ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MỸ QUỲNH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MỸ QUỲNH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGUYỄN VĂN CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi

tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn

của Việt Nam và của đơn vị. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất

kỳ nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được

rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá

nhân.

Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Công,

người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực

hiện nghiên cứu đề tài .

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bộ phận Quản lý đào tạo sau đại

học - Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị

kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập

và thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi

hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 3

5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NGÂN

SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................... 5

1.1. Thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước ............................ 5

1.1.1. Thu ngân sách và các nguồn thu ngân sách nhà nước .................... 5

1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ..................................................... 8

1.2. Quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước ................................ 10

1.2.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý

thu ngân sách ........................................................................................... 10

1.2.2. Yêu cầu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước ............... 15

1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà

nước ......................................................................................................... 16

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà

nước ......................................................................................................... 21

1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại một số địa phương và bài học

cho Vĩnh Phúc ......................................................................................... 24

iv

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách .............................................. 24

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ................ 26

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 27

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 27

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 27

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 27

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 28

2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà

nước ......................................................................................................... 29

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................. 29

2.3.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................... 31

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀTHỰC TRẠNG QUẢN LÝ

THU NGÂN SÁCH THÔNG QUAKHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH

PHÚC ...................................................................................................... 32

3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .... 32

3.1.1. Tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................. 32

3.1.2. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ...................................................... 34

3.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh

Phúc ......................................................................................................... 36

3.2.1. Lập kế hoạch thu ngân sách .......................................................... 37

3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu ngân sách qua KBNN trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 38

3.2.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quản lý thu ngân sách ...... 54

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu NSNN qua KHNN tại

tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 55

3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 55

3.3.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 56

v

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 58

3.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................. 58

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 59

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNGQUẢN LÝ THU NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH

PHÚC ...................................................................................................... 63

4.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc từ nay tới 2025 ....................... 63

4.1.1. Phương hướng ............................................................................... 63

4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 65

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc

Nhà nước Vĩnh Phúc ............................................................................... 66

4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên làm công tác thu NSNN

qua KBNN ............................................................................................... 66

4.2.2. Tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương

trình ứng dụng ......................................................................................... 71

4.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu ........... 74

4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .......................................... 77

4.3.1. Về phía Nhà nước ......................................................................... 77

4.3.2. Về phía cấp uỷ, chính quyền địa phương ...................................... 78

4.3.3. Về phía Kho bạc Nhà nước Việt Nam .......................................... 81

4.3.4. Về phía Cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng .............................. 83

KẾT LUẬN ............................................................................................ 84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 86

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa đầy đủ

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP Chính phủ

KBNN Kho bạc nhà nước

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NNT Người nộp thuế

NSNN Ngân sách nhà nước

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Kế hoạch dự toán thu ngân sách tại kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2012 -2014 ..................................................... 37

Bảng 3.2. Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc .......... 43

Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc năm

2012 ......................................................................................... 49

Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc năm

2013 ......................................................................................... 50

Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc năm

2014 ......................................................................................... 52

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch dự toán thu ngân sách

tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014 .................... 53

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình thu NSNN ......................................................................... 9

Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tài KBNN tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 36

Hình 3.2: Quy trình nộp NSNN trực tiếp tại KBNN ...................................... 39

Hình 3.3: Sơ đồ thu thuế qua Ngân hàng thương mại .................................... 42

Hình 3.5: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc .................. 43

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động

kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân

sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất

định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản

lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ

điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết

thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Sự hình thành và phát

triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế

hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước

của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh

tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của

ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và

ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân

sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng

Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.

Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức

năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân

sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước

được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc

huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình

thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Trong đó, tập

trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức

thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước các khoản tiền do các tổ

chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước. Thực hiện hạch toán số

thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân

2

sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là một khâu rất

quan trọng nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào Ngân sách Nhà

nước trên cơ sở đó đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia nhằm đáp ứng

quản lý tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân.

Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ KBNN trong

công tác quản lý thu NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc còn có những vấn đề

chưa phù hợp, bất cập, tồn tại, hạn chế về lập kế hoạch nguồn thu, công tác thu

và kiểm soát các khoản thu. Do đó, cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh

Phúc.

Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chưa đáp Xuất

phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng

như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới quản lý

thu NSNN qua KBNN, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu

ngân sách thông qua Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho luận

văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung:

Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả quản lý hoạt động

thu ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thu NSNN qua

KBNN.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Vĩnh

Phúc, rút ra những ưu điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của hạn chế.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN,

tỉnh Vĩnh Phúc.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. Với

đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến

hành khảo sát thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước cùng

với việc đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà

nước.

- Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân

sách qua Kho bạc Nhà nước. Cụ thể:

+ Về nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

+ Về không gian: Giới hạn tại Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc

+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến nay.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu

ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

- Phân tích và đánh giá một cách khách quan những tồn tại của quản lý

thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác

động tới quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quản

lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh

mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách qua Kho

bạc Nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý thu ngân sách qua

Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà

nước Vĩnh Phúc.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NGÂN SÁCH

QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước

1.1.1. Thu ngân sách và các nguồn thu ngân sách nhà nước

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi

hành từ năm ngân sách 2004, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết

định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước”. [19]

Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính

hoặc tài khóa), mà trong đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước đã được phê

chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước, năm ngân

sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết

thúc năm ngân sách ở mỗi nước một khác. Đa số các nước, năm ngân sách trùng

với năm dương lịch tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12, như: Pháp, Bỉ,

Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philippin,…

Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà

nước. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác

nhau, trong đó có 2 yêu cầu cơ bản là:

- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan tới nguồn thu của

NSNN.

- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc hội

hoặc Nghị viện để phê chuẩn NSNN).

6

Ở nước ta, năm ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng

năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.

Thu ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước

với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân

phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước nhằm đảm bảo cho

việc thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt.

Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng các quyền lực có được của mình

để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ về tay mình,

hình thành lên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước [4]. Hay có thể nói thu NSNN

nó bao gồm các khoản thu từ Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh

tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản

viện trợ các khoản khác theo quy định của pháp luật và các khoản do Nhà nước

vay để bù đắp bội chi ngân sách đều được dựa vào thu ngân sách.

Xét về nội dung ta thấy rằng thu NSNN một mặt chứa đựng các quan hệ

phân phối các hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước sử dụng quyền

lực chính trị, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia thành quỹ tiền tệ tập

trung của Nhà nước. Mặt khác thu ngân sách Nhà nước lại gắn chặt với thực

trạng kinh tế đó là tổng sản phẩm quốc nội - GDP.

Thu NSNN là chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước và các chủ

thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước. Nhằm giải quyết hài hòa về

lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là yếu tố khách quan nó xuất phát từ yêu cầu

thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.

Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển

từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý

của Nhà nước thì công cuộc đổi mới lúc này ngày càng được diễn ra toàn diện

và sâu sắc nhất là những năm gần đây. Vai trò của NSNN trong thời kỳ này

cũng có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đóng vai trò quan trọng của NSNN

7

trong nền kinh tế thị trường, nó có những đặc điểm sau:

+ Nhà nước từ bỏ can thiệp trực tiếp và kiểm soát vào các hoạt động kinh

tế, xã hội;

+ Nhà nước giảm bớt vai trò làm kinh tế để thực hiện vai trò người quản

lý trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc không can thiệp sâu vào cơ chế thị trường, có

các chính sách đảm bảo cạnh tranh công bằng và giải quyết những vấn đề còn

tồn tại trong nền kinh tế mà cơ chế thị trường không giải quyết nổi.

+ Trong cơ chế mới “cơ chế thị trường” Nhà nước phải dùng các công

cụ chính sách để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế đây là đặc trưng cơ bản nhất của

nền kinh tế thị trường.

Vì vậy muốn đạt được những mục đích về thị trường kinh tế và xã hội

thì cũng cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước phải biết vận dụng

các công cụ tài chính, tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh

tế xã hội. Trong các công cụ đó thu NSNN được coi là công cụ quan trọng,

chiếm một vị trí không nhỏ góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế. Vì vậy, thu NSNN có vai trò rất quan trọng đó là:

Huy động các nguồn tài chính thông qua thu NSNN đảm bảo việc chi

tiêu của Nhà nước, như phục vụ cho bộ máy quản lý của Nhà nước và đảm bảo

cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra. Xã hội

muốn phát triển đòi hỏi chi ngân sách mở cả về chiều rộng và chiều sâu do vậy

thu NSNN có hiệu quả sẽ góp phần cân đối thu chi đảm bảo cho xã hội phát

triển. Đây là vai trò không thể thiếu được của thu NSNN ở bất cứ một quốc gia

nào. Trong cơ chế thị trường thu NSNN không chỉ nhằm mục tiêu tạo nguồn

tài chính cho Nhà nước như trong cơ chế cũ mà nó có nhiệm vụ quan trọng

trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội. Thu NSNN góp phần làm

lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt kinh tế thị trường xã hội.

Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế xã hội. Trong đó

8

thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng các khoản thu

NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm phát. Thực hiện

phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước hoạt động thu NSNN

dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu

dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện

công bằng xã hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng

là nhằm để thực hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với hiệu quả cao. Tóm lại thu

có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để quản lý các nguồn thu

được tốt và hiệu quả cao thì cần thiết phải phân loại các khoản thu NSNN.

Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là thuế. Theo quy định của

luật thuế có các loại thuế sau: Thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế Nhà đất, thuế

môn bài, thuế sử đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

xuất nhập khẩu.. Để thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ lệ khoảng 85% tổng

thu ngân sách Nhà nước thì Nhà nước, chính phủ ta phải có một chính sách về

thuế một cách toàn diện.

Về tỷ trọng, các khoản thu ngoài thuế hiện nay chiếm tỷ lệ khiêm tốn

trong thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, đây là nguồn thu quan trọng, nếu

biết phát huy, quản lý tốt và có các biện pháp để nuôi dưỡng, khai thác triệt các

nguồn thu thì nguồn thu đó là rất lớn chiếm một tỷ lệ không nhỏ cho ngân sách

Nhà nước.

1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước

Hệ thống thu ngân sách các cấp bao gồm sự phối hợp của cơ quan tài

chính, kho bạc nhà nước, ngân hàng, cơ quan thuế, đơn vị nộp ngân sách. Mối

quan hệ và quy trình được thể hiện rõ ở sơ đồ 1.1.

(1) Cơ quan Tài chính thông báo kế hoạch thu NSNN gửi cho cơ quan

Thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước.

(2) Cơ quan Thuế gửi Kho bạc Nhà nước bộ sổ thuế và kế hoạch thu theo

tháng.

9

(3) Cơ quan Thuế ra thông báo thu (người hoặc cơ quan nộp thuế).

(4) Đơn vị nộp tiền cho KBNN bằng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi qua

hệ thống Ngân hàng để trích tài khoản của mình nộp NS.

(5) Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị chuyển vào tài khoản của Kho

bạc Nhà nước và báo lại cho Kho bạc Nhà nước và đơn vị được biết.

(6) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu NSNN, đồng thời thông báo cơ quan

Tài chính và cơ quan Thuế

Hình 1.1: Quy trình thu NSNN

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên cơ sở các kết quả nghiên cứu)

Qua mô hình trên ta thấy quy trình thu NSNN, Kho bạc Nhà nước

là người đứng ra thực hiện NSNN, Kho bạc Nhà nước thu NSNN theo lệnh

thu chứng từ của cơ quan Thuế trên cơ sở kế hoạch thu NSNN. Như vậy

Kho bạc Nhà nước là người thực hiện khâu cuối cùng trong quy trình thu

NSNN.

So với quy trình thu NSNN thời gian trước đây, ta có thể nhận thấy quy

trình thu NSNN đã được hiện đại hóa hơn. Hiện đại hóa quy trình thu nộp

10

NSNN đã được thực hiện từ năm 2008. Việc nộp NSNN có thể thực hiện qua

ngân hàng là một bước cải cách thủ tục hành chính, minh bạch hóa số thu và

góp phần chống tham nhũng. Chương trình thu NSNN qua ngân hàng đã cho

thấy những thế mạnh vượt trội, giúp người nộp thực hiện nghĩa vụ nhanh chóng,

thuận tiện.

1.2. Quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

1.2.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu

ngân sách

Cùng với sự ra đời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà (năm 1945),

Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh số

45/TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền,

phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ NSNN, quản lý một số tài sản quý

của Nhà nước bằng hiện vật như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Nhiệm vụ chủ

yếu của Nha Ngân khố là: Quản lý, giám sát các khoản thu về thuế, các khoản

cấp phát theo dự toán. Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam, thực hiện các

nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi, quyết toán.

Ngày 6-5-1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 15/SL thành lập

Ngân hàng Quốc gia Việt Nam qua đó giải thể Nha Ngân khố. Nhiệm vụ chính

của Ngân hàng Quốc gia là quản lý NSNN, tổ chức huy động vốn, quản lý ngoại

tệ, thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài, quản lý kim cương, vàng

bạc và các chứng từ có giá. Do yêu cầu cần cụ thể hóa hơn về chức năng và

nhiệm vụ của cơ quan đứng ra quản lý NSNN nên chỉ hai tháng sau khi thành

lập ra Ngân hàng Quốc gia, ngày 20-7-1951, KBNN đã được thành lập đặt trong

quyền quản trị của Bộ Tài Chính với nhiệm vụ chính là quản lý thu chi NSNN.

Ở cấp Trung ương cao nhất là KBNN Trung ương. Tại Liên khu tương ứng có

KBNN Liên khu, tại các tỉnh (thành phố) sẽ có KBNN tỉnh, thành phố. Công

việc của KBNN cấp nào do Ngân hàng Quốc gia cấp đó phụ trách. Ở những nơi

11

chưa được thành lập Chi nhánh Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vẫn có thể được

thành lập KBNN.

Ngày 27-7-1964, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP

thành lập Vụ Quản lý quỹ NSNN thuộc Ngân hàng nhà nước, thay thế cơ quan

KBNN đặt tại Ngân hàng quốc gia. Trong những năm 1976-1980, Vụ Quản lý

quỹ NSNN ở TW phụ trách hệ thống thu, chi tài chính cấp tổng dự toán TW.

Ngày 4/1/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT

thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Và đến 1/1/2000 hệ thống

KBNN được giao thêm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán, quyết toán VĐT và vốn

sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN theo NĐ

145/NĐ-CP ban hành ngày 20/9/1999 về việc tổ chức lại hệ thống Tổng cục

đầu tư phát triển và quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 26/1/1999

của Bộ Tài Chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán VĐT thuộc hệ

thống KBNN.

KBNN có chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính

nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

thực hiện việc huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển qua hình thức

phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN cũng được phản ánh đầy đủ trong

quyết định số 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương

theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.

Tổng giám đốc là người đứng đầu KBNN, chịu trách nhiệm trước Bộ

trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của KBNN. Phó

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc KBNN và trước pháp

luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.KBNN ở trung ương có

trách nhiệm chỉ đạo tập trung thống nhất toàn hệ thống, trực tiếp quản lý NSTƯ;

12

cơ quan KBNN có các đơn vị: Văn phòng, Vụ Huy động vốn, Vụ Tổ chức cán

bộ, Vụ Tổng hợp- Pháp chế, Vụ Kế toán Nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ

KSC NSNN, Vụ Kho quỹ, Vụ Tài vụ- Quản trị, Thanh tra, Sở Giao dịch KBNN,

Cục Công nghệ thông tin, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, Trường nghiệp

vụ Kho bạc.

KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là KBNN

cấp tỉnh)trực thuộc KBNN. KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn, chỉ đạo KBNN huyện và trực tiếp quản

lý ngân sách cấp tỉnh. Giúp việc Giám đốc KBNN cấp tỉnh có các phòng nghiệp

vụ như: Phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tổng hợp, phòng Kế toán Nhà nước,

phòng Thanh tra, phòng KSC NSNN, phòng Kho quỹ, phòng Tài vụ, phòng

Hành chính - Quản trị, phòng Giao dịch, phòng Tin học. Việc kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư XDCB do phòng KSC NSNN thực hiện.

KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN

cấp huyện) trực thuộc KBNN cấp tỉnh.KBNN cấp huyện trực tiếp quản lý ngân

sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Giúp việc cho Giám đốc KBNN cấp huyện

có các tổ nghiệp vụ như: Tổ Tổng hợp- Hành chính, Tổ Kế toán, Tổ Kho quỹ.

Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB do tổ Tổng hợp- Hành chính thực

hiện.

KBNN được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao

dịch lớn theo quy định của Bộ Tài chính.KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện có

tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước

và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

Là một cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị đó là quản lý quỹ NSNN,

các quỹ tài chính của Nhà nước. Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát

triển. Quản lý tài sản, đơn vị cá nhân gửi tại KBNN tiền và chứng chỉ có giá trị

13

như tiền của Nhà nước, tổ chức công tác thanh toán và kế toán KBNN, KBNN

giữ vai trò thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN. Đây là nhiệm vụ trọng tâm

của Kho bạc Nhà nước. Để thực hiện được nhiệm vụ này KBNN phối hợp với

cơ quan Tài chính, thuế trong việc tổ chức thu thuế để tập trung các nguồn thu

NSNN nhanh đủ kịp thời thông qua việc thực hiện thu NSNN, KBNN tránh

được những tiêu cực trong thu nộp thuế, ngoài ra KBNN chủ động tổ chức thu

thuế trực tiếp qua KBNN tạo cho người nộp thuế tin tưởng rằng số tiền đó được

nộp ngay vào NSNN. KBNN giám sát hoạt động thu NSNN chặt chẽ, đồng thời

cung cấp báo cáo cho cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế nhằm hoàn thiện chế

độ thu thuế và điều hành tốt NSNN[1].

Trong quản lý thu NSNN, KBNN có những vai trò chủ yếu sau:

-KBNN tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch NSNN, lập và cụ

thể hóa thu NSNN các cấp trên địa bàn:

Là cơ quan trung ương ngành dọc đóng tại địa phương do đó KBNN phải

có trách nhiệm tham gia với cơ quan tài chính, tổ chức đồng cấp thu NSNN

hàng quý, năm. Căn cứ vào số liệu tổng hợp về thu NSNN quý của các kỳ trước

tại KBNN đồng thời tập trung số liệu thống kê phân tích thu NSNN theo các

chỉ tiêu chủ yếu, tình hình số liệu thu NSNN của các Bộ ngành chủ quản, các

địa phương để phân tích khả năng tiến độ thu tìm ra nguyên nhân chủ quan và

khách quan, hoàn thành hay chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch thu NSNN. Đồng thời

căn cứ vào đặc điểm tình hình, nhiệm vụ giai đoạn tới để dự kiến khả năng tiến

độ thu của kỳ kế hoạch. Từ đó kiến nghị với cơ quan Tài chính sắp xếp, bố trí

kế hoạch thu NSNN trên địa bàn cho phù hợp. Xác định các biện pháp khai thác

nguồn thu sử dụng nguồn vốn của KBNN để tạm ứng cho ngân sách địa

phương[3].

Trên cơ sở kế hoạch ngân sách do cơ quan Tài chính xây dựng và

thông báo KBNN lập và cụ thể hóa kế hoạch thu NSNN theo từng cấp trên

địa bàn, mỗi một đơn vị KBNN phải xác định được số các khoản thu chủ yếu

14

của NSNN trên mỗi địa bàn quản lý. Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch thu

ngân sách cho phù hợp. Kế hoạch thu ngân sách phải dựa trên của cơ quan

Tài chính, cơ quan Thuế, số liệu về thu qua KBNN của các kỳ trước để xác

định số thu.

