định kỳ họp một tháng một lần nhằm kiểm tra, giám
sát thực hiện các hoạt động xử lý nợ một cách toàn diện và liên tục. Định hƣớng
chung của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên trong xử lý nợ xấu là thực hiện các giải
pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng. Chủ trƣơng là thực
hiện thƣơng lƣợng phối hợp với khách hàng trong xử lý nợ xấu phối hợp với khách
hàng trong xử lý nợ xấu để quá trình đƣợc triển khai nhanh, ít tốn chi phí và thời
gian. Đối với các khách hàng không hợp tác, trốn tránh thì tiến hành khởi kiện theo
luật định, nhằm tận thu nợ.
* Đa dạng hóa
Kỹ thuật này đƣợc NHNo&PTNT CN Thái Nguyên triển khai thông qua định
hƣớng công tác tín dụng trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục lĩnh vực, ngành
nghề và sản phẩm tín dụng phù hợp với sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh.
Đa dạng danh mục cho vay
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên triển khai thông qua định hƣớng công tác tín
dụng trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục lĩnh vực, ngành nghề và sản phẩm
tín dụng phù hợp với sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh. Thông qua công tác này
CN có thể chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh trong từng điều kiện kinh tế cụ thể,
tập trung xác định rõ ngành, lĩnh vực kinh doanh có ƣu thế triển vọng phát triển trên
địa bàn để có định hƣớng tái cơ cấu lại danh mục cho vay của CN đồng thời xác
định các xu hƣớng biến động trong sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thƣơng mại để có
kế hoạch chỉ đạo phân bổ tín dụng hợp lý. Mục tiêu tín dụng của CN trong thời gian
tới chủ yếu tập trung cung ứng tín dụng theo hƣớng:
- Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân và hộ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là các khách hàng vay đầu tƣ vào nông nghiệp phù hợp với điều kiện về thiên nhiên
và thổ nhƣỡng ở vùng đất Thái Nguyên.
- Ƣu tiên vốn cho các hợp đồng tín dụng đã ký kết, các ngành nghề tạo ra sản phẩm
xuất khẩu, các khách hàng tốt, tập trung doanh thu về NHNo&PTNT CN Thái Nguyên và
sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của CN.
- Phát triển dƣ nợ trung, dài hạn có tính chọn lọc, chỉ ƣu tiên phục vụ các dự
án hiệu quả, ít rủi ro.
79
Tóm lại, có thể thấy công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại CN
đã đƣợc quan tâm, tích cực, chủ động nhằm hạn chế RRTD. Tuy nhiên trong thời
gian qua việc kiểm tra, giám sát tín dụng chủ yếu là sau khi cho vay và đƣợc thực
hiện bởi cán bộ tín dụng nên công việc trở nên quá tải và việc kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay còn nhiều hạn chế, không đƣợc khách quan, triệt để mà chỉ làm
đối phó với lãnh đạo cấp trên dễ dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tại CN. Nợ nhóm 3
tăng trong năm 2014, giá trị nợ tăng 3,4 tỷ đồng so với năm 2013. Bên cạnh đó, các
quy định về đối tƣợng cho vay, không đƣợc cho vay chƣa linh hoạt, thủ tục rƣờm
rà, quyết định cho vay phải thông qua nhiều cấp, hạn mức cho vay thấp không phù
hợp với các khu vực kinh tế khó khăn làm hạn chế khả năng tiếp nhận vốn tín dụng
của ngƣời dân dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và không thực hiện
đƣợc chính sách khách hàng.
3.2.2.4. tín dụng
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên thực hiện công tác xử lý RRTD từ quỹ dự
phòng rủi ro theo quy định hệ thống NHNo&PTNT ban hành. Tài trợ rủi ro tín dụng
bằng nguồn dự phòng rủi ro,
với các khoản nợ đƣợc xử lý rủi ro theo quy định. Cụ thể các khoản nợ khó đòi, sau
khi đã áp dụng tất các biện pháp nhƣng chƣa thu hồi đƣợc và có thời gian quá hạn
trên 360 ngày đƣợc phân loại nợ vào nợ nhóm 5, phải đƣợc xử lý bằng nguồn dự
phòng của CN. Các khoản nợ xử lý sau, cán bộ cho vay tiếp tục có trách nhiệm theo
dõi thu hồi để bù đắp chi phí đã bỏ ra.
Số trích dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên trong năm
2014 có sự gia tăng, điều này cho thấy chất lƣợng tín dụng của CN đang có nhiều
rủi ro tiềm ẩn.
Do đó, CN luôn quan tâm đến công tác trích lập quỹ dự phòng rủi ro hàng
quý, năm. Căn cứ vào chất lƣợng tín dụng và phân loại nợ theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN cùng với Thông tƣ 02/TT-NHNN, căn cứ vào khả năng tài
chính và kế hoạch, NHNo&PTNT CN Thái Nguyên chủ động trong việc trích dự
phòng rủi ro. DPRR cụ thể 2011 là 13,1 tỷ đồng, tăng lên 28,8 tỷ đồng năm 2012,
năm 2013 giảm xuống còn 16,5 tỷ đồng nhƣng năm 2014 tăng lên 22,8 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, Giá trị xóa nợ ròng cũng ngày càng tăng: Năm 2012 ở mức 5 tỷ đồng, sang
năm 2014 đạt mức 7,4 tỷ đồng.
80
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng hiện NHNo&PTNT
CN Thái Nguyên đang sử dụng còn rất đơn điệu chỉ mới có thực hiện DPRR và tiến
hành xóa nợ ròng nhằm làm hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.3. Kết quả quản lý rủi ro tín dụng
3.2.3.1. Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro
Cơ cấu dƣ nợ của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên năm 2011 đến năm 2014,
nợ quá hạn chủ yếu vẫn là nợ nhóm 2. Trong năm 2013, nợ quá hạn tăng mạnh ở
các nhóm tăng đặc biệt là nhóm 2 - 4 chỉ có nợ nhóm 5 có phần giảm so với năm
2012. Năm 2014, dƣ nợ nhóm 2 (có thể có nguy cơ chuyển sang nhóm 3) giảm 66
tỷ đồng so với năm 2013 và vẫn chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp trong tổng dƣ nợ
(11,21%). Bên cạnh đó, nợ nhóm 3 tăng 3,4 tỷ đồng, nợ nhóm 4 giảm 0,2 tỷ đồng,
nợ nhóm 5 giảm 7 tỷ đồng, tức là giảm 58,33% so với năm 2013. Nhƣ vậy, nợ
nhóm 3 tuy vẫn có xu hƣớng tăng, nhƣng nợ nhóm 4 và nhóm 5 lại giảm tƣơng đối,
cho thấy cơ cấu dƣ nợ đang dần thay đổi theo hƣớng tích cực.
Bảng 3.18. Cơ cấu dƣ nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Nhóm nợ
2011
2012
2013
2014
Tổng dƣ nợ
3,516.0
4,124.0
5,030.0
5,663.2
3,037.5
3,584.3
4,258.8
4,961.8
Nhóm 1
459.3
518.6
701
635
Nhóm 2
4.0
3.5
33
36.4
Nhóm 3
7.1
1.7
25.2
25
Nhóm 4
8.1
15.9
12
5
Nhóm 5
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
3.2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4, 5. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên trong 4 năm gần
đây thể hiện nhƣ sau:
81
Bảng 3.19. Tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Tốc độ tăng/giảm
Chỉ tiêu
2013/
2014/
2011
2012
2013
2014
2012
2013
Tổng dƣ nợ
3,516.0 4,124.0 5,030.0 5,663.2
21.97%
12.58%
m 2-5
478.5 539.7
771.2
701.4
42.89%
-9.05%
- Trong đó: Nợ xấu
19.2
21.1
70.2
66.4
232.70%
-5.41%
2-5 /
13.61 13.09
15.33
12.39
17.11%
-19.18%
Tỷ lệ Tổng dƣ nợ (%)
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dƣ nợ (%)
0.54
0.51
1.40
1.17
174.51%
-16.43%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Tỷ lệ nợ xấu của CN năm 2011 là 0,54%; năm 2012 giảm còn 0,51%; năm 2013 tỷ lệ nợ xấu của CN tăng cao so với năm 2012 và đạt mức 1,4%; năm 2014 tỷ lệ nợ xấu giảm xuống mức 1,17%, tức là giảm 16,43% so với năm 2013. Nhƣ vậy, trong năm vừa qua tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã đƣợc kiểm soát và ngày càng đƣợc chú ý quan tâm. Vào năm 2013, nợ xấu lên cao, dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ đƣợc vốn; tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài, khả năng tiếp cận vốn của DN vẫn còn khó khăn, nhất là DN vừa và nhỏ. Do khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không nhiều, khó đáp ứng sự mong đợi của DN đối với CN NH, cùng hoạt động kém hiệu quả của DN lẫn hệ thống ngân hàng. Với lạm phát kỳ vọng cả năm là 7%, thì việc kéo giảm lãi suất tiết kiệm tiền gửi có kỳ hạn không còn nhiều dƣ địa và lãi suất cho vay vẫn còn khá cao, đặc biệt là lãi suất vay trung - dài hạn. Điều này sẽ không kích thích đƣợc các DN đang có thị trƣờng mở rộng đầu tƣ và vẫn là nguy cơ làm tăng nợ xấu đối với những DN đang nỗ lực phục hồi sản xuất. Song, sang năm 2014, nợ xấu đã giảm 3,8 tỷ đồng từ 70,2 tỷ năm 2013 xuống 66,4 tỷ năm 2014, giảm 5,41%; đồng thời dƣ nợ tín dụng tăng 633,2 tỷ, tƣơng đƣơng tăng 12,58% so với năm 2013; cho nên tỷ lệ nợ xấu năm 2014 đã giảm từ 1,4% xuống 1,17%, tuy nhiên vẫn lớn hơn 1% cho thấy nợ xấu tại CN vẫn cần tiếp tục khắc phục. Nhƣ vậy, so với mục tiêu đề ra của CN tỷ lệ nợ xấu dƣới mức 1%, và để có thể nắm bắt đƣợc tình hình thực tế và có thể dự đoán đƣợc những khách hàng có nguy cơ bị chuyển sang nợ xấu, NHNo&PTNT CN Thái Nguyên tiếp tục phải cố gắng nâng cao quy trình quản lý tín dụng, tăng cƣờng giám sát khoản vay và thƣờng xuyên cập nhật các thông tin về khách hàng.
82
Bảng 3.20. Thực trạng nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
1. Tổng dƣ nợ
3,516.0
4,124.0
5,030.0
5,663.2
2. Nợ xấu
19.2
21.1
70.2
66.4
- Doanh nghiệp tƣ nhân
4.7
3.5
18.4
19.1
- Cty CP, TNHH
6.6
8.1
28.2
25.3
- Hộ cá thể
7.9
9.5
23.6
22.0
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
Biểu đồ 3.5. Tình hình nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Qua biểu đồ 3.5 có thể thấy nợ xấu ở cả 3 thành phần kinh tế: doanh nghiệp
tƣ nhân; công ty cổ phần, TNHH và hộ cá thể có xu hƣớng tăng lên từ năm 2011
đến nay do tình hình kinh tế suy thoái ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong đó, nợ xấu của nhóm doanh nghiệp tƣ nhân có xu hƣớng tăng nhẹ. Nợ
xấu ở thành phần kinh tế doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng
số nợ xấu, do tỷ trọng đầu tƣ vào lĩnh vực này lớn.
3.2.3.3. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro cụ thể
Từ năm 2011-2014, NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã thực hiện trích lập dự
phòng cụ thể đúng theo quy định trong QĐ 493 và Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN
của ngân hàng nhà nƣớc. Cụ thể:
83
- Định kỳ hàng quý, CN thực hiện việc phân loại tài sản có và dự kiến số tiền
phải trích lập dự phòng, trình những khoản rủi ro đủ điều kiện xử lý và lập phƣơng
án thu hồi nợ.
- Phƣơng pháp trích: Trích theo quý. Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu
của tháng thứ 3, mỗi quý căn cứ vào số dƣ tại thời điểm ngày cuối cùng của tháng thứ 2 quý đó thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. So sánh số phải trích
với số dự phòng hiện có: nếu số phải trích lớn hơn, phải trích theo phần thiểu; Nếu
số phải trích nhỏ hơn không phải trích tiếp.
Bảng 3.21. Tình hình trích lập dự phòng RRTD
của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Đơn vị: triệu đồng
Số trích dự phòng Tổng dƣ nợ Tỷ lệ DPRR Năm RRTD
2011 13,154 3,516,000 0.37%
2012 28,853 4,124,000 0.70%
2013 16,503 5,030,000 0.33%
Nguồn: NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
2014 22,825 5,663,200 0.40%
Biểu đồ 3.6. Kết quả trích dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên 2011 - 2014
Tỷ lệ dự phòng cụ thể năm 2011 của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên là
0,37% so tổng dƣ nợ, năm 2012 do chất lƣợng tín dụng tại CN giảm khiến Tỷ lệ
DPRR tăng lên 0,7% so tổng dƣ nợ, năm 2013 Tỷ lệ DPRR giảm xuống còn 0,33%
84
so tổng dƣ nợ nhƣng năm 2014 tăng lên ở mức 0,4% so với tổng dƣ nợ. Nhƣ vậy,
việc thực hiện việc nới lỏng các điều kiện cho vay của NHNo&PTNT CN Thái
Nguyên đã khiến cho rủi ro tín dụng tăng lên trong năm 2014 dự phòng cụ thể tăng
38,3% so với năm 2013 cho thấy chất lƣợng tín dụng của CN xuống thấp, để đảm
bảo an toàn nên CN đã trích lập dự phòng cụ thể nhiều để ứng phó với những rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh có thể xảy ra.
3.2.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Năm 2011, tỷ lệ xóa nợ ròng ở mức 0,09%; năm 2012, nợ đã xử lý rủi ro ở
mức 0,12% so với tổng dƣ nợ; năm 2013 tỷ lệ xóa nợ ròng giảm xuống mức 0,08%,
và năm 2014 lên mức 0,13% so với tổng dƣ nợ. Cho thấy công tác xử lý rủi ro hoạt
động tích cực trong năm qua. Điều này cũng thể hiện mức RRTD của CN đã tăng
cao, và cần phải tăng cƣờng các biện pháp hạn chế rủi ro tại CN.
