ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MỸ QUỲNH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MỸ QUỲNH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam và của đơn vị. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá
nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Công,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài .
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bộ phận Quản lý đào tạo sau đại
học - Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NGÂN
SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................... 5
1.1. Thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước ............................ 5
1.1.1. Thu ngân sách và các nguồn thu ngân sách nhà nước .................... 5
1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ..................................................... 8
1.2. Quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước ................................ 10
1.2.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý
thu ngân sách ........................................................................................... 10
1.2.2. Yêu cầu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước ............... 15
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước ......................................................................................................... 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước ......................................................................................................... 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại một số địa phương và bài học
cho Vĩnh Phúc ......................................................................................... 24
iv
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách .............................................. 24
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ................ 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 27
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 27
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 28
2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước ......................................................................................................... 29
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................. 29
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀTHỰC TRẠNG QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH THÔNG QUAKHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH
PHÚC ...................................................................................................... 32
3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .... 32
3.1.1. Tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................. 32
3.1.2. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ...................................................... 34
3.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh
Phúc ......................................................................................................... 36
3.2.1. Lập kế hoạch thu ngân sách .......................................................... 37
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu ngân sách qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 38
3.2.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quản lý thu ngân sách ...... 54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu NSNN qua KHNN tại
tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................... 55
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 55
3.3.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................... 56
v
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 58
3.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................. 58
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 59
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNGQUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH
PHÚC ...................................................................................................... 63
4.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc từ nay tới 2025 ....................... 63
4.1.1. Phương hướng ............................................................................... 63
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 65
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Vĩnh Phúc ............................................................................... 66
4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên làm công tác thu NSNN
qua KBNN ............................................................................................... 66
4.2.2. Tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương
trình ứng dụng ......................................................................................... 71
4.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu ........... 74
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .......................................... 77
4.3.1. Về phía Nhà nước ......................................................................... 77
4.3.2. Về phía cấp uỷ, chính quyền địa phương ...................................... 78
4.3.3. Về phía Kho bạc Nhà nước Việt Nam .......................................... 81
4.3.4. Về phía Cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng .............................. 83
KẾT LUẬN ............................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 86
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP Chính phủ
KBNN Kho bạc nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kế hoạch dự toán thu ngân sách tại kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2012 -2014 ..................................................... 37
Bảng 3.2. Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc .......... 43
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc năm
2012 ......................................................................................... 49
Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc năm
2013 ......................................................................................... 50
Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc năm
2014 ......................................................................................... 52
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch dự toán thu ngân sách
tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014 .................... 53
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thu NSNN ......................................................................... 9
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tài KBNN tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 36
Hình 3.2: Quy trình nộp NSNN trực tiếp tại KBNN ...................................... 39
Hình 3.3: Sơ đồ thu thuế qua Ngân hàng thương mại .................................... 42
Hình 3.5: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc .................. 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân
sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản
lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết
thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Sự hình thành và phát
triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước
của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh
tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân
sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc
huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Trong đó, tập
trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức
thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước. Thực hiện hạch toán số
thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân
2
sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là một khâu rất
quan trọng nhằm tập trung nhanh, đầy đủ các khoản thu vào Ngân sách Nhà
nước trên cơ sở đó đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của quốc gia nhằm đáp ứng
quản lý tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ KBNN trong
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc còn có những vấn đề
chưa phù hợp, bất cập, tồn tại, hạn chế về lập kế hoạch nguồn thu, công tác thu
và kiểm soát các khoản thu. Do đó, cần có những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chưa đáp Xuất
phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng
như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để tiếp tục đổi mới quản lý
thu NSNN qua KBNN, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu
ngân sách thông qua Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kết quả quản lý hoạt động
thu ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Vĩnh
Phúc, rút ra những ưu điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN,
tỉnh Vĩnh Phúc.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. Với
đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến
hành khảo sát thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước cùng
với việc đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước. Cụ thể:
+ Về nội dung: Nghiên cứu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
+ Về không gian: Giới hạn tại Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu
ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
- Phân tích và đánh giá một cách khách quan những tồn tại của quản lý
thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác
động tới quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quản
lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý thu ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NGÂN SÁCH
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Thu ngân sách và các nguồn thu ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”. [19]
Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính
hoặc tài khóa), mà trong đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước đã được phê
chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước, năm ngân
sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết
thúc năm ngân sách ở mỗi nước một khác. Đa số các nước, năm ngân sách trùng
với năm dương lịch tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12, như: Pháp, Bỉ,
Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philippin,…
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà
nước. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác
nhau, trong đó có 2 yêu cầu cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan tới nguồn thu của
NSNN.
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc hội
hoặc Nghị viện để phê chuẩn NSNN).
6
Ở nước ta, năm ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
Thu ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước
với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước nhằm đảm bảo cho
việc thực hiện các chức năng của nhà nước về mọi mặt.
Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng các quyền lực có được của mình
để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ về tay mình,
hình thành lên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước [4]. Hay có thể nói thu NSNN
nó bao gồm các khoản thu từ Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh
tế của Nhà nước, các khoản thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản
viện trợ các khoản khác theo quy định của pháp luật và các khoản do Nhà nước
vay để bù đắp bội chi ngân sách đều được dựa vào thu ngân sách.
Xét về nội dung ta thấy rằng thu NSNN một mặt chứa đựng các quan hệ
phân phối các hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước sử dụng quyền
lực chính trị, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước. Mặt khác thu ngân sách Nhà nước lại gắn chặt với thực
trạng kinh tế đó là tổng sản phẩm quốc nội - GDP.