Nhưng thực tế hiện tại cơ quan Tài chính lập kế hoạch chi ngân sách Nhà

nước, cơ quan Thuế xây dựng kế hoạch thu NSNN, KBNN chưa được tham gia

trong lĩnh vực này vì chưa có đủ quyền hạn và trách nhiệm để quản lý từng

khâu nghiệp vụ. Mỗi cơ quan có những sự độc lập tương đối về chức năng và

nhất là về nhiệm vụ được chế định hóa theo quy chế của Nhà nước, xét thấy

nếu có sự phối kết hợp giữa các cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan Thuế,

cơ quan Tài chính đảm bảo điều kiện và khả năng của từng cơ cấu có sự chỉ

đạo thống nhất của chính quyền địa phương thì sẽ phát huy tối đa được sức

mạnh riêng có của từng ngành, mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiêu

kế hoạch được giao.

Trong xây dựng kế hoạch thu NSNN, với tâm lý của người làm kế hoạch

bao giờ cũng muốn xây dựng kế hoạch thấp để có cơ sở phấn đấu đạt được hoặc

điều chỉnh vượt lên chút ít thì đó lại là một thành tích lớn. Hơn nữa nếu phấn

đấu thu năm nay cao hơn thì năm sau sẽ ra chỉ tiêu cao hơn nữa, như vậy khó

có thể thực hiện được. Vì vậy chính quyền các cấp phải coi ba bộ phận Tài

chính, Thuế, KBNN là công cụ quản lý, tham mưu của mình có biện pháp sử

dụng công cụ này một cách nhạy bén và thực hiện thống nhất để phát huy sức

mạnh tổng hợp nhằm khơi tăng nguồn thu trên địa bàn.

- KBNN tổ chức quản lý tập trung các nguồn thu NSNN:

Tất cả các khoản thu NSNN đều được nộp vào KBNN thông qua hệ thống

KBNN. KBNN thực hiện tiếp nhận, tập trung các khoản thu vào KBNN theo

lệnh của người chuẩn thu đó là cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, phối hợp với

cơ quan Tài chính đồng cấp, cơ quan Thuế tổ chức tập trung nhanh các khoản

thu cho NSNN bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản. Kiểm tra đối chiếu với cơ

15

quan Thuế về số tiền thực nộp. KBNN tổ chức các điểm thu cố định và thu lưu

động trực tiếp thu tiền vào KBNN.

Bên cạnh việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao KBNN còn tham

gia với cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, các cấp xây dựng kế hoạch ngân sách

hàng năm.

Cụ thể chức năng của KBNN được thể hiện qua các quy trình thu ngân

sách nhà nước như sau:

- Thông báo thu: Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp cơ quan

thu kiểm tra xác định thu thuế và các khoản phải nộp NSNN và ra thông báo thu

gửi đối tượng nộp, trong thông báo thu phải ghi rõ chương, loại, khoản, mục, tiểu

mục, theo mục lục ngân sách quy định đối với mỗi khoản thu.

- Thông báo thu NSNN do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Tổng cục Hải

quan) in và thống nhất phát hành trong cả nước.

- Giấy nộp tiền vào NSNN (có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản do

Bộ tài chính (Tổng cục thuế) in, quản lý thống nhất trong cả nước trên đó có

ghi tên, địa chỉ theo mẫu sau:

+ Tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN.

+ Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.

+ Nội dung nộp, ngày nộp tiền, nơi nộp tiền.

+ Chi tiết các khoản thu theo mục lục NSNN.

+ Số tiền nộp bằng số, bằng chữ.

1.2.2. Yêu cầu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

Thứ nhất, các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ, đúng hạn. Các tổ

chức, cá nhân kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có

trách nhiệm và nghĩa vụ phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí

và các khoản phải nộp khác vào NSNN. Cơ quan thuế, hải quan, tài chính và

các cơ quan khác được Chính phủ cho phép hoặc Bộ Tài chính ủy quyền thu

16

NSNN phải phối hợp với KBNN tổ chức quản lý, tập trung các khoản thu

NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, bảo đảm mọi khoản thu NSNN phải

được tập trung đầy đủ, kịp thời vào NSNN.

Thứ hai, các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN. Chỉ đối với

một số khoản phí, lệ phí, thuế của các hộ kinh doanh không cố định, các hộ sản

xuất kinh doanh nhỏ và một số khoản thu NSNN ở địa bàn mà việc nộp trực

tiếp vào KBNN khó khăn, thì cơ quan thu được trực tiếp thu, sau đó định kỳ

nộp vào KBNN theo quy định.

Thứ ba, mọi khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam,

chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách, mục lục ngân sách và mã số

đối tượng nộp thuế. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ, ngày công lao động

được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài

chính quy định, hoặc giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định để hạch toán thu ngân sách tại thời điểm phát

sinh.

Thứ tư, các khoản thu NSNN được phân chia cho NS các cấp theo đúng

tỷ lệ % phân chia do Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

quyết định.

Thứ năm, các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối

tượng nộp.

Thứ sáu, công khai hóa quy trình tập trung, quản lý các khoản thu NSNN.

1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

Nội dung công tác quản lý thu NSNN của KBNN theo Luật NS hiện hành

và Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và quản lý các

khoản thu NSNN qua KBNN có ba nội dung cơ bản: Công tác lập kế hoạch thu

ngân sách; Công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách; Công tác kiểm tra, thanh

tra thu ngân sách.

17

Thứ nhất, công tác lập kế hoạch thu ngân sách

Kế hoạch thu NSNN được cơ quan tài chính tổ chức xây dựng, tổng hợp

từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, tình hình thực hiện ngân sách nhà

nước năm trước dựa vào các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và

phân bổ ngân sách trung ương. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải

được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các

quy định của pháp luật về thu ngân sách. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên

địa bàn bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện

trợ không hoàn lại. Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu

ngân sách địa phương, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

- Cơ quan tài chính phối hợp với KBNN tổng hợp toàn bộ các nguồn thu

phát sinh trên địa bàn; các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

phát sinh, phải nộp trong năm kế hoach, trong đó có tính các khoản thu phát

sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế.

- Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm sau, cơ quan tài chính phải dựa

trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm trước; yêu cầu phấn

đấu và khả năng thực hiện năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế

hoạch đã được thông báo. Việc xây dựng kế hoạch thu căn cứ vào báo cáo thực

hiện thu NSNN từ KBNN, căn cứ vào kế hoạch năm đã được cấp có thẩm quyền

giao và thông báo.

- Dự toán thu NSNN phải bảo đảm yêu cầu tính đúng, tính đủ đối với

từng lĩnh vực thu, với từng sắc thuế và chế độ thu, trong đó lưu ý những chế

độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm.

- Kế hoạch thu NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,

được gửi cho các cơ quan thu và các đơn vị thực hiện. Kế hoạch thu là mức

giao tối thiểu để các đơn vị phấn đấu thực hiện. Kế hoạch thu được cơ quan tài

18

chính phải chi tiết đến từng sắc thuế theo năm ngân sách. Lập kế hoạch thu theo

quý về chỉ tiêu tổng số phấn đấu theo quý được gửi cho các cơ quan thu để đôn

đốc theo dõi và thực hiện, gửi KBNN để làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện

thu NSNN. Với vai trò và nhiệm như trên, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu

NSNN, tổ chức các điểm thu, thực hiện hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo

cho cơ quan tài chính và cơ quan thu theo quy trình.

Thứ hai, tổ chức thực hiện thu ngân sách

- Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng năm, quý và tiến độ, KBNN tổ

chức các điểm thu, bảo đảm yêu cầu thu nhanh, đủ, an toàn, thuận tiện cho

người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua KBNN theo đúng

quy định;

- Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia đúng tỷ lệ phần trăm (%)

đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định;

- Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm

chính xác, đầy đủ, kịp thời;

- Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và

chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ

quan thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu NSNN

vào cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định;

- Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết

quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp;

- Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người

nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục

tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời thông báo cho cơ quan thu

để xử lý. Khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào

thu NSNN;

19

- KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài khoản

tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN theo

quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-

CP ngày 06/6/2003;

- Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu);

- Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan

có thẩm quyền;

- KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo

mật và an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối hợp

với cơ quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ

cho việc trao đổi thông tin.

Thứ ba, kiểm tra thu ngân sách

Công tác kiểm tra thu ngân sách được chia thành hai giai đoạn: Kiểm tra

thực hiện kế hoạch thu và kiểm tra điều chỉnh kế hoạch thu NSNN

. * Kiểm tra thực hiện kế hoạch thuNSNN

KBNN thường xuyên trao đổi thông tin, cung cấp số liệu và phối hợp với

cơ quan tài chính, cơ quan thu kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu cả năm được

giao theo bản dự toán chi tiết đầu năm đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt gửi

tới. Kiểm tra kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn, loại hình

doanh nghiệp, hộ kinh doanh,... thời hạn nộp, phân loại theo hình thức nộp tại cơ

quan thu hoặc nộp trực tiếp vào KBNN (hoặc qua ngân hàng).

- Về quy trình trao đổi thông tin:

+ Việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất từ trung

ương đến địa phương, đồng thời được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan

thu, KBNN, các tổ chức được ủy nhiệm thu;

+ Việc trao đổi thông tin phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử phải có trách

20

nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện

tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với

các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo

tính bảo mật, an toàn của hệ thống;

+ Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động bằng hệ thống trao đổi

thông tin thu NSNN của Bộ Tài chính. Trường hợp không thực hiện được việc

trao đổi bằng hệ thống truyền tin tự động, thì các cơ quan được trao đổi thông

tin bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp (vật mang tin, thư điện tử, điện thoại,

fax,...).

+ Nội dung về thông tin được trao đổi: Thông tin chung về cơ quan quản

lý thu thuế gồm danh mục, mã số cơ quan quản lý thuế theo địa bàn hành chính;

danh mục điểm thu của cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, mã địa bàn, các tổ

chức được ủy nhiệm thu ngân sách trên địa bàn. Thông tin về người nộp thuế

gồm thông tin chung về tên, địa chỉ, mã số thuế; mã Chương, Loại, Khoản,

Mục, Tiểu mục theo mục lục NSNN hiện hành.Thông tin về số thuế phải nộp,

tờ khai hải quan, kỳ thuế, số thuế đã nộp, số thuế hoàn trả (chi tiết theo từng

chứng từ), thông tin về quá trình nộp thuế, hoàn thuế. Thông tin về tình hình tổ

chức thu NSNN gồm số nộp NSNN trong kỳ (tháng, quí, năm) chi tiết theo cơ

quan thu, mục lục NSNN, địa bàn (đến cấp xã, phường). Kế hoạch thu tháng,

chi tiết theo địa bàn, đối tượng, phân theo hình thức thu trực tiếp qua KBNN

hoặc cơ quan Thuế, Hải quan. Danh mục mã điều tiết thu NSNN, các thông tin

khác liên quan đến tổ chức thu NSNN.

- Về kiểm tra thực hiện kế hoạch năm: Căn cứ kế hoạch được giao đầu

năm của cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt gửi cơ quan tài chính, các cơ

quan thu và KBNN. Căn cứ báo cáo thu qua KBNN gửi các cơ quan thu và cơ

quan tài chính để tổng hợp, so sánh giữa số kế hoạch và số thực hiện để đánh

giá mức độ phần trăm (%) hoàn thành theo kế hoạch đã được xây dựng và phê

21

duyệt. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch năm được tiến

hành cuối quý, 6 tháng, 9 tháng và cuối năm.

- Việc kiểm tra kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn,

loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, theo mục lục ngân sách, thời hạn nộp,

phân loại theo hình thức nộp… trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan

đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, giám sát được đánh giá theo các chỉ tiêu. Từ

việc kiểm tra đó có những thông báo phản hồi để phối hợp điều chỉnh hoặc có

kế hoạch đôn đốc thực hiện thu nộp vào NSNN.

* Kiểm tra việc thực hiện điều chỉnh kế hoạch thu NSNN

- Căn cứ kết quả kiểm tra thực hiện kế hoạch thu NSNN theo năm, cơ

quan tài chính, các cơ quan thu tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ hoàn

thành kế hoạch, xem xét và đánh giá các yếu tố có thể tác động tới khả năng

thu tương lai của kỳ kế hoạch (tốc độ tăng trưởng hoặc cơ chế chính sách thay

đổi…) để tổng hợp, điều chỉnh kế hoạch trình cơ quan thẩm quyền quyết định.

Căn cứ kế hoạch điều chỉnh thu NSNN theo năm gửi tới KBNN thực hiện tổ

chức thu.

- Đối với kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn, loại

hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, theo mục lục ngân sách, thời hạn nộp, phân

loại theo hình thức nộp: cơ quan tài chính, cơ quan thu và KBNN trong quá

trình trao đổi thông tin về số liệu thực hiện thu KBNN cung cấp qua các báo

cáo và thông tin truyền nhận qua kênh trao đổi thông tin và các thông tin về

mục lục ngân sách, thời hạn nộp, số phải nộp...từ đó đánh giá việc thực hiện kế

hoạch để có sự điều chỉnh kịp thời kế hoạch thu nhằm phục vụ cho việc thu

nhanh, kịp thời, đầy đủ vào NSNN.

1.2.4. Các nhân tố ả nh hư ở ng đ ế n quả n lý thu ngân sách

qua Kho bạ c Nhà nư ớ c

22

1.2.4.1. Nhân tố khách quan

Thứ nhất, cơ sở pháp lý

Bản chất của quản lý ngân sách nhà nước là quản lý các khoản thu

dựa vào các cơ sở pháp lý theo quay định của nhà nước. Do đó, luật pháp

là nền tảng cho công tác quản lý thu ngân sách được thực hiện một cách an

toàn và bền vững. Để hoạt động quản lý các khoản thu đạt được hiệu quả

cao nhất thì luật pháp phải căn cứ với thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi

cho cơ quan thu thuế.

Thứ hai, tăng trưởng phát triển kinh tế và môi trường xã hội

Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác

quản lý các khoản thu thuế. Đối với quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP thấp,

kinh tế chậm phát triển thì khả năng đóng thuế của các doanh nghiệp hạn chế

và có thể còn tìm cách trốn thuế, nợ thuế. Nếu kinh tế tăng trưởng và phát triển

mạnh, nền kinh tế ổn định kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp. Khi

doanh nghiệp phát triển thì sẽ chủ động hơn trong việc đóng thuế giúp nâng cao

hiệu quả quản lý thu thuế.

Thứ ba, chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước

Hoạt động quản lý thu thuế gắn liền với các chính sách của chính phủ và

các cơ quan quản lý Nhà nước. Công tác quản lý các khoản thu thông qua hệ

thống luật pháp, các chính sách. Một sự thay đổi về chính sách sẽ có những tác

động nhất định đến công tác quản lý các khoản thu ngân sách. Chính sách quản

lý và điều hành của cơ quan nhà nước có tác động rất lớn tới các hoạt động của

hệ thống thuế trong đó có công tác quản lý thu thuế đặc biệt là trong giai đoạn

nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác quản lý các khoản thu thuế còn nhiều

bất cấp. Vì vậy chính sách quản lý điều hành của nhà nước cần phải được ổn

định và đồng bộ thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý các khoản

thu.

23

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan

Yếu tố nguồn nhân lực

- Trong Quản lý thu NSNN qua KBNN, đội ngũ làm công tác kế toán

KBNN đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý an toàn tiền và tài

sản của Nhà nước, kịp thời cung cấp các thông tin về tài chính, ngân sách cho

các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương phục

vụ cho việc quản lý, điều hành hiệu quả ngân sách các cấp.

Theo báo cáo của Vụ Kế toán Nhà nước - KBNN, tính đến tháng 10-

2011, tổng số cán bộ làm kế toán là 5.003 người, chiếm gần 40% tổng số CBCC

của hệ thống KBNN. Theo đánh giá của Vụ Kế toán Nhà nước, đội ngũ cán bộ

kế toán nghiệp vụ thuộc hệ thống KBNN có trình độ chuyên môn tốt; Mặc dù

vậy, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, công tác kế toán trong lĩnh vực kế toán

nhà nước nói chung còn chưa được tổ chức đồng bộ, nhất quán về phạm vi, nội

dung và phương pháp nên số liệu thu, chi NSNN giữa KBNN, cơ quan tài chính,

cơ quan thu và các đơn vị dự toán chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho

việc tổng hợp và phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành NSNN.

Đặc biệt, theo lộ trình thực hiện mô hình Tổng KTNN thì đội ngũ kế toán cần

tăng cường cả về chất và lượng.

Yếu tố công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là cụ không thể thiếu trong phục vụ các hoạt động

nghiệp vụ của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước, nâng cao hiệu quả làm việc,

đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý quỹ ngân sách nhà

nước.

Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động nghiệp vụ không chỉ là hiện

đại hóa công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc mà còn

đem lại những lợi ích đáng kể - những giá trị gia tăng vô hình - cho các khách

hàng của KBNN. Hệ thống CNTT KBNN đã được triển khai rộng khắp trên

toàn hệ thống từ trung ương tới 63 KBNN tỉnh, thành phố và gần 700 KBNN

24

quận, huyện. 100% các đơn vị KBNN đã có mạng cục bộ đáp ứng tốt yêu cầu

kết nối phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của KBNN.

1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại một số địa phương và bài học

cho Vĩnh Phúc

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách

1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Với Luật Ngân sách Nhà nước được sửa đổi về đẩy mạnh phân cấp, tăng

nguồn lực cho địa phương và đơn vị cơ sở khai thác nội lực nâng cao hiệu quả

tiết kiệm, giảm bớt thủ tục hành chính, Tỉnh Hải Dương tổ chức thực hiện khá

tốt đáp ứng được các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội. Năm 2011 thu Ngân

sách thực 1229,5 tỷ đồng, so đạt 114,7%.

Các khoản thu từ khu vực CTN-NQD đều tăng so với dự toán. Công tác

quản lý tài chính Ngân sách luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Kho

bạc tỉnh đã tích cực kết hợp với các ngành thuộc khối tài chính quản lý chặt chẽ

thu, chi, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý, điều hành Ngân sách trên

địa bàn tỉnh. Đồng thời phòng TC-KH đã triển khai chương trình tin học kế

toán Ngân sách , nhằm đưa ứng dụng công nghệ vào việc hạch toán kế toán

quản lý thu, chi, đáp ứng nhu cầu quản lý Ngân sách nhà nước trong giai đoạn

hiện nay. Trên cơ sở một số nguồn thu tăng, tỉnh đã bổ sung thêm nhiệm vụ

chi là vốn đầu tư XDCB, chi thường xuyên. Để chủ động quản lý về điều hành

Ngân sách những tháng cuối năm, tỉnh Hải Dương đã tập trung khắc phục

những yếu kém, đề ra các biện pháp thực hiện, phấn đấu hoàn thành vượt dự

toán thu, bảo đảm nhiệm vụ chi. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả

mọi nguồn lực, phấn đấu thực hiện đạt, vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm

2011. Các cấp chính quyền, ngành thuế và một số ngành chức năng làm rõ

nguyên nhân thất thu đối với từng chỉ tiêu thu ở từng lĩnh vực, từng địa bàn.

Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng

cơ sở hạ tầng. Tỉnh Hải Dương đã thực hiện nghiêm các quy định để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Tiếp tục củng cố công tác quản lý tài chính, bồi dưỡng

25

nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp.

1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

Trong những năm qua, Tỉnh Nam Đinh luôn là một địa phương có thành

tích hoàn thành xuất sắc công tác thu ngân sách, nguồn thu luôn vượt chi, và

đảm bảo thặng dư ngân sách. Kết quả đó là do nhiều nguyên nhân, và có thể kể

đến một vài nguyên nhân do quá trình điều hành, quản lý hoạt động thu NSNN

tại tỉnh như sau:

- Nhìn chung, tỉnh đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra nhờ sự chỉ đạo chặt

chẽ của Sở Tài chính đã tổ chức lập dự toán, chấp hành quyết toán thu ngân sách,

công tác dân vận thực hiện các khoản thu một cách rõ ràng. Các cán bộ tại Sở tài

chính luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng cao

trình độ chuyên môn. Phòng có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mà mình

phụ trách, cán bộ cấp trên có sự chỉ đạo, hướng dẫn thường xuyên tới các phòng

ban thực hiện việc kiểm tra chỉ đạo từng mảng hoạt động.

- Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách trên địa bàn tỉnh được thực hiện

nghiêm túc, thu đã vượt chi đảm bảo thặng dư ngân sách. Các khoản thu hầu hết

đều được thực hiện tăng dần quan các năm nhờ công tác vận động, kiểm tra của

cán bộ thuế cũng như việc tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ thuế.

- Các cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt các văn bản mà

nhà nước giao về tài chính ngân sách, kế toán, kiểm toán trên địa bàn tỉnh. Đối

với các khoản thu phí, lệ phí phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện chế độ

tài chính kế toán của chính quyền cấp các cấp, cơ quan hành chính sự nghiệp

một cách kịp thời, đúng chế độ tiêu chuẩn. Tỉnh Nam Định đã xây dựng hệ

thống báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn của luật NSNN và các qui định của cơ

quan cấp trên có thẩm quyền. Tỉnh đã thực hiện việc phân bổ và giao dự toán

ngân sách trên cơ sở đánh giá kế hoạch thực hiện thu ngân sách năm, luật thuế,

mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành và chế độ thu.

- Nội dung của giai đoạn quyết toán NSNN là phản ánh, đánh giá và kiểm

26

tra lại quá trình lập và chấp hành ngân sách nhà nước. Khi kết thúc năm tài chính

cùng với khoá sổ của các tổ chức hoạt động gắn liền với quỹ NSNN đòi hỏi phải

lập quyết toán NSNN theo số thực thu, thực chi. Do đó, cuối mỗi năm ngân sách

Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân

sách theo đúng các nội dung ghi trong năm dự toán được duyệt và theo mục lục

NSNN. Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tỉnh Nam Định lập quyết toán

thu chi của đơn vị mình rồi gửi lên cấp trên. Số liệu quyết toán phải được đối

chiếu và được kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc

Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN tại KBNN các địa

phương khác trong cả nước, có thể nhận thấp để nâng cao hiệu quả quản lý thu

NSNN, KBNN tỉnh Vĩnh Phúc cần áp dụng các kinh nghiệm sau:

- Để công tác kiểm soát thu NSNN có hiệu quả thì vấn đề quan trọng

hàng đầu là chất lượng nguồn nhân lực trong KBNN. Muốn vậy, tỉnh cần có kế

hoạch phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao để

đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng cho các hoạt động của KBNN nói chung và cho

công tác kiểm soát thu qua KBNN nói riêng.

- Để đạt được kết quả tốt trong công tác kiểm soát thu NS qua KBNN thì

tỉnh cần có sự phối hợp của tất cả các cơ quan liên quan như KBNN, cơ quan

Thuế, Môi trường, Ngân hàng thương mại, Ủy ban nhân dân các cấp,…..

- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong địa

phương về tầm quan trọng của thu NSNN để người dân hiểu được thu NSNN

là trách nhiệm, nghĩa vụ và cũng là quyền lợi của bản thân.

- Coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho công tác lập

kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và thu NSNN.

27

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi tổng quát: Những giải pháp thích hợp nào để tăng cường quản

lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc?

Câu hỏi cụ thể:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc

nhà nước bao gồm những vấn đề cơ bản nào?

- Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc hiện

nay như thế nào?

- Để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

cần những giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, dữ liệu của luận văn được thu thập

từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.

- Dữ liệu thứ cấp:

Trong khuôn khổ luận văn, tác giả thực hiện thu thập các dữ liệu thứ cấp

từ cả nguồn bên trong và nguồn bên ngoài KBNN tỉnh Vĩnh Phúc. Các dữ liệu

thứ cấp thường không tốn kém quá nhiều thời gian thu thập.

Với dữ liệu bên ngoài sử dụng trong luận văn: tác giả thực hiện thu thập

thông qua việc tìm kiếm từ các nguồn tài liệu trên mạng, tìm kiếm trên thư viện

của các trường, thu thập các báo cáo, văn bản của các cơ quan liên quan. Các

nguồn tài liệu thứ cấp thu thập từ bên ngoài có thể kể tới như giáo trình, sách

chuyên khảo liên quan tới quản lý NSNN và quản lý thu NSNN, các luận văn,

luận án, các bài nghiên cứu mang tính học thuật có liên quan tới đề tài, các văn

bản pháp luật đã ban hành liên quan tới quản lý thu NSNN, các báo cáo của

Cục thuế, báo cáo của UBND Tỉnh có liên quan tới đề tài.

28

Với dữ liệu thứ cấp sử dụng bên trong của luận văn:đây là các dữ liệu

sẵn có, đã qua xử lý của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc như sử dụng các báo cáo quyết

toán NSNN trên địa bàn, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê,

báo cáo tổng kết... của KBNN Vĩnh Phúc.

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Dữ liệu tác giả thu thập được phục vụ cho công tác nghiên cứu của luân

văn sẽ được xử lý bởi các phương pháp xử lý dữ liệu sau:

- Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết

thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để

nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó

chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu:

+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa

học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.

+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay

ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố).

Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng

+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).

- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những

mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập

được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu

sắc về chủ đề nghiên cứu.

+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.

+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.

+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận

dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân - quả để nhận dạng tương

tác.

+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu

tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử

29

+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác

logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc

hiện tượng.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau

tạothành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo

phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của

phân tích.Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài

liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp phân loại lý thuyết: là phương pháp sắp xếp các tài liệu

khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức,

từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để

dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật

phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán

được các xu hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.

- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những

thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một

hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống - cấu trúc của việc

xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó mà xây

dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ và

sâu sắc hơn.

2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng

- Tổng thu NSNN trên địa bàn - quy mô thu NSNN qua kho bạc

Tổng thu NSNN là chỉ tiêu về mặt lượng và là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh

quy mô các khoản thu NSNN tại địa phương.

30

Tổng thu NSNN = Thu từ thuế + Thu từ phí, lệ phí + Thu khác

- Tốc độ tăng thu ngân sách

Tốc độ tăng thu ngân sách là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ gia tăng

quy mô các khoản thu NSNN.

TN1- TN0 T% = x 100 TN0

T%: Tốc độ tăng thu ngân sách

TN0: Tổng thu NSNN trên địa bàn năm trước

TN1: Tổng thu NSNN trên địa bàn năm nay

Tốc độ tăng thu ngân sách phải ở mức hợp lý, phù hợp với trình độ phát

triển kinh tế xã hội. Điều này sẽ đảm bảo được tỷ suất huy động nguồn thu từ

nền kinh tế vào NSNN, nhằm đạt mục tiêu ổn định mức đóng góp về thuế, phù

hợp với khả năng, nội lực nền kinh tế cũng như đáp ứng được nhu cầu chi tiêu

của ngân sách, không để xảy ra tình trạng thu từ thuế không đủ chi thường

xuyên của nhà nước. Nếu tốc độ tăng thu ngân sách lớn hơn nhiều so với tốc

độ tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra gánh nặng về thuế với nền kinh tế, điều này có

thể sẽ dẫn đến kìm hàm động lực phát triển của nền kinh tế. Ngược lại nếu tốc

độ tăng thu ngân sách thấp so với tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguy cơ thu không

đủ nhu cầu chi tiêu và bội chi ngân sách.

- Cơ cấu thu ngân sách NN là mối quan hệ tương quan, tỷ lệ giữa các bộ

phận của các nguồn thu ngân sách cấu thành quỹ ngân sách, mối quan hệ giữa

chúng với nhau và quan hệ với tổng thu NSNN trong một chỉnh thể thống nhất.

Cơ cấu thu NSNN bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nội dung thu NSNN được sắp

xếp theo những tiêu thức nhất định gọi là tiêu thức phân loại thu NSNN, như:

thu ngân sách đối với thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác… Về định lượng,

các khoản mục thu NSNN được lượng hóa thông qua các số đo cụ thể bằng tỷ

lệ phần trăm của từng khoản mục so với tổng thu NSNN hàng năm hoặc so với

GDP.

31

2.3.2. Các chỉ tiêu định tính

- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu định

tính đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN. Nhân tố

con người chính là chủ thể thực hiện công tác tổ chức thu NSNN, kiểm tra,

giám sát quy trình thu NSNN. Nếu nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ, trình độ

chuyên môn tốt, có kỹ năng, kinh nghiệm và có phẩm chất tốt thì quy trình thu

NSNN được thực hiện nhanh chóng, tránh thất thoát khoản thu cho NSNN. Nếu

nguồn nhân lực thực hiện quy trình thu NSNN kém về trình độ chuyên môn, kỹ

năng và kinh nghiệm làm việc cũng như những rủi ro về mặt đạo đức có thể

dẫn đến hiện tượng thất thoát nguồn thu cho NSNN.

- Mức độ hài lòng của chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN. Nếu như

KBNN kiểm soát tốt quy trình thu NSNN thì đây được đánh giá là quy trình

thu NSNN tiên tiến và hiện đại. Do vậy, nếu kiểm soát tốt thu NSNN, người

thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN sẽ cảm thấy hài lòng, quy trình thu NSNN được

thực hiện nhanh chóng, chính xác, thuận tiện. Cán bộ nhân viên KBNN có sự

hướng dẫn tận tình, chu đáo, cẩn thận và đầy đủ cho người nộp NSNN. Tốc độ

xử lý giao dịch, trình tự thủ tục nộp NSNN càng nhanh chóng, gọn nhẹ thì

chứng tỏ quy trình thu NSNN càng được kiểm soát chặt chẽ.

32

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀTHỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU

NGÂN SÁCH THÔNG QUAKHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC

3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc

3.1.1. Tỉnh Vĩnh Phúc

Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh

Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Vĩnh Phúc thành tỉnh

Vĩnh Phú, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Thực

hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô

Hà Nội, từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc

chuyển về thành phố Hà Nội.

Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc

giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc , phía

Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội.

Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm

24,20C. Phía bắc Vĩnh Phúc có dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam

Đảo) - điểm cực bắ c của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực

đông của tỉnh với chiều dài trên 30 km, phía tây nam được bao bọc bởi sông

Hồ ng và sông Lô, tạo nên dạng địa hình thấp dần từ đông bắc xuống tây nam

và chia tỉnh thành ba vùng có đi ̣a hình đặc trưng: đồ ng bằng, gò đồ i, núi thấp

và trung bình.

Vĩnh Phúc có bốn con sông chính chảy qua, gồm: sông Hồ ng, sông Lô,

sông Đáy và sông Cà Lồ . Lượng nước hằng năm của các sông này rất lớn, có

thể cung cấp nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác nông nghiệp, được chia làm

hai hệ thống sông chính: hệ thống sông Hồ ng và hệ thống sông Cà Lồ .

Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc, tính đến ngày 31-12-

2011, diện tích có rừng toàn tỉnh là 28.312,7 ha, đô ̣ che phủ rừng đạt 22,4%.

33

Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 9.358,8 ha, chiếm 32,81%, tâ ̣p trung

chủ yếu ở huyện Tam Đảo với diện tích 6.978,3 ha, chiếm 74,49% diện tích

rừng tự nhiên toàn tỉnh; đây cũng là nơi có Vườn Quốc gia Tam Đảo. Hiện tại,

phần lớn rừng tự nhiên do Ban Quản lý rừng của tỉnh giám sát, kiểm tra và quản

lý.

Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ

của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc

với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.Tỉnh có 9 đơn vị

hành chính: 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có

9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc là: Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm

kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh; thị xã Phúc Yên và 7 huyện là Bình Xuyên,

Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô. Dân số

năm 2014 là 1.041.400 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh

gồm: Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường.

Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế thế giới và trong nước, kinh tế

Vĩnh Phúc đã phục hồi nhanh chóng, lấy lại đà tăng trưởng. Vĩnh Phúc đang

bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế đầy hứa hẹn với tốc độ tăng trưởng kinh tế

năm 2013 đạt 7,89%.Kinh tế Vĩnh Phúc đã vượt qua suy thoái tương đối nhanh,

những chỉ số kinh tế cơ bản như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xúc tiến

đầu tư, thu-chi ngân sách đều thể hiện rõ những dấu hiệu tích cực. Năm 2014,

mặc dù không thể so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế với những năm trước đây

khi các nhà máy sản xuất ô-tô, xe máy trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động, nhưng

với mức tăng trưởng 6,11% được đánh giá là mức tăng có tỷ lệ cao hơn mức

bình quân chung của cả nước (5,98%).Những số liệu thống kê tiếp tục tô điểm

thêm viễn cảnh tươi sáng hơn cho nền kinh tế Vĩnh Phúc. Năm 2014, tuy gặp

nhiều khó khăn, những diễn biến bất thường của thời tiết, dịch bệnh luôn tiềm

ẩn và có nguy cơ bùng phát, giá vật tư nông nghiệp ở mức cao, giá bán một số

34

loại sản phẩm không ổn định và có thời điểm thấp hơn giá thành sản xuất (nhất

là sản phẩm ngành chăn nuôi), đại bộ phận các trang trại chăn nuôi gà phải

giảm quy mô hoặc dừng chăn nuôi,... đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống

của một bộ phận nông dân. Song sản xuất nông nghiệp vẫn đạt khá, trồng trọt

được mùa, chăn nuôi không có dịch bệnh xảy ra, đàn bò sữa tăng nhanh, trở

thành tỉnh có quy mô đứng thứ tám cả nước và thứ hai khu vực đồng bằng sông

Hồng. Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,4% so với

năm 2013, vượt kế hoạch đề ra. Năm 2014, sản lượng công nghiệp của Vĩnh

Phúc đang phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng, nhất là các sản phẩm công nghiệp

chủ yếu của tỉnh như ô-tô, gạch ốp lát, gạch xây dựng... Năm 2014, giá trị sản

xuất ngành công nghiệp tăng 5,11% so năm 2013, trong đó khu vực nhà nước

tăng 13,8%, khu vực ngoài nhà nước tăng 14,94%, khu vực đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) tăng 3,23% so với năm 2013.Một trong những yếu tố tích cực

giúp cho kinh tế Vĩnh Phúc lấy lại đà tăng trưởng là nhờ các công ty lớn đứng

chân trên địa bàn như: Toyota Việt Nam, Honda Việt Nam, Piaggio Việt

Nam.Năm 2014, kết quả thu hút đầu tư của tỉnh đạt cao nhất, kể từ khi tái lập

tỉnh tới nay, với 45 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD, tăng

73,12% về dự án và tăng 23,2% về số vốn đăng ký so với năm 2013, là năm có

số dự án đi vào sản xuất cao nhất từ trước tới nay với hơn 30 dự án, cùng số

vốn giải ngân là 228 triệu USD. Nhiều dự án có tiến độ triển khai nhanh, chỉ

sau năm tháng đã đi vào sản xuất như Công ty Bangjoo, Công ty Cammsys của

Hàn Quốc chuyên sản xuất và gia công linh phụ kiện điện tử cung cấp cho máy

ảnh kỹ thuật số, điện thoại di động.

3.1.2. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc

Kho bạc Nhà nước (KBNN) Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định

số 1138 TC/QĐ -TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đi vào

hoạt động từ ngày 01/01/1997. Quá trình xây dựng và phát triển, được sự quan

tâm lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các

35

cơ quan trong khối Tài chính, hệ thống KBNN Vĩnh Phúc đã liên tục phấn đấu,

góp phần cùng với toàn ngành tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong

quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, phân phối nguồn lực của địa phương, tạo

động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh đạt và duy trì tốc độ tăng

trưởng khá cao, đóng góp quan trọng trong việc tạo ra sự lành mạnh hóa nền

tài chính, kết quả đó được thể hiện trên các mặt công tác:

Trong 5 năm qua, KBNN tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính,

Thuế, Hải quan tỉnh tổ chức thu NSNN đạt 84.195 tỷ đồng (riêng năm 2014 đạt

hơn 20.076 tỷ đồng), trong đó thực thu tiền mặt đạt 20.198 tỷ đồng vượt cao so

với dự toán của T.Ư và Nghị quyết HĐND tỉnh giao, tốc độ tăng thu ngân sách

bình quân đạt 7,4%/năm. Thực hiện chi NSNN đạt 48.190 tỷ đồng, trong đó chi

tiền mặt 20.431 tỷ đồng. Qua kiểm soát chi đã từ chối thanh toán và yêu cầu

một số đơn vị phải hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ hàng trăm món với tổng số tiền

hàng chục tỷ đồng, góp phần tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, phòng

chống lãng phí.

Công tác thanh toán vốn XDCB và vốn chương trình mục tiêu (CTMT),

vốn sự nghiệp kinh tế đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tổng thanh

toán chi đầu tư nhiệm kỳ qua đạt 21.240 tỷ đồng; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư

hàng năm đạt 86% kế hoạch. Công tác an toàn kho quỹ được quan tâm đúng

mức, qua công tác thu-chi tiền mặt đã phát hiện và thu giữ 75 tờ tiền giả với

tổng số tiền 9,82 triệu đồng; trả lại tiền thừa cho khách hàng hơn 71 món với

tổng số tiền 245,3 triệu đồng. Công tác huy động vốn và quản lý điều hành vốn

thực hiện đúng quy định; điều hoà vốn linh hoạt, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu

cầu chi của các đơn vị được thụ hưởng.

Công tác cán bộ, xây dựng Đảng được thực hiện dân chủ, công khai,

đúng người, đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ được giao và của cơ

quan. Nhiệm kỳ qua, đã giới thiệu bổ nhiệm 1 đồng chí Giám đốc, 2 Phó Giám

đốc KBNN tỉnh; bổ nhiệm 14 đồng chí giữ các chức danh lãnh đạo KBNN

36

huyện, thị xã, thành phố và các phòng nghiệp vụ. Giới thiệu 11 quần chúng ưu

tú học các lớp đối tượng kết nạp Đảng và đã kết nạp được 11 đảng viên mới

nâng tổng số đảng viên toàn Đảng bộ nên 56 người, chiếm 80% tổng số cán bộ

công chức của văn phòng KBNN tỉnh. Nhiệm kỳ qua đã có 1 đồng chí tốt

nghiệp Tiến sĩ, 9 đồng chí tốt nghiệp Thạc sĩ, 14 đồng chí tốt nghiệp Cao cấp

lý luận chính trị. Chất lượng đảng viên ngày càng tăng (86% đảng viên trình độ

đại học, 25% cao cấp, cử nhân chính trị, 60% trình độ trung cấp LLCT). Các

mặt công tác khác như: bảo vệ chính trị nộ bộ; kiểm tra, giám sát xây dựng

Đảng, dân vận, lãnh đạo các đoàn thể thực hiện đạt kết quả cao.

Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tài KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ KBNN tỉnh Vĩnh Phúc)

Hiện nay, KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm 8 đơn vị KBNN thành phố,

huyện. Ban lãnh đạo KBNN Vĩnh Phúc bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám

đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc được tổ chức

theo sơ đồ 3.1.

3.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc

37

3.2.1. Lập kế hoạch thu ngân sách

Lập dự toán được xác định là khâu rất quan trọng, bởi nó quyết định chất

lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, đó cũng là căn cứ quan trọng để

kiểm soát nguồn thu ngân sách và chi phí hàng năm của NSNN.

Tại tỉnh Vĩnh Phúc việc phân bổ dự toán thu-chi ngân sách hàng năm

thời gian qua có nhiều tiến bộ. Công tác lập dự toán hàng năm được UBND

tỉnh thông qua và phân bổ cho từng đơn vị thụ hưởng NSNN, đảm bảo theo

đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Căn cứ lập dự toán thu ngân sách

nhà nước hàng năm được dựa trên nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và đảm

bảo an ninh quốc phòng hàng năm được UBND tỉnh thông qua. Tất cả các

nguồn thu đều được quản lý chặt chẽ và tính toán cân đối ngân sách.