Bảng 3.22. Tình hình xóa nợ ròng của NHNo&PTNT chi nhánh Thái Nguyên
2011 - 2014
Đơn vị: triệu đồng
Giá trị xóa nợ Tỷ lệ xóa nợ Thu nợ Tổng dƣ nợ Năm ròng ròng
3,009 3,252 3,516,000 0.09% 2011
5,017 4,112 4,124,000 0.12% 2012
3,940 3,123 5,030,000 0.08% 2013
7,472 3,691 5,663,200 0.13% 2014
Nguồn: NHNo&PTNT CN Thái Nguyên
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
Để làm rõ công tác quản lý rủi ro tín dụng, nắm đƣợc mức độ tác động của các
yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng thực hiện tại NHNo&PTNT
CN Thái Nguyên để từ đó đề xuất những giải pháp QLRRTD hiệu quả cho công tác
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN. Nhƣ chƣơng 2 đã phân tích, tác giả tiến
hành điều tra lấy ý kiến của cán bộ NHNo&PTNT CN Thái Nguyên. Dƣới đây là
những thông tin cơ bản về đối tƣợng điều tra thuộc Ngân hàng.
85
Bảng 3.23. Thông tin về đối tƣợng điều tra thuộc Ngân hàng
Thông tin ngƣời đƣợc điều tra Số lƣợng (Ngƣời) Tỷ trọng (%)
Giới tính
Nam 32 50.8
Nữ 31 49.2
Vị trí công tác
Lãnh đạo CN 4 6.3
Lãnh đạo phòng 7 11.1
Cán bộ tín dụng 25 39.7
Cán bộ các phòng ban khác 27 42.9
Thời gian công tác
Dƣới 1 năm 3 4.8
1 đến 5 năm 30 47.6
Trên 5 năm 30 47.6
Số phiếu phát ra: 63 phiếu; Số phiếu thu về: 60 phiếu khảo sát cán bộ ngân hàng.
3.3.1. Các nhân tố bên trong
3.3.1.1. Chính sách, quy trình, quy mô tín dụng
Chế độ chính sách về tín dụng thay đổi không kịp theo những biến đổi thị
trƣờng tài chính và bộc lộ nhiều điểm không phù hợp thực tế làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng tín dụng và quản lý rủi ro. Cụ thể, trong thời gian qua việc kiểm tra,
giám sát tín dụng chủ yếu là sau khi cho vay và đƣợc thực hiện bởi cán bộ tín dụng,
nên công việc trở nên quá tải và việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay còn
nhiều hạn chế, không đƣợc khách quan, triệt để mà chỉ làm đối phó với lãnh đạo cấp
trên dễ dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tại CN. Nợ nhóm 3, 4 liên tục tăng qua các
năm. Ngoài ra, các quy định về đối tƣợng cho vay, không đƣợc cho vay chƣa linh
hoạt, thủ tục rƣờm rà, quyết định cho vay phải thông qua nhiều cấp, hạn mức cho
vay thấp không phù hợp với các khu vực kinh tế khó khăn làm hạn chế khả năng
tiếp nhận vốn tín dụng ngƣời dân dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và
không thực hiện đƣợc chính sách khách hàng.
86
Bảng 3.24. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Chính sách, quy trình, quy mô tín dụng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Yếu tố ảnh hƣởng
Đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
8.33%
41.67% 23.33% 16.67%
10%
10%
15%
45%
20%
10%
15%
25%
33.33%
15%
11.67%
25%
30%
15%
16.67% 13.33%
10%
25%
40%
15%
10%
Chính sách, quy trình và quy mô tín dụng Tại ngân hàng, các chính sách tín dụng ban hành rất khoa học, chi tiết. Tại ngân hàng, các chính sách tín dụng luôn tạo điều kiện cho quy trình vay vốn đƣợc thực hiện thông suốt từ trên xuống dƣới. Tại ngân hàng, quy trình tín dụng đƣợc xây dựng khoa học, đồng bộ với chính sách ban hành. Tại ngân hàng, quy trình tín dụng đƣợc xây dựng cụ thể, chi tiết đảm bảo việc thực hiện đúng, đủ quy trình là có thể hạn chế đƣợc rủi ro xảy ra Tại ngân hàng, quy mô tín dụng phát triển quá nhanh khiến gia tăng nguy cơ rủi ro.
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
Theo đánh giá của các cán bộ tín dụng thì chính sách tín dụng chƣa khoa học và chi tiết (50% ý kiến). Bởi các chính sách tín dụng chủ yếu đƣợc đƣa ra từ Hội sở chính nên việc áp dụng tại CN còn mang tính bị động. Ngoài ra, đây là những chính sách chung áp dụng cho toàn hệ thống nên chƣa phù hợp với đặc thù các khu vực kinh tế đất nƣớc, trong đó có Thái Nguyên.
Về quy trình tín dụng thì hiện nay chƣa khoa học và đồng bộ với chính sách ban hành (40% ý kiến). Hầu hết cho rằng thủ tục còn rƣờm rà, quyết định cho vay phải thông qua nhiều cấp khiến khả năng tiếp cận vốn của khách hàng còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó công tác thẩm định còn thiếu tính chuyên nghiệp, chƣa có cán bộ chuyên trách, chủ yếu dựa trên thông tin khách hàng cung cấp nên còn nhiều hạn chế.
Về quy mô tín dụng hiện nay hạn mức cho vay thấp không phù hợp với các khu vực kinh tế khó khăn. Tốc độ tăng tín dụng chƣa cao nhƣng do khả năng mở rộng kém nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn khiến tín dụng mang tính rủi ro cao.
87
3.3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ
Theo kết quả hoạt động quản lý RRTD tại CN thì công tác tổ chức bộ máy
quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã bộc lộ
những hạn chế nhƣ:
- Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo&PTNT Thái Nguyên
cơ bản chƣa đáp ứng yêu cầu đảm bảo độc lập giữa bộ phận thẩm định tín dụng và
quyết định cấp tín dụng nên chƣa phù hợp với thông lệ quản lý rủi ro tín dụng trong
cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại.
- Mặt khác, do số lƣợng khách hàng lớn, CN thiếu nhân sự dẫn đến việc quản
lý rủi ro tín dụng trong cho vay hoạt động chƣa hiệu quả, chủ yếu là thực hiện công
việc đòi nợ khi khách hàng không trả đƣợc nợ gốc và lãi, khi khách hàng chây ỳ, cố
tình lẩn tránh thì làm thủ tục kiện khách hàng ra tòa để thu hồi nợ, nhân viên trực
tiếp thẩm định cũng là ngƣời quản lý món vay, thậm chí là ngƣời làm hồ sơ vay
vốn, dẫn đến việc đánh giá không khách quan và gây ra rủi ro khi cấp tín dụng.
Bảng 3.25. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán
bộ đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Hoàn toàn
Không
Không
Yếu tố ảnh hƣởng
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
ý kiến
đồng ý
không đồng ý
Cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ
Tại ngân hàng, cơ cấu tổ chức và
20%
30%
20%
18.33% 11.67%
quản lý đội ngũ cán bộ khoa học, gọn nhẹ, có hiệu lực và hiệu quả.
11.67%
45%
13.33%
20%
10%
Tại ngân hàng, bộ máy và quản lý đội ngũ cán bộ có thích ứng linh hoạt trong điều kiện thay đổi.
20%
35%
30%
15%
0%
Tại ngân hàng, có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các RRTD.
Tại ngân hàng có quy trình pháp lý hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức và quản
15%
40%
15%
21.67% 8.33%
lý đội ngũ cán bộ.
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
88
Theo kết quả nghiên cứu thì cơ cấu tổ chức tại CN có gọn nhẹ nhƣng công
tác bố trí công việc chƣa khoa học nên chƣa có hiệu lực, hiệu quả cao (50% ý kiến).
Quy trình pháp lý về cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ còn chƣa hoàn chỉnh
thiếu chặc chẽ chủ yếu thực hiện theo chỉ đạo từ Hội sở nên thụ động và chƣa sát
với tình hình hoạt động tại CN. Do đó dẫn đến thiếu tính linh hoạt trong việc thích
ứng với điều kiện thay đổi. Bên cạnh đó công tác dự báo rủi ro vẫn chƣa tốt nên
chƣa có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các RRTD (55% ý kiến).
3.3.1.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
Kết quả công tác quản lý rủi ro tại CN cho thấy:
- Số lƣợng cán bộ tại các bộ phận nghiệp vụ tham gia vào quá trình thu thập
thông tin, xử lý số liệu, thẩm định và trình xem xét duyệt vay còn hạn chế. Bởi hiện
nay CBTD tuy có trình độ cao trên 75% cán bộ có bằng đại học và trên đại học
nhƣng chuyên môn nghiệp vụ chƣa phù hợp cũng nhƣ còn thiếu kinh nghiệm thực
tế dẫn đến công tác thẩm định và cho vay chủ yếu dựa trên số liệu cung cấp của
khách hàng, không có sự điều tra, thu thập ngoài khiến rủi ro tín dụng cao. Điều này
thể hiện cụ thể qua các báo cáo thẩm định cho vay còn quá đơn giản, việc quy định
thời hạn cho vay chƣa chi tiết, chƣa chính xác, chƣa có cơ sở, không căn cứ vào
dòng tiền vào và dòng tiền ra của khách hàng để định kỳ hạn nợ cho phù hợp với
khả năng trả nợ. Ngoài ra, việc thiếu chuyên môn nghiệp vụ đã khiến công tác khai
thác và cung cấp thông tin còn yếu, thiếu, chƣa đóng vai trò tƣ vấn cho khách hàng
một cách hiệu quả và thiết thực, đồng thời dẫn đến việc cảnh báo an toàn tín dụng
chƣa đƣợc thực hiện bài bản.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cho vay đã thực hiện
nhƣng chƣa sâu do những hạn chế về ngành nghề, hạn chế về nghiệp vụ tài chính kế
toán doanh nghiệp... nên chƣa có sự kiên quyết để từ chối cho vay, yêu cầu thu hồi
nợ trƣớc hạn, yêu cầu trả nợ từ nguồn thu của dự án…
89
Bảng 3.26. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo
đức của cán bộ tín dụng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Yếu tố ảnh hƣởng
Đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
18.33%
30%
21.67% 16.67% 13.33%
10%
15%
45%
20%
10%
6.67%
15%
30%
35%
13.33%
15%
45%
13.33%
15%
11.67%
10%
13.33% 46.67%
20%
10%
Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tốt. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có khả năng giao tiếp với khách hàng. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có năng lực thẩm định giá trị tài sản. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại và cập nhật các kỹ năng hiệu quả cho công việc
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
Theo kết quả điều tra tại CN thì cán bộ đảm nhiệm công tác tín dụng có thái độ phục vụ đúng mực với khách hàng, có khả năng giao tiếp tốt với khách hàng
(48,33% ý kiến). Đây là ƣu điểm cần đƣợc tiếp tục phát huy. Tuy nhiên xét về trình
độ thì đa phần tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên nhƣng do công tác tuyển dụng
phần lớn mang tính thân quen, bố trí công việc chƣa đúng theo chuyên môn đào tạo nên chƣa đáp ứng nhu cầu công việc (48,33% ý kiến). Đặc biệt cán bộ thực hiện công tác thẩm định thiếu năng lực chuyên môn khiến rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn cao (60% ý kiến)
Ngoài ra quy định về luân chuyển cán bộ tại các bộ phận nghiệp vụ liên quan đến công tác tín dụng, thẩm định vẫn thực hiện theo định kỳ 3 năm một lần nên
thiếu sự nắm bắt thay đổi cơ chế, chính sách… vấn đề về nhân sự hiện nay CN cần phải bổ sung và đào tạo chuyên sâu và toàn diện đối với cán bộ tham gia thẩm định và quản lý cho vay, thu hồi nợ vay đang là vấn đề đặt ra đối với CN vì đòi hỏi cán
90
bộ nghiệp vụ phải thông thạo nghiệp vụ ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, các quy
định về quản lý đầu tƣ, luật doanh nghiệp…
3.3.1.4. Cơ sở vật chất, thông tin phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng
Kết quả công tác quản lý rủi ro tại CN cho thấy:
- Hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin của CN ở mức thấp, công nghệ
thông tin còn hạn chế và chƣa xây dựng đƣợc bộ máy quản lý rủi ro chuyên biệt.
- Công tác khai thác và cung cấp thông tin còn yếu kém, thiếu thông tin nên
chƣa đóng vai trò tƣ vấn cho khách hàng một cách hiệu quả và thiết thực, đồng thời
dẫn đến việc cảnh báo an toàn tín dụng chƣa đƣợc thực hiện bài bản.
Bảng 3.27. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Cơ sở vật chất, thông tin phục vụ
cho công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Yếu tố ảnh hƣởng
Đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Cơ sở vật chất, thông tin phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng
20%
48.33%
11.67%
20%
0%
10%
15%
38.33%
30%
6.67%
8.33%
36.67%
30%
15%
10%
15%
40%
15%
16.67% 13.33%
Ngân hàng luôn trang bị hệ thống công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại nhất. Tại ngân hàng, hệ thống thông tin luôn đƣợc đảm bảo thông suốt, đồng bộ giúp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động tác nghiệp. Nguồn thông tin luôn phục vụ cho công tác quản trị tín dụng đầy đủ giúp phân tích, dự báo cho công tác phòng ngừa rủi ro hiệu quả Tại ngân hàng hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ chức, hoạch định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động.
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
Kết quả khảo sát đánh giá thì cơ sở vật chất phục vụ tại CN chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mực. Tuy CN luôn thực hiện đổi mới theo chỉ đạo Hội sở nhƣng mức độ đầu
tƣ vẫn còn hạn chế đặc biệt khi so với các ngân hàng TMCP và các NH nƣớc ngoài
(68,33% ý kiến). Cụ thể, cơ sở vật chất kỹ thuật của CN chƣa hoàn thiện, các hệ
91
thống báo cáo cung cấp thông tin chƣa đƣợc kết xuất trên cơ sở chƣơng trình ổn
định, công tác xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, thông tin thị trƣờng,… chƣa
đƣợc thực hiện. Hiện nay hệ thống NHNo&PTNT mới chỉ có phần mềm phục vụ cho công tác tài chính kế toán còn các phần nghiệp vụ khác: thẩm định, tín dụng, quản
trị rủi ro... vẫn thực hiện thủ công làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý của Ngân hàng nói chung và tại CN Thái Nguyên nói riêng.
3.3.2. Các nhân tố bên ngoài 3.3.2.1. Năng lực kinh doanh của khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thƣờng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch, năng lực điều hành sản xuất
kinh doanh một số khách hàng còn hạn chế dẫn đến việc đầu tƣ kém hiệu quả.
Bảng 3.28. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Năng lực kinh doanh của khách hàng
đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Hoàn toàn
Hoàn
Yếu tố ảnh hƣởng
Đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
không đồng ý
toàn đồng ý
Năng lực kinh doanh của khách hàng
Các khách hàng vay vốn hiện tại
20%
33.33%
15%
20%
11.67%
đang có phƣơng án kinh doanh đầy khả thi và có thu nhập đáp ứng đủ
nhu cầu và sẵn sàng trả nợ.