Thu NSNN là chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước và các chủ
thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước. Nhằm giải quyết hài hòa về
lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là yếu tố khách quan nó xuất phát từ yêu cầu
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển
từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước thì công cuộc đổi mới lúc này ngày càng được diễn ra toàn diện
và sâu sắc nhất là những năm gần đây. Vai trò của NSNN trong thời kỳ này
cũng có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đóng vai trò quan trọng của NSNN
7
trong nền kinh tế thị trường, nó có những đặc điểm sau:
+ Nhà nước từ bỏ can thiệp trực tiếp và kiểm soát vào các hoạt động kinh
tế, xã hội;
+ Nhà nước giảm bớt vai trò làm kinh tế để thực hiện vai trò người quản
lý trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc không can thiệp sâu vào cơ chế thị trường, có
các chính sách đảm bảo cạnh tranh công bằng và giải quyết những vấn đề còn
tồn tại trong nền kinh tế mà cơ chế thị trường không giải quyết nổi.
+ Trong cơ chế mới “cơ chế thị trường” Nhà nước phải dùng các công
cụ chính sách để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế đây là đặc trưng cơ bản nhất của
nền kinh tế thị trường.
Vì vậy muốn đạt được những mục đích về thị trường kinh tế và xã hội
thì cũng cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước phải biết vận dụng
các công cụ tài chính, tiền tệ để tác động đến mọi mặt hoạt động của nền kinh
tế xã hội. Trong các công cụ đó thu NSNN được coi là công cụ quan trọng,
chiếm một vị trí không nhỏ góp phần làm ổn định nền tài chính, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Vì vậy, thu NSNN có vai trò rất quan trọng đó là:
Huy động các nguồn tài chính thông qua thu NSNN đảm bảo việc chi
tiêu của Nhà nước, như phục vụ cho bộ máy quản lý của Nhà nước và đảm bảo
cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nước đề ra. Xã hội
muốn phát triển đòi hỏi chi ngân sách mở cả về chiều rộng và chiều sâu do vậy
thu NSNN có hiệu quả sẽ góp phần cân đối thu chi đảm bảo cho xã hội phát
triển. Đây là vai trò không thể thiếu được của thu NSNN ở bất cứ một quốc gia
nào. Trong cơ chế thị trường thu NSNN không chỉ nhằm mục tiêu tạo nguồn
tài chính cho Nhà nước như trong cơ chế cũ mà nó có nhiệm vụ quan trọng
trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội. Thu NSNN góp phần làm
lành mạnh nền kinh tế - xã hội, thể hiện trên các mặt kinh tế thị trường xã hội.
Ngoài ra thu NSNN còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế xã hội. Trong đó
8
thuế là công cụ quan trọng nhất, đồng thời Nhà nước sử dụng các khoản thu
NSNN để điều hòa lưu thông tiền tệ, bình ổn giá cả giảm lạm phát. Thực hiện
phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước hoạt động thu NSNN
dưới hình thức thuế gián thu, thuế trực thu để điều tiết thu nhập điều tiết tiêu
dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động đồng thời thực hiện
công bằng xã hội. Mặt khác thu NSNN nhanh, đầy đủ, kịp thời vào NSNN cũng
là nhằm để thực hiện nhu cầu chi tiêu của xã hội với hiệu quả cao. Tóm lại thu
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để quản lý các nguồn thu
được tốt và hiệu quả cao thì cần thiết phải phân loại các khoản thu NSNN.
Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là thuế. Theo quy định của
luật thuế có các loại thuế sau: Thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế Nhà đất, thuế
môn bài, thuế sử đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu.. Để thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ lệ khoảng 85% tổng
thu ngân sách Nhà nước thì Nhà nước, chính phủ ta phải có một chính sách về
thuế một cách toàn diện.
Về tỷ trọng, các khoản thu ngoài thuế hiện nay chiếm tỷ lệ khiêm tốn
trong thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, đây là nguồn thu quan trọng, nếu
biết phát huy, quản lý tốt và có các biện pháp để nuôi dưỡng, khai thác triệt các
nguồn thu thì nguồn thu đó là rất lớn chiếm một tỷ lệ không nhỏ cho ngân sách
Nhà nước.
1.1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước
Hệ thống thu ngân sách các cấp bao gồm sự phối hợp của cơ quan tài
chính, kho bạc nhà nước, ngân hàng, cơ quan thuế, đơn vị nộp ngân sách. Mối
quan hệ và quy trình được thể hiện rõ ở sơ đồ 1.1.
(1) Cơ quan Tài chính thông báo kế hoạch thu NSNN gửi cho cơ quan
Thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước.
(2) Cơ quan Thuế gửi Kho bạc Nhà nước bộ sổ thuế và kế hoạch thu theo
tháng.
9
(3) Cơ quan Thuế ra thông báo thu (người hoặc cơ quan nộp thuế).
(4) Đơn vị nộp tiền cho KBNN bằng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi qua
hệ thống Ngân hàng để trích tài khoản của mình nộp NS.
(5) Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị chuyển vào tài khoản của Kho
bạc Nhà nước và báo lại cho Kho bạc Nhà nước và đơn vị được biết.
(6) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu NSNN, đồng thời thông báo cơ quan
Tài chính và cơ quan Thuế
Hình 1.1: Quy trình thu NSNN
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên cơ sở các kết quả nghiên cứu)
Qua mô hình trên ta thấy quy trình thu NSNN, Kho bạc Nhà nước
là người đứng ra thực hiện NSNN, Kho bạc Nhà nước thu NSNN theo lệnh
thu chứng từ của cơ quan Thuế trên cơ sở kế hoạch thu NSNN. Như vậy
Kho bạc Nhà nước là người thực hiện khâu cuối cùng trong quy trình thu
NSNN.