Bảng 3.1 Kế hoạch dự toán thu ngân sách tại kho bạc nhà nước tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 -2014

2012

2013

2014

Chi tiêu

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Dự toán ( tỷ đồng) 4196.97 75.50 52.62 29.74 22.88

36.69 0.66 0.46 0.26 0.2

Dự toán ( tỷ đồng) 5304.42 59.28 97.39 66.34 25.41

37.58 0.42 0.69 0.47 0.18

Dự toán ( tỷ đồng) 8361.92 228.81 114.40 100.54 38.13

48.24 1.32 0.66 0.58 0.22

6.86

0.06

9.88

0.07

102.27

0.59

34.32 1044.38 351.18

0.3 9.13 3.07

172.20 1215.30 465.80

1.22 8.61 3.3

284.28 2435.43 528.69

1.64 14.05 3.05

44.61

0.39

28.23

0.2

58.94

0.34

201.33

1.76

230.07

1.63

287.74

1.66

Thuế GTGT Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TNDN Thuế tài nguyên Thuế môn bài Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Lệ phí trước bạ Thu phí, lệ phí Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước Thu tiền sử dụng đất Thu khác Tổng

4436.04 942.57 11439

38.78 8.24 100

4824.51 1616.17 14115

34.18 11.45 100

3941.75 851.10 17334

22.74 4.91 100

38

(Nguồn: Báo cáo dự toán thu chi của KBNN Vĩnh Phúc)

Từ bảng số liệu cho ta thấy thu NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc biến động

khá lớn năm 2012 dự toán thu ngân sách là 11439 tỷ đồng đến năm 2014 dự

toán thu là 17334 tỷ đồng tăng 5895 tỷ đồng so với năm 2012 tương ứng với tỷ

lệ là 5,15%.

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới kế hoạch dự toán thu NSNN của tỉnh có

diễn biến trên, trong đó nguyên nhân chủ yếu là tốc độ tăng trưởng kinh tế của

tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này tăng nhanh trung bình 7,51% trên năm, số

lượng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tăng nhanh, có nhiều doanh nghiệp

lớn hoạt động, kèm theo thực hiện tốttăng nguồn thu khác.

3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu ngân sách qua KBNN trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc

3.2.2.1. Quy trình thu ngân sách nhà nước

Hiện nay quy trình thu NSNN được thực hiện theo hai phương thức:

trường hợp nộp trực tiếp tại KBNN và trường hợp nộp bằng chuyển khoản.

Đối với hình thức nộp trực tiếp tại KBNN, được thực hiện theo quy trình

sau:

Bước 1: Khách hàng gửi giấy nộp tiền vào NSNN và nộp trực tiếp tại

KBNN.

Bước 2: Kế toán KBNN kiểm tra chứng từ

Bước 3: Kế toán chuyển chứng từ cho Thủ quỹ

Bước 4: Khách hàng nộp tiền cho Thủ quỹ và nhận lại chứng từ

(1)

Kế toán Khách hàng

(2)

(3)

Thủ quỹ (4)

39

Hình 3.2: Quy trình nộp NSNN trực tiếp tại KBNN

Hiện nay, trên địa bàn các huyện đều tổ chức 1 điểm thu cố định là tại

trụ sở KBNN huyện. Căn cứ vào đặc, điều kiện điểm địa bàn đi lại khó khăn và

tính chất của các khoản thu, thời gian thu lưu động thống nhất vào những ngày

cuối tháng từ ngày 20 đến ngày 30 hàng tháng. Tạo điều kiện cho các hộ kinh

doanh có thu nhập trong tháng thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,

bố trí mỗi bàn thu ít nhất là 2 cán bộ gồm 1 kế toán và 1 thủ quỹ thu. Kế toán

vào sổ nhật ký quỹ, thủ quỹ thu tiền. Công việc thu thuế tại các bàn thu mang

tính chất liệt kê các khoản tiền thu nộp, cán bộ đi thu lưu động có nhiệm vụ

kiểm tra chứng từ (tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ) bảng kê từng loại tiền

nộp nhận đầy đủ số tiền nộp như số tiền ghi trên nhật ký quỹ, và số tiền trên

chứng từ nộp tiền, mọi công việc tiếp theo hạch toán ghi sổ điều tiết cho các

cấp đều dồn vào cuối ngày do thủ quỹ, kế toán thu thực hiện.

Công việc đặt ra không ít những khó khăn, hầu hết lịch thu lưu động đều

bố trí cả vào ngày chủ nhật, ngày lễ. Đây cũng là khó khăn chung. Song với

tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong đơn vị, do đó hàng năm KBNN luôn

hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch trên giao, khẳng định được vị thế,

tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Mặt khác hàng

tháng, quý ban lãnh đạo KBNN luôn luôn quan tâm chỉ đạo điều hành sát sao,

nghiêm túc nhắc nhở cán bộ công chức trong phần hành nhiệm vụ được giao

phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, thu đúng thu đủ, chính xác mọi khoản

tiền của của các đối tượng nộp thuế, đề cao tính trung thực làm việc có hiệu

quả. Trong các cuộc họp tổ chức rút kinh nghiệm, tìm ra các điểm mạnh, điểm

yếu để có biện pháp tổ chức tốt hơn nữa trong công tác quản lý thu nộp vào

NSNN. Kịp thời biểu dương khen thưởng những gương người tốt việc tốt,

nghiêm túc xử lý các cá nhân có biểu hiện tiêu cực, không tôn trọng quy trình

làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan. Hằng năm, KBNN thường có tổ chức

thi đua khen thưởng các danh hiệu như lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua.

40

Khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích tốt, hoàn thành kế hoạch thu

NSNN được giao. Những điều này đã động viên kịp thời tinh thần làm việc của

cán bộ công nhân viên của KBNN.

Đối với hình thức nộp qua chuyển khoản, được thực hiện theo quy trình

sau:

Thu bằng chuyển khoản đối với trường hợp NNT mở tài khoản tại

KBNN:

Bước 1: NNT lập Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT kèm theo Thông

tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính) chuyển cho Kế

toán thu của KBNN nơi mở tài khoản, cụ thể:

+ Đối với NNT đến nộp lần đầu, hoặc trong trường hợp chưa có dữ

liệu về số phải thu của cơ quan thu gửi sang, hoặc cơ sở dữ liệu (CSDL)

không đầy đủ KBNN hướng dẫn NNT ghi đầy đủ các nội dung trên Bảng kê

nộp thuế.

+ Đối với các lần nộp thuế tiếp theo, KBNN hướng dẫn NNT chỉ ghi tên

người nộp và mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế.

Bước 2: Căn cứ Bảng kê nộp Thuế, Kế toán thu nhập thông tin trên Bảng

kê nộp thuế vào chương trình máy để truy nhập dữ liệu về NNT, kiểm tra các

yếu tố trên từ chứng từ: mã số thuế, tên người nộp, …. Nếu hợp lệ, nhập số tiền

vào chương trình máy, điều chỉnh lại thông tin theo Bảng kê nộp thuế (người

sử dụng có quyền sửa đổi về số tiền, mục lục ngân sách).

Bước 3: Kế toán thu in 2 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-

02/NS kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài

chính); chuyển các liên chứng từ cho KTT ký và đóng dấu “KTKB” trên các

liên Giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên Giấy nộp tiền vào NSNN:

+ Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của NNT; đồng thời,

hạch toán thu NSNN và lưu tại KBNN cùng với Bảng kê nộp thuế.

41

+ Liên 2: Kế toán thu gửi cho NNT.

Bước 4:

+ Cuối ngày, Kế toán thu truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ thống CSDL

thu, nộp, thuế; đồng thời, in 02 liên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (mẫu số

04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày

24/12/2008 của Bộ Tài chính), trong đó, 01 liên bảng kê gửi cho cơ quan thu trực

tiếp quản lý NNT và 01 liên lưu tại KBNN để làm căn cứ theo dõi, đối chiếu.

+ Kế toán thu chuyển cho Kế toán trưởng kiểm soát bảng kê, đối chiếu

với dữ liệu trên chương trình máy, Kế toán trưởng ký vào bảng kê, đóng dấu

“KTKB” trên bảng kê, Kế toán thu tập hợp và chuyển bảng kê cho cơ quan thu

trực tiếp quản lý NNT qua đường giao nhận chứng từ giấy.

+ Trường hợp cơ quan thu cần một liên Giấy nộp tiền vào NSNN để lưu

hồ sơ nộp thuế hoặc theo đề nghị của NNT (đối với trường hợp NNT bị mất

chứng từ do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, tai nạn bất ngờ có gửi

văn bản đề nghị cơ quan thu in lại chứng từ), căn cứ vào dữ liệu thu nộp thuế và

bảng kê chứng từ nộp ngân sách do KBNN chuyển đến, cơ quan thu in một liên

Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử (mẫu số C1-09/NS ban

hành kèm theo Thông tư số128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài

chính) từ chương trình máy tính, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền

ký tên, bộ phận văn thư đóng dấu của cơ quan thu lên Giấy nộp tiền vào NSNN

chuyển đổi từ chứng từ điện tử.

+ Trường hợp đường truyền gặp sự cố (đứt đường truyền, sự cố máy chủ,

sự cố phần mềm, …), cơ quan thu không nhận được dữ liệu về chứng từ thu để

in phục hồi thì cơ quan thu gửi yêu cầu đến KBNN, KBNN in Giấy nộp tiền

vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử và ký tên, đóng dấu để chuyển cho

cơ quan thu chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được

đề nghị của cơ quan thu.

Thu bằng chuyển khoản đối với trường hợp NNT mở tài khoản tại NHTM

Quy trình thu thuế qua Ngân hàng được quy định tại Chương 1, Phần 2,

42

Thông tư số 58/VBHN - BTC ra ngày 23 tháng 11 năm 2014.

Hình 3.3: Sơ đồ thu thuế qua Ngân hàng thương mại

Các khoản thu NSNN bằng chuyển khoản được kế toán thu ngân sách

tập trung vào NSNN ngay trong ngày, hạch toán các khoản thu NSNN theo

đúng chương loại khoản hạng mục tiểu mục theo mục lục NSNN và phân chia

các khoản thu cho từng cấp ngân sách được hưởng theo tỷ lệ quy định.

Với quy trình trên, người nộp tiền chỉ cần lập bảng kê nộp thuế với các

chỉ tiêu tương đối đơn giản và đến KBNN hoặc NHTM để làm thủ tục nộp

NSNN. KBNN hoặc NHTM sẽ căn cứ bảng kê nộp thuế để nhập một số thông

tin vào chương trình thu NSNN, làm thủ tục thu tiền và in giấy nộp tiền từ

chương trình gửi người nộp. Như vậy, quy trình thu nộp NSNN đã được cải

tiến theo hướng đơn giản, đem lại lợi ích cho cả đối tượng nộp NSNN và các

cơ quan thu NSNN. Các đối tượng nộp NSNN đã giảm thiểu thời gian và thủ

tục nộp tiền khi không gian, thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN được mở

rộng hơn trước (có thể nộp tiền tại nhiều địa điểm khác nhau, hoặc trụ sở KBNN

hoặc chi nhánh, điểm giao dịch của NHTM; có thể nộp tiền ngoài giờ hành

chính, thậm chí ngày thứ 7). Do áp dụng tiến bộ của công nghệ tin học và thực

hiện chế độ giao dịch “một cửa” nên thời gian để mỗi người nộp thuế làm thủ

tục nộp tiền đã giảm từ khoảng 30 phút trước kia xuống chỉ còn khoảng 5 - 7

phút.Trong tổng số thu ngân sách bằng chuyển khoản còn lại là thuế GTGT,

thuế TNDN, phí và lệ phí khác,...

Kết quả thực hiện thu NSNN phân loại theo phương thức thu nộp các

43

năm qua tại KBNN Vĩnh Phúc cụ thể như sau:

Bảng 3.2: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc

Đơn vị:%

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Tổng thu NSNN qua KBNN bằng chuyển khoản 58.9 65.1 75.4

Tổng thu NSNN qua KBNN bằng tiền mặt 34.9 24.6 41.1

Tổng thu NSNN qua KBNN 100 100 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn các năm)

Hình thức thu bằng chuyển khoản đang là hình thức được khuyến khích

qua các năm trở lại đây vì nhiều lợi ích của nó nên những năm qua KBNN kết

hợp với các cơ quan khác trong quản lý thu đã áp dụng nhiều biện pháp. Chính

vì vậy, tỷ trọng thu NSNN bằng chuyển khoản các năm qua đều tăng đáng kể.

Năm 2012, tỷ trọng thu bằng chuyển khoản chỉ chiếm 58,9% thì tới năm 2013

đã tăng lệ 65,1% và năm 2014 tăng lên 75,4%. Điều này góp phần thực hiện

chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt và nâng

cao hiệu quả công tác quản lý quỹ NSNN, tuân thủ pháp luật về thuế và các

khoản thu ngân sách nhà nước, phát triển các hoạt động kinh doanh của các

Ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho

120,00%

100,00%

24,60%

34,90%

80,00%

41,10%

Tổng thu NSNN qua KBNN bằng tiền mặt

60,00%

40,00%

Tổng thu NSNN qua KBNN bằng chuyển khoản

75,40%

65,10%

58,90%

20,00%

0,00%

2012

2013

2014

người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN.

Hình 3.5: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc

44

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn các năm)

Đến nay, phương thức thu NSNN mới đã được triển khai tại 14 điểm thu

của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, 03 điểm thu

của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương. Từ đó đã tập trung nhanh

hơn các khoản thu vào NSNN, tạo điều kiện phát triển các phương thức thu

thuế hiện đại, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác Thuế và thu ngân

sách, tạo thêm thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế, đã nâng cao được ý thức

tự giác của các đối tượng trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN và nhận

được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo khách hàng, đã được cấp uỷ và chính

quyền địa phương đánh giá cao.Trên cơ sở chương trình ứng dụng TCS của

KBNN, các NHTM đã đầu tư xây dựng ứng dụng thu NSNN theo mô hình tập

trung trên công nghệ WEB, có gắn với hệ thống Corbanking và có đầy đủ các

chức năng tương tự như ứng dụng TCStại KBNN. Vì vậy, việc triển khai thực

hiện có thuận lợi hơn so với KBNN.

Tuy nhiên, KBNN Vĩnh Phúc vẫn chưa tiến hành mở các tài khoản

chuyên thu tại tất cả các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm tạo điều kiện

cho người nộp NSNN có thể đến bất cứ điểm giao dịch nào của hệ thống các

NHTM cũng đều thực hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình với NSNN.

Hơn nữa, việc thu NSNN qua KBNN bằng máy ATM vẫn chưa được triển khai.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, đường truyền tuy thông suốt

nhưng truyền số liệu, tài liệu chậm, các phần mềm ứng dụng chưa đồng bộ, bị

lỗi liên kết phải nâng cấp thường xuyên, thông tin dữ liệu dùng chung chưa đầy

đủ, cán bộ Ngân hàng thương mại làm công tác thu NSNN nghiệp vụ còn hạn

chế nên lúng túng và chưa nắm vững các quy định về quản lý NSNN, quy trình

thu NSNN, phương pháp lập chứng từ cũng như truyền nhận dữ liệu về KBNN;

công tác phối hợp, tuyên truyền của các cơ quan chuyên môn còn hạn chế. Các

tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp còn thiếu kiến thức, am hiểu về thủ tục hành

chính, nhất là thực hiện theo hướng hiện đại hóa của ngành.

45

Vẫn còn một số KBNN chưa thực sự chủ động trong việc phối hợp với

các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn để mở rộng và đẩy nhanh tiến độ

triển khai phối hợp thu NSNN với các NHTM nơi mở tài khoản, đặc biệt là việc

tổ chức ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, thu phạt hành chính bằng biên lai

thu với các NHTM. Vì vậy, phạm vi tổ chức triển khai công tác phối hợp thu

NSNN còn hạn hẹp so với số lượng các địa bàn huyện đã triển khai Dự án Hiện

đại hóa thu NSNN (hiện còn 8 KBNN huyện chưa triển khai ủy nhiệm thu

NSNN bằng tiền mặt, thu phạt hành chính bằng biên lai thu).Trong thời gian

đầu mới tổ chức thu NSNN, có một vài trường hợp cán bộ của chi nhánh NHTM

chưa quen với nghiệp vụ thu nộp NSNN mới, nên còn lúng túng trong việc

hướng dẫn các thủ tục thu, nộp cho người nộp thuế; việc nhập liệu chứng từ thu

của cán bộ NHTM còn sai sót về mục lục NSNN, mã số thuế,... Hiện nay, hầu

hết NNT là doanh nghiệp đã thực hiện giao dịch nộp thuế qua hệ thống ngân

hàng thương mại, nhưng đối với hộ kinh doanh thì tỷ tro ̣ng còn thấp, vì phần

lớn hộ kinh doanh vẫn còn thói quen dùng tiền mặt, bỡ ngỡ trong giao dịch

thông qua hệ thống ngân hàng,… nên ho ̣ có tâm lý ngại đến ngân hàng để nộp

thuế.

3.2.2.3. Trao đổi thông tin về thu ngân sách nhà nước

Nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu nộp ngân

sách nhà nước (NSNN), tạo môi trường thông thoáng cho người nộp thuế, Bộ

Tài chính đã ban hành Thông tư số 126/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ

01/10/2014. Hiện nay công tác trao đổi thông tin về thu NSNN qua KBNN tỉnh

Vĩnh Phúc được thực hiện theo Thông tư này.

KBNN đối chiếu thông tin người nộp thuế (NNT) kê khai với thông tin

truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan trước khi hạch toán kế toán;

KBNN truy thông tin theo từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan

cho cơ quan hải quan 15 phút/1 lần; cuối ngày chậm nhất vào đầu ngày làm

46

việc tiếp theo, KBNN truyền thông tin hạch toán thu ngân sách qua trung tâm

dữ liệu của Bộ Tài chính. Thông tin thu truyền sang hải quan 15 phút/1 lần là

căn cứ để cơ quan hải quan thông quan ngay hàng hóa cho doanh nghiệp. Thông

tin hạch toán thu ngân sách truyền vào cuối ngày hoặc đầu giờ sáng ngày hôm

sau sẽ là căn cứ để cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu với các ngân hàng

thương mại, KBNN và hạch toán với hệ thống kế toán của hải quan. Các thông

tin hạch toán thu NSNN cũng rất cần thiết đối với đối với cơ quan thuế trong

việc theo dõi, quản lý việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN của người nộp thuế.

Hiện nay KBNN Vĩnh Phúc đã áp dụng chương trình Tabmis trong quản lý thu,

chi qua KBNN và chương trình TCS (hiện đại hóa quản lý thu NSNN). Việc

truyền, nhận danh mục dùng chung như: Danh mục cấp chương, loại khoản,

mục, tiểu mục, địa bàn hành chính, cơ quan thuế, cơ quan Kho bạc, cơ quan

Hải quan, cơ quan tài chính; danh mục NNT; số thuế phải thu; số thuế đã thu

lại qua các khâu trung gian từ cơ quan thuế, hải quan lên cơ quan cấp trên, từ

cơ quan cấp trên sang KBNN, từ KBNN về KBNN tỉnh, từ KBNN tỉnh về Kho

bạc huyện và ngược lại.