Các khách hàng vay vốn hiện tại có
10%
15%
30%
35%
10%
các khoản nợ ở các ngân hàng khác hoặc đang có nhu cầu vay thêm nữa
để tiếp tục công việc kinh doanh
Các khách hàng vay vốn hiện tại có
10%
36.67%
30%
15%
8.33%
thể tồn tại khi sự kiện tiêu cực bất ngờ xảy ra hoặc không có lợi nhuận
trong tƣơng lai.
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
Đa số cán bộ Ngân hàng đánh giá rằng hai nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro
tín dụng là do tình hình tài chính kinh doanh của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch và năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh khiến việc trả nợ khó khăn (53,33% ý kiến). Ngoài ra, các khách hàng có nhu cầu
92
vay thêm hoặc đang có các khoản vay tại các ngân hàng khác vẫn tồn tại khiến rủi
ro tín dụng tăng (45% ý kiến). Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới nhiều biến
động cũng gây tác động xấu đến hoạt động doanh nghiệp trong nƣớc, trong đó có khu vực tỉnh Thái Nguyên khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng
vay vốn tại CN giảm khả năng trả nợ, gia tăng rủi ro tín dụng (46,67% ý kiến). 3.3.2.2. Uy
Uy tín của khách hàng vay vốn cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác
quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Những khách hàng có uy tín là những
khách hàng có hoạt động kinh doanh đảm bảo, khả năng trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, ngân hàng gặp phải các khách hàng không xây dựng đƣợc uy tín sẽ khiến rủi ro tín
dụng tăng cao, ảnh hƣởng xấu đến nỗ lực quản lý rủi ro của ngân hàng.
Việc cho vay đƣợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm
tiền vay, không bị ràng buộc thêm tài sản thế chấp của khách hàng, do vậy, nếu dự
án hoạt động không có hiệu quả sẽ dẫn đến sự ỷ lại của khách hàng vay vốn vì phần
vốn tham gia của khách hàng chiếm tỷ lệ ít, khiến rủi ro tín dụng tăng.
Bảng 3.29.
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên
Hoàn toàn
Hoàn
Đồng ý
Yếu tố ảnh hƣởng
Không đồng ý
Không ý kiến
không đồng ý
toàn đồng ý
Nhiều khách hàng đang có nhu cầu
20%
35%
25%
20%
0%
vay vốn tại ngân hàng đang bộc lộ dấu hiệu lừa đảo.
6.67%
18.33%
30%
35%
10%
Nhiều khách hàng vay vốn tại ngân hàng đang sử dụng vốn sai mục đích.
Các khách hàng doanh nghiệp thƣờng trốn tránh trách nhiệm khi
8.33%
35%
30%
16.67%
10%
đã thực hiện việc ủy quyền và bảo lãnh cho các CN của họ vay vốn tại
ngân hàng.
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015) Theo đánh giá của các cán bộ tín dụng thì có một số khách hàng vay vốn đang có dấu hiệu lừa đảo, sử dụng vốn vay sai mục đích gây ra rủi ro tín dụng (20%
93
ý kiến). Ngoài ra, một vài khách hàng doanh nghiệp có hiện tƣợng thoái thác trách
nhiệm khi thực hiện ủy quyền, ủy thác, bảo lãnh cho các CN của họ vay vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CN tỉnh Thái Nguyên (26,67% ý kiến) khiến rủi ro tín dụng tăng cao.
3.3.2.3. Yếu tố môi trường
Rủi ro xuất phát từ Yếu tố môi trƣờng đáng chú ý trong thời gian qua là việc
diễn biến phức tạp của nền kinh tế khiến các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kém
hiệu quả và những biến động khắc nghiệt về thời tiết khiến sản xuất nông nghiệp
khó khăn dẫn đến rủi ro tín dụng. Tuy ban đầu các điều kiện về vay vốn đáp ứng đƣợc nhƣng do tình hình diễn biến phức tạp khiến hiệu quả đem lại từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng không cao, dẫn đến mất khả năng trả nợ, rủi ro tín
dụng tăng cao.
Bảng 3.30. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Yếu tố môi trƣờng đối với công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
Đồng ý
Yếu tố ảnh hƣởng
Không đồng ý
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Yếu tố môi trƣờng
6.67%
15%
15%
48.33%
15%
8.33%
13.33%
30%
36.67% 11.67%
10%
35%
15%
25%
15%
6.67%
30%
13.33% 41.67% 8.33%
Sự biến đổi khí hậu thời tiết làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của các khách hàng vay vốn đầu tƣ sản xuất nông nghiệp đang vay vốn tại ngân hàng Sự mất ổn định của môi trƣờng kinh tế làm giảm hiệu quả hoạt động của khách hàng doanh nghiệp đang vay vốn tại ngân hàng Môi trƣờng pháp lý hiện nay làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng Định hƣớng quản lý tín dụng quốc gia hỗ trợ công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại CN đạt hiệu quả
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
Qua kết quả điều tra thì cán bộ tín dụng đều cho rằng tình hình thời tiết diễn
biến phức tạp trong những năm gần đây đã ít nhiều gây thiệt hại cho lĩnh vực sản
94
xuất nông nghiệp làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn tại ngân hàng
(63,33% ý kiến).
Bên cạnh đó, môi trƣờng kinh tế không ổn định, cơ chế tín dụng của nhà nƣớc chƣa hợp lý, có sự điều chỉnh liên tục; đồng thời môi trƣờng pháp lý cho hoạt
động quản lý rủi ro tín dụng chƣa hoàn thiện đã làm tăng mức độ rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng (48,34% ý kiến).
Mục tiêu chung của quản lý tín dụng quốc gia đang đóng vai trò định hƣớng
công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng NHNo&PTNT nói chung và CN Thái
Nguyên nói riêng. Tuy nhiên, do đặc điểm của mỗi ngân hàng đều khác nhau khiến cho việc áp dụng quy định chung chƣa phù hợp với thực tế mỗi ngân hàng khiến
hiệu quả công tác QLRRTD không đạt đƣợc nhƣ mong đợi (36,67% ý kiến)
3.3.2.4. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay khá mạnh mẽ. Các sản phẩm của
ngân hàng TMCP và đặc biệt của các CN NH nƣớc ngoài khá hấp dẫn nên thu hút
đƣợc đông đảo khách hàng. Còn về sản phẩm của CN cung cấp cho khách hàng
chƣa thực sự phong phú, có thể nói là mặt yếu kém lớn khiến CN chƣa đáp ứng
đƣợc cũng nhƣ chƣa bắt kịp nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Bảng 3.31. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đối
với công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Yếu tố ảnh hƣởng
Đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
13.33% 18.33% 16.67%
35%
16.67%
8.33%
15%
28.33% 38.33%
10%
8.33%
16.67%
20%
36.67% 18.33%
Trong môi trƣờng cạnh tranh, với CN lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất Chính sự cạnh tranh đã làm CN nới lỏng các điều kiện vay vốn đối với khách hàng Sự cạnh tranh trong việc mở rộng quy mô tín dụng ồ ạt đã khiến CN lơ là công tác thẩm định rủi ro tín dụng
(Nguồn số liệu tác giả điều tra khảo sát năm 2015)
Theo đánh giá thì chính việc chạy theo lợi nhuận là nguyên nhân chính khiến
CN xem nhẹ các dấu hiệu rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng nhƣ nới lỏng các
95
ràng buộc đối với khách hàng nhằm mở rộng quy mô tín dụng (51,67% ý kiến). Bên
cạnh đó, mong muốn mở rộng quy mô tín dụng, CN trong thời gian qua đã không
chú trọng nhiều đến chất lƣợng công tác thẩm định rủi ro trong hoạt động tín dụng (55% ý kiến), thể hiện qua việc chƣa đầu tƣ xây dựng phòng quản lý rủi ro một cách
độc lập, chuyên nghiệp. Tất cả các vấn đề nêu trên đều là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tăng cao.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Những thành công
Trong những năm qua, với những nỗ lực trong việc quản lý rủi ro tín dụng,
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã đạt đƣợc một số kết quả:
- CN đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý RRTD trong
việc hạn chế RRTD cũng nhƣ nợ xấu ngân hàng; tỷ lệ nợ xấu năm 2014 giảm so với
năm trƣớc (16,43%): Tỷ lệ nợ xấu 1,4% năm 2013 và năm 2014 là 1,17%.
- Cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý: Ngân hàng chủ động tìm kiếm khách hàng
tiềm năng, các phƣơng án/dự án khả thi. Hạn chế cho vay đối với các ngành kinh tế,
các mặt hàng (kinh doanh nhà cửa, sắt thép...) có nhiều biến động về thị trƣờng. Mở
rộng cho vay đối với các ngành kinh tế, mặt hàng có thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Chính
điều này đã tăng chất lƣợng các khoản cho vay.
- CN đã thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, đúng quy chế ủy quyền
và phán quyết tín dụng; quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD.
- Thực hiện tốt các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng bao gồm: giới hạn cho vay một khách hàng không vƣợt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng, giới hạn cho vay một nhóm khách hàng không vƣợt quá 50%, tỷ lệ
nợ xấu đạt đƣợc theo kế hoạch đề ra < 3%.
- Các nội dung trong công tác phòng ngừa RRTD đều đã đƣợc triển khai thực
hiện và dần đi vào nề nếp. NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã thiết lập đƣợc hoạt
động dự báo RRTD thông qua hệ thống thu thập thông tin từ bên trong và bên ngoài
hệ thống. Ngoài các thông tin có sẵn của hệ thống ngân hàng, NHNo&PTNT CN
Thái Nguyên đã tích cực thu thập thông tin qua cán bộ tín dụng, qua tiếp cận khách
hàng; Thực hiện phòng ngừa RRTD theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và
của Ngân hàng nhà nƣớc. Cho đến nay NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã thực
hiện đầy đủ quyền kiểm soát việc sử dụng khoản vay của mình theo quy định tại
96
điều 15 - Luật các Tổ chức tín dụng. Các phƣơng án phòng ngừa RRTD đã đƣợc
đƣa vào kế hoạch công tác hàng năm của Ngân hàng; các yêu cầu liên quan đến
phòng ngừa đƣợc quy định cho từng cán bộ tín dụng. NHNo & PTNT CN Thái
Nguyên đã liên tục trích quỹ DPRR theo quy định của hệ thống và Ngân hàng nhà
nƣớc. Mặc dù xác định rõ mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận, nhƣng trong xử lý
nghiệp vụ cho vay Ngân hàng đã hoạt động theo phƣơng châm thận trọng, vì thế
trong giai đoạn khó khăn vừa qua Ngân hàng không bị mất vốn. Nhờ những cố gắng
trong công tác phòng ngừa RRTD mà trong thời gian qua NHNo&PTNT CN Thái
Nguyên đã không vấp phải các RRTD lớn nhƣ các ngân hàng khác và đã tạo đƣợc
các điều kiện ổn định để hoạt động của ngân hàng diễn ra bình thƣờng.
- CN đã thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ xấu; công tác quản lý
rủi ro tín dụng đã đƣợc triển khai toàn diện trên tất cả các khâu của hoạt động tín
dụng và đƣợc thực thi ở tất cả các đơn vị trực thuộc. Kết quả này thể hiện rõ sự
nhận thức đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng và cán bộ trong Ngân hàng về bản
chất, hậu quả và nguyên nhân của RRTD để tự giác thực hiện những giải pháp dự
báo, phòng ngừa và xử lý RRTD đúng đắn. Từ Ban Giám đốc Ngân hàng đến cán
bộ tín dụng đều nhận thức rõ ràng rằng phòng ngừa và xử lý tốt RRTD là điều kiện
để NHTM hoạt động có hiệu quả.
- Công tác xử lý RRTD đã đƣợc NHNo&PTNT CN Thái Nguyên thực hiện
tích cực. Qua quá trình hoạt động của Ngân hàng cho thấy, rủi ro trong đối tƣợng
khách hàng là hộ sản xuất ít xảy ra nhất, việc cho hộ sản xuất kinh doanh vay phù
hợp với điều kiện, khả năng quản lý của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, nên
Ngân hàng ƣu tiên cho vay đối với các khách hàng này. Ngoài ra Ngân hàng đã áp
dụng nhiều biện pháp để hạn chế hậu quả RRTD nhƣ phân loại các khoản nợ để xác
định khả năng thu hồi, tích cực hợp tác cùng khách hàng để tìm kiếm nguồn tài
chính trả nợ cho Ngân hàng, đốc thúc cán bộ tín dụng tìm cách thu hồi nợ, xử lý bằng
tài sản thế chấp hoặc bằng quỹ dự phòng rủi ro, đƣa vụ việc ra tòa… Các nỗ lực nhƣ
vậy đã giúp NHNo&PTNT CN Thái Nguyên vƣợt qua các khó khăn do thiên tai, do
đạo đức của khách hàng và do chế độ chính sách của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
- Quan tâm tới công tác xử lý nợ tồn đọng, ngày càng thực hiện tốt công tác
thu hồi nợ tồn đọng, nợ đã xử lý rủi ro, cụ thể là: Thu nợ đã xử lý rủi ro đã có nhiều
chuyển biến trong năm qua. NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã gắn trách nhiệm
thu hồi nợ với chính sách đãi ngộ cán bộ tín dụng để họ trách nhiệm tới cùng trong
việc đốc thúc khách hàng trả nợ.
97
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Hạn chế, tồn tại
- Xác định mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay là nợ xấu dƣới 1% từ 2011 - 2014, nhƣng công tác hoạch định kế hoạch thực hiện chƣa đầy đủ, chƣa cụ
thể. Vì đây chỉ là tỷ lệ nợ xấu nói chung trong hoạt động cho vay để CN kiểm soát đƣợc mức độ thiệt hại rủi ro tín dụng trong cho vay phù hợp với đặc thù khách hàng
tại CN nên đã khiến nợ xấu trong năm 2014 vẫn vƣợt mức quy định (1,17%). Việc
tài trợ rủi ro vẫn còn đơn điệu mới chỉ thực hiện thông qua việc lập DPRR và thực
hiện việc xóa nợ ròng qua các năm.
- Bộ máy quản lý RRTD chƣa đƣợc hoàn thiện: Hiện tại công tác quản lý
RRTD của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên chƣa đƣợc tách biệt thành bộ phận
chuyên trách, quản lý RRTD mới chỉ là bộ phận trong hoạt động chuyên môn của
các phòng có liên quan. Công tác kiểm tra cũng chƣa đi sâu vào từng mảng nghiệp
vụ, chƣa phân tích đƣợc các khoản vay nên chƣa có vai trò lớn trong dự báo RRTD.