So với quy trình thu NSNN thời gian trước đây, ta có thể nhận thấy quy
trình thu NSNN đã được hiện đại hóa hơn. Hiện đại hóa quy trình thu nộp
10
NSNN đã được thực hiện từ năm 2008. Việc nộp NSNN có thể thực hiện qua
ngân hàng là một bước cải cách thủ tục hành chính, minh bạch hóa số thu và
góp phần chống tham nhũng. Chương trình thu NSNN qua ngân hàng đã cho
thấy những thế mạnh vượt trội, giúp người nộp thực hiện nghĩa vụ nhanh chóng,
thuận tiện.
1.2. Quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Kho bạc Nhà nước và vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu
ngân sách
Cùng với sự ra đời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà (năm 1945),
Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh số
45/TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền,
phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ NSNN, quản lý một số tài sản quý
của Nhà nước bằng hiện vật như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Nhiệm vụ chủ
yếu của Nha Ngân khố là: Quản lý, giám sát các khoản thu về thuế, các khoản
cấp phát theo dự toán. Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam, thực hiện các
nguyên tắc cơ bản về thể lệ thu, chi, quyết toán.
Ngày 6-5-1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam qua đó giải thể Nha Ngân khố. Nhiệm vụ chính
của Ngân hàng Quốc gia là quản lý NSNN, tổ chức huy động vốn, quản lý ngoại
tệ, thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài, quản lý kim cương, vàng
bạc và các chứng từ có giá. Do yêu cầu cần cụ thể hóa hơn về chức năng và
nhiệm vụ của cơ quan đứng ra quản lý NSNN nên chỉ hai tháng sau khi thành
lập ra Ngân hàng Quốc gia, ngày 20-7-1951, KBNN đã được thành lập đặt trong
quyền quản trị của Bộ Tài Chính với nhiệm vụ chính là quản lý thu chi NSNN.
Ở cấp Trung ương cao nhất là KBNN Trung ương. Tại Liên khu tương ứng có
KBNN Liên khu, tại các tỉnh (thành phố) sẽ có KBNN tỉnh, thành phố. Công
việc của KBNN cấp nào do Ngân hàng Quốc gia cấp đó phụ trách. Ở những nơi
11
chưa được thành lập Chi nhánh Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vẫn có thể được
thành lập KBNN.
Ngày 27-7-1964, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 113/CP
thành lập Vụ Quản lý quỹ NSNN thuộc Ngân hàng nhà nước, thay thế cơ quan
KBNN đặt tại Ngân hàng quốc gia. Trong những năm 1976-1980, Vụ Quản lý
quỹ NSNN ở TW phụ trách hệ thống thu, chi tài chính cấp tổng dự toán TW.
Ngày 4/1/1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT
thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Và đến 1/1/2000 hệ thống
KBNN được giao thêm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán, quyết toán VĐT và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN theo NĐ
145/NĐ-CP ban hành ngày 20/9/1999 về việc tổ chức lại hệ thống Tổng cục
đầu tư phát triển và quyết định số 145/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 26/1/1999
của Bộ Tài Chính về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy thanh toán VĐT thuộc hệ
thống KBNN.
KBNN có chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính
nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
thực hiện việc huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển qua hình thức
phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN cũng được phản ánh đầy đủ trong
quyết định số 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
Tổng giám đốc là người đứng đầu KBNN, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của KBNN. Phó
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc KBNN và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.KBNN ở trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo tập trung thống nhất toàn hệ thống, trực tiếp quản lý NSTƯ;
12
cơ quan KBNN có các đơn vị: Văn phòng, Vụ Huy động vốn, Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ Tổng hợp- Pháp chế, Vụ Kế toán Nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ
KSC NSNN, Vụ Kho quỹ, Vụ Tài vụ- Quản trị, Thanh tra, Sở Giao dịch KBNN,
Cục Công nghệ thông tin, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, Trường nghiệp
vụ Kho bạc.
KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là KBNN
cấp tỉnh)trực thuộc KBNN. KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn, chỉ đạo KBNN huyện và trực tiếp quản
lý ngân sách cấp tỉnh. Giúp việc Giám đốc KBNN cấp tỉnh có các phòng nghiệp
vụ như: Phòng Tổ chức cán bộ, phòng Tổng hợp, phòng Kế toán Nhà nước,
phòng Thanh tra, phòng KSC NSNN, phòng Kho quỹ, phòng Tài vụ, phòng
Hành chính - Quản trị, phòng Giao dịch, phòng Tin học. Việc kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB do phòng KSC NSNN thực hiện.
KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN
cấp huyện) trực thuộc KBNN cấp tỉnh.KBNN cấp huyện trực tiếp quản lý ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Giúp việc cho Giám đốc KBNN cấp huyện
có các tổ nghiệp vụ như: Tổ Tổng hợp- Hành chính, Tổ Kế toán, Tổ Kho quỹ.
Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB do tổ Tổng hợp- Hành chính thực
hiện.