Các đơn vị KBNN Vĩnh Phúc, Cục thuế Vĩnh Phúc và ngân hàng Nông

nghiệp & Phát triển Nông thôn Vĩnh Phúc tổ chức xây dựng qui trình nghiệp

vụ, kết nối và trao đổi thông tin dữ liệu để phối hợp thực hiện thu thuế, phí, lệ

phí và các khoản thu khác của NSNN (kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản)

thông qua hệ thống các chi nhánh, điểm giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp

& Phát triển Nông thôn Vĩnh Phúc và đã bắt đầu thực hiện phối hợp thu thuế

qua ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Thực hiện quy trình thu

NSNN được Bộ Tài chính phê duyệt, các cơ quan thu (Thuế, Hải quan…) đã

cung cấp đầy đủ, kịp thời dữ liệu về số phải nộp NSNN cho KBNN và NHTM

để đối chiếu, theo dõi tình hình thu nộp và đôn đốc đối tượng nộp. KBNN đã

thực hiện thu trên cơ sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu chuyển sang; định

47

kỳ tổng hợp và truyền toàn bộ dữ liệu về số đã thu NSNN cho các cơ quan thu

và tài chính; thực hiện hạch toán thu NSNN và phân chia các khoản thu NSNN

cho từng cấp ngân sách theo chế độ quy định. Các NHTM (Vietinbank,

Agribank) thực hiện thu trên cơ sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu hoặc

KBNN chuyển sang, hàng ngày, các NHTM tổng hợp số đã thu NSNN trong

toàn hệ thống, truyền kịp thời cho KBNN để hạch toán nhanh chóng và chính

xác.Bên cạnh đó, dữ liệu về thu NSNN được thống nhất và đối chiếu kịp thời

giữa các cơ quan KBNN - Thuế - Hải quan - NHTM - người nộp thuế, khắc

phục cơ bản tình trạng chứng từ thiếu hoặc sai thông tin. Qua đó, giúp các cơ

quan thu theo dõi sát tình trạng thu, nộp (tính thuế, đốc thuế….) và hạch toán

thu NSNN được nhanh chóng, chính sác, đơn giản hoá về thủ tục hành chính

cho người nộp thuế và nộp tiền phạt vi phạm hành chính. Đặc biệt, với nguyên

tắc “nhập dữ liệu ở một nơi và sử dụng dữ liệu ở nhiều nơi”, cụ thể, dữ liệu về

số phải thu NSNN sẽ được các cơ quan thu truyền sang KBNN và các NHTM,

ngược lại, dữ liệu về số đã thu NSNN sẽ được KBNN hoặc các NHTM truyền

cho các cơ quan thu, quy trình mới đã giảm thiểu thời gian và khối lượng nhập

liệu tại các đơn vị, cơ quan có liên quan, từng bước đã giảm bớt áp lực về biên

chế và kinh phí cho các đơn vị. Một hiệu quả đặc biệt quan trọng khác nữa là

việc phối hợp thu NSNN đã thúc đẩy xu hướng kết nối, trao đổi thông tin, dữ

liệu điện tử giữa các cơ quan, đơn vị thay cho phương thức luân chuyển, trao

đổi thông tin thông qua chứng từ giấy như trước đây, từng bước hình thành một

hệ thống thông tin tài chính tích hợp, trong đó lấy Hệ thống Thông tin quản lý

ngân sách và kho bạc (TABMIS) là trung tâm và có giao diện với các hệ thống

khác như hệ thống quản lý thuế, hải quan, quản lý nợ…Để tăng cường công tác

phối hợp thu, 3 ngành (KBNN-Thuế - Ngân hàng) đã tổ chức hội nghị sơ kết

công tác phối hợp thu, ký kết bổ sung thoả thuận thực hiện công tác phối hợp

thu.

48

Tuy nhiên, công tác luân chuyển chứng từ, chuyền nhận dữ liệu đôi khi

còn chậm ở một số đơn vị cấp huyện; công tác phối hợp điều chỉnh mục lục

ngân sách chưa kịp thời (chủ yếu trong lĩnh vực các doanh nghiệp thực hiện

nộp thuế điện tử) không những làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh

hưởng đến công tác theo dõi, hạch toán của KBNN và ngành thuế.... Tại một

số địa bàn triển khai phối hợp thu NSNN, dữ liệu về số thu NSNN do cơ quan

thu cung cấp chưa được cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác, nhất là đối với

các doanh nghiệp mới thành lập, gây khó khăn cho công tác tổ chức thu và đối

chiếu số liệu giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.

Mặt khác, phối hợp truyền thông tin giữa các cơ quan trong quản lý thu

NSNN và KBNN còn gặp phải các trường hợp bị lỗi đường truyền như truyền

đi nhiều món, nhưng kho bạc nhận ít hơn, hoặc truyền nhiều lần gây khó khăn

cho việc nhận dữ liệu của kho bạc. Những lần truyền lại phải xóa bỏ mới khóa

sổ ngày được. Thời điểm “cut off time” được quy định là 15h30 hàng ngày làm

nhưng hiện tại ngân hàng vẫn thực hiện thu và truyền số liệu sau 17h.

3.2.2.3. Kết quả thu ngân sách qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014

Trên cơ sở kế hoạch dự toán đã được phê duyệt và được giao, KBNN

tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức triển khai các việc thu NSNN đối với từng hạng mục

thu như: Thu nội địa thường xuyên, thu viện trợ, các khoản huy động, đóng

góp,... Sau đó, kết thúc từng năm tài chính, KBNN tỉnh sẽ thực hiện việc đánh

giá các chỉ tiêu thu để biết mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu.

49

Bảng 3.3 Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

năm 2012

Dự toán

Thực hiện

TH/KH

Chỉ tiêu

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(%)

4196.97

3531.75

Thuế GTGT

84.15

Thuế tiêu thụ đặc biệt

75.50

22.82

30.22

Thuế TNDN

52.62

49.02

93.15

Thuế tài nguyên

29.74

73.78

248.10

Thuế môn bài

22.88

28.40

124.13

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

6.86

8.93

130.18

Thuế thu nhập cá nhân

34.32

34.67

101.03

Lệ phí trước bạ

1044.38

1119.05

107.15

Thu phí, lệ phí

351.18

309.60

88.16

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

44.61

54.93

123.14

Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước

201.33

209.60

104.11

Thu tiền sử dụng đất

4436.04

4869.44

109.77

Thu khác

942.57

1160.77

123.15

Tổng

11472.78

11439

100,29 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)

Phân tích việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán được giao

năm 2012, chi tiết theo từng sắc thuế cho thấy:

- Về mặt tổng số thực hiện so với số kế hoạch: Tổng thu NSNN năm 2012

trên địa bàn là 11472.78 tỷ đồng đồng tăng so với kế hoạch là 33,78 tỷ đồng

đồng tương đương 0,29%. Như vậy về mặt tổng số thu NSNN theo kế hoạch

được giao đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nguồn thu của địa phương là đảm bảo,

nếu quản lý và khai thác tốt số thu NSNN sẽ còn có nhiều triển vọng.

- Về chi tiết theo từng sắc thuế số thực hiện so với số kế hoạch: theo bảng

số liệu ta thấy các khoản thu về thuế, có sắc thuế không hoàn thành kế hoạch

dự toán đề ra: Thuế GTGT hàng sản xuất và kinh doanh trong nước, thuế tiêu

thụ đặc biệt, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đạt 93,15% kế hoạch

đặt ra các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ đều vượt chỉ tiêu đề ra, riêng thu về

50

phí, lệ phí không hoàn thành chỉ tiêu đề ra chỉ đạt 88,16%. Như vậy, đánh giá

về công tác kiểm tra, đôn đốc thu thuế của các cơ quan thu cần đươc quan tâm

và đẩy mạnh hơn nữa, cơ quan KBNN cần trao đổi với các cơ quan thu để có

kế hoạch tốt hơn nữa cho nhiệm vụ thu thuế vào NSNN.

Từ đó thể hiện công tác xây dựng kế hoạch dự toán thu NSNN năm 2012

của cơ quan tài chính và các cơ quan thu: việc xây dựng dự toán thu NSNN của

cơ quan tài chính chưa sát với thực tế, việc đôn đốc, kiểm tra và khai thác nguồn

thu của cơ quan thuế là chưa tốt. Như vậy, KBNN cần kiến nghị với cơ quan

tài chính sắp xếp, bố trí kế hoạch thu NSNN cho phù hợp, cơ quan thuế xác

định các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu triệt để hơn để các khoản thu

NSNN được nộp đúng, đủ theo kế hoạch đã xây dựng.

Tương tự như phân tích việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán

được giao năm 2013, theo bảng số liệu so sánh số thực hiện và kế hoạch thu

NSNN chi tiết theo từng sắc thuế ta thấy như sau:

Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

năm 2013

Chỉ tiêu

Thuế GTGT Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TNDN Thuế tài nguyên Thuế môn bài Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Lệ phí trước bạ Thu phí, lệ phí Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước Thu tiền sử dụng đất Thu khác Tổng

Dự toán (tỷ đồng) 5304.42 59.28 97.39 66.34 25.41 9.88 172.20 1215.30 465.80 28.23 230.07 4824.51 1616.17 14115

Thực hiện (tỷ đồng) 5787.65 55.38 61.53 140.93 32.35 17.33 176.09 1751.37 535.95 57.69 237.29 5107.71 1669.18 15630.46

TH/KH (%) 109.11 93.42 63.18 212.44 127.33 175.41 102.26 144.11 115.06 204.36 103.14 105.87 103.28 110.74

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)

51

Về tổng số thực hiện so với số kế hoạch: Tổng thu NSNN năm 2013 là

15630,46 tỷ đồng tăng so với kế hoạch là 10,74%. Thu NSNN qua KBNN tỉnh

Vĩnh Phúc cũng tăng lên so với năm 2012 là 4.157,68 tỷ đồng. Như vậy về mặt

tổng số thu NSNN theo kế hoạch được giao đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nguồn

thu của địa phương là ổn định, số thu vượt so với kế hoạch năm 2013 cao hơn

số thu của năm 2012 là 3,62%.

Đánh giá về chi tiết theo từng sắc thuế số thực hiện so với số kế hoạch:

theo bảng số liệu cho thấy các khoản thu về thuế của năm 2013 cơ bảnhoàn

thành chỉ tiêu đề ra; số lượng chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch so với năm 2012.

Các chỉ tiêu đạt kế hoạch gồm: thuế GTGT, Thuế tài nguyên, Thuế môn bài,

Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ, Thu

phí, lệ phí, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước,

Thu tiền sử dụng đất. Trong đó, thuế tài nguyên và thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp đạt vượt kế hoạch nhiều nhất, tương ứng với tỷ lệ vượt kế hoạch là

212,44% và 175,41%. Chỉ có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh

nghiệp là không đạt kế hoạch, trong đó thuế tiêu thụ đặc biệt đạt 93,42% và

thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 63,18%. Nếu so với cùng kỳ năm trước việc

thu thuế thu nhập doanh nghiệp có phần hạn chế hơn. Tuy nhiên, xét về tổng

thể ta thấy công tác kiểm tra, đôn đốc, xây dựng kế hoạch thu thuế của các cơ

quan so với năm 2013 đã có những thay đổi tích cực.

Về công tác xây dựng kế hoạch thu NSNN năm 2013 của cơ quan tài

chính và các cơ quan thu: xây dựng dự toán thu NSNN chưa sát với thực tế,

việc đôn đốc, kiểm tra và khai thác nguồn thu của cơ quan thuế là chưa tốt, cơ

quan tài chính cần sắp xếp, bố trí kế hoạch thu NSNN cho phù hợp, cơ quan

thuế xác định các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu triệt để hơn nữa.

- Phân tích và so sánh việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán

được giao năm 2014, theo bảng số liệu so sánh số thực hiện và kế hoạch thu

NSNN năm 2014 chi tiết theo từng sắc thuế cho thấy:

52

+ Đánh giá về mặt tổng số thực hiện so với số kế hoạch: nhìn vào bảng

số liệu 3.5 ta thấy tổng thu NSNN năm 2014 trên địa bàn là 20301,73 tỷ đồng

tăng so với kế hoạch là 2967,73đồng tương đương 17,12%. Như vậy về mặt

tổng số thu NSNN theo kế hoạch được giao vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra,

nguồn thu của địa phương vẫn được ổn định, mặc dù số vượt thu so với kế

hoạch năm 2014 thấp hơn số vượt thu của năm 2013.

Bảng 3.5 Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

năm 2014

Dự toán

Thực hiện

TH/KH

Chỉ tiêu

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

(%)

Thuế GTGT

8361.92

9126.20

109.14

Thuế tiêu thụ đặc biệt

228.81

137.70

60.18

Thuế TNDN

114.40

103.92

90.84

Thuế tài nguyên

100.54

382.16

380.11

Thuế môn bài

38.13

44.67

117.14

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

102.27

119.92

117.26

Thuế thu nhập cá nhân

284.28

1140.30

401.12

Lệ phí trước bạ

2435.43

3294.16

135.26

Thu phí, lệ phí

528.69

651.13

123.16

58.94

63.91

108.44

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

273.70

95.12

Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước

287.74

92.18

Thu tiền sử dụng đất

3941.75

3633.51

156.32

Thu khác

851.10

1330.44

117.12

Tổng

17334

20301.73

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)

Đánh giá về chi tiết theo từng sắc thuế số thực hiện so với số kế hoạch:

Theo bảng số liệu cho thấy các khoản thu về thuế của năm 2014 cơ bản hoàn

thành chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên có 4 loại thuế không hoàn thành kế hoạch đề ra:

Thuế tiêu thụ đặc biệt đạt thấp chỉ đạt 60,18%; thuế TNDN chỉ đạt 90,84%; các

53

khoản thu về đất, thu tiền thuê mặt đất, mặt nước chưa đạt chỉ tiêu đề ra, đạt

lần lượt 92,18% và 95,13%. Như vậy đánh giá về công tác kiểm tra, đôn đốc

thu thuế của các cơ quan thu năm 2014 chưa được cải thiện nhiều so với năm

2013.

Về công tác xây dựng kế hoạch thu NSNN năm 2014 của cơ quan tài

chính và các cơ quan thu: Việc xây dựng dự toán thu NSNN của cơ quan tài

chính chưa sát với thực tế. Trong triển khai thực hiện việc tuyên truyền để người

nộp tiền vào NSNN, đôn đốc, kiểm tra và khai thác nguồn thu của cơ quan thuế

là chưa tốt, cơ quan tài chính cần sắp xếp, bố trí kế hoạch thu NSNN cho phù

hợp, cơ quan thuế xác định các biện pháp tuyên truyền, khai thác, đôn đốc

nguồn thu chưa triệt để và không quyết liệt.

Phân tích về kế hoạch dự toán được giao với số liệu thực hiện hu NSNN

qua 3 năm từ năm 2012 đến hết năm 2014 cho thấy: Về tổng số thu NSNN đều

đạt và vượt kế hoạch hàng năm, điều này thể hiện nguồn thu NSNN của tỉnh

Vĩnh Phúc là ổn định và đảm bảo, công tác tổ chức thu NSNN qua KBNN có

sự phối kết hợp, trao đổi thông tin tốt giữa cơ quan tài chính - KBNN - các cơ

quan thu được thể hiện ở bảng tổng hợp kết quả thực hiện thu so với kế hoạch

dự toán thực hiện NSNN như sau:

Bảng 3.6 Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch dự toán

thu ngân sách tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014

Kế hoạch dự toán Thực hiện So sánh STT Năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) TH/KH (%)

1 2012 11439 11472.78 100,29

2 2013 14115 15630.46 110.74

3 2014 17334 20301.73 117.12

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác thu NSNN thực hiện tại KBNN

tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua 2012 - 2014 cho thấy những kết quả đáng

54

khích lệ. Trong cả 3 năm, công tác thu NSNN luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Cụ thể:

Năm 2012, kế hoạch dự toán thu NSNN được giao là 11439 tỷ đồng đồng,

thực hiện đạt 11472,78 tỷ đồng, vượt so với kế hoạch đề ra là 33,78 tỷ đồng,

tương đương với 0,29%. Năm 2013, kế hoạch dự toán thu là 14115 tỷ đồng,

thực thu 15630,46 tỷ đồng, vượt 10,74% so với kế hoạch. Năm 2014, kế hoạch

dự toán thu là 17334 tỷ đồng, tăng 3219 tỷ đồng so với năm 2013, tổng thực thu

năm 2014 là 20301,73 tỷ đồng vượt 17,12% kế hoạch dự toán đề ra.

3.2.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quản lý thu ngân sách

Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra trong quản lý thu ngân sách

nhà nước là rất quan trọng. Hàng năm UBND tỉnh đều chỉ đạo và phê duyệt

kế hoạch thanh, kiểm tra của cơ quan chuyên môn trực thuộc quyền quản lý

như: Sở Tài chính - kế hoạch tiến hành kiểm tra thu Ngân sách Nhà nước của

các đơn vị phòng, ban và các trường học trực thuộc tỉnh quản lý; các huyện,

thành phố rên địa bàn. Cơ quan thanh tra tỉnh lập kế hoạch và tiến hành

thanh tra theo chuyên đề về chi đầu tư ở một vài dự án cụ thể hoặc thanh tra

tổng thể tình hình thu Ngân sách Nhà nước ở một số huyện. Cục Thuế tỉnh

tăng cường kiểm tra các hoạt động thu Ngân sách Nhà nước ở các đơn vị,

các doanh nghiệp thuộc quyền hoặc được ủy quyền quản lý, KBNN tỉnh thực

hiện kiểm soát các khoản chi theo quy định, đồng thời phối hợp với các đoàn

thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước cấp trên tiến hành thanh tra, kiểm tra

việc quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước các đơn vị dự toán . Thanh tra

theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân …Qua đó nhằm phát hiện, ngăn

ngừa và xử lý các vi phạm trong quản lý Ngân sách Nhà nước nhằm mục tiêu

phòng chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, chiếm dụng tiền của, tài sản của

nhà nước bất hợp pháp đảm bảo công bằng, minh bạch, rõ ràng các khoản

thu Ngân sách Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh

Phúc.

55

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu NSNN qua KHNN tại

tỉnh Vĩnh Phúc

3.3.1. Các yếu tố khách quan

Thông qua các nội dung điều tra khảo sát về hoạt động quản lý thu ngân

sách nhà nước qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, tình hình thực tế của tỉnh, luận văn

đã phân loại và tổng hợp được một số yếu tố ảnh hưởng như sau:

Yếu tố thứ nhất, về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có tác động

đến nguồn thu, quy mô giá trị nguồn thu, số lượng nguồn thu,… trong đó đòi hỏi

cần phải có một cơ chế hoạt động, chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ, hiệu quả

trong quản lý quỹ NSNN. Nguồn thu chủ yếu của NSNN từ thuế và khai thác

các tài nguyên quốc gia, các khoản thu thuế từ các cơ sở sản xuất kinh doanh và

dịch vụ,… Do đó, tốc độ phát triển KTXH càng lớn thì các nguồn thu cho ngân

sách lớn thêm. Việc khai thác tốt các nguồn thu tài nguyên thiên nhiên, đất đai

thuận lợi tạo điều kiện cho việc khai thác các nguồn thu khác nhiều hơn. Khi cơ

sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đồng bộ sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào sản xuất

kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế tăng thu cho NSNN,

đáp ứng được các chi tiêu của chính phủ.

Yếu tố thứ hai, thuộc về những chuẩn mực trong luật ngân sách. Những

chuẩn mực đó có ảnh hưởng ở cả hai tầm vĩ mô và vi mô, có nghĩa rằng ảnh

hưởng tới cả cấp trung ương, địa phương. Luật ngân sách ban hành thì cơ chế

quản lý và kiểm soát thu ngân sách nhà nước được thực hiện và đi vào cuộc

sống. Để hướng dẫn thực hiện luật ngân sách về các chế độ chính sách quản lý

và kiểm soát thu ngân sách qua KBNN, các nghị định của Chính phủ, thông tư

hướng dẫn của các Bộ, Bộ tài chính, ngành chức năng; các văn bản của KBNN.

Đó chính là hệ thống chính sách, chế độ làm cơ sở cho KBNN thực hiện cơ chế

hoạt động, chức năng quản lý NSNN. Luật NSNN là một thước đo chuẩn mực,

là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động có liên quan đến hoạt động quản lý NSNN

nói chung và liên quan mật thiết, trực tiếp đến việc hoạch định khu ngân sách

56

của một địa phương. Như vậy, những chuẩn mực này là một trong những yếu

tố tác động lớn đến hoạt động quản lý thu NSNN ở các cấp ngân sách nói chung

cũng như ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc.