- Chất lƣợng công tác dự báo RRTD chƣa tốt: Cho đến nay Ngân hàng chƣa
đảm bảo đƣợc yêu cầu xác định khả năng RRTD trƣớc khi cho vay. Thậm chí, đôi
khi quyết định cho vay mà Ngân hàng chƣa nắm chắc thông tin về khách hàng. Có
trƣờng hợp khách hàng vay của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên để trả nợ cho ngân
hàng khác mà cán bộ tín dụng không biết.
- Công tác đánh giá và đo lƣờng chƣa đi vào thực chất: Mặc dù
NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đã tiến hành chấm điểm và xếp hạng khách hàng,
nhƣng việc chấm điểm và xếp hạng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam,
chƣa phản ánh hết những biến động, đặc biệt thay đổi theo các cơ chế khác của nhà nƣớc, của địa phƣơng. Ngoài ra, khi có sự biến động về tổ chức doanh nghiệp vay
vốn, nhất là đối với doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần hóa, Ngân hàng cũng chƣa kịp
thời điều chỉnh bảng xếp hạng.
- Công tác kiểm tra giám sát khoản vay sau khi cho vay thực hiện chƣa đầy
đủ, thƣờng xuyên, các báo cáo về vấn đề này chỉ mang tính hình thức.
- Hệ thống thông tin của CN thiếu cập nhật, thiếu sự trao đổi thông tin với
các ngân hàng, trao đổi với các CN thuộc cùng hệ thống.
- Chất lƣợng thẩm định tín dụng chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý RRTD: Hiện tại, công tác thẩm định mới chỉ dựa trên số liệu do khách hàng báo cáo, hiệu quả
kinh tế của dự án chƣa đƣợc ngân hàng thẩm định lại theo cách tính toán của ngân hàng, độc lập với khách hàng, nên các kết luận đƣa ra về khả năng trả nợ của dự án
chƣa chính xác; do đó, các dự báo RRTD dựa trên kết quả thẩm định dự án có độ tin
98
cậy chƣa cao. Việc thẩm định các yếu tố liên quan chƣa đƣợc xem xét kỹ lƣỡng,
nhất là các yếu tố về thị trƣờng, công nghệ và cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ cho dự án.
Trong nhiều trƣờng hợp, quyết định cho vay chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp, chƣa chú trọng đến năng lực tài chính của khách hàng vay, tính khả thi và hiệu quả của
phƣơng án kinh doanh, và việc thẩm định tài sản thế chấp còn nhiều thiếu sót.
- vay còn
mang nhiều yếu tố chủ quan của cán bộ tín dụng, chƣa đánh giá chính xác năng lực
kinh tế của khách hàng. Bên cạnh đó, chất lƣợng đội ngũ nhân viên tín dụng còn
hạn chế trong việc thẩm định những dự án quy mô lớn do ít am hiểu về lĩnh vực đó.
- Kỹ năng quản lý RRTD của cán bộ chƣa thành thạo: Vì quản lý RRTD là
nội dung mới nên cán bộ của Ngân hàng chƣa có kinh nghiệm. Hơn nữa, hoạt động
tín dụng thƣờng trong tình trạng quá tải nên một số cán bộ tín dụng đã không đầu tƣ
thích đáng thời gian cho công việc quản lý RRTD. Kế hoạch quản lý rủi ro chƣa
đƣợc cụ thể hóa rõ ràng trong kế hoạch của đơn vị, các biện pháp dự báo, phòng
ngừa và xử lý RRTD chƣa có chất lƣợng cao và nghiệp vụ xử lý RRTD chƣa linh
hoạt. Hoạt động thông tin, kiểm soát còn chƣa định hƣớng rõ vào mục tiêu quản lý
RRTD. Nhiều cán bộ tín dụng của ngân hàng còn chƣa ứng dụng tin học trong thẩm
định tốt để lựa chọn phƣơng án đầu tƣ có hiệu quả nhất và còn chƣa thành thạo
trong quản lý khoản vay.
- Việc quản lý danh mục cho vay chƣa đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, chƣa kết hợp làm việc với cơ quan
chức năng để thu hồi nợ đƣợc nhanh chóng.
3.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Có nhiều nguyên nhân gây nên những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng của NHNo&PTNT CN Thái Nguyên. Có thể phân thành hai nhóm nguyên
nhân: Nguyên nhân khách quan bên ngoài Ngân hàng và Nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan:
- Môi trƣờng kinh doanh bất ổn do ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên (thiên
tai, dịch bệnh…) đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng vay vốn tại CN NH nhƣ là khách hàng kinh doanh ở lĩnh vực nông -
lâm nghiệp, khai thác mỏ... Có những khách hàng do ảnh hƣởng của thiên tai, sản
phẩm hƣ hỏng, không tiêu thụ đƣợc dẫn đến không trả nợ đúng hạn.
- Môi trƣờng kinh tế có một số yếu tố không ổn định, diễn biến phức tạp nhƣ
lạm phát, sự bất ổn định trong giá cả các nguyên vật liệu xây dựng, giá xăng dầu…
99
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng thế giới (khủng
hoảng kinh tế, giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến) gây tổn thất cho khách hàng
vay vốn.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể làm
cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
doanh nghiệp, những khách hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản
thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập
kinh tế cũng khiến cho NHNo&PTNT - ngân hàng trong nƣớc, với hệ thống quản lý
chƣa hoàn chỉnh gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng
có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nƣớc ngoài thu hút.
- Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi: NHNN và các cơ quan liên
quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành luật liên quan
đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân
hàng còn gặp phải nhiều khó khăn nhƣ một số văn bản về việc cƣỡng chế thu hồi
nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trƣờng hợp khách hàng
không trả đƣợc nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các
NHTM, trong đó có NHNo&PTNT Thái Nguyên không làm đƣợc điều này vì ngân
hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, không có
chức năng cƣỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để
xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đƣờng tố
tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng khó giải quyết nợ tồn đọng,
tài sản tồn đọng.
- Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cập: Hiện nay ở Việt Nam
chƣa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung
tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động
tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, chƣa đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu cung cấp thông tin. Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dƣ nợ tại các tổ chức tín
dụng, chƣa có thông tin phi tài chính, khả năng điều hành lãnh đạo của doanh
nghiệp, cá nhân. Các thông tin về các cá nhân, doanh nghiệp chƣa có quan hệ tín
dụng với các TCTD thì hoàn toàn không có cập nhật.
100
Nguyên nhân chủ quan:
* Về phía khách hàng - Đối với khách hàng doanh nghiệp + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều, tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
+ Hoạt động kinh doanh không đƣợc quản lý tốt dẫn đến nhiều vấn đề
nghiêm trọng, thiếu thông tin tài chính, không có kế hoạch kinh doanh đƣợc triển
khai, các sản phẩm không có sự gắn kết, không có khả năng thích ứng với những
thay đổi của thị trƣờng, năng lực tài chính yếu, năng lực quản lý kinh doanh hạn
chế. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh
dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính,
kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy
quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả
thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
+ Các báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp không tuân thủ các
chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng
các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ xảy ra gian lận, thiếu
sót. Báo cáo tổng kết hàng năm theo quy định còn chậm, số liệu không bắt buộc
kiểm toán, không có chế tài xử lý việc vi phạm quy định về BCTC, báo cáo thông
kê hàng năm chƣa phản ánh chính xác tình hình hoạt đông kinh doanh trong thời kỳ báo cáo. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+ Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của khách hàng rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này đòi hỏi CBTD phải có đủ năng lực,
kinh nghiệm để xác định.
101
- Đối với khách hàng cá nhân
+ Hoạt động kinh doanh diễn ra không thuận lợi.
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất
việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
+ Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thƣờng trong cuộc sống, vì vậy
họ phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hƣởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
+ Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không
đúng mục đích.
* Về phía ngân hàng Đứng trên góc độ NH nhìn nhận một cách đúng đắn về nguyên nhân tự thân
NH gây ra nợ quá hạn là thực sự cần thiết và đây cũng là điều kiện tiên quyết để
Ngân hàng đƣa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo thống kê tổng
hợp, nhìn chung NHNo&PTNT CN Thái Nguyên chƣa có quy trình quản lý rủi ro
cụ thể, nợ quá hạn tại ngân hàng tồn tại chủ yếu do những nguyên nhân sau:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế, một số cán bộ tốt
nghiệp không đúng chuyên ngành tài chính - ngân hàng nên công tác thẩm định còn
hạn chế, chƣa đánh giá đƣợc khả năng tài chính cũng nhƣ nhu cầu thực tế về vốn của
đối tƣợng vay vốn. Do vậy, năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế: Các
ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng, đa phần các CBTD không thể có
đầy đủ thông tin cũng nhƣ hiểu biết về các ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang
đầu tƣ kinh doanh. Một số dự án đầu tƣ không đƣợc thẩm định chính xác về năng lực
vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên
khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động, không thể trả nợ vay ngân hàng.
- Áp lực công việc cƣờng độ cao: Quy mô hoạt động của Ngân hàng còn hạn
chế. CBTD phải đảm nhiệm toàn bộ quy trình cho vay bao gồm: thẩm định dự án,
bám sát khách hàng, quản lý theo dõi các khoản nợ thế chấp… ảnh hƣởng đến hiệu
quả làm việc của CBTD.
- Nguồn cung cấp thông tin: Rất khó kiểm chứng đƣợc toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung cấp. NH vẫn chƣa có sự liên thông với các cơ quan khác nhƣ thuế, hải quan… để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý; nhƣng đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chƣa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chƣa đƣợc
cập nhật và xử lý kịp thời.
102
- Quy trình thẩm định thiếu các chuẩn mực so sánh để đƣa ra kết luận. Do
không xác định đƣợc quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng, khả năng cạnh
tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, không xác định đƣợc nguồn thu khách hàng từ đâu và về đâu để có thể đƣa ra một mức cho vay và
cách thức giám sát hợp lý. Mặt khác, uy tín khách hàng là yếu tố quan trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng, thƣờng bị lãng quên trong quá trình
thẩm định ban đầu.
- Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ
hở, sai sót nên không thể giám sát đƣợc việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng nhƣ không kịp thời thu hồi đƣợc tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo
nên mặc dù một số phƣơng án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã đƣợc trả nhƣng
khách hàng không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích
khác không hiệu quả và bị tổn thất.
- Sự hợp tác của các NHTM Việt Nam còn rất hạn chế, các ngân hàng chƣa
thực sự đoàn kết với nhau, chƣa có sự trao đổi thông tin với nhau, đặc biệt là về
thông tin tín dụng, vẫn còn hiện tƣợng một khách hàng vay đƣợc ở nhiều ngân hàng
mà sử dụng một tài sản thế chấp ở tất cả các ngân hàng mà khách hàng đó vay...
Bên cạnh đó, tiềm lực của các NHTM Việt Nam còn yếu trong bối cảnh Việt Nam
đã là thành viên chính thức của WTO thì thách thức cho các NHTM Việt Nam còn
tăng lên gấp bội. Vì vậy, để có thể đứng vững trong cạnh tranh, các NHTM Việt
Nam cần đoàn kết, hợp tác với nhau, chia sẻ thông tin với nhau.
Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 đã phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh Thái Nguyên thông qua việc đánh giá chung kết quả hoạt động của chi
nhánh trong những năm gần đây, đánh giá thực trạng chung về công tác quản lý RRTD, các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng. Đồng thời, chƣơng này tác giả cũng đƣa ra nhận xét và đánh giá về những kết quả công tác quản lý RRTD mà chi nhánh ngân hàng đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên
nhân gây ra những hạn chế đó. Đây chính là cơ sở quan trọng để đƣa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những vấn đề còn tồn tại của ngân hàng nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận đƣợc trình bày trong chƣơng tiếp theo.
103
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hƣớng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên về công tác quản lý rủi ro tín dụng đến năm 2020
4.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Thái nguyên * Phƣơng hƣớng phát triển - Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo của Ngân hàng trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng trên địa bàn tỉnh, đồng thời chú trọng đầu tƣ vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động theo xu hƣớng vừa có trọng tâm, vừa mở rộng và đa
dạng hóa các loại hình kinh doanh sẽ cho phép ngân hàng mở rộng thị phần, tăng
doanh thu, củng cố vị thế ƣu việt của ngân hàng và san sẻ rủi ro.
- Lành mạnh hóa tài chính ngân hàng thông quan việc nâng cao chất lƣợng
tài sản có, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào,
nâng cao hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn. Để thực hiện tốt định hƣớng này, Ngân hàng phải tăng cƣờng quản trị toàn
diện, trong đó các giải pháp mở rộng thị phần, tổ chức tốt lao động, giảm tiểu tổn
thất có vai trò rất quan trọng.
- Đầu tƣ đúng mức nhằm nâng cao hệ thống thông tin liên lạc, hiện đại hóa
công nghệ Ngân hàng, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản trị ngân
hàng. Có làm đƣợc nhƣ vậy, ngân hàng mới có điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân
hàng nhằm tăng doanh thu và giảm rủi ro.
- Từng bƣớc phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công
nghệ hiện đại, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho công tác tín dụng, tiến đến triển khai áp dụng đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ truyền thống đến hiện đại.
- Nâng cao năng suất và chất lƣợng lao động. Chú trọng đầu tƣ vào con ngƣời và phát triển năng lực công tác của cán bộ. Tiếp tục duy trì và tăng cƣờng
công tác đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự đào tạo, tích cực tham gia đào tạo từ xa trong cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao nâng cao năng lực quản trị
điều hành và khẩn trƣơng phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại. Nâng
cao chất lƣợng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tăng cƣờng khả năng cạnh
tranh, lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
104
- Xây dựng chiến lƣợc và thực hiện tốt công tác tiếp thị nhằm quảng bá
thƣơng hiệu, góp phần làm cho thƣơng hiệu NHNo&PTNT trở thành “lựa chọn số
một” đối với khách hàng là hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ và các đối tƣợng
khác trong dân cƣ trên địa bàn Tỉnh Thái nguyên.