KBNN được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao
dịch lớn theo quy định của Bộ Tài chính.KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện có
tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước
và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Là một cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị đó là quản lý quỹ NSNN,
các quỹ tài chính của Nhà nước. Huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát
triển. Quản lý tài sản, đơn vị cá nhân gửi tại KBNN tiền và chứng chỉ có giá trị
13
như tiền của Nhà nước, tổ chức công tác thanh toán và kế toán KBNN, KBNN
giữ vai trò thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN. Đây là nhiệm vụ trọng tâm
của Kho bạc Nhà nước. Để thực hiện được nhiệm vụ này KBNN phối hợp với
cơ quan Tài chính, thuế trong việc tổ chức thu thuế để tập trung các nguồn thu
NSNN nhanh đủ kịp thời thông qua việc thực hiện thu NSNN, KBNN tránh
được những tiêu cực trong thu nộp thuế, ngoài ra KBNN chủ động tổ chức thu
thuế trực tiếp qua KBNN tạo cho người nộp thuế tin tưởng rằng số tiền đó được
nộp ngay vào NSNN. KBNN giám sát hoạt động thu NSNN chặt chẽ, đồng thời
cung cấp báo cáo cho cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế nhằm hoàn thiện chế
độ thu thuế và điều hành tốt NSNN[1].
Trong quản lý thu NSNN, KBNN có những vai trò chủ yếu sau:
-KBNN tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch NSNN, lập và cụ
thể hóa thu NSNN các cấp trên địa bàn:
Là cơ quan trung ương ngành dọc đóng tại địa phương do đó KBNN phải
có trách nhiệm tham gia với cơ quan tài chính, tổ chức đồng cấp thu NSNN
hàng quý, năm. Căn cứ vào số liệu tổng hợp về thu NSNN quý của các kỳ trước
tại KBNN đồng thời tập trung số liệu thống kê phân tích thu NSNN theo các
chỉ tiêu chủ yếu, tình hình số liệu thu NSNN của các Bộ ngành chủ quản, các
địa phương để phân tích khả năng tiến độ thu tìm ra nguyên nhân chủ quan và
khách quan, hoàn thành hay chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch thu NSNN. Đồng thời
căn cứ vào đặc điểm tình hình, nhiệm vụ giai đoạn tới để dự kiến khả năng tiến
độ thu của kỳ kế hoạch. Từ đó kiến nghị với cơ quan Tài chính sắp xếp, bố trí
kế hoạch thu NSNN trên địa bàn cho phù hợp. Xác định các biện pháp khai thác
nguồn thu sử dụng nguồn vốn của KBNN để tạm ứng cho ngân sách địa
phương[3].
Trên cơ sở kế hoạch ngân sách do cơ quan Tài chính xây dựng và
thông báo KBNN lập và cụ thể hóa kế hoạch thu NSNN theo từng cấp trên
địa bàn, mỗi một đơn vị KBNN phải xác định được số các khoản thu chủ yếu
14
của NSNN trên mỗi địa bàn quản lý. Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch thu
ngân sách cho phù hợp. Kế hoạch thu ngân sách phải dựa trên của cơ quan
Tài chính, cơ quan Thuế, số liệu về thu qua KBNN của các kỳ trước để xác
định số thu.
Nhưng thực tế hiện tại cơ quan Tài chính lập kế hoạch chi ngân sách Nhà
nước, cơ quan Thuế xây dựng kế hoạch thu NSNN, KBNN chưa được tham gia
trong lĩnh vực này vì chưa có đủ quyền hạn và trách nhiệm để quản lý từng
khâu nghiệp vụ. Mỗi cơ quan có những sự độc lập tương đối về chức năng và
nhất là về nhiệm vụ được chế định hóa theo quy chế của Nhà nước, xét thấy
nếu có sự phối kết hợp giữa các cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan Thuế,
cơ quan Tài chính đảm bảo điều kiện và khả năng của từng cơ cấu có sự chỉ
đạo thống nhất của chính quyền địa phương thì sẽ phát huy tối đa được sức
mạnh riêng có của từng ngành, mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiêu
kế hoạch được giao.
Trong xây dựng kế hoạch thu NSNN, với tâm lý của người làm kế hoạch
bao giờ cũng muốn xây dựng kế hoạch thấp để có cơ sở phấn đấu đạt được hoặc
điều chỉnh vượt lên chút ít thì đó lại là một thành tích lớn. Hơn nữa nếu phấn
đấu thu năm nay cao hơn thì năm sau sẽ ra chỉ tiêu cao hơn nữa, như vậy khó
có thể thực hiện được. Vì vậy chính quyền các cấp phải coi ba bộ phận Tài
chính, Thuế, KBNN là công cụ quản lý, tham mưu của mình có biện pháp sử
dụng công cụ này một cách nhạy bén và thực hiện thống nhất để phát huy sức
mạnh tổng hợp nhằm khơi tăng nguồn thu trên địa bàn.
- KBNN tổ chức quản lý tập trung các nguồn thu NSNN:
Tất cả các khoản thu NSNN đều được nộp vào KBNN thông qua hệ thống
KBNN. KBNN thực hiện tiếp nhận, tập trung các khoản thu vào KBNN theo
lệnh của người chuẩn thu đó là cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, phối hợp với
cơ quan Tài chính đồng cấp, cơ quan Thuế tổ chức tập trung nhanh các khoản
thu cho NSNN bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản. Kiểm tra đối chiếu với cơ
15
quan Thuế về số tiền thực nộp. KBNN tổ chức các điểm thu cố định và thu lưu
động trực tiếp thu tiền vào KBNN.
Bên cạnh việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao KBNN còn tham
gia với cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, các cấp xây dựng kế hoạch ngân sách
hàng năm.
Cụ thể chức năng của KBNN được thể hiện qua các quy trình thu ngân
sách nhà nước như sau:
- Thông báo thu: Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp cơ quan
thu kiểm tra xác định thu thuế và các khoản phải nộp NSNN và ra thông báo thu
gửi đối tượng nộp, trong thông báo thu phải ghi rõ chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục, theo mục lục ngân sách quy định đối với mỗi khoản thu.
- Thông báo thu NSNN do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Tổng cục Hải
quan) in và thống nhất phát hành trong cả nước.