Yếu tố thứ ba, thuộc về cơ chế hoạt động và các thể chế chính sách. Nói

chung cơ chế, chính sách phải mang tính khả thi, phù hợp với các pháp luậthiện

hành của nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ, tránh tạo ra những kẽ hở để làm

thất thoát tài sản của nhà nước. Đòi hỏi cán bộ quản lý phải nắm được cơ chế

và chính sách. Chế độ chính sách phải mang tính ổn định, hạn chế mức thấp

nhất sự thay đổi để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện. Vấn đề này với nội

hàm thể hiện mang tính hệ thống những vấn đề kinh tế cụ thể, phản ánh bản

chất kinh tế, tài chính trong ngân sách. Cơ chế, chính sách phải thể hiện được

tính lôgic, giá trị về mặt kinh tế cũng như lý luận và tính khả thi. Để các hoạt

động quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc có thể vận dụng và thực hiện

một cách có hiệu quả thì trước hết những cơ chế, chính sách cụ thể đó phải thiết

thực, phù hợp với thực tế, có tính ổn định cao. Ví dụ như cơ chế chính sách về

các nguồn thu phải phù hợp với thực tế và thời gian ổn định trong khoản 5 đến

10 năm trở lên để tỉnh có thời gian xây dựng kế hoạch và lộ trình cho việc lập

dự toán, cân đối thu chi NSNN…

3.3.2. Các nhân tố chủ quan

Nguồn nhân lực

Con người gồm hai lĩnh vực: con người trong quản lý và con người trong

thực hiện các nhiệm vụ trong hoạt dộng NSNN ở các cấp. Mối quan hệ giữa con

người trong quản lý với con người trong thực hiện nhiệm vụ là mối quan hệ có

tính mật thiết và trực tiếp được thể hiện trong suốt thời gian hoạt dộng của niên

độ ngân sách (12 tháng). Yếu tố con người còn thể hiện ở năng lực đề ra sách

lược trong hoạt động, đưa ra được các kế hoạch triển khai công việc một cách

hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân dịnh

rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên cũng như giữa các khâu,

57

các bộ phận. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt

đối với hoạt động quản lý NSNN. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy

tổ chức không hợp lý, các sách lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý

thu NSNN sẽ yếu, dễ gây thất thoát, lãng phú và ngược lại.

Trong hoạt động quản lý thu NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ yếu tố con người

là một trong những yếu tốt vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành công

hay thất bại của cả một hệ thống hoạt dộng quản lý NSNN của tỉnh. Con người

có trình độ, nghiệp vụ phù hợp với công việc quản lý NSNN sẽ góp phần làm

cho công tác quản lý NSNN của tỉnh được hoạt động một cách hiệu quả và chất

lượng, ngược lại nếu con người làm công việc quản lý NSNN của tỉnh không

có trình độ nghiệp vụ phù hợp với công việc sẽ dẫn tới những hậu quả vô cùng

tai hại như làm thất thoát, lãng phí NSNN, kém hiệu quả, không đạt được những

điều mong muốn trong quản lý NSNN. Bên cạnh trình độ nghiệp vụ thì đạo đức

nghề nghiệp của con người cũng góp phần làm cho hoạt động quản lý NSNN

được đúng với qui định, phù hợp với thực tế.

Công nghệ thông tin

Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong công việc cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến công tác quản lý quỹ NSNN, như việc ứng dụng công nghệ tin

học trong công tác quản lý quỹ NSNN đã giúp tiết kiệm được thời gian xử lý

công việc, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu tạo

tiền đề cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn. Chính

vì vậy công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý quỹ NSNN. Năm 2008 khi chương

trình quản lý NSNN thông qua phần mềm quản lý qua hệ thống Tabmit chưa

được áp dụng, việc quản lý công tác NSNN còn gặp nhiều khó khăn từ khâu

lập dự toán đến khâu theo dõi và quyết toán NSNN.

Tuy nhiên từ năm 2009 Bộ Tài chính đã đưa chương trình quản lý NSNN

qua hệ thống TABMIS đã góp phần làm cho công tác quản lý NSNN được cải

58

thiện rõ rệt, số liệu NSNN được chiết xuất một cách kịp thời đáp ứng được yêu

cầu của công tác báo cáo đột xuất cũng như báo cáo định kỳ. Việc theo dõi các

số liệu NSNN cũng được nhanh và chính xác hơn.

Như vậy công nghệ thông tin là một trong những yếu tốt tác dộng đến

hoạt động quản lý NSNN, nó làm cho công tác quản lý NSNN được hiện đại

hơn, hiệu quả hơn và chính xác hơn. Nếu không có công nghệ thông tin trong

hoạt động quản lý NSNN sẽ làm cho việc quản lý NSNN gặp nhiều khó khăn

trong việc cung cấp số liệu, chiết xuất các báo cáo và gây mất thời gian, không

đáp ứng được với xu thế phát triển với tốc độ rất nhanh của thế giới.

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước Vĩnh Phúc

3.3.1. Những thành tựu đạt được

Thứ nhất; Bộ máy tổ chức thu NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc: Việc sắp xếp,

phân công, bố trí cán bộ phù hợp với nhiệm vụ của ngành. Cán bộ nhân viên

trong cơ quan tài chính, KBNN, Thuế đều có trình độ chuyên môn cao, từ đại

học trở lên. Việc tuyển dụng diễn ra công khai, minh bạch và bố trí cán bộ trên

cơ sở năng lực chuyên môn.

Thứ hai; Nguồn thu NSNN liên tục tăng, cơ cấu thu NSNN chuyển biến

tích cực qua các năm phản ánh nỗ lực của KBNN trên địa bàn trong việc tăng

hiệu quả quản lý nguồn thu.

Thứ ba; KBNN đã phát huy vai trò tích cực của mình trong quản lý thu

NSNN nói riêng và quản lý NSNN nói chung, từ ứng dụng CNTT, tổ chức thu,

thực hiện NS tới quyết toán NSNN.

Thứ tư; KBNN có nhiều biện pháp thúc đẩy thu NSNN bằng chuyển

khoản, góp phần cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, công

khai minh bạch hóa và quản lý NSNN có hiệu quả hơn.

Thứ năm; KBNN đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thu, thực hiện

thu dứt điểm các khoản thu tồn đọng, tăng cường kiểm tra, rà soát, điều chỉnh

59

kịp thời mức thu cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh; KBNN đã

phối hợp với các ngành, các huyện, xã và thị trấn triển khai đồng bộ các biện

pháp tổ chức thu, nghiệp vụ quản lý thu, có kế hoạch triển khai thu ngay các

khoản thu mới phát sinh; thực hiện tốt việc ký hợp đồng uỷ nhiệm thu cho các

xã, thị trấn; các xã trực tiếp tổ chức, quản lý thu, nắm rõ được nguồn thu đối

tượng thu, do vậy đã chủ động tiến hành rà soát lại, đưa vào quản lý các hộ mới

ra kinh doanh, nhằm hạn chế thấp nhất thất thu cho ngân sách.

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

* Những tồn tại

Thứ nhất; Hiện nay tình trạng thất thu về thuế và các nguồn thu khác vẫn

là một vấn đề nan giải.. Cụ thể, thất thu NSNN chủ yếu do hiện tượng gian lận

thương mại và qua hoàn thuế VAT mà cụ thể là các DN thường gian lận thuế

bằng các hóa đơn bất hợp pháp hay giá ghi trên hóa đơn không đúng thực tế.

Trong khi đó, KBNN và các cơ quan liên quan còn chưa có sự phân công trách

nhiệm rõ ràng,chưa xây dựng được quy chế phối hợp trong công tác chống

thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn một cách

đồng bộ.

Thứ hai; Tốc độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát

và quản lý thu qua KBNN còn chậm.

Thứ ba; Vai trò của KBNN chưa phát huy triệt để trong quản lý chu trình

NSNN trên địa bàn. Ví dụ như đối với công tác quản lý thu phí, lệ phí, KBNN

còn chưa thường xuyên phối hợp cùng với UBND, Phòng Tài chính rà soát,

bổ sung danh mục, điều chỉnh mức thu đối với các khoản thu phí trên địa

bàn theo định kỳ, thường là khi trung ương có thay đổi hoặc khi có vấn đề

nổi cộm xảy ra trên địa bàn thì mới chỉ đạo rà soát. Đối với công tác lập kế

hoạch thu NSNN, thì chưa có sự phối hợp tốt giữa KBNN và cơ quan thuế và

Phòng Tài chính để phân loại đối tượng nộp NSNN, thống kê các đối tượng

nộp NSNN nhằm lập kế hoạch dự toán NSNN hàng năm.

60

Thứ tư, kết quả thu NSNN bằng chuyển khoản trên địa bàn còn hạn chế

về đối tượng thu nộp. Một bộ phận người nộp thuế còn chưa mặn mà với hình

thức thu nộp này. Các điểm thu NSNN bằng chuyển khoản chưa lan tỏa rộng

rãi trên địa bàn. Một số KBNN huyện còn chưa chú trọng phát huy kênh thu

NSNN qua NHTM.

Thứ năm, Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa KBNN và các cơ

quan khác trong quản lý thu NSNN còn chưa thực sự tốt.

* Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, nguyên nhân khách quan

- Cơ chế quản lý thu sự nghiệp:

Trong công tác quản lý thu sự nghiệp còn bị buông lỏng, chưa thật sự

chú trọng, chưa có phương án khoán thu , nên việc quản lý thu của đơn vị sự

nghiệp còn mang tính hình thức, bởi vì theo quy định thì các khoản thu được

để lại theo tỷ lệ đã được quy định đế chi trước, phần còn lại mới nộp vào NSNN.

Do đó cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực tế không quản lý đầy đủ được

nguồn thu này.

- Những tồn tại của hệ thống thuế và cơ chế quản lý thu thuế hiện hành.

+ Về chính sách Thuế:

Hệ thống thuế của ta còn phức tạp chưa phù hợp với điều kiện và trình

độ của cán bộ quản lý thu thuế, cũng như đối tượng nộp thuế chưa tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm phát triến sản xuất kinh doanh. Nội

dung một số luật thuế quy định chưa thật rõ ràng làm cho các đối tượng nộp

thuế có tư tưởng hoài nghi chính sách thuế. Chính sách thuế hiện hành chưa

bao quát được toàn bộ đổi tượng thu và nguồn thu, chưa đảm bảo nguyên tắc

bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế đối với các thành phần kinh tế, vẫn còn sự phân

biệt giữa các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, phạm vi miễn

giảm thuế còn rộng, nội dung được miễn giảm cũng chưa được quy định rõ

61

ràng, nên tình trạng tùy tiện làm cho tính nghiêm túc của pháp luật bị vi miễn

phạm, làm cho nguồn thu về thuế bị giảm sút.

- Về cơ chế quản lý thuế:

Do hệ thống luật thuế chưa đồng bộ nên khó khăn cho việc tố chức thực

hiện. Trong thực tế ta còn xem nhẹ vai trò của Nhà nước trong việc xử lý và

cưỡng chế thi hành về luật thuế đối với các đối tượng cố tình vi phạm, từ đó

làm cho tác dụng của luật bị hạn chế. Trình độ quản lý của cán bộ thuế hiện nay

còn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra, số cán bộ đào tạo qua các

trường nghiệp vụ chuyên môn chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu công

tác. Tổ chức quản lý thu thuế thiếu chặt chẽ, thất thu còn lớn nhiều doanh

nghiệp tố chức kinh tế địa phương chưa thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục kê

khai nộp thuế, một sổ các cơ sở ngoài quốc doanh chưa thực hiện chế độ sổ kế

toán, chứng từ.

- Những bất cập trong phân cấp quản lý Ngân sách còn tồn tại nhiều. Cơ

chế phân cấp này đã làm cho Ngân sách huyện ở thế bị động. Những khoản thu

phải chuyển giao cho cấp trên còn nhiều, các khoản thu trong điều tiết còn nhỏ.

Điều này, dẫn đến các khoản bổ sung từ Ngân sách cấp trên nhiều làm cho việc

thực hiện chi chậm trễ không kịp thời.

- Ý thức chấp hành các luật thuế, chính sách thuế của một số hộ kinh

doanh đối tượng nộp thuế chưa cao, tình trạng chây ỳ nộp thuế vẫn còn diễn

ra.

- Sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn Huyện còn nhiều khó khăn nên

kết quả thu NSNN còn nhiều hạn chế.

Thứ hai, nguyên nhân chủ quan

- Sự phối hợp giữa các cơ quan Tài chính, Thuế, KBNN chưa chặt chẽ

thống nhất, chưa phát huy được sức mạnh của tùng ngành đế hoàn thành tốt

nhiệm vụ thu NSNN. Đe hoàn thành tốt hơn nữa KBNN phải phối hợp với các

62

ngành tài chính,Thuế, Ngân hàng, chỉ tiêu thu ngân sách năm sau, kế hoạch

phân bố cụ thế đối với các cấp các ngành các đơn vị.

- Do trong khâu lập dự toán còn chưa đi sát tại các đơn vị dự toán, chưa

quan tâm tới các yếu tố tăng trưởng kinh tế, trượt giá ...

- Trình độ cán bộ nhân viên của KBNN còn nhiều hạn chế.

- Các quy trình thu còn rườm rà, chưa gọn nhẹ, chưa tạo ra cho đối tượng

chưa thực sự tự giác trong việc tự tính, tự nộp.

- Các quy định về hoá đơn chứng từ, sổ sách ghi chép có một số chi tiết

đã không phù hợp với hiện tại.

63

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNGQUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC

4.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc từ nay tới 2025

4.1.1. Phương hướng

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tăng cường công tác cải cách thủ

tục hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan Nhà

nước và kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng

phí. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, KBNN cần phải tiếp tục hoàn thiện

và đổi mới công tác quản lý quỹ NSNN nói chung và công tác quản lý thu

NSNN nói riêng cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình

mới.

Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã xác định: “Hiện đại hoá

quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng đơn giản

về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng

nộp thuế. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy

trình quản lý thu ngân sách nhà nước với các phương thức thu nộp thuế hiện

đại, bảo đảm xử lý dữ liệu thu ngân sách nhà nước theo thời gian thực thu; ...”.

Hiện nay, việc khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu là hết sức quan trọng vì

có thu mới có chi, thực tế các nguồn thu của ta chưa khai thác triệt đế, việc quản

lý nguồn thu, khai thác nguồn thu còn yếu, các khoản thu lệ phí và tiền phạt do

phân cấp quản lý ngân sách của ta hiện nay còn quá nhiều các tầng nấc trung

gian, mồi cấp chính quyền là một cấp ngân sách. Chính vì vậy nguồn thu của

NSNN còn nhiều kẽ hở, thất thoát. Vì vậy nên cần có chế độ quy định rõ ràng ,

phân cấp cụ thể về công tác thu, để có thể thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy

định của pháp luật có như vậy mới gây lòng tin trong nhân dân và có khuyến

khích cụ thể để dân ta hiểu hơn về chính sách của Nhà nước.

Trên cơ sở này, để Huyện có thể huy động các nguồn lực, bảo đảm,

64

thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế xã hội; quốc phòng an ninh; góp

phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND huyện đã đề

ra.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Tho ̣ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-

2020 đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh giai đoạn 2015-2020, trong đó những nhiệm vụ về công tác quản lý

tài chính được nêu rõ: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tín dụng. Đẩy

mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đi đôi với tập

trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế -

xã hội... Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn

với tăng cường cải cách thủ tục hành chính. Chú trọng các biện pháp phòng

ngừa, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm như: quản lý đất đai, tài

nguyên khoáng sản, thực hiện dự án, chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công...

Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy định

của Nhà nước...”.

Trong thời gian tới, việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý

thu NSNN cần theo các phương hướng cụ thể sau:

- Thứ nhất: Đảm bảo công khai minh bạch quy trình, thủ tục thu NSNN.

Quy trình, thủ tục thu NSNN phải phù hợp với nội dung, yêu cầu cải cách thủ

tục hành chính; mặt khác phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý. Muốn vậy,

các nguyên tắc, quy trình, phương thức thu, chứng từ… đề ra phải khoa ho ̣c, chặt

chẽ, rõ ràng, đơn giản và phải được công khai minh bạch, tạo thuận lợi cho cả

NNT và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN.

- Thứ hai: Đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp thu NSNN với một số

NHTM cổ phần nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường

trao đổi, kết nối thông tin giữa các đơn vị tham gia phối hợp thu. Tiến tới ủy

nhiệm thu bằng tiền mặt, thu phạt vi phạm hành chính với tất cả các ngân hàng

nơi Kho bạc huyện mở tài khoản.

Việc triển khai Dự án Hiện đại hoá thu NSNN, đặc biệt là việc xây dựng

65

và hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế tại Trung tâm trao đổi

dữ liệu trung ương đã tạo ra cơ sở vật chất cũng như điều kiện kỹ thuật cần

thiết; đồng thời, thúc đẩy xu hướng tổ chức phối hợp thu NSNN giữa các cơ

quan trong ngành tài chính (KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) với

hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm phục vụ tốt hơn và tạo thêm

nhiều lựa cho ̣n cho người nộp thuế. Vì vậy, các đơn vị KBNN huyện khẩn

trương phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục phối hợp thu, đẩy mạnh ủy

nhiệm thu bằng tiền mặt, thu phạt bằng biên lai thu với các NHTM trên địa bàn.

- Thứ ba: NHTM cần triển khai mở rộng các hình thức thu NSNN qua

intenetbanking, đối với hình thức thu qua ATM tập trung mở rộng đối tượng

áp dụng đối với các cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân để giảm tải việc nộp

thuế bằng tiền mặt tại các điểm thu của KBNN và NHTM.

4.1.2. Mục tiêu

Mục tiêu của quản lý thu NSNN qua KBNN là phải thực hiện một cách

chặt chẽ để đảm bảo mọi nguồn thu đều được tập trung vào NSNN.

- Phải kế thừa và phát huy những thành tích, kết quả đã đã đạt được trong

công tác quản lý thu NSNN qua KBNN nhằm không ngừng hoàn thiện, nhiệm

vụ chức năng xây dựng và phát triển hệ thống KBNN nói chung và KBNN Vĩnh

Phúc nói riêng.

-Tiếp tục phấn đấu kiện toàn và thực hiện tốt nhiệm vụ tập trung quản lý

các khoản thu NSNN qua KBNN. Bám sát mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn và Chiến lược phát triển KBNN đến năm

2020 để lãnh đạo cơ quan tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN

được giao. Triển khai áp dụng công nghệ tin học vào các nghiệp vụ chuyên môn;

phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thu kịp thời các khoản thu NSNN

trên địa bàn, thu đạt và vượt kế hoạch thu NSNN được HĐND tỉnh giao.Hoàn

thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để đủ sức triển khai thực hiện được các

mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ được Nhà nước giao trong giai đoạn tới, cụ thể:

66

Tổ chức triển khai và kiện toàn mô hình tổ chức mới theo Quyết định của Thủ

tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ

thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, hiện

đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Chú trọng bồi dưỡng đào

tạo, nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, xây

dựng đội ngũ cán bộ tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo

đức vững vàng, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ chính trị được

Đảng và Chính phủ giao. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành

chính. Tiến hành rà soát và hoàn thiện quy trình, thủ tục trong thu, chi NSNN

theo hướng: Đơn giản hóa, đảm bảo tính công khai, rõ ràng. Duy trì thực hiện cơ

chế “Một cửa” trong giao dịch với khách hàng, tạo thuận lợi nhất cho các đơn

vị, cá nhân giao dịch tại Kho bạc.

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc

Nhà nước Vĩnh Phúc

4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên làm công tác thu NSNN qua

KBNN

- Cơ sở đề xuất giải pháp

Theo kết quả phân tích ở chương 3, trong công tác quản lý thu NSNN

qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, tồn tại được rút ra là: đội ngũ KTV trực tiếp làm

nhiệm vụ kiểm soát thu NSNN còn có những cá nhân hạn chế về chuyên môn

nghiệp vụ, thiếu am hiểu về kiến thức quản lý thu NSNN cũng như các kiến

thức về phần mềm tin học phục vụ cho công tác hạch toán kế toán thu NSNN.