* Mục tiêu phát triển
Với phƣơng châm hoạt động “NHNo&PTNT CN Thái Nguyên cung cấp một
cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính - ngân hàng có chất lƣợng cao,
sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tƣợng khách hàng với
đặc trƣng và tính chuyên nghiệp cao”, mục tiêu chiến lƣợc mà NHNo&PTNT CN
Thái Nguyên đặt ra là:
- Tập trung nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có
phẩm chất chính trị tốt, có trình độ cao, có tác phong làm việc khoa học, làm chủ
công nghệ để xây dựng NHNo&PTNT CN Thái Nguyên thành một Ngân hàng hiện
đại, phát triển an toàn, bền vững có khả năng cạnh tranh cao, giữ vững và từng bƣớc
mở rộng thị phần, chủ động cân đối nguồn vốn để tăng trƣởng tín dụng tại chỗ, phục
vụ tốt nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội tại địa phƣơng, tạo ra một nền tài chính
đủ mạnh đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Đảm bảo việc làm, ổn định cuộc sống
và tăng thu nhập cho CNVC - LĐ. Làm tốt công tác từ thiện, xã hội và nhân đạo.
- Nguồn vốn tăng tối thiểu 18%/năm, trong đó nguồn vốn trung, dài hạn
chiếm tỷ trọng 20% trở lên
- Dƣ nợ tín dụng tăng 15%/năm trở lên, trong đó dƣ nợ trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng trên 40% so với tổng dƣ nợ
- Nợ xấu < 1%
Để thực hiện thành công mục tiêu chiến lƣợc trên, NHNo&PTNT CN Thái
Nguyên đã xác định các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến sự thành công, đó là:
- Quy mô trên thị trƣờng.
- Cơ sở máy móc, trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ thông tin.
- Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong Ngân hàng.
- Khách hàng mục tiêu.
Việc xác định các yếu tố trên sẽ giúp NHNo&PTNT CN Thái Nguyên mở
rộng hoạt động của mình, nâng cao chất lƣợng tín dụng trong Ngân hàng, nhƣ vậy
sẽ đáp ứng đƣợc một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
105
4.1.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên
Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới cần đƣợc chú trọng hơn trong chiến lƣợc kinh
doanh tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên, trong đó các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cần phải đƣợc triển khai thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc theo các
hƣớng sau:
- Coi trọng chất lƣợng tín dụng hơn là mở rộng tín dụng: NHNo&PTNT CN
Thái Nguyên cần tiếp tục chuyển hƣớng đầu tƣ, ƣu tiên cung cấp tín dụng cho các khách hàng có uy tín đối với Ngân hàng, tập trung vào các đối tƣợng là hộ sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, từng bƣớc chiếm lĩnh thị trƣờng ở các khu
đông dân cƣ… Thận trọng trong cho vay doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà
nƣớc. Kiên quyết không cho vay các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
- Hoàn thiện cơ sở và điều kiện đảm bảo bảo cho công tác quản lý RRTD có
hiệu quả. Trƣớc hết cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận thông tin phòng
ngừa rủi ro và bộ phận tín dụng. Hệ thống thông tin phải đƣợc đầu tƣ, hiện đại hóa
tƣơng xứng với yêu cầu của quản lý RRTD. Cán bộ thông tin phải đƣợc bố trí đầy
đủ và phải đƣợc đào tạo có trình độ tƣơng xứng. Các hoạt động thu thập thông tin,
điều tra khách hàng phải đƣợc tiến hành có hệ thống, trên cơ sở liên tục cập nhật
thông tin theo yêu cầu thẩm định khách hàng chặt chẽ. Cần đặt ra quy chế phối hợp
giữa cán bộ tín dụng với cán bộ thông tin để đảm bảo các quyết định cho vay đƣợc
đƣa ra trên cơ sở thông tin đúng và đủ.
- Hoàn thiện quy trình giám sát và đo lƣờng rủi ro tín dụng chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cần xây dựng
quy chế rà soát, phân tích, đánh giá từng khoản vay, từng nhóm khách hàng và xây
dựng các khung chính sách để cán bộ tín dụng có thể xử lý linh hoạt trong công
việc. Các thiếu sót trong quy trình tín dụng cần đƣợc bổ sung, hoàn thiện sao cho hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót chủ quan. Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ tăng cƣờng kiểm tra khâu cấp tín dụng, kiên quyết không chấp nhận gia hạn cho các khoản vay không an toàn, chú trọng kiểm tra việc thu hồi và xử lý các khoản vay đã đƣợc cơ cấu lại, đôn đốc thu hồi nợ tồn đọng. Nguyên tắc hoàn thiện quy trình giám sát và đo lƣờng RRTD là tăng cƣờng phòng ngừa bằng thông tin, kiểm soát chặt chẽ,
giao quyền xử lý linh hoạt.
- Nâng cao hiệu quả công tác xử lý RRTD, trong đó chú trọng xử lý các
khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi. Thƣờng xuyên kiểm tra việc chấp hành phân loại nợ
106
ở các đơn vị trực thuộc theo chế độ quy định chung của NHNo&PTNT Việt Nam và
phản ánh đúng thực trạng, thực hiện đầy đủ chế độ trích lập dự phòng rủi ro. Việc
xử lý các khoản nợ xấu phải gắn với trách nhiệm cá nhân trong giải quyết món vay theo cơ chế khoán. Phân định rõ trách nhiệm trong từng khâu của quy trình cho vay.
Có cơ chế thƣởng phạt rõ ràng, kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ đồng thời cũng hạn chế sớm những rủi ro có thể xảy ra.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại theo phƣơng án tổng thể của NHNo&PTNT
Việt Nam, trong đó chú trọng giảm các khâu trung gian, tăng cƣờng công tác kiểm
soát nội bộ, đảm bảo độ an toàn phù hợp trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên
4.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 4.2.1.1. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo
Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra có rất nhiều nguyên nhân từ môi trƣờng
kinh doanh, đến những rủi ro về phía khách hàng và cả những yếu kém chủ quan về
phía ngân hàng cho vay. Riêng các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng dẫn
đến nợ xấu thì hầu hết bắt nguồn từ công tác thẩm định, kiểm soát tín dụng. Vì vậy,
để ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, CN cần xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu,
phân tích và dự báo rủi ro; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu
hiệu của khách hàng và thị trƣờng, dự báo diễn biến kinh tế từng ngành, lĩnh vực tác
động đến ngân hàng, khách hàng vay vốn trên địa bàn. Từ đó đƣa ra định hƣớng,
chính sách cho từng ngành, lĩnh vực; cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm gây lúng túng trong công tác quản lý rủi ro
của ngân hàng.
Hiện nay, CN đang thực hiện việc phân loại nợ theo quyết định 493 và 18
của Ngân hàng Nhà nƣớc với 5 nhóm có mức độ rủi ro tăng dần, trong đó nhóm 1 là
nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2 là nợ cần chú ý và nhóm 3,4,5 là nợ xấu. Để nợ vay tại
CN không bị chuyển sang các nhóm nợ xấu chúng ta cần phải thiết lập hệ thống
cảnh báo ngay từ khi các món nợ có dấu hiệu không đƣợc “bình thƣờng” mà đặc
biệt chú ý đó là nợ thuộc nhóm 2. Đối với nhóm nợ này cần phải sớm phân tích tìm
nguyên nhân và có biện pháp, không để kéo dài dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Quy
chế cho vay của ngân hàng hiện nay quy định khách hàng chỉ cần quá hạn một phần
nợ gốc và/hoặc lãi 1 ngày thôi thì toàn bộ dƣ nợ gốc của hợp đồng bị chuyển sang
nợ quá hạn và sau 10 ngày có thể đƣợc đƣa vào trạng thái nợ nhóm 2; đó là chƣa
107
nói đến việc phân tích định tính về khả năng trả nợ bị suy giảm, ƣớc lƣợng mức độ
tổn thất giá trị nợ gốc để phân vào nhóm 2. Yêu cầu cảnh báo sớm nợ nhóm 2 đòi
hỏi CN phải kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin về khách hàng để giải đáp ngay
câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến khách hàng chậm trả lãi và/hoặc gốc. Nguyên
nhân trực tiếp: do lỗ một phi vụ, do công nợ không thu đƣợc, do mất một phần thị
trƣờng, do sản phẩm hỏng không bán đƣợc, do lừa đảo,… hay nguyên nhân sâu xa:
do thiếu vốn chủ sở hữu, lỗ kéo dài, dòng ngân quỹ âm, đầu tƣ tràn lan, sử dụng vốn
sai mục đích, dự án kém hiệu quả, mất thị trƣờng đầu vào, đầu ra, năng lực quản lý
yếu kém,… Nếu khoản nợ nhóm 2 đƣợc khắc phục, nguồn trả nợ thực chất từ chu
chuyển vốn kinh doanh lành mạnh thì có thể yên tâm về tình hình tài chính của
khách hàng, ngƣợc lại nếu xác định là có dấu hiệu bất ổn trong kinh doanh thì rõ
ràng không phải là chậm trả tạm thời mà sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu
ngân hàng không có biện pháp xử lý kịp thời. Lúc này, việc phát hiện cảnh báo sớm
sẽ có tác động tích cực cho cả hai bên (khách hàng vay và ngân hàng cho vay) để
còn kịp thời tìm cách khắc phục hay ít ra cũng không dấn sâu vào những khó khăn
nhiều hơn nữa.
Việc phân loại nợ, nhóm 2 là “nợ cần chú ý” cho nên nó đƣợc xem nhƣ là
một “nhiệt kế” đo lƣờng và cảnh báo sớm mức độ rủi ro tín dụng, cho dù món vay
lớn hay nhỏ, cho vay mọi đối tƣợng khách hàng, cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hay không có bảo đảm bằng tài sản thì khả năng phát sinh nợ nhóm 2, nguy cơ
chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ xấu là hết sức tiềm ẩn. Việc xây dựng một hệ thống
cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh cần đƣợc đặc biệt quan tâm. Hệ
thống này phải bao gồm các thủ tục và quy trình thích hợp để xây dựng một hệ
thống cảnh báo toàn diện, bao gồm các yếu tố cơ bản, trong đó tính đầy đủ, cập nhật
và chính xác của thông tin là yếu tố then chốt.
4.2.1.2. Sử dụng bảng liệt kê (check-list)
CN cần thiết phải xây dựng các bảng câu hỏi liệt kê các yếu tố nghi vấn về
điều kiện rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro. Phƣơng pháp check - list là
phƣơng pháp thông qua các câu hỏi về những vấn đề có thể xảy ra, để từ đó nhận
dạng và đánh giá mức độ tác động của từng loại rủi ro. CN có thể sử dụng phƣơng
pháp này trong hoạt động nhận biết các dấu hiệu của rủi ro tín dụng tại CN. Từ đó,
giúp CN nhận biết đƣợc các điều kiện gây ra rủi ro, nguy cơ rủi ro để có biện pháp
điều chỉnh kịp thời.
108
4.2.1.3. Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp
Sử dụng báo cáo của các tổ chức chuyên nghiệp đánh giá tín dụng và rủi ro
tín dụng. Ở Việt Nam hiện có một số tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập nhƣ:
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): Cũng giống nhƣ các tổ chức xếp hạng
chuyên nghiệp quốc tế, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là một kênh thông tin cung cấp sản phẩm xếp hạng tín dụng. Tuy nhiên,
CIC chủ yếu xếp hạng các doanh nghiệp, không xếp hạng các đối tƣợng khác nhƣ
các tổ chức tín dụng, xếp hạng quốc gia…, và các sản phẩm của CIC nhằm phục vụ
không chỉ cho các tổ chức tín dụng mà cả cho Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc CN các tỉnh, thành phố để có thêm thông tin tin cậy sử dụng
trong quá trình điều hành hoạt động tín dụng - ngân hàng.
- Công ty Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
(VietnamCredit): đƣợc tách ra từ Công ty Giải pháp Việt Nam vào năm 2004,
Vietnam Credit là doanh nghiệp tƣ nhân đầu tiên tại Việt Nam cung cấp các loại
báo cáo tín nhiệm dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá của các tổ chức lớn trên thế giới
nhƣ Standard & Poor’s, Moody’s, Fitch… VietnamCredit là thành viên chính thức
duy nhất tại Việt Nam của Cổng thông tin tín nhiệm Châu Á - ASIAGATE (Asian
Credit Information Gateway).
- Trung tâm Đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp (Credit Ratings Vietnamnet
Center - CRVC) ra đời vào tháng 6/2005, thuộc Công ty Phần mềm và Truyền
thông VASC. CRVC là tổ chức chuyên cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ thu
thập thông tin, đánh giá xếp hạng, định mức tín nhiệm của các tổ chức tài chính,
xếp hạng doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo quy trình đánh giá của các tổ chức định giá tín nhiệm lớn trên thế giới nhƣ Standard & Poor’s; Moody’s...
CRVC xây dựng cho mình một quy trình đánh giá phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Điểm thuận lợi khi sử dụng báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm
doanh nghiệp là các công ty này sẽ sử dụng các nguồn thông tin để đối chiếu, sử dụng các phƣơng pháp phân tích để nhận diện ra các doanh nghiệp tốt hoặc có vấn đề, từ đó đƣa ra các khuyến nghị cụ thể về hạng mức tín nhiệm, giúp cho ngân hàng đƣa ra quyết định chính xác hơn trong việc cấp tín dụng. 4.2.1.4. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện về khách hàng, nâng cao chất lượng thông tin trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
Thông tin đƣợc xem là yếu tố đầu vào quan trọng trong hoạt động quản lý RRTD, khi thông tin đƣợc cung cấp đầy đủ về số lƣợng và chính xác kịp thời về chất
lƣợng thì sẽ góp phần nâng cao tính khả thi của chiến lƣợc quản lý RRTD, giúp cho
109
hoạt động tổ chức thực hiện, điều khiển, kiểm soát việc thực hiện đƣợc hiệu quả.
Trong thời đại ngày nay, khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm gần
đây Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN và Trung tâm thông tin tín dụng NHNo&PTNT đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp
vay vốn cũng nhƣ xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở
trong phân tích tín dụng nhƣng khả năng đáp ứng các yêu cầu này còn nhiều hạn
chế. Đặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đƣa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh đƣợc đặc thù tình hình kinh tế
xã hội tại địa phƣơng. Do đó khả năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm
định tín dụng chƣa cao và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Do đó cần
tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hƣớng:
- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa
các NH để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là
các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng
trong phân tích và thẩm định tín dụng. Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp,
ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng NHNo&PTNT
tổng hợp và đƣa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho
NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên; Từ đó CN cung cấp, triển khai thống nhất
toàn tỉnh để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để
có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu
cầu hợp tác trong cạnh tranh đƣợc đặt ra trong môi trƣờng hội nhập.
- Cần quan tâm hơn nữa đến việc cung cấp đầy đủ trang thiết bị, máy vi tính
ở những nơi kém phát triển thuộc CN mình quản lý… kết hợp với việc cử cán bộ tới
những nơi đó để triển khai, đào tạo giúp CN sử dụng máy móc vào phục vụ hoạt
động của mình.