- Giấy nộp tiền vào NSNN (có thể bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản do
Bộ tài chính (Tổng cục thuế) in, quản lý thống nhất trong cả nước trên đó có
ghi tên, địa chỉ theo mẫu sau:
+ Tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN.
+ Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
+ Nội dung nộp, ngày nộp tiền, nơi nộp tiền.
+ Chi tiết các khoản thu theo mục lục NSNN.
+ Số tiền nộp bằng số, bằng chữ.
1.2.2. Yêu cầu quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất, các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ, đúng hạn. Các tổ
chức, cá nhân kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có
trách nhiệm và nghĩa vụ phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí
và các khoản phải nộp khác vào NSNN. Cơ quan thuế, hải quan, tài chính và
các cơ quan khác được Chính phủ cho phép hoặc Bộ Tài chính ủy quyền thu
16
NSNN phải phối hợp với KBNN tổ chức quản lý, tập trung các khoản thu
NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, bảo đảm mọi khoản thu NSNN phải
được tập trung đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai, các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN. Chỉ đối với
một số khoản phí, lệ phí, thuế của các hộ kinh doanh không cố định, các hộ sản
xuất kinh doanh nhỏ và một số khoản thu NSNN ở địa bàn mà việc nộp trực
tiếp vào KBNN khó khăn, thì cơ quan thu được trực tiếp thu, sau đó định kỳ
nộp vào KBNN theo quy định.
Thứ ba, mọi khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam,
chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách, mục lục ngân sách và mã số
đối tượng nộp thuế. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ, ngày công lao động
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài
chính quy định, hoặc giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định để hạch toán thu ngân sách tại thời điểm phát
sinh.
Thứ tư, các khoản thu NSNN được phân chia cho NS các cấp theo đúng
tỷ lệ % phân chia do Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
Thứ năm, các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối
tượng nộp.
Thứ sáu, công khai hóa quy trình tập trung, quản lý các khoản thu NSNN.
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
Nội dung công tác quản lý thu NSNN của KBNN theo Luật NS hiện hành
và Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và quản lý các
khoản thu NSNN qua KBNN có ba nội dung cơ bản: Công tác lập kế hoạch thu
ngân sách; Công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách; Công tác kiểm tra, thanh
tra thu ngân sách.
17
Thứ nhất, công tác lập kế hoạch thu ngân sách
Kế hoạch thu NSNN được cơ quan tài chính tổ chức xây dựng, tổng hợp
từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, tình hình thực hiện ngân sách nhà
nước năm trước dựa vào các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và
phân bổ ngân sách trung ương. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải
được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các
quy định của pháp luật về thu ngân sách. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện
trợ không hoàn lại. Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu
ngân sách địa phương, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Cơ quan tài chính phối hợp với KBNN tổng hợp toàn bộ các nguồn thu
phát sinh trên địa bàn; các khoản thu NSNN của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
phát sinh, phải nộp trong năm kế hoach, trong đó có tính các khoản thu phát
sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế.
- Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm sau, cơ quan tài chính phải dựa
trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm trước; yêu cầu phấn
đấu và khả năng thực hiện năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế
hoạch đã được thông báo. Việc xây dựng kế hoạch thu căn cứ vào báo cáo thực
hiện thu NSNN từ KBNN, căn cứ vào kế hoạch năm đã được cấp có thẩm quyền
giao và thông báo.
- Dự toán thu NSNN phải bảo đảm yêu cầu tính đúng, tính đủ đối với
từng lĩnh vực thu, với từng sắc thuế và chế độ thu, trong đó lưu ý những chế
độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm.
- Kế hoạch thu NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
được gửi cho các cơ quan thu và các đơn vị thực hiện. Kế hoạch thu là mức
giao tối thiểu để các đơn vị phấn đấu thực hiện. Kế hoạch thu được cơ quan tài
18
chính phải chi tiết đến từng sắc thuế theo năm ngân sách. Lập kế hoạch thu theo
quý về chỉ tiêu tổng số phấn đấu theo quý được gửi cho các cơ quan thu để đôn
đốc theo dõi và thực hiện, gửi KBNN để làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện
thu NSNN. Với vai trò và nhiệm như trên, KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu
NSNN, tổ chức các điểm thu, thực hiện hạch toán và cung cấp số liệu báo cáo
cho cơ quan tài chính và cơ quan thu theo quy trình.
Thứ hai, tổ chức thực hiện thu ngân sách
- Trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng năm, quý và tiến độ, KBNN tổ
chức các điểm thu, bảo đảm yêu cầu thu nhanh, đủ, an toàn, thuận tiện cho
người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua KBNN theo đúng
quy định;
- Tập trung các khoản thu NSNN và phân chia đúng tỷ lệ phần trăm (%)
đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định;
- Phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm
chính xác, đầy đủ, kịp thời;
- Hàng ngày, KBNN tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và
chuyển khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ
quan thu liên quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu NSNN
vào cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế theo quy định;
- Định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết
quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp;
- Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người
nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục
tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời thông báo cho cơ quan thu
để xử lý. Khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào
thu NSNN;
19
- KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài khoản
tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN theo
quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 06/6/2003;
- Xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu);
- Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
- KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo
mật và an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối hợp
với cơ quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ
cho việc trao đổi thông tin.