Trong tất cả các hoạt động, con người luôn là chủ thể trung tâm quyết

định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó, bởi con người là chủ thể

sống, và chỉ có con người mới có khả năng áp dụng nhưng tiên tiến vào công

việc của mình để cải thiện nó. Chính vì vậy, trình độ chuyên môn, trình độ quản

lý của các cán bộ KBNN là quan trọng và có tính quyết định đến việc triển khai

các quy trình, các chính sách của cấp trên vào công tác thu NSNN tại cơ sở và

67

việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công

tác hạch toán thu NSNN. Thiếu yếu tố này, công tác thu NSNN trở nên khó

khăn và kém chính xác hơn.

- Mục đích

Xuất phát từ cơ sở nêu trên, mục đích của giải pháp được đề xuất nhằm

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ quản lý cũng như các

cán bộ trực tiếp thực hiện công tác thu NSNN tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nội dung của đề xuất

* Về trước mắt:

- Đánh giá lại đội ngũ hiện đang làm công tác kế toán thu NSNN tại

KBNN, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời cho Kế toán viên có trình độ hạn

chế về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng thêm nhận thức về công tác quản lý

thu NSNN.

- Đào tạo về kỹ năng thao tác trên hệ thống thông tin cho đội ngũ kế toán

viên, đặc biệt là sử dụng và khai thác TABMIS, TCS và các chương trình ứng

dụng khác mà KBNN đang áp dụng. Các trương trình phần mềm ứng dụng, đặc

biệt TABMIS và TCS là những chương trình có quy mô lớn, triển khai diện

rộng trên toàn quốc, áp dụng những công nghệ hiện đại, có tính phức tạp cao

đòi hỏi người sử dụng, khai thác phải có kiến thức về công nghệ, được đào tạo

trước và trong khi sử dụng. Thường xuyên tổ chức các buổi học tập, rút kinh

nghiệm giữa những kế toán viên có khả năng sử dụng khai thác tốt chương trình

với những người còn yếu, thiếu kinh nghiệm và trình độ sử dụng và khai thác

chương trình ứng dụng đang sử dụng; thường xuyên cập nhật những thay đổi,

những hướng dẫn mới của các phần mềm ứng dụng cho đội ngũ kế toán viên.

* Về lâu dài:

- Đổi mới, hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức KTNN để

nâng cao chất lượng công chức tuyển dụng theo hướng: trong khâu tuyển dụng

68

phải quan tấm đến điều kiện đủ để xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc chuyên

nghiệp như khả năng làm việc độc lập, kỹ năng phối hợp nhóm,đào tạo lại sau

khi tuyển dụng đối với nghiệp vụ KTNN nói chung và đối với từng lĩnh vực

theo sự phân công, bố trí công việc tuyển dụng.

+ Hiện nay, công tác tuyển dụng của Hệ thống KBNN được thực hiện

tập trung tại KBNN. Căn cứ vào nhu cầu về nhân sự của các KBNN huyện, thị

xã, thành phố, KBNN tỉnh tổng hợp gửi về KBNN để thông báo tuyển dụng

bằng các hình thức khác nhau theo yêu cầu công việc, có thể là xét tuyển hoặc

thi tuyển.

+ Việc xét tuyển và thi tuyển nhân sự của KBNN chỉ mới cụ thể đến công

việc của các tổ theo cơ cấu tổ chức của KBNN cơ sở, chưa chi tiết đếnmảng

công việc của từng tổ nghiệp vụ. Ví dụ: trong công tác kế toán KBNN có công

việc của kế toán tổng hợp, kế toán thu NS, kế toán chi NS mà khi thi tuyển chưa

thông báo cụ thể làm công việc gì của kế toán. Do vậy, để việc tuyển chọn nhân

sự có tính chuyên môn hóa cao hơn cần có xây dựng kế hoạch tuyển chọn chi

tiếtđến công việc cụ thể mà người đó được phân công khi thực hiện nhiệm

vụđược giao.

- Đào tạo nâng cao đối với cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt; hoàn thiện

các chế độ đãi ngộ, cơ chế chính sách đối với công chức làm kế toán nghiệp vụ

để họ yên tâm công tác, yêu ngành yêu nghề, gắn bó với công việc lâu dài.

+ Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dưới nhiều

hình thức như đào tạo tập trung, đào tạo tại chức; bồi dưỡng cập nhật kiến thức

kinh tế - tài chính, quản lý thu NSNN; tổng kết đánh giá kinh nghiệm về công

tác thu, chi NSNN để nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kinh tế,

pháp luật; các đường lối, chủ trương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa

phương. Hàng năm thường xuyên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ KBNN cho

tất cả cán bộ nghiệp vụ. Đồng thời, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư

tưởng cho đội ngũ làm nghiệp vụ nhằm nâng cao kỷ luật và đạo đức nghề

69

nghiệp, nâng cao phẩm chất của người công chức phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội.

+ Hàng năm Hệ thống KBNN đều dành kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức, do vậy KBNN cơ sở phải có kế hoạchđào tạo, bồi dưỡng

cho từng đối tượng, từng loại hình cụ thể gửi về KBNN cấp trên đểđược cấp

kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng.

+ Cần xây dựng các tiêu chuẩnđểđánh giá mứcđộ hoàn thành công việc,

các thang bảng chấmđiểmđểđánh giá chất lượng của từng vị trí công tác, từ đó

thực hiện khen thưởng, động viên kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần đối với

những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc có sáng kiến cải tiến lề

lối làm việc, quy trình kiểm soát, hạch toán. Mặt khác, xử lý nghiêmnhững cán

bộ sai phạm, đặc biệt là những cán bộ cố ý làm sai các quy trình nghiệp vụ, vi

phạm các quy định về quản lý kinh tế gây thất thoát vốn NSNN.

- Cách thực hiện, quy trình

Bước 1: Đánh giá lại đội ngũ cán bộ của KBNN.Việcđánh giá lạiđội

hiệnđang làm công tác kế toán thu NSNN có thểđược tiến hành bằng nhiều

phương pháp như: người tiến hànhđánh giá xem xét trên hồ sơ của từng đối

tượng cầnđánh giá về trình độ bằng cấp, thời gian tham gia công tác từ khi

được tuyển dung đến giai đoạnđánh giá, đã tham gia công tác thực tế trong

mảng công việcđược phân công bao nhiêu lâu, đã tham gia các lớp bồi dưỡng

về chuyên ngành nào thuộc phạm vi công việcđang thực hiên. Có thể đánh

giá qua công việc thực tế như quan sátđội ngũ kế toán viên xử lý các quy

trình làm việc, thao tác trong công việc cụ thể, trong giao tiếp với khách

hàng, đặt các câu hỏi kiểm tra để nắm bắt cụ thể trìnhđộ củađội ngũ kế toán

viên hiện tại.

Từ việc đánh giá thực tế giúp phân loại những kế toán viên có trìnhđộ

hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ để bồi dưỡng kịp thời, trước mắt như:

người lãnhđạo quản lý trực tiếp tổ chức các buổi học tập nghiệp vụ để bổ

70

sung các kiến thức còn thiếu, chỉ ra những sai lỗi trong thao tác kỹ thuật, xử

lý quy trình công việcđể khắc phục kịp thời; nâng cao nhận thức cho đội ngũ

kế toán viên làm công tác thu NSNN nhận thức vềý nghĩa, tầm quan trọng

của công việcđang đảm nhận, cácảnh hưởng tới công viêc, tới khách hàng,

tới các cơ quan thu và cơ quan liên quan khi làm sai quy trình và hạch toán

không đúng.

Bước 2: Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ thu NSNN và

nghiệp vụ kế toán đối với các kế toán viên tại cơ sở về các hình thức thu, quy

trình thực hiện thu NSNN, nâng cao trình độ sử dụng các phần mềm kế toán,

tăng cường khả năng ứng dụng tin học trong quản lý thu NSNN cho các cán bộ

công nhân viên của KBNN

Bước 3: Quan tâm đổi mới công tác tuyển dụng, tạo điều kiện thuận lợi

và cơ hội cho các cán bộ trẻ, có năng lực được tiếp cận với công việc mới. Thực

hiện các biện pháp tích cực để thu hút những người có trình độ chuyên môn và

kinh nghiệm thực tế thực hiện công tác thu NSNN và quản lý thu NSNN tại

KBNN.

- Điều kiện thực hiện

Để thực hiện các giải pháp được đề xuất cần có sự quan tâm sát xao và

tổ chức thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc của các cán bộ quản lý KBNN và các

cán bộ quản lý của các cơ quan thu. Công tác tổ chức thi và kiểm tra trình độ

nghiệp vụ của các cán bộ chuyên môn cần được thực hiện nghiêm túc và khách

quan. Công tác đào tạo và tuyển dụng phải luôn đi đôi với các chế độ khen

thưởng, kỷ luật và lợi ích của người lao động. Có như vậy mới tạo được động

lực giúp cán bộ công nhân viên của KBNN nỗ lực phấn đấu trong công việc

được giao.

- Dự báo khả thi

Mức độ khả thi của giải pháp này được đánh giá khoảng 85%. Bởi đây là

giải pháp thiết thực đối với KBNN tỉnh Vĩnh Phúc. Con người luôn là yếu tố quyết

71

định trong mọi vấn đề. Do đó, quan tâm đến đào tạo con người không bao giờ là

thừa đối với cả các đơn vị đã có đội ngũ cán bộ chuyên môn tốt.

4.2.2. Tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương trình

ứng dụng

- Cơ sở đề xuất giải pháp

Xuất phát từ kết quả phân tích ở chương 3, tồn tại được rút ra là: Việc

hạch toán và điều tiết các khoản thu NSNN theo tỷ lệ phần trăm cho các cấp

ngân sách được hưởng là một công việc khá phức tạp với rất nhiều nội dung

cần theo dõi và các quy trình xử lý, từ việc hạch toán trên TCS đến việc giao

diện sang TABMIS để chương trình này ghi nhận số thu vào cho NSNN theo%

các cấp NS được hưởng. Tuy nhiên việc khai báo để thực hiện công việc này

vào TABMIS lại thuộc thẩm quyền của KBNN cấp trên, do vậy KBNN cơ sở

thiếu tính chủ động trong công việc của mình.

Mặt khác, trong TABMIS, để thực hiện phân chia một khoản thu theo

tỷ lệ % được hưởng cho các cấp ngân sách, cần phải có cơ chế để chương trình

tự động làm việc này, đó là:

+ Thứ nhất: TABMIS phải có một bảng mã quy tắc mặc định mã tỷ lệ

phần trăm phân chia các khoản thuđược khai báo vào chương trình, việc này

đang thuộc thẩm quyền của KBNN cấp tỉnh đảm nhận khai báo vào TABMIS.

+ Thứ hai: TABMIS phải có một danh mục nữa đó là danh mục mã tỷ lệ

phân chia, danh mục này cũngđược KBNN cấp tỉnh khai báo vào TABMIS.

+ Như vậy khi khoản thu nói trên phát sinh, KTV của KBNN hạch toán

khoản thu đó để TABMIS tự động phân chia khoản thu, TABMIS sẽ căn cứ

vào hai bảng mã hóa nói trên để điều tiết theo quy định đã được cài đặt. Hơn

nữa, việc hạch toán chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN và điều tiết đúng

tỷ lệ % được hưởng các khoản thu cho các cấp NS là nhiệm vụ rất quan trọng

của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN do vậy đòi hỏi công tác này cần có

sự chủ động và linh hoạt của KBNN cấp huyện, thị xã và thành phố.

72

- Mục đích

Việc đưa ra đề xuất nhằm mục đích đưa ra giải pháp để giúp KBNN

cấp huyện, thị xã, thành phố khi có các nội dung cần khai báo bổ sung hoặc

thay đổi tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu cho các cấp NS được hưởng

vào chương trình TABMIS để chương trình tự động phân chia khoản thu

cho các cấp NS được hưởng không phải báo về KBNN cấp tỉnh để khai báo,

mà sẽchủ động trong việc khai báo bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu

NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản

thu NSNN, để phục vụ cho công tác hạch toán chính xác và thực hiện phân

chia theo tỷ lệ % được hưởng các khoản thu được hưởng cho các cấp NS

và công tác quàn lý thu NSNN qua KBNN được thuận lợi, từ đó góp phần

cho KBNN thực hiện được tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ và tập trung nhanh

mọi khoản thu vào cho NSNN.

- Nội dung của đề xuất

Toàn bộ số thu NSNN qua KBNN chủ yếu phát sinh và được xử lý tại

KBNN cơ sở, với rất nhiều chứng từ, nhiều nội dung phát sinh hàng ngày

liên quan đến tỷ lệ % phân chia các khoản thu cho các cấp NS được hưởng

cần phải khai báo, do vậy khi kế toán viên KBNN thực hiện nhận bảng kê

nộp thuế hoặc chứng từ do khách hàng chuyển tới, tiến hành nhập số liệu

vào chương trình trao đổi thông tin thu nộp NSNN, chương trình này đối

chiếucác thông tin về mã số người nộp tiền, nội dung các khoản nộp, mục

lục ngân sách, số tiền phải nộp, kỳ thuế, mã địa bàn hành chính... do cơ quan

thu cung cấp qua truyền nhận dữ liệu, từ đó dữ liệu được đẩy sang TABMIS

để TABMIS thực hiện phân chia tự động theo các bảng mã đã được cài đặt

sẵn.

Theo quy định hiện tại của KBNN thì: KBNN cấp huyện, thị xã và thành

phố trực thuộc KBNN tỉnh không được khai báo bảng mã tỷ lệ phân chia các

khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các

73

khoản thu trong TABMIS.

Với mong muốn khi chương trình TABMIS có phản hồi về việc những

nội dung được TCS đẩy sang chưa được khai báo, hoặc khai báo không đúng

thì Kế toán trưởng KBNN huyện, thị xã, thành phố có thể căn cứ vào các quy

định hiện hành về tỷ lệ % điều tiết các khoản thu NSNN cho các cấp NS được

hưởng có thể khai báo ngay những nội dung sai, hoặc thiếu trong TABMIS mà

không cần báo về KHNN cấp trên để khai báo những nội dung đó. Tăng cường

thẩm quyền cho KBNN cơ sở trong khai thác sử dụng ứng dụng đang áp dụng

đó là tăng cường cho Kế toán trưởng KBNN cơ sở thuộc huyện, thị xã, thành

phố được thay đổi hoặc thêm các nội dung thuộc các bảng mã tỷ lệ phân chia

và quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu NSNN trong

TABMIS và TCS

- Cách thực hiện, quy trình

Để tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương

trình ứng dụng cần phải thực hiện những nội dung sau:

Một là : trên TCS cần phải có bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu

NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu,

để khi chứng từ được kế toán viên thu thao tác nhập vào chương trình này thi

chương trình cũng đã xác định được ngay các thông tin được nhập vào đã có

trong bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định

mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu hay chưa, nếu đã có chươngtrình

ghi nhận chứng từ để sẵn sàng cho việc giao diện sang TABMIS, nếu chưa có

hoặc sai thì TCS vẫn ghi nhận chứng từ đó nhưng ở tình trang chưa sẵn sàng

để giao diện sang TABMIS đồng thời có phản hồi để kế toán viên thu NSNN

biết và báo cho Kế toán trưởng đơn vị biết để khai báo những nội dung còn sai

hoặc thiếu vào TCS và TABMIS.

Hai là: trên TABMIS cần phân quyền cho Kế toán trưởng đơn vị KBNN

cấp huyện, thị xã, thành phốcó quyền được khai báo thêm, hoặc chỉnh sửa bảng

mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ

74

phần trăm phân chia các khoản thu theo quy định.

Ba là: KBNN cần phải chỉnh sửa lại quy trình thực hiện khai báo cài đặt

bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ

lệ phần trăm phân chia các khoản thu NSNN trên TABMIS. Cần thiết kế bổ

sung chức năng nhận biết bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng

quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu NSNN trên TCS.

- Điều kiện thực hiện

Để thực hiện giải pháp trên đòi hỏi cán bộ thực hiện công tác hạch toán

của KBNN tỉnh cần phải có sự hiều biết về các phần mềm hạch toán nói chung

và TABMIS nói riêng

- Dự báo khả thi

Mức độ khả thi được dự báo cho giải pháp này là 70% xuất phát từ lý do

: cán bộ thực hiện công tác quản lý ngân sách và hạch toán thu NSNN của

KBNN tỉnh Vĩnh Phúc có trình độ trung bình khá, và đã được đào tạo để áp

dụng phần mềm TABMIS trong công tác hạch toán tại cơ sở. Thêm nữa, việc

áp dụng giải pháp này kết hợp với giải pháp 1 sẽ cho mức độ khả thi cao hơn.

4.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu

- Cơ sở đề xuất giải pháp

Theo kết quả phân tích ở chương 3, tồn tại được rút ra là: Trong công

tác tổ chức thu NSNN, trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chínhxác

(về người nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách

(theo mục tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho

cơ quan thu để xử lý; khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục

tạm thu vào thu NSNN. Công tác này hiện nay đang có những bất cập: đó là

việc xử lý các khoản tạm thu chưa đưa vào cân đối NS còn chậm, việc liên hệ

để thực hiện điều chỉnh khoản thu vào NS giữa KBNN - cơ quan thu - người

nộp thuế chưa kịp thời, mất thời gian và nhiều thủ tục phiền hà cho người nộp

tiền.

75

- Mục đích

Việc đưa ra đề xuất này nhằm khắc phụcđược tình trạng: trong quá trình

kiểm tra đối chiếu số liệu giữa cơ quan thu và KBNN có nhiều nội dung sai sót

về mục lục NSNN, kỳ thuế, tên và mã số cơ quan thu,… phải điều chỉnh; trong

quá trình giao dịch của KBNN với khách hàng có những trường hợp chưa chính

xác (về người nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN phải thực hiện tạm thu ngân

sách (theo mục tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo

cho cơ quan thu để xử lý. Như vậy sẽ giảm được triệt để các chứng từ điều

chỉnh phát sinh không đáng có trong quá trình tổ chức thu NSNN; giảmđược

phiền hà cho khách hàng khi phải đi lại để đối chiếu số liệu và thực hiện điều

chỉnh khoản tiền đã nộp vào NSNN bị sai; việc đối chiếu, kiểm tra số liệu và

phối hợp trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN giữaa các cơ quan thu

- cơ quan tài chính - KBNN chính xác, thuận lợi góp phần tập trung nhanh, kịp

thời mọi khoản thu vào NSNN.

- Nội dung của đề xuất

Thứ nhất, về phía cơ quan thu:

+ Cần thường xuyên rà soát các thông tin về người nộp thuế truyền nhận

cho KBNN với hồ sơ quản lý thuế để cập nhật các thông tin thay đổi kịp thời

giúp cho KBNN khi đối chiếu dữ liệu để hạch toán vào chương trình được chính

xác.Kiểm tra các nội dung liên quan đến người nộp tiền, đối chiếu với các quy

định liên quan đến chính sách chế độ thu nộp, các vấn đề liên quan đến mục lục

ngân sách về chương ngân sách, nội dung kinh tế

. + Khi có yêu cầu tra soát từ phía khách hàng hoặc KBNN để phục vụ

cho việc nộp tiền chính xác vào NSNN cần phải cung cấp và trả lời kịp thời để

KBNN và người nộp tiền xác định ngay được các thông tin khoản nộp, tránh

phải đưa vào mục tạm thu sau đó mới điều chỉnh nộp vào theo các nội dung

kinh tế quy định.

+ Thiết lập đường dây điện thoại trao đổi thông tin kết nối giữa cơ quan

76

thu - cơ quan tài chính - KBNN, giao nhiệm vụ cho những người có đủ trình

độ, khả năng để trả lời và trao đổi các nội dung cần giải đáp.