- Cần áp dụng phần mềm hỗ trợ để ngăn chặn đƣợc tình trạng khách hàng đang có nợ quá hạn tại CN này nhƣng lại đi vay ở CN khác trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp.
- Cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, thƣờng xuyên, hiệu quả với Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, của các NHTM khác, cũng nhƣ khai thác thông tin
phòng ngừa rủi ro qua các nguồn khác (nhƣ: tự mình thu thập thông tin ngay từ chính khách hàng, các bạn hàng, các đối tác của khách hàng, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan hữu quan nhƣ cơ quan thuế, công an, Sở kế hoạch Đầu tƣ để trao đổi
110
thông tin), kể cả ở nƣớc ngoài, để cung cấp cho các CN và sở giao dịch trong hệ
thống NHNo&PTNT toàn tỉnh.
Sau khi đã thu thập đƣợc thông tin cần thiết, NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên cần tổ chức tốt hơn khâu lƣu giữ, bảo quản và phân tích thông tin hiệu quả:
- Phân loại thông tin có hệ thống và lƣu giữ khoa học: hệ thống thông tin của ngân hàng phải đƣợc phân loại hợp lý thành: thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính của ngƣời vay. Thông tin tài chính bao gồm khả năng tài chính, kết quả kinh
doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phƣơng án sản
xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp,… Thông tin phi tài chính bao gồm tƣ cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã
hội, gia đình, kinh tế, cung cầu, giá cả thị trƣờng,... yêu cầu phân loại thông tin là
phải đảm bảo cung cấp thông tin thuận lợi, chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Thông tin tín dụng phải đƣợc lƣu trữ và sử dụng theo chế độ bảo mật, chỉ
có cán bộ, bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng của CN mới đƣợc truy cập, khai thác và sử dụng. Công tác
lƣu trữ phải có khả năng cập nhật thông tin mới và loại bỏ thông tin lạc hậu nhằm
mục đích giúp CN có lƣợng thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời giảm chi phí trong
công tác thu thập và xử lý thông tin.
- Trên cơ sở những thông tin đã thu thập đƣợc, CN cần phân tích cẩn thận để
có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn
lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một
tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau.
4.2.1.5. Đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng
Để quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, CN cũng nên thƣờng xuyên đánh giá
sự tác động của môi trƣờng đến hoạt động kinh doanh, ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ,
kế hoạch sản xuất của khách hàng cũng nhƣ năng lực của bản thân khách hàng.
Các yếu tố khách quan nhƣ: Môi trƣờng kinh tế, sự phát triển của ngành liên
quan, môi trƣờng pháp lý.
Các yếu tố chủ quan nhƣ: Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, các
khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng.
4.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Để khai thác, sử dụng triệt để công cụ đánh giá, đo lƣờng rủi ro tín dụng
nhằm có biện pháp giảm thiểu rủi ro kịp thời, CN có thể sử dụng thêm phƣơng pháp ƣớc tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ (IRB) để
111
đo lƣờng rủi ro tín dụng tại đơn vị mình. Ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa
trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ƣớc tính đƣợc tính toán dựa trên
công thức sau:
EL = PD × EAD × LGD
EL: tổn thất có thể ước tính.
PD: xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các
khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong
hạn và khoản nợ không thu hồi đƣợc.
EAD: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được
nợ: Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD đƣợc xác định theo dƣ nợ tại thời điểm tính
tổn thất. Đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì EAD
đƣợc tính nhƣ sau:
EAD = Dƣ nợ bình quân + LEQ × Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình quân
Trong đó:
LEQ: là tỷ trọng phần vốn chƣa sử dụng có nhiều khả năng sẽ đƣợc khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả đƣợc nợ.
“LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình quân” : là phần dƣ nợ khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả đƣợc nợ ngoài mức dƣ nợ bình quân.
LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dƣ
nợ tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ.
Tỷ trọng tổn thất ƣớc tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả
và các khoản tiền thu đƣợc từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Nhƣ vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, Ngân hàng sẽ xác định
đƣợc EL - tổn thất ƣớc tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác đƣợc tổn thất ƣớc tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng chứ không chỉ đơn thuần giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu trong mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng. Theo quy định của ủy ban Basel, hệ số an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng là thƣơng số giữa vốn tự có của ngân hàng với giá trị tài sản đã quy đổi theo rủi ro tín dụng + giá trị
ƣớc tính của rủi ro thị trƣờng và rủi ro hoạt động.
Với việc xác định đƣợc tổn thất ƣớc tính của một khoản cho vay, ngân hàng
sẽ thực hiện đƣợc thêm các mục tiêu sau:
112
Thứ nhất, giúp ngân hàng tăng cƣờng khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là
quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng. Theo lý thuyết quản trị, quản trị nhân sự bao gồm
bốn vấn đề chính: (1) tuyển dụng; (2) đào tạo lại; (3) hệ thống lƣơng thƣởng; (4) vấn đề thăng tiến. Trên thực tế, nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây dựng hệ thống
chấm điểm kết quả công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức lƣơng và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lƣơng và thƣởng thƣờng đƣợc dựa vào số
dƣ nợ, số lƣợng khách hàng và chất lƣợng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dƣ nợ
cao nhƣng chất lƣợng tín dụng thấp thì lƣơng - thƣởng vẫn có thể rất thấp, và tất
nhiên là không thể thăng tiến. Nhƣ vậy, việc xác định mức tổn thất ƣớc tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ định lƣợng rõ chất lƣợng tín
dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ tín dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro
nếu không sẽ nhận mức lƣơng - thƣởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao.
Thứ hai, xác định tổn thất ƣớc tính sẽ giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả
hơn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng Việt Nam đa
phần vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo “tuổi nợ”, chỉ có một số ít ngân
hàng đã có hệ thống xếp hạng hiệu quả và sử dụng phƣơng pháp định tính để xác
định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó trích lập dự phòng theo tỷ lệ phù
hợp (Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Điều 6). Tuy nhiên, nếu ngân hàng xác
định đƣợc chính xác tổn thất ƣớc tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả
và chính xác hơn rất nhiều.
Thứ ba, việc xác định đƣợc tổn thất ƣớc tính, đặc biệt là xác định đƣợc PD - xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao đƣợc chất
lƣợng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay. Theo khảo sát của
tác giả, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay đều có hệ thống xếp hạng
khách hàng và hệ thống này đƣợc sử dụng để làm căn cứ cho thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay. Ví dụ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chia khách hàng ra thành 10 hạng căn cứ vào số điểm khách hàng có đƣợc từ hạng AAA đến hạng D. Khách hàng bị xếp hạng CCC trở xuống sẽ không đƣợc vay tiền. Thực tế, nếu chúng ta coi hạng khách hàng là biến kết quả, thì các biến nguyên nhân để xác định đƣợc biến kết quả trên chính là các đánh giá về tính hình tài chính,
phi tài chính của doanh nghiệp hoặc cá nhân vay tiền. Nhƣ vậy, nó tƣơng tự việc xác định biến kết quả PD. Điểm khác biệt quan trọng là trong trƣờng hợp thứ nhất
đƣợc xác định theo phƣơng pháp “rời rạc”, trƣờng hợp thứ hai đƣợc xác định theo
113
phƣơng pháp “liên tục” dựa trên các mô hình toán. Nhƣ vậy, ngân hàng thƣơng mại
có thể dựa luôn vào kết quả của PD để tái xếp hạng khách hàng. Điều này vừa đảm
bảo tính logic vừa đảm bảo tính khoa học.
Thứ tư, việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp ngân hàng xác
định chính xác đƣợc giá trị khoản vay. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện quy trình swap tín dụng (hoán đổi tín dụng), hay chứng khoán hóa các khoản
vay của các ngân hàng thƣơng mại sau này. Đây là một xu thế tất yếu mà các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam sẽ hƣớng tới vì swap tín dụng và chứng khoán hóa
chính là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng thƣơng mại.
Việc xây dựng hệ thống ƣớc tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ
liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của Ngân hàng trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu PD, LGD hay EAD
luôn hết sức phức tạp, đòi hỏi ngân hàng phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ, đƣợc lƣu
trữ khoa học với những chƣơng trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại.
4.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 4.2.3.1. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay
CN nên thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau cho vay:
- Quy định chặt chẽ trách nhiệm của cán bộ tín dụng về việc giám sát sau khi
cho vay.
- Nếu có dấu hiệu bất thƣờng nào của khách hàng ảnh hƣởng đến khả năng
thanh toán của khoản vay, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho
Ban lãnh đạo để có hƣớng giải quyết kịp thời và thích hợp.
- Yêu cầu khách hàng chuyển các giao dịch về tài khoản tại CN để có thể
quan sát và theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng.
4.2.3.2. Hoàn thiện các hình thức đảm bảo tiền vay
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, đảm bảo tiền vay không phải là yếu tố duy nhất nhƣng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn các tổ chức tín dụng về vấn đề bảo đảm tiền vay.
Hiện nay tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên có áp dụng nhiều hình thức bảo đảm khác nhau nhƣ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba. Mỗi hình thức
bảo đảm lại có những đặc điểm và yêu cầu riêng. Do vậy để nâng cao chất lƣợng cho vay, hạn chế rủi ro và hiệu quả công tác bảo đảm tài sản NHNo&PTNT CN
Thái Nguyên cần thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng và phân loại tài sản
114
đảm bảo để định ra mức bảo đảm an toàn; chỉ thực hiện cho vay không bảo đảm
hoặc cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với những khách hàng
loại A; tài sản bảo đảm phải đảm bảo đƣợc xem, xét trên nhiều khía cạnh nhƣ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, tính khả mại của tài sản, đánh giá đúng giá trị
của tài sản và quyền sở hữu tài sản... Đồng thời NHNo&PTNT CN Thái Nguyên nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để thoả mãn nhu cầu vốn của các
khách hàng, có thể phân định một số dạng bảo đảm tiền vay sau:
- Bảo đảm 100% bằng bảo lãnh.
- Bảo đảm 100% bằng cầm cố hoặc thế chấp. - Bảo đảm một phần bằng bảo lãnh và phần còn lại bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
- Bảo đảm một phần bằng bảo lãnh, một phần bằng tài sản thế chấp và phần
còn lại bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Một thực tế hiện nay là một số khách hàng đem tài sản thế chấp cho khoản
vay nhƣng không có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hay thiếu giấy phép xây
dựng hoặc không có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về giao dịch mua bán
trao đổi các tài sản đó. Đối với những trƣờng hợp nhƣ vậy NHNo&PTNT CN Thái
Nguyên cần thẩm định kỹ lƣỡng tài sản, chỉ chấp nhận bảo đảm đối với những tài
sản đủ điều kiện, đồng thời thƣờng xuyên kiểm tra và giám sát tài sản thế chấp, cầm
cố trong suốt thời gian cấp tiền vay.
- Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm. Đây là một giải pháp rất cần thiết và
xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, vì để đảm bảo an
toàn khi cho vay thì cần phải có TSBĐ tiền vay. Thực tế cho thấy, diễn biến kinh tế
phức tạp, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cƣờng
cho vay có bảo đảm, đây chính là nguồn ngân hàng thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên,
việc xác định giá trị TSBĐ cần đảm bảo tính khách quan, TSBĐ phải có khả năng
chuyển nhƣợng, đủ điều kiện pháp lý. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thƣờng xuyên theo dõi TSBĐ, nắm bắt các thông tin về TSBĐ, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản. Thƣờng xuyên thu thập các thông tin về tài sản cùng loại trên thị trƣờng và trung tâm bán đấu giá sẽ giúp ngân hàng có cơ sở định giá TSBĐ. 4.2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện, ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Để đảm bảo đủ thẩm quyền và độc lập trong kiểm tra, kiểm soát, cần tạo ra sự không phụ thuộc và độc lập nhất định của Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
CN bằng cách quy định lƣơng của cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ do Trụ sở
115
chính NHNo&PTNT Việt Nam trả và nhân sự của Phòng này cũng do Trụ sở chính
chỉ định, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Có nhƣ vậy thì Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội
bộ mới đủ thẩm quyền để thực thi các nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cần thực hiện một
số biện pháp sau:
+ Tăng cƣờng những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ
sung cho phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cƣờng cán bộ làm
trực tiếp từ bộ phận tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
+ Thƣờng xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ
phòng kiểm soát.
+ Cần có quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến
khích, thƣởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, áp dụng linh
hoạt các biện pháp kiểm tra tùy từng thời điểm, từng đối tƣợng và mục đích của
kiểm tra. Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần
tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi
các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội
bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng khả năng
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
4.2.3.4. Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro
Trong nhiều năm qua, các nền kinh tế lớn trên thế giới đã sử dụng công cụ
phái sinh để nâng cao lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro. Các loại công cụ phái sinh đƣợc
sử dụng phổ biến là: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng hoán đổi và
hợp đồng quyền chọn. Chi nhánh có thể sử dụng 2 công cụ chủ yếu:
- Hợp đồng trao đổi tín dụng (Hợp đồng hoán đổi): Hợp đồng trao đổi tín
dụng là hợp đồng mà trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một
phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng mỗi bên.
- Hợp đồng quyền tín dụng (Hợp đồng quyền chọn): Khi ngân hàng lo sợ về
chất lƣợng tín dụng của một khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện, ngân hàng có
thể ký hợp đồng quyền tín dụng với một tổ chức kinh doanh quyền. Hợp đồng này
sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu nhƣ khoản cho vay này giảm giá
đáng kể hoặc không thể đƣợc thanh toán.
116
Các công cụ này không chỉ giúp NHTM giảm thiểu rủi ro hiệu quả mà còn
có nhiều ƣu điểm nổi bật nhƣ: tạo điều kiện cho NHTM chú trọng phát triển hoạt
động trong các lĩnh vực có lợi thế mà không làm gia tăng rủi ro do quá tập trung vốn, không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản của Ngân hàng, do đó NHTM
có cơ hội giảm thiểu, phân tán rủi ro mà không ảnh hƣởng đến mục tiêu lợi nhuận. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, NHTM có thể xây dựng quy trình thực hiện nghiệp
vụ nhƣ: hoán đổi lãi suất, hoán đổi liên quan đến vốn, hoán đổi rủi ro vỡ nợ, quyền
chọn lãi suất (Caps - Floors - Collars)...
Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng các công cụ truyền thống, các NH Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT CN Thái Nguyên nói riêng cần quan tâm đến công tác
phát triển các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro; nên xây dựng bộ phận
chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ phái sinh tín dụng.
4.2.3.5. Đa dạng hóa đầu tư và cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng khác
- Đối với hoạt động đầu tƣ, CN nên mở rộng cho vay trung, dài hạn, cho vay
đối với nhóm doanh nghiệp quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và
tốc độ tăng trƣởng tốt.