Thứ ba, kiểm tra thu ngân sách
Công tác kiểm tra thu ngân sách được chia thành hai giai đoạn: Kiểm tra
thực hiện kế hoạch thu và kiểm tra điều chỉnh kế hoạch thu NSNN
. * Kiểm tra thực hiện kế hoạch thuNSNN
KBNN thường xuyên trao đổi thông tin, cung cấp số liệu và phối hợp với
cơ quan tài chính, cơ quan thu kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu cả năm được
giao theo bản dự toán chi tiết đầu năm đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt gửi
tới. Kiểm tra kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn, loại hình
doanh nghiệp, hộ kinh doanh,... thời hạn nộp, phân loại theo hình thức nộp tại cơ
quan thu hoặc nộp trực tiếp vào KBNN (hoặc qua ngân hàng).
- Về quy trình trao đổi thông tin:
+ Việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất từ trung
ương đến địa phương, đồng thời được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan
thu, KBNN, các tổ chức được ủy nhiệm thu;
+ Việc trao đổi thông tin phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử phải có trách
20
nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện
tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo
tính bảo mật, an toàn của hệ thống;
+ Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động bằng hệ thống trao đổi
thông tin thu NSNN của Bộ Tài chính. Trường hợp không thực hiện được việc
trao đổi bằng hệ thống truyền tin tự động, thì các cơ quan được trao đổi thông
tin bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp (vật mang tin, thư điện tử, điện thoại,
fax,...).
+ Nội dung về thông tin được trao đổi: Thông tin chung về cơ quan quản
lý thu thuế gồm danh mục, mã số cơ quan quản lý thuế theo địa bàn hành chính;
danh mục điểm thu của cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, mã địa bàn, các tổ
chức được ủy nhiệm thu ngân sách trên địa bàn. Thông tin về người nộp thuế
gồm thông tin chung về tên, địa chỉ, mã số thuế; mã Chương, Loại, Khoản,
Mục, Tiểu mục theo mục lục NSNN hiện hành.Thông tin về số thuế phải nộp,
tờ khai hải quan, kỳ thuế, số thuế đã nộp, số thuế hoàn trả (chi tiết theo từng
chứng từ), thông tin về quá trình nộp thuế, hoàn thuế. Thông tin về tình hình tổ
chức thu NSNN gồm số nộp NSNN trong kỳ (tháng, quí, năm) chi tiết theo cơ
quan thu, mục lục NSNN, địa bàn (đến cấp xã, phường). Kế hoạch thu tháng,
chi tiết theo địa bàn, đối tượng, phân theo hình thức thu trực tiếp qua KBNN
hoặc cơ quan Thuế, Hải quan. Danh mục mã điều tiết thu NSNN, các thông tin
khác liên quan đến tổ chức thu NSNN.
- Về kiểm tra thực hiện kế hoạch năm: Căn cứ kế hoạch được giao đầu
năm của cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt gửi cơ quan tài chính, các cơ
quan thu và KBNN. Căn cứ báo cáo thu qua KBNN gửi các cơ quan thu và cơ
quan tài chính để tổng hợp, so sánh giữa số kế hoạch và số thực hiện để đánh
giá mức độ phần trăm (%) hoàn thành theo kế hoạch đã được xây dựng và phê
21
duyệt. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch năm được tiến
hành cuối quý, 6 tháng, 9 tháng và cuối năm.
- Việc kiểm tra kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn,
loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, theo mục lục ngân sách, thời hạn nộp,
phân loại theo hình thức nộp… trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan
đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, giám sát được đánh giá theo các chỉ tiêu. Từ
việc kiểm tra đó có những thông báo phản hồi để phối hợp điều chỉnh hoặc có
kế hoạch đôn đốc thực hiện thu nộp vào NSNN.
* Kiểm tra việc thực hiện điều chỉnh kế hoạch thu NSNN
- Căn cứ kết quả kiểm tra thực hiện kế hoạch thu NSNN theo năm, cơ
quan tài chính, các cơ quan thu tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch, xem xét và đánh giá các yếu tố có thể tác động tới khả năng
thu tương lai của kỳ kế hoạch (tốc độ tăng trưởng hoặc cơ chế chính sách thay
đổi…) để tổng hợp, điều chỉnh kế hoạch trình cơ quan thẩm quyền quyết định.
Căn cứ kế hoạch điều chỉnh thu NSNN theo năm gửi tới KBNN thực hiện tổ
chức thu.
- Đối với kế hoạch thu quý (chia tháng), chi tiết theo từng địa bàn, loại
hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, theo mục lục ngân sách, thời hạn nộp, phân
loại theo hình thức nộp: cơ quan tài chính, cơ quan thu và KBNN trong quá
trình trao đổi thông tin về số liệu thực hiện thu KBNN cung cấp qua các báo
cáo và thông tin truyền nhận qua kênh trao đổi thông tin và các thông tin về
mục lục ngân sách, thời hạn nộp, số phải nộp...từ đó đánh giá việc thực hiện kế
hoạch để có sự điều chỉnh kịp thời kế hoạch thu nhằm phục vụ cho việc thu
nhanh, kịp thời, đầy đủ vào NSNN.
1.2.4. Các nhân tố ả nh hư ở ng đ ế n quả n lý thu ngân sách
qua Kho bạ c Nhà nư ớ c
22
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, cơ sở pháp lý
Bản chất của quản lý ngân sách nhà nước là quản lý các khoản thu
dựa vào các cơ sở pháp lý theo quay định của nhà nước. Do đó, luật pháp
là nền tảng cho công tác quản lý thu ngân sách được thực hiện một cách an
toàn và bền vững. Để hoạt động quản lý các khoản thu đạt được hiệu quả
cao nhất thì luật pháp phải căn cứ với thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ quan thu thuế.
Thứ hai, tăng trưởng phát triển kinh tế và môi trường xã hội
Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý các khoản thu thuế. Đối với quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP thấp,
kinh tế chậm phát triển thì khả năng đóng thuế của các doanh nghiệp hạn chế
và có thể còn tìm cách trốn thuế, nợ thuế. Nếu kinh tế tăng trưởng và phát triển
mạnh, nền kinh tế ổn định kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp phát triển thì sẽ chủ động hơn trong việc đóng thuế giúp nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế.