Thứ hai, về phía cơ quan KBNN đồng cấp với cơ quan thu:

+ Khi nhận chứng từ hoặc bảng kê nộp thuế theo mẫu từ phía người nộp

tiền cần kiểm tra chi tiết tất cả các thông tin được lập, đối chiếu với dữ liệu từ

cơ quan thu đã cung cấp qua hệ thống trao đổi thông tin thu nộp NSNN đảm

bảo khớp đúng mới hạch toán vào chương trình để tập hợp. Trường hợp nếu

phát hiện có thông tin chưa chính xác, phải trao đổi lại với người nộp tiền để

bổ sung thông tin, nếu cần thiết thông qua đường điện thoại đề nghị cơ quan

thu kiểm tra và cung cấp lại thông tin trước khi hạch toán.

+ Thường xuyên cập nhật các thông tin dữ liệu về đối tượng nôp, số tiền

phải nộp, mục lục ngân sách,… để phục vụ đối chiếu khi thu tiền từ người nộp

tiền đến giao dịch. - Cách thực hiện, quy trình + Hàng ngày, cơ quan thu và

KBNN có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu số thu nộp NSNN đảm bảo

chính xác, đầy đủ, kịp thời;

+ Trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số thu, nộp NSNN, nếu cơ quan thu

phát hiện sai sót, hoặc điều chỉnh các khoản thu, nộp ngân sách khi phát hiện

khoản nộp không đúng thứ tự theo quy định, không đúng mã tên, mã số cơ quan

thu, thì cơ quan thu lập 3 liên Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN (mẫu C1-07/NS

kèm theo) gửi KBNN nơi đã thu NSNN để điều chỉnh. Cơquan thu không ghi vào

phần xác nhận của cơ quan thu trên giấy đề nghị điều chỉnh;

+ Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người

nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục

tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho cơ quan thu

để xử lý; khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào

thu NSNN

+ Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót về mục lục NSNN, kỳ

thuế, tên và mã số cơ quan thu,… thì người nộp thuế phải lập và gửi giấy đề

nghị điều chỉnh thu nộp NSNN kèm theo chứng từ nộp tiền (bản sao và bản

gốc) cho cơ quan thu. Cơ quan thu thực hiện kiểm tra, xác nhận thông tin điều

77

chỉnh trên giấy đề nghị điều chỉnh và gửi KBNN nơi thu NSNN để thực hiện

điều chỉnh;

+ KBNN kiểm tra, đối chiếu các khoản đã thu với giấy đề nghị điều

chỉnh, nếu khớp đúng và phù hợp thì thực hiện điều chỉnh và ký, đóng dấu vào

phần chấp nhận điều chỉnh của KBNN trên giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp

NSNN. Nếu không phù hợp, KBNN gửi lại giấy đề nghị điều chỉnh cho cơ quan

thu để xử lý.

- Điều kiện thực hiện

Để thực hiện đề xuất trên một cách có hiệu quả, cần có nhiều hơn nữa

các thông tư hướng dẫn quy định vai trò, chức năng của các cơ quan cũng như

hướng dẫn thực hiện việc phối hợp giữa các cơ quan này đối với công tác thu

NSNN trên địa bản của một địa phương cụ thể.

- Dự báo khả thi

Mức độ khả thi được dự báo của giải pháp này là 50%. Độ khả thi này

thấp hơn so với hai để xuất trên là do giải pháp này không phải là giải pháp

trong nội bộ mà nó là sự đóng góp vai trò của nhiều bên liên quan, trong đó có

cả vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ Tài chính, do vậy việc thực hiện

sẽ phức tạp hơn.

4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách

nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc

4.3.1. Về phía Nhà nước

-Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN, xác định rõ mối quan hệ

giữa quốc hội và HĐND; giữa HĐND các cấp ở địa phương trong quy trình

quản lý NSNN theo nguyên tắc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm thông

qua việc xoá bỏ cơ chế lồng ghép ngân sách.

Trong quản lý tài chính ngân sách cần phải tách bạch cụ thể về nhiệm

vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp ngân sách, theo hướng quốc hội quyết

định dự toán ngân sách phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán NSTW.

HĐND các cấp quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và phê chuẩn

78

NSĐP cấp mình.

Hiện tại, Quốc hội quyết định dự toán NSNN (bao gồm cả NSĐP) theo

lĩnh vực chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho địa phương đảm bảo

đúng theo các chỉ tiêu do quốc hội quyết định. HĐND cấp tỉnh xem xét quyết

định lại các chỉ tiêu đã được quốc hội quyết định. HĐND cấp dưới lại quyết

định lại dự toán, phân bổ dự toán cấp trên đã giao.

Trong quy trình quyết định quyết toán, HĐND cấp dưới quyết định phê

chuẩn quyết toán ngân sách cấp mình lại được tổng hợp trình HĐND cấp trên

phê chuẩn lại. HĐND tỉnh, thành phố phê chuẩn quyết toán NSĐP lại được

Trung ương tổng hợp Trình Quốc hội phê chuẩn lại lần nữa. Việc phê chuẩn

qua nhiều khâu sẽ không chỉ rõ được trách nhiệm thuộc về cấp nào trước tình

trạng chi tiêu ngân sách kém hiệu quả.

- Cần sớm ban hành các thông tư hướng dẫn liên ngành về trách nhiệm,

quyền hạn trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN, đế kịp thời tháo gỡ

các vướng mắc trong quá trình thu nộp trực tiếp qua KBNN, tạo mọi điều kiện

thuận lợi, nhanh chóng cho các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế đổi với Nhà nước.

4.3.2. Về phía cấp uỷ, chính quyền địa phương

- Tỉnh Vĩnh Phúc nên phân cấp mạnh hơn cho chính quyền địa phương

huyện trong hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn.

Tiếp tục phân cấp nhiệm vụ thu cho các xã, thị trấn để nâng cao trách

nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý nguồn thu phát sinh trên địa

bàn.

- Đối với khu vực ngoài quốc doanh; phân loại để có biện pháp quản lý

thích hợp. Tăng cường triển khai uỷ nhiệm thu thuế cho xã, thị trấn; thường

xuyên tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh công tác uỷ nhiệm thu nhằm tháo gở khó

khăn, vướng mắc, gắn trách nhiệm của chính quyền xã, thị trấn trong việc chăm

79

lo khai thác và quản lý nguồn thu ngân sách, chống thất thu để đáp ứng nhiệm

vụ chi cho cấp xã, thị trấn.

- Đối với thu tiền thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng: Tiến hành rà soát lại diện

tích đã lập bộ quản lý thu, đánh giá tình hình triển khai quản lý tiền cho thuê

đất và diện tích thuộc diện nộp tiền thuê đất.

- Tổ chức thời gian kiểm toán ngân sách huyện phù hợp với quy định của

luật NSNN.Thời gian kiểm toán chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác kiểm toán cũng như việc cung cấp thông tin kịp thời để hỗ trợ cho

HĐND huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách. Cụ thể là KTNN phải kịp thời

điều chỉnh, bố trí thời gian kiểm toán trước khi HĐND phê chuẩn quyết toán,

vì rõ ràng cách thức tổ chức kiểm toán ngân sách như hiện nay hoàn toàn không

phù hợp với tiến trình quyết toán ngân sách địa phương mà nếu tiếp tục thực

hiện sẽ gặp nhiều vướng mắc về mặt pháp lý. Giải pháp để khắc phục khó khăn

nêu trên đó là việc tổ chức kiểm toán ngân sách huyện nên cải tiến theo hướng

triển khai song song, đồng loạt tất cả các cuộc kiểm toán và tại mỗi địa phương

sẽ tiến hành kiểm toán thành nhiều đợt phù hợp với thời gian quyết toán của

từng cấp ngân sách cụ thể:

Đợt 1(từ tháng 4 đến tháng 6): tập trung kiểm toán ngân sách cấp huyện,

xã.

Đợt 2 (từ tháng 7 đến tháng 9) tập trung kiểm toán các đơn vị dự toán,

các ban quản lý dự án và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh được chọn

mẫu kiểm toán

Đợt 3(từ tháng 10 đến tháng 11) tập trung kiểm toán tại các cơ quan

quản lý tổng hợp như: sở tài chính, kho bạc nhà nước, cục thuế,cục hải quan,

sở kế hoạch đầu tư; hoàn thành việc lập, xét duyệt báo cáo kiểm toán và thông

báo kết quả kiểm toán cho các địa phương được kiểm toán trước 31 tháng 12.

- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Hội đồng nhân dân và kiểm toán nhà

nước trong việc thẩm tra, quyết định và giám sát ngân sách huyện.

80

Theo quy định hiện hành, KTNN và HĐND là hai cơ quan nhà nước có

chức năng và nhiệm vụ, thẩm quyền riêng nhưng có điểm chung trong việc xét

tính đúng đắn, tính hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách huyện; xem xét

tính tuân thủ pháp luật; tính hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách huyện.

KTNN là cơ quan chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp giúp

HĐND huyện trong quá trình xem xét, quyết định dự toán, phân bổ và giám sát

ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp mình chính xác và

trung thực; quyết định sử dụng kinh phí NSNN đúng quy định và phù hợp với

yêu cầu phát triển của địa phương.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên,các cán bộ liên quan trong

việc quản lý thu- chi ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về

thuế, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Mọi khoản thu NSNN đều được nộp trực tiếp vào NSNN qua KBNN

theo đúng luật NSNN. Muốn vậy phải tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chính

sách thuế của Nhà nước đế nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với

Nhà nước của mọi thành phần kinh tế - Xã hội trong việc kê khai, tính thuế và

trách nhiệm về tính chính xác số liệu kê khai đối với người nộp thuế.

- Dự án hiện đại hóa thu nộp ngân sách, công tác phối hợp thu NSNN

với NHTM có tác động, ảnh hưởng đến các ngành, địa bàn trong tỉnh. Ngoài ra

còn tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Do vậy, cần có sự đồng

thuận, ủng hộ của UBND các cấp, sự phối hợp công tác của các đơn vị liên

quan đảm bảo tính thống nhất, kịp thời khi triển khai thực hiện.

- Tập trung hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh

nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển nhất là đối với các doanh nghiệp

FDI, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhà đầu tư chiến lược. Chú trọng cải thiện

môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cấp ngành

và cấp địa phương, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ để các nhà

máy, xí nghiệp, cơ sở kinh doanh mới nhanh chóng đi vào hoạt động, tạo năng

81

lực sản xuất mới, góp phần tăng nguồn thu ngân sách. Đẩy mạnh cải cách thủ

tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tiếp cận vốn, thuê, đầu

tư, xây dựng, tài nguyên môi trường, lao động... tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp hoạt động.

4.3.3. Về phía Kho bạc Nhà nước Việt Nam

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực và

phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc là nhân tố quan tro ̣ng để KBNN hoàn

thành nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ quản lý thu NSNN nói riêng.

Trong điều kiện thực hiện công tác quản lý thu NSNN gắn với yêu cầu tăng

cường cải cách hành chính, thì vấn đề tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội

ngũ cán bộ Kho bạc các cấp trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN cần phải

được quan tâm đúng mức. Đó phải là những cán bộ được đào tạo cơ bản, có

năng lực giải quyết công việc và trình độ chuyên môn tốt; am hiểu về tình hình

kinh tế - xã hội cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước; đồng thời, phải

có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc,

tinh thần phục vụ nhân dân tốt. Bên cạnh đó, KBNN cần chú tro ̣ng đào tạo, bồi

dưỡng cập nhật kiến thức kinh tế - tài chính mới, quản lý thu NSNN, tổng kết

đánh giá kinh nghiệm thu NSNN hàng năm…

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý

thu NSNN theo hướng:

Cần đẩy nhanh tốc độ triển khai công tác hiện đại hóa thu NSNN. Nhằm

tạo điều kiện phát huy hết hiệu quả của một Trung tâm dữ liệu trung ương,

thông tin quản lý tập trung; cung cấp báo cáo đầy đủ, toàn diện, kịp thời và

minh bạch…, làm tiền đề cải cách quy trình, thủ tục thu NSNN theo hướng

chuẩn hóa, minh bạch, công khai…

Thúc đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ thông tin KBNN (bao gồm cả

phần cứng, phần mềm, hạ tầng truyền thông, an toàn bảo mật,...), đảm bảo công

nghệ thông tin là khâu đột phá quan tro ̣ng trong cải cách và hiện đại hóa thu

NSNN.

82

Từng bước thiết lập nên một môi trường làm việc điện tử hiện đại, minh

bạch, giảm giấy tờ, tiết kiệm chi phí, thời gian, KBNN đã rà soát, đầu tư nâng

cấp hạ tầng truyền thông, internet, máy móc, thiết bị tin ho ̣c thực hiện thống

nhất trong hệ thống.

Hoàn thành triển khai chương trình thanh toán điện tử song phương tập

trung với các hệ thống ngân hàng thương mại; mở rộng triển khai chương trình

thanh toán điện tử liên ngân hàng; nâng cấp, triển khai chương trình thanh toán

điện tử liên kho bạc tập trung phục vụ cải cách công tác quản lý ngân quỹ

KBNN.

Đẩy mạnh công tác hiện đại hóa, đa dạng hóa quy trình và hình thức thu,

nộp NSNN qua KBNN tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian

cho cá nhân, tổ chức có quan hệ giao dịch với KBNN; Phối hợp với các đơn vị

liên quan thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng triển khai Cổng thông tin điện tử

KBNN trên Internet tích hợp dịch vụ công điện tử nhằm từng bước hiện đại hóa

quy trình nghiệp vụ củaKBNN.

Đẩy mạnh, mở rộng công tác phối hợp thu với các ngân hàng thương mại

cổ phần giúp cho người nộp thuế có nhiều lựa cho ̣n trong việc nộp tiền thuế,

cũng như tiếp cận thêm các dịch vụ thu nộp NSNN văn minh, hiện đại như

Internetbanking, ATM do ngân hàng cung cấp.

Tăng cường công tác đảm bảo an ninh các hoạt động nghiệp vụ, an ninh

trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hạ tầng truyền thông, cơ sở dữ liệu thông

qua việc quán triệt chấp hành nghiêm túc các qui định đã ban hành về thực hiện

chính sách an toàn bảo mật trong hệ thống KBNN; tiếp tục đầu tư thiết bị; rà

soát hoàn thiện các giải pháp bảo mật, khắc phục kịp thời các lỗ hổng có khả

năng thâm nhập.

Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các cơ chế chính sách

và quy trình nghiệp vụ; chấp hành nội quy cơ quan, quy chế quản lý nội bộ

nhằm duy trì và giữ vững an ninh trật tự an toàn cơ quan, trật tự nội vụ của từng

đơn vị KBNN trong toàn hệ thống.

83

4.3.4. Về phía Cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng

Phối hợp với KBNN trong việc triển khai dự án Hiện đại hóa, phối hợp

thu NSNNcần đảm bảo sự thống nhất,kịp thời,đồng bộ.Để phối hợp thu có hiệu

quả thì không những KBNN cần thúc đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ mà

còn cần có sự đồng bộ giữa cơ quan thuế, hải quan và NHTM.

Thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, hoàn thiện trong phối hợp công

tác.

Thực hiện đúng các quy trình, thủ tục, cam kết, trách nhiệm trong phối

hợp thu đảm bảo nhịp nhàng, tạo điều kiện tốt nhất cho NNT.

84

KẾT LUẬN

Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ vô cùng quan trọng

để nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội của bất kỳ một

quốc gia nào.

Đất nước ta tiến lên CNXH từ điểm xuất phát về kinh tế quá thấp, trong

khi nhu cầu về xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng CNH,HĐH đất nước

lại đòi hỏi số lượng, chất lượng, cơ cấu vốn tài chính rất lớn và cấp bách. Tình

hình đó đòi hỏi phải nâng cao sự quản lý vốn tài chính, vốn ngân sách có hiệu

quả. Có như vậy mới tạo điều kiện về tài chính cho tất cả các hoạt động kinh

tê - xã hội, khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn lực và tiếp thu có hiệu quả

nguồn vốn bên ngoài dưới hình nhiều hình thức.

Ngoài nhu cầu tài chính cho các hoạt động kinh tế - xã hội, thì nhu cầu

tài chính cho sự hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước cũng phải được đáp

ứng thường xuyên và ngày càng tăng. Vì vậy phấn đấu xây dựng một nền

NSNN lớn mạnh, ổn định vững chắc mà nguồn thu chủ yếu là từ nội bộ. Song,

để có được một nền NSNN như vậy thì cần phải giải quyết một loạt các giải

pháp vĩ mô của nhà nước, trong đó có giải pháp thực hiện đổi mới cơ chế quản

lý NSNN có vai trò vô cùng quan trọng.

Ngân sách huyện là cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nói chung.

Việc tổ chức quản lý, sử dụng lành mạnh và có hiệu quả ngân sách tỉnh Vĩnh

Phúc sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị của

tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong hoạt động thu NSNN thì KBNN đóng vai trò rất quan trọng trong

quản lý nguồn thu, nâng cao hiệu quả tập trung nguồn vốn trong nền kinh tế

vào NSNN trên địa bàn.

Trong luận văn, tác giả đã đạt được những kết quả như sau:

- Hệ thống hóa về mặt lý luận về thu ngân sách nhà nước và quản lý thu

NSNN, đồng thời làm rõ vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN.

85

- Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc. Trong thời gian qua, KBNN tỉnh Vĩnh Phúc đã góp phần lớn trong

việc tập trung nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, quản lý thu NSNN qua KBNN

tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Số thu NSNN trên địa bàn chưa

thực sự khả quan, đáp ứng được nhu cầu chi của địa phương.

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh

Phúc, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý thu

NSNN qua KBNN trên địa bàn.

Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ nghiên cứu có hạn nên

luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp để luận văn của mình hoàn thiện hơn.

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn

thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2003); Thông tư 80/TT- BTC ngày 13/08/2003: Thông tư

hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.

3. Bộ Tài chính (2003); Quyết định 130/QĐ-BTC ngày 18/08/2003 V/v ban

hành chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc.

4. Dương Đăng Chinh (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản Tài

chính, HàNội.

5. Vũ Công Chính (2012), “Phối hợp thu NSNN góp phần cải cách hành chính

nhà nước”, Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 126

6. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06 tháng 6 năm

2003 của Chính phủ - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân

sách nhànước.

7. Chính phủ (2015), Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP ngày 03 tháng

01 năm 2015, số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015

8. Phạm Đức Hồng (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các

cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường

đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội.

9. Lê Thị Diệu Huyền (2011), “Dự án Hiện đại hóa thu NSNN và tổ chức phối

hợp thu với các NHTM: giảm thiểu thời gian và thủ tục cho NNT”, Quản

lý Ngân quỹ Quốc gia, 106

10. KBNN (2003); Văn bản số 1188/KB- KHTH ngày 10/09/2003 về việc

hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.

11. KBNN (2003); Công văn số 1193 /KB/KT ngày 11/09/2003 V/vhướng dẫn

chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc.

12. Nguyễn Hạnh Thảo Nguyên (2013), “Hiệu quả từ việc thực hiện dự án Hiện

đại hóa thu NSNN”, Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 127+128

87

13. Quốc Hội (2002); Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

14. Nguyễn Đức Thanh (2012), “Hiện đại hóa thu, nộp NSNN tại thành phố Hồ

Chí Minh - thành tựu và triển vo ̣ng”, Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 122

15. Hoàng Văn Thông (2004); Giáo trình Khoa học quản lý - Đại học KTQD.

NXB Khoa học kỹ thuật.

16. Đặng Thị Thủy (2010), “Quản lý tài chính công tại Thổ Nhĩ Kỳ”, Quản lý

Ngân quỹ Quốc gia, 102

17. Tổng cục Thống kê (2014). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014

18. Đỗ Hoàng Toàn - Mai Văn Bưu (2001); Giáo trình Quản lý kinh tế, NXB

Khoa học kỹ thuật.

19. Đỗ Hoàng Toàn (2005); Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế , NXB Lao

động xã hội.