- Cho vay đồng tài trợ: Với những khách hàng có nhu cầu về vốn lớn CN nên
tìm kiếm và thực hiện cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng bạn trên địa bàn. Việc
nhiều ngân hàng cùng cho vay sẽ giúp chia sẻ tổn thất khi RRTD xảy ra.
4.2.3.6. Chứng khoán hóa các khoản nợ quá hạn
Chứng khoán hóa các khoản nợ quá hạn sẽ giúp CN giải phóng đƣợc một số
vốn lớn nằm trong quỹ dự phòng rủi ro.
Trong điều kiện phát triển thị trƣờng tiền tệ ở Việt Nam hiện nay, các khoản vay tại NHNo&PTNT CN Thái Nguyên đa phần đƣợc bảo đảm bằng bất động sản,
áp dụng hình thức hối phiếu có đảm bảo bằng bất động sản (chứng khoán hóa tín
dụng) nhằm tạo thanh khoản cho CN khi nhận thế chấp bất động sản. Với công cụ
này, khi ngƣời vay thế chấp bất động sản tại CN ngân hàng, thì CN sẽ phát hành một hối phiếu ghi rõ nợ, thời gian trả nợ, trị giá bất động sản thế chấp... và ngƣời thế chấp sẽ nhận hối phiếu đó. Hối phiếu có giá trị để đòi nợ khi đáo hạn và ngân hàng có thể chiết khấu và giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ. Đây là loại hối phiếu đƣợc đảm bảo bằng bất động sản, nên tính rủi ro thấp và sẽ trở thành một công cụ của thị trƣờng tiền tệ. Đây cũng là cách khai thông thị trƣờng bất động sản với thị
trƣờng vốn.
Theo hình thức này, CN cho vay theo lãi suất thị trƣờng, sau đó chứng khoán
hóa các khoản vay này ở một lãi suất thấp hơn do các khoản vay này đã đƣợc đa
117
dạng hóa rủi ro khi nằm trong một tập hợp lớn các khoản vay. Do đó CN có thể
chuyển giao phần rủi ro tín dụng này cho các nhà đầu tƣ chứng khoán.
4.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 4.2.4.1. Tăng cường xử lý nợ xấu
Ngoài việc sử dụng các phƣơng pháp truyền thống, CN có thể xem xét sử
dụng các phƣơng pháp mới nhƣ:
- Thu nợ có chiết khấu: giảm giá trị khoản nợ phải trả cho khách hàng, giá trị
chiết khấu do CN và khách hàng thoả thuận nhƣng theo hƣớng có lợi cho doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán dứt điểm khoản nợ.
- Chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp.
4.2.4.2. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
- Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và
bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tƣ), bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo,
bảo hiểm hàng hóa… nhằm hạn chế rủi ro đối với NH. Coi các khách hàng đã mua
bảo hiểm là khách hàng đƣợc ƣu tiên hơn khách hàng không mua bảo hiểm: có
chính sách miễn, giảm lãi suất…
- Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ, coi đây là yếu tố để xếp
loại khách hàng. Khuyến khích 100 % khách hàng tham gia vay vốn mua bảo hiểm
Bảo An Tín Dụng của Công ty cổ phần Bảo hiểm NHNo&PTNT ABIC là đơn vị
bảo hiểm của NHNo&PTNT Việt Nam, nhằm mục đích vừa thu đƣợc phí dịch vụ
bảo hiểm, vừa đảm bảo an toàn của ngân hàng khi yêu cầu khách hàng tham gia
mua bảo hiểm.
- Ngân hàng tăng cƣờng hoạt động mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm
chuyên nghiệp.
- Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi
trong xử lý tài sản bảo đảm, có thể ký hợp đồng thỏa thuận về xử lý tài sản đảm bảo
của khách hàng đối với ngân hàng khi khoản nợ vay quá hạn.
- Hoàn thiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành nhƣ là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của TSBĐ. 4.2.4.3. Gia tăng trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro
Trích lập dự phòng rủi ro dựa trên việc tính các khoản tổn thất dự tính, kết
hợp mô hình đánh giá nội bộ nhằm tìm ra các khoản tổn thất đó. Việc trích lập phải đƣợc tiến hành ngay khi khoản cho vay đƣợc cấp, phƣơng pháp này đƣợc gọi là
118
phƣơng pháp dự phòng thống kê. Ở một số quốc gia khác, thì ngân hàng ƣớc lƣợng
các khoản vay bị tổn thất sau đó điều chỉnh tùy thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Về dài hạn, Chi nhánh phải xây dựng Chính sách trích lập dự phòng và Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và trả nợ
của khách hàng và tình hình tài chính của Ngân hàng. Cách làm này thể hiện đúng
bản chất của việc dự phòng tổn thất, rủi ro của hoạt động Ngân hàng vì nó phản
ánh chất lƣợng và khả năng tổn thất thật sự của tài sản, giúp ngân hàng đối phó kịp
thời với rủi ro.
4.2.5. Giải pháp về nhân sự
- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải
cho cán bộ để đảm bảo chất lƣợng công việc.
- Công tác tuyển dụng phải có sự công bằng, đảm bảo đúng quy trình và
đúng nhu cầu của CN, đáp ứng đúng yêu cầu của công việc. Việc sắp xếp cán bộ
cũng cần phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ tuyển dụng, tránh tình trạng bố trí cán
bộ làm việc trái ngành nghề hoặc không phát huy đƣợc hết kiến thức của họ. Sau
khi tuyển dụng cũng cần có ngay những buổi đào tạo, giới thiệu về công việc, bồi
dƣỡng về kỹ năng mà cán bộ cần phải có trong công việc; vì những cán bộ mới có
thể nắm chắc các kiến thức chuyên môn nhƣng nó chƣa đƣợc gắn với thực tế, trong
khi thực tế công việc lại có những phát sinh khác xa so với những kiến thức đã học
trong trƣờng.
- Tăng cƣờng công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và
thƣờng xuyên để nâng cao trình độ kiến thức và khả năng vận dụng trong công tác
thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro.
- Chú trọng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ tín dụng để ngăn
ngừa rủi ro đạo đức.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những
tiêu cực do những mối quan hệ đƣợc tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện
cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công
việc đƣợc nhanh chóng.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng các chính sách và quy tắc quản trị
chung của công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro trong toàn hệ thống, đáp ứng
yêu cầu quản lý mới, bảo đảm an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
119
4.3.1.1. Xây dựng quy trình tổng thể quản lý rủi ro tín dụng áp dụng trong hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam đáp ứng yêu cầu sau
- Xây dựng một quy trình tổng thể quản lý rủi ro theo các nguyên tắc và
chuẩn mực của Ngân hàng hiện đại. Quy trình quản lý rủi ro này phải xác định đƣợc
phƣơng thức quản lý cho tất cả những rủi ro hiện tại lẫn rủi ro tƣơng lai trong các
sản phẩm tín dụng, các kênh tín dụng, các nhóm khách hàng, các đối tƣợng vay nói
chung, theo các yếu tố tạo ra RRTD.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách tín dụng rõ ràng, thống nhất với các quy
định “ thận trọng ” trong kinh doanh ngân hàng (Basel III ) với các quy định của nhà
nƣớc và phù hợp với điều kiện hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đề ra quy trình giám sát từng khoản vay một cách thƣờng xuyên nhằm phát
hiện “dấu hiệu cảnh báo sớm” để có biện pháp khắc phục kịp thời. Xây dựng quy
trình giám sát và phân tích tổng thể danh mục tín dụng, phát hiện tín dụng có thể
dẫn đến rủi ro.
- Thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm và xếp loại khách hàng để đánh
giá rủi ro tiềm ẩn của từng khoản tín dụng. Hệ thống tín điểm cần đƣợc sử dụng đầy
đủ cả thông tin định tính và định lƣợng liên quan tới các khách hàng vay vốn để tín
điểm tổng thể.
4.3.1.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả và tính độc lập trong hoạt động của bộ máy
kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý sẽ đảm bảo cho việc đánh giá một cách
thƣờng xuyên và hợp lý về bản chất và phạm vi của những rủi ro mà ngân hàng gặp
phải. Để nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ cần đảm bảo có sự
phân quyền phù hợp; đảm bảo cán bộ ngân hàng không đƣợc giao những trách
nhiệm mâu thuẫn về quyền lợi với nhau; có quy trình kiểm tra, kiểm soát thống
nhất trong toàn hệ thống.
Hạn chế trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHNo&PTNT Việt
nam hiện nay là Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban điều hành vừa là chủ quản của
bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ, vừa là thành viên của hệ thống điều hành nên
dẫn đến không độc lập, khách quan trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ
thống điều hành. Mặt khác, do chƣa phân biệt rõ khái niệm kiểm tra, kiểm toán,
kiểm soát nội bộ, chƣa cụ thể hóa nhiệm vụ, vị trí, quyền hạn của kiểm tra, kiểm
soát nội bộ trong hệ thống, nên sự ra đời của tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ tại các CN
120
thành viên chứa đựng mâu thuẫn giữa chức năng giám sát - kiểm tra là một khâu
trong quy trình hoạt động của ngân hàng với chức năng kiểm toán nội bộ hoàn toàn
độc lập với các quy trình nghiệp vụ và hệ thống điều hành của ngân hàng.
Để hoạt động kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả bên cạnh các giải pháp về cơ
chế, chính sách, về trình độ, kỹ năng của cán bộ cần xây dựng hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ độc lập với Ban điều hành và trực thuộc Ban kiểm soát - Hội đồng
quản trị để tiếp cận một cách có hệ thống và tổng thể định hƣớng vào nhiệm vụ phát
hiện rủi ro trong các quy trình nghiệp vụ và tƣ vấn chiến lƣợc cho ban lãnh đạo.
4.3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro
thuộc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam
Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro thuộc NHNo&PTNT Việt Nam đƣợc
thành lập theo quyết định số 235 ngày 01 tháng 06 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Qua một thời gia hoạt động, Trung tâm đã phát
huy đƣợc nhiệm vụ theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro của các CN thành
viên và quản lý quỹ dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và
NHNo&PTNT Việt nam. Tuy nhiên, vậy là chƣa đủ Trung tâm phòng ngừa và xử lý
rủi ro cần làm tốt hơn nữa nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, theo dõi thông tin rủi ro
trong kinh doanh và có những biện pháp phòng ngừa trƣớc mắt và lâu dài trong hệ
thống cũng nhƣ của từng CN thành viên để đƣa ra cảnh báo kịp thời.
4.3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động công nghệ thông tin toàn hệ thống ngân hàng
Trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam cần phải hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đẩy mạnh việc xây dựng cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin, tạo tiền đề cho việc phát triển, mở rộng hoạt động
kinh doanh và các kênh phân phối sản phẩm.
Hoạt động tín dụng cần đƣợc cung ứng đầy đủ và đồng bộ công nghệ thông
tin hiện đại, sử dụng thông tin đa dạng, trực tuyến và tập trung. Với hệ thống công
nghệ xử lý tập trung sẽ giúp cho các cấp lãnh đạo kiểm soát đƣợc chất lƣợng và
hiệu quả trong đầu tƣ tín dụng, cũng nhƣ chấp hành các định hƣớng và mục tiêu
tín dụng đƣợc đề ra trong từng thời kỳ của từng CN và toàn hệ thống. Ngoài ra,
cùng giúp đội ngũ tín dụng có đủ thông tin để tham mƣu trong việc ra quyết
định cho vay nhƣ thông tin khách hàng, thông tin rủi ro và cạnh tranh ngành,
rủi ro về thị trƣờng.
121
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 4.3.2.1. Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện và phù hợp với thông lệ
quốc tế
Hiện nay những văn bản pháp lý của chúng ta đã thƣờng xuyên đƣợc sửa đổi
hơn cho phù hợp hơn với những quy định và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong những văn bản chúng ta vẫn còn những kẽ hở để các ngân hàng có thể dựa vào đó
để lách luật, do hiện nay trình độ làm luật của chúng ta còn quá kém. Một ví dụ tiêu
biểu nhƣ trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì việc phân loại nợ còn dựa chủ
yếu trên số ngày khoản nợ quá hạn mà chƣa chú trọng nhiều đến bản chất của khoản nợ đó. Vì vậy, nếu phân loại lại nợ của các NHTM Việt Nam thì nợ xấu nhiều hơn
trong thực tế hiện nay của các ngân hàng rất nhiều.
Một vấn đề nữa là mỗi văn bản đề ra của chúng ta tính tƣơng lai không đƣợc
chú trọng và phân tích. Chính vì vậy QĐ 457/2005/QĐ-NHNN vừa ban hành năm
2005 thì năm 2007 đã lại phải có một số sửa đổi bổ sung. Một văn bản hoàn thành
ra mà sau đó có quá nhiều văn bản để sửa đổi bổ sung cho nó, gây khó khăn cho
những ngƣời thực hiện văn bản luật.
Chính vì vậy mà khi ban hành những văn bản tới đây cho phù hợp với việc
quản lý rủi ro tín dụng của quốc tế thì các cơ quan Nhà nƣớc cần chú ý phân tích
biểu hiện của thị trƣờng ngân hàng trong tƣơng lai, tính khả thi khi triển khai những
quy định đó tại Việt Nam, tính chặt chẽ của các điều luật.
4.3.2.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
Hiện nay đã có trung tâm thông tin tín dụng (CIC) ở đó có thông tin về các
khoản tín dụng của các Ngân hàng đƣa lên để các ngân hàng khác có thể thực hiện tra cứu thông tin về khách hàng. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là không ai có thể
kiểm soát đƣợc những thông tin đó có chính xác, kịp thời hay không? Vì hiện nay
một thực trạng chung của các Ngân hàng đó là không báo cáo về các khách hàng có
phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu tại tổ chức mình để thông qua đó khách hàng đó vẫn có thể vay một ngân hàng khác và trả lại tiền cho ngân hàng mình. Điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng đƣợc vay vốn.
Chính vì vậy khi chúng ta đã có một trung tâm thông tin thì cũng cần có những chính sách để trung tâm đó hoạt động có hiệu quả, thông tin cập nhật bằng cách có một bộ phận chuyên trách về thu thập thông tin. Kết hợp thêm một số những thông
tin nhƣ sau:
Một là, CIC nên cập nhật thêm các thông tin khác nhƣ vấn đề thƣơng hiệu,
hoạt động, năng lực quản lý… của các doanh nghiệp và tiến hành xếp hạng doanh
122
nghiệp trên cơ sở xây dựng một hệ thống bảng điểm cho từng đối tƣợng doanh
nghiệp. Tức là CIC phải hình thành trong nó một bộ phận chuyên chấm điểm và xếp
hạng tín nhiệm của doanh nghiệp. Điều này kết hợp với thông tin các ngân hàng báo cáo có thể đƣa ra một cái nhìn khái quát về doanh nghiệp đó.
Hai là, CIC nên tổng hợp thông tin của ngành nghề kinh tế - xã hội để các tổ chức tín dụng có cơ sở để tham khảo vì bản thân CIC đã có một hệ thống dữ liệu và
công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thống kê và phân tích một số lƣợng lớn
mẫu thống kê.
NHNN nên nghiên cứu để xây dựng CIC thành một trung tâm cung cấp tin chuyên nghiệp hơn và chính xác hơn. Trên cơ sở tăng cƣờng công tác giám sát
những báo cáo lên CIC của các ngân hàng.
4.3.2.3. Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng các công cụ tài chính mới vào thực tế
ngành Ngân hàng Việt Nam
Một vấn đề vƣớng mắc hiện nay đó là việc áp dụng công cụ phái sinh vào thị
trƣờng tài chính Việt Nam. Hiện nay mới chỉ có một vào công cụ phái sinh đƣợc
manh nha sử dụng nhƣ: hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ, kỳ hạn... Đây là một sự lạc
hậu rất lớn của thị trƣờng Tài chính nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói
riêng, gây cản trở quá trình phát triển, hội nhập với các nền kinh tế lớn trên thế giới.
NHNN và các cơ quan quản lý nên bắt tay đẩy mạnh việc nghiên cứu và áp
dụng công cụ phái sinh vào hoạt động của Ngân hàng, cần thiết phải có những khoá tập
huấn về kiến thức cũng nhƣ ban hành các quy định, hƣớng dẫn việc sử dụng công cụ
phái sinh thay vì chỉ dừng lại ở việc ban hành các quy định đơn lẻ, thiếu đồng bộ nhƣ
hiện nay. 4.3.2.4. Thực hiện triển khai đồng bộ và hiệu quả chiến lược phát triển ngành Ngân
hàng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Tiếp tục triển khai quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành Ngân hàng
để ứng dụng những công nghệ hiện đại trong quản lý tín dụng khách hàng.
Đẩy nhanh chƣơng trình tái cơ cấu, nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của các TCTD. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá và giảm bớt những rào cản liên quan đến cổ phần hoá.
4.3.3. Kiến nghị với Nhà nước 4.3.3.1. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm vừa qua Nhà nƣớc đã có những chính sách đúng đắn trong xây dựng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, trên cơ sở thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, và tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng phát triển trong một môi trƣờng
123
cạnh tranh hơn. Song để đồng bộ từ cấp lãnh đạo Trung ƣơng đến địa phƣơng, các
ngành thì Nhà nƣớc cần hoàn thiện hơn nữa chính sách kinh tế - xã hội để nền kinh
tế phát triển nhanh và ổn định. Đây là cơ sở để tạo nên sự yên tâm bỏ vốn của các thành phần kinh tế. Phát triển kinh tế bền vững cũng tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng huy động và cho vay một cách an toàn hơn. 4.3.3.2. Tạo một môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng cho các hoạt
động ngân hàng
Cần tiếp tục thực hiện mục tiêu kiểm soát tăng trƣởng tín dụng để kiềm chế
lạm phát, đồng thời đảm bảo sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
nâng cao quyền tự chủ của các TCTD và phù hợp với các cam kết và chuẩn mực
quốc tế, xây dựng luật ngân hàng mới tạo cơ sở pháp lý cho mô hình NHTW hiện
đại và phát triển hệ thống TCTD trong giai đoạn mới.
4.3.3.3. Chủ động hội nhập kinh tế
Thực hiện lộ trình gia nhập WTO, các ngành nghề kinh tế cần có những
chuẩn mực hƣớng dẫn để mở rộng ra thị trƣờng quốc tế một cách an toàn và hiệu
quả. Vì chúng ta không thể chỉ hội nhập bằng số lƣợng mà phải bằng chất lƣợng.
Vậy nên cần có một sự am hiểu sâu sắc về các bạn hàng quốc tế, về phong tục tập
quán, về luật lệ kinh tế,… Điều này bảo đảm cho một sự hội nhập thành công, tránh
những cú vấp do không hiểu về kinh tế nƣớc bạn.
Kết luận chƣơng 4
Bằng những cơ sở lý luận và thông qua tình hình thực tiễn tại NHNo&PTNT CN tỉnh Thái Nguyên với những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh
cũng nhƣ công tác quản lý rủi ro tín dụng, nội dung chƣơng 4 đã đƣa ra định hƣớng
phát triển và mục tiêu nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
CN tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác QLRRTD, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh an toàn, tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại CN.
124
KẾT LUẬN
Rủi ro là một hiện tƣợng luôn song hành cùng với tín dụng, nó đƣợc hình
thành từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan, vì thế có những rủi ro tín dụng có thể kiểm soát nhƣng cũng có những rủi do bất khả kháng. Khi RRTD xảy
ra không chỉ làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận, sự tồn tại của các NHTM mà còn có thể làm sụp đổ bất cứ một nền kinh tế nào nếu hệ thống ngân hàng bị tổn thƣơng. Rõ
ràng hậu quả của rủi ro tín dụng là hết sức to lớn và khó lƣờng, vì vậy quản lý rủi ro
là một vấn đề đƣợc các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đặc biệt quan tâm.
Trên cơ sở đó, luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣờng xuyên phải đối mặt trong quá
trình hoạt động, tập trung phân tích kỹ RRTD và quy trình quản lý RRTD và quản trị tín dụng. Đồng thời, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và quản lý RRTD
tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản
lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên,
luận văn đã làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế cần khắc phục; đồng
thời chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trong
việc quản lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó, luận văn đã đƣa ra các giải pháp giúp NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên ngày càng hoàn thiện khả năng quản lý RRTD, đồng thời kiến nghị các ban,
ngành hữu quan có hƣớng giải pháp để tạo điều kiện cho chi nhánh ngân hàng tăng
cƣờng khả năng quản lý RRTD, nâng cao hoạt động tín dụng của chi nhánh.
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc (2010), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí Minh. 2. Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM,
Chính Phủ ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2009.
3. Nguyễn Đăng Dờn (2012), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, NXB
Phƣơng Đông, TP. Hồ Chí Minh.
4. Lâm Chí Dũng (2011), Slide bài giảng quản trị Ngân hàng thương mại, Đại học
Đà Nẵng.
5. Lê Thị Hồng Điều (2008), Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị Ngân hàng, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 7. , NXB Thống kê, (2008),
Hà Nội.
8. (2009), , NXB Thống kê,
9.
Hà Nội. Phan Thị Linh (2010), Quản trị rủi ro tín dụng tại CN NHNo& PTNT Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại học Đà Nẵng.
10. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011), Hiệp ƣớc vốn Basel (Basel I và II),
http://vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1594:hip -c-vn-basel-basel-i-va-ii&catid=43:ao-to&Itemid=90, ngày 15/4/2015.
11. Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 ban hành “Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” và Quyết định 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03/02/2005 “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001” của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
12. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc “Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 “về việc sửa đổi một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
126
13. Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN về quy trình cho vay hộ kinh doanh,
NHNo&PTNT Việt Nam ban hành ngày 22/01/2014.
14. NHNo&PTNT CN Thái Nguyên (2015), Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (2010 - 2014), Thái Nguyên.
15. NHNo&PTNT CN Thái Nguyên (2015), Lịch sử hoạt động kinh doanh (2010
- 2014), Thái Nguyên.
16. NHNo&PTNT Việt Nam (2013), Quyết định số 699/2013/QĐ-NHNN ngày 02/07/2013 về việc “Quy định cấp giới hạn tín dụng đối với khách hàng tổ chức”,
Hà Nội.
17. NHNo&PTNT Việt Nam (2005), Quyết định số số 493/2005/QĐ-HĐQT- NHNo ngày 22/04/2005 về việc “Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng
khách hàng”, Hà Nội.
18. Luật thi hành án dân sự, Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008. 19. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2010.
20. Luật các Tổ chức tín dụng, Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010. 21. Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội. 22. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội. 23. (2011),
Thương Việt Nam - CN , , .
24. Tạp chí ngân hàng từ năm 2010 - 2014. 25. Tạp chí, trang web http://www.agribank.com.vn http://cafef.vn
http://www.creditinfo.org.vn/
http://vnexpress.net
http://www.sbv.gov.vn http://voer.edu.vn/m/rui-ro-tin-dung/ee1ad3bb
127
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào Anh/Chị Tôi tên Ma Thị Huyền Nga, là học viên cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế - trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CN TỈNH THÁI
NGUYÊN”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau
đây. Các ý kiến đóng góp của Anh/Chị là thông tin hữu ích cho nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.
Dƣới đây là các phát biểu, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của
mình đối với các phát biểu sau:
Hoàn
Phát biểu
Đồng ý
Hoàn toàn
toàn không
Không đồng ý
Không ý kiến
đồng ý
đồng ý
I. Năng lực kinh doanh của khách hàng
1. Các khách hàng vay vốn hiện tại đang có
1
2
3
4
5
phƣơng án kinh doanh đầy khả thi và có thu nhập đáp ứng đủ nhu cầu và sẵn sàng trả nợ.
2. Các khách hàng vay vốn hiện tại có các khoản nợ ở các ngân hàng khác hoặc đang có
1
2
3
4
5
nhu cầu vay thêm nữa để tiếp tục công việc kinh doanh
3. Các khách hàng vay vốn hiện tại có thể tồn tại khi sự kiện tiêu cực bất ngờ xảy ra hoặc
1
2
3
4
5
không có lợi nhuận trong tƣơng lai.
II. Uy tín khách hàng
4. Nhiều khách hàng đang có nhu cầu vay vốn
1
2
3
4
5
tại ngân hàng đang bộc lộ dấu hiệu lừa đảo.
5. Nhiều khách hàng vay vốn tại ngân hàng
1
2
3
4
5
đang sử dụng vốn sai mục đích.
1
2
3
4
5
6. Các khách hàng doanh nghiệp thƣờng trốn tránh trách nhiệm khi đã thực hiện việc ủy quyền và bảo lãnh cho các CN của họ vay vốn tại ngân hàng.
128
Hoàn toàn
Không
Không
Phát biểu
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
ý kiến
đồng ý
không đồng ý
III. Yếu tố môi trƣờng
7.Sự biến đổi khí hậu thời tiết làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của
1
2
3
4
5
các khách hàng vay vốn đầu tƣ sản xuất nông nghiệp đang vay vốn tại ngân hàng
8.Sự mất ổn định của môi trƣờng kinh tế làm giảm hiệu quả hoạt động của khách hàng doanh
1
2
3
4
5
nghiệp đang vay vốn tại ngân hàng
9. Môi trƣờng pháp lý hiện nay làm lành mạnh
1
2
3
4
5
hóa các quan hệ kinh tế đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng.
10.Định hƣớng quản lý tín dụng quốc gia hỗ
1
2
3
4
5
trợ công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại CN đạt hiệu quả
IV. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
11. Trong môi trƣờng cạnh tranh với CN lợi
1
2
3
4
5
nhuận là mục đích quan trọng nhất
12.Chính sự cạnh tranh đã làm CN nới lỏng
1
2
3
4
5
các điều kiện vay vốn đối với khách hàng.
13.Sự cạnh tranh trong việc mở rộng quy mô tín dụng ồ ạt đã khiến CN lơ là công tác thẩm
1
2
3
4
5
định rủi ro tín dụng.
V. Chính sách, quy trình và quy mô tín dụng
1
2
3
4
5
14. Tại ngân hàng, các chính sách tín dụng ban hành rất khoa học, chi tiết.
15. Tại ngân hàng, các chính sách tín dụng
1
2
3
4
5
luôn tạo điều kiện cho quy trình vay vốn đƣợc thực hiện thông suốt từ trên xuống dƣới.
16. Tại ngân hàng, quy trình tín dụng đƣợc xây dựng khoa học, đồng bộ với chính sách ban
1
2
3
4
5
hành.
17. Tại ngân hàng, quy trình tín dụng đƣợc xây
1
2
3
4
5
dựng cụ thể, chi tiết đảm bảo việc thực hiện
129
Hoàn toàn
Không
Không
Phát biểu
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
ý kiến
đồng ý
không đồng ý
đúng, đủ quy trình là có thể hạn chế đƣợc rủi
ro xảy ra
18. Tại ngân hàng, quy mô tín dụng phát triển
1
2
3
4
5
quá nhanh khiến gia tăng nguy cơ rủi ro.
VI. Cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ
19. Tại ngân hàng, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ khoa học, gọn nhẹ, có hiệu lực
1
2
3
4
5
và hiệu quả.
20. Tại ngân hàng, bộ máy và quản lý đội ngũ cán bộ có thích ứng linh hoạt trong điều kiện
1
2
3
4
5
thay đổi.
21. Tại ngân hàng, có khả năng hát hiện và xử
1
2
3
4
5
lý kịp thời các RRTD.
22. Tại ngân hàng có quy trình pháp lý hoàn chỉnh
1
2
3
4
5
về cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ.
VII. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng
23. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng
1
2
3
4
5
của tôi có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.
1
2
3
4
5
24. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tốt.
1
2
3
4
5
25. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng của tôi có khả năng giao tiếp với khách hàng.
26. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng
1
2
3
4
5
của tôi có năng lực thẩm định giá trị tài sản.
27. Cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng
1
2
3
4
5
của tôi có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại và cập nhật các kỹ năng hiệu quả cho công việc
VIII. Cơ sở vật chất, thông tin phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng
28. Ngân hàng luôn trang bị hệ thống công
1
2
3
4
5
nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại nhất.
29. Tại ngân hàng, hệ thống thông tin luôn 1
2
3
4
5
130
Hoàn toàn
Không
Không
Phát biểu
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
ý kiến
đồng ý
không đồng ý
đƣợc đảm bảo thông suốt, đồng bộ giúp tăng
cƣờng hiệu quả hoạt động tác nghiệp.
30. Nguồn thông tin luôn phục vụ cho công tác
1
2
3
4
5
quản trị tín dụng đầy đủ giúp phân tích, dự báo cho công tác phòng ngừa rủi ro hiệu quả
31. Tại ngân hàng hệ thống thông tin hỗ trợ hiệu quả công tác lãnh đạo, tổ chức, hoạch
1
2
3
4
5
định, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động.
A) Thông tin cá nhân: (dùng cho việc thống kê phân loại, tác giả đảm bảo tính
bảo mật thông tin cá nhân của quý vị)
1. Họ và tên: ......................................................
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Vị trí công tác: ...............................................
4. Thời gian công tác: ........................................
5. Email: .............................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!