Thứ ba, chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước
Hoạt động quản lý thu thuế gắn liền với các chính sách của chính phủ và
các cơ quan quản lý Nhà nước. Công tác quản lý các khoản thu thông qua hệ
thống luật pháp, các chính sách. Một sự thay đổi về chính sách sẽ có những tác
động nhất định đến công tác quản lý các khoản thu ngân sách. Chính sách quản
lý và điều hành của cơ quan nhà nước có tác động rất lớn tới các hoạt động của
hệ thống thuế trong đó có công tác quản lý thu thuế đặc biệt là trong giai đoạn
nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác quản lý các khoản thu thuế còn nhiều
bất cấp. Vì vậy chính sách quản lý điều hành của nhà nước cần phải được ổn
định và đồng bộ thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý các khoản
thu.
23
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Yếu tố nguồn nhân lực
- Trong Quản lý thu NSNN qua KBNN, đội ngũ làm công tác kế toán
KBNN đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý an toàn tiền và tài
sản của Nhà nước, kịp thời cung cấp các thông tin về tài chính, ngân sách cho
các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa phương phục
vụ cho việc quản lý, điều hành hiệu quả ngân sách các cấp.
Theo báo cáo của Vụ Kế toán Nhà nước - KBNN, tính đến tháng 10-
2011, tổng số cán bộ làm kế toán là 5.003 người, chiếm gần 40% tổng số CBCC
của hệ thống KBNN. Theo đánh giá của Vụ Kế toán Nhà nước, đội ngũ cán bộ
kế toán nghiệp vụ thuộc hệ thống KBNN có trình độ chuyên môn tốt; Mặc dù
vậy, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, công tác kế toán trong lĩnh vực kế toán
nhà nước nói chung còn chưa được tổ chức đồng bộ, nhất quán về phạm vi, nội
dung và phương pháp nên số liệu thu, chi NSNN giữa KBNN, cơ quan tài chính,
cơ quan thu và các đơn vị dự toán chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho
việc tổng hợp và phân tích số liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành NSNN.
Đặc biệt, theo lộ trình thực hiện mô hình Tổng KTNN thì đội ngũ kế toán cần
tăng cường cả về chất và lượng.
Yếu tố công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là cụ không thể thiếu trong phục vụ các hoạt động
nghiệp vụ của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước, nâng cao hiệu quả làm việc,
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý quỹ ngân sách nhà
nước.
Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động nghiệp vụ không chỉ là hiện
đại hóa công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc mà còn
đem lại những lợi ích đáng kể - những giá trị gia tăng vô hình - cho các khách
hàng của KBNN. Hệ thống CNTT KBNN đã được triển khai rộng khắp trên
toàn hệ thống từ trung ương tới 63 KBNN tỉnh, thành phố và gần 700 KBNN
24
quận, huyện. 100% các đơn vị KBNN đã có mạng cục bộ đáp ứng tốt yêu cầu
kết nối phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của KBNN.
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại một số địa phương và bài học
cho Vĩnh Phúc
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Với Luật Ngân sách Nhà nước được sửa đổi về đẩy mạnh phân cấp, tăng
nguồn lực cho địa phương và đơn vị cơ sở khai thác nội lực nâng cao hiệu quả
tiết kiệm, giảm bớt thủ tục hành chính, Tỉnh Hải Dương tổ chức thực hiện khá
tốt đáp ứng được các hoạt động phát triển kinh tế- xã hội. Năm 2011 thu Ngân
sách thực 1229,5 tỷ đồng, so đạt 114,7%.
Các khoản thu từ khu vực CTN-NQD đều tăng so với dự toán. Công tác
quản lý tài chính Ngân sách luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Kho
bạc tỉnh đã tích cực kết hợp với các ngành thuộc khối tài chính quản lý chặt chẽ
thu, chi, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý, điều hành Ngân sách trên
địa bàn tỉnh. Đồng thời phòng TC-KH đã triển khai chương trình tin học kế
toán Ngân sách , nhằm đưa ứng dụng công nghệ vào việc hạch toán kế toán
quản lý thu, chi, đáp ứng nhu cầu quản lý Ngân sách nhà nước trong giai đoạn
hiện nay. Trên cơ sở một số nguồn thu tăng, tỉnh đã bổ sung thêm nhiệm vụ
chi là vốn đầu tư XDCB, chi thường xuyên. Để chủ động quản lý về điều hành
Ngân sách những tháng cuối năm, tỉnh Hải Dương đã tập trung khắc phục
những yếu kém, đề ra các biện pháp thực hiện, phấn đấu hoàn thành vượt dự
toán thu, bảo đảm nhiệm vụ chi. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực, phấn đấu thực hiện đạt, vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm
2011. Các cấp chính quyền, ngành thuế và một số ngành chức năng làm rõ
nguyên nhân thất thu đối với từng chỉ tiêu thu ở từng lĩnh vực, từng địa bàn.
Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng
cơ sở hạ tầng. Tỉnh Hải Dương đã thực hiện nghiêm các quy định để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Tiếp tục củng cố công tác quản lý tài chính, bồi dưỡng
25
nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
Trong những năm qua, Tỉnh Nam Đinh luôn là một địa phương có thành
tích hoàn thành xuất sắc công tác thu ngân sách, nguồn thu luôn vượt chi, và
đảm bảo thặng dư ngân sách. Kết quả đó là do nhiều nguyên nhân, và có thể kể
đến một vài nguyên nhân do quá trình điều hành, quản lý hoạt động thu NSNN
tại tỉnh như sau:
- Nhìn chung, tỉnh đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra nhờ sự chỉ đạo chặt
chẽ của Sở Tài chính đã tổ chức lập dự toán, chấp hành quyết toán thu ngân sách,
công tác dân vận thực hiện các khoản thu một cách rõ ràng. Các cán bộ tại Sở tài
chính luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn. Phòng có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mà mình
phụ trách, cán bộ cấp trên có sự chỉ đạo, hướng dẫn thường xuyên tới các phòng
ban thực hiện việc kiểm tra chỉ đạo từng mảng hoạt động.
- Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách trên địa bàn tỉnh được thực hiện
nghiêm túc, thu đã vượt chi đảm bảo thặng dư ngân sách. Các khoản thu hầu hết
đều được thực hiện tăng dần quan các năm nhờ công tác vận động, kiểm tra của
cán bộ thuế cũng như việc tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ thuế.
- Các cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt các văn bản mà
nhà nước giao về tài chính ngân sách, kế toán, kiểm toán trên địa bàn tỉnh. Đối
với các khoản thu phí, lệ phí phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện chế độ
tài chính kế toán của chính quyền cấp các cấp, cơ quan hành chính sự nghiệp
một cách kịp thời, đúng chế độ tiêu chuẩn. Tỉnh Nam Định đã xây dựng hệ
thống báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn của luật NSNN và các qui định của cơ
quan cấp trên có thẩm quyền. Tỉnh đã thực hiện việc phân bổ và giao dự toán
ngân sách trên cơ sở đánh giá kế hoạch thực hiện thu ngân sách năm, luật thuế,
mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành và chế độ thu.
- Nội dung của giai đoạn quyết toán NSNN là phản ánh, đánh giá và kiểm
26
tra lại quá trình lập và chấp hành ngân sách nhà nước. Khi kết thúc năm tài chính
cùng với khoá sổ của các tổ chức hoạt động gắn liền với quỹ NSNN đòi hỏi phải
lập quyết toán NSNN theo số thực thu, thực chi. Do đó, cuối mỗi năm ngân sách
Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân
sách theo đúng các nội dung ghi trong năm dự toán được duyệt và theo mục lục
NSNN. Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tỉnh Nam Định lập quyết toán
thu chi của đơn vị mình rồi gửi lên cấp trên. Số liệu quyết toán phải được đối
chiếu và được kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc
Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN tại KBNN các địa
phương khác trong cả nước, có thể nhận thấp để nâng cao hiệu quả quản lý thu
NSNN, KBNN tỉnh Vĩnh Phúc cần áp dụng các kinh nghiệm sau:
- Để công tác kiểm soát thu NSNN có hiệu quả thì vấn đề quan trọng
hàng đầu là chất lượng nguồn nhân lực trong KBNN. Muốn vậy, tỉnh cần có kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao để
đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng cho các hoạt động của KBNN nói chung và cho
công tác kiểm soát thu qua KBNN nói riêng.
- Để đạt được kết quả tốt trong công tác kiểm soát thu NS qua KBNN thì
tỉnh cần có sự phối hợp của tất cả các cơ quan liên quan như KBNN, cơ quan
Thuế, Môi trường, Ngân hàng thương mại, Ủy ban nhân dân các cấp,…..
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong địa
phương về tầm quan trọng của thu NSNN để người dân hiểu được thu NSNN
là trách nhiệm, nghĩa vụ và cũng là quyền lợi của bản thân.
- Coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho công tác lập
kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và thu NSNN.
27
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi tổng quát: Những giải pháp thích hợp nào để tăng cường quản
lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc?
Câu hỏi cụ thể:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc
nhà nước bao gồm những vấn đề cơ bản nào?
- Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc hiện
nay như thế nào?
- Để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
cần những giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, dữ liệu của luận văn được thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
- Dữ liệu thứ cấp:
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả thực hiện thu thập các dữ liệu thứ cấp
từ cả nguồn bên trong và nguồn bên ngoài KBNN tỉnh Vĩnh Phúc. Các dữ liệu
thứ cấp thường không tốn kém quá nhiều thời gian thu thập.
Với dữ liệu bên ngoài sử dụng trong luận văn: tác giả thực hiện thu thập
thông qua việc tìm kiếm từ các nguồn tài liệu trên mạng, tìm kiếm trên thư viện
của các trường, thu thập các báo cáo, văn bản của các cơ quan liên quan. Các
nguồn tài liệu thứ cấp thu thập từ bên ngoài có thể kể tới như giáo trình, sách
chuyên khảo liên quan tới quản lý NSNN và quản lý thu NSNN, các luận văn,
luận án, các bài nghiên cứu mang tính học thuật có liên quan tới đề tài, các văn
bản pháp luật đã ban hành liên quan tới quản lý thu NSNN, các báo cáo của
Cục thuế, báo cáo của UBND Tỉnh có liên quan tới đề tài.
28
Với dữ liệu thứ cấp sử dụng bên trong của luận văn:đây là các dữ liệu
sẵn có, đã qua xử lý của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc như sử dụng các báo cáo quyết
toán NSNN trên địa bàn, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê,
báo cáo tổng kết... của KBNN Vĩnh Phúc.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu tác giả thu thập được phục vụ cho công tác nghiên cứu của luân
văn sẽ được xử lý bởi các phương pháp xử lý dữ liệu sau:
- Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết
thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để
nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó
chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay
ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố).
Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những
mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập
được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu
sắc về chủ đề nghiên cứu.
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận
dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân - quả để nhận dạng tương
tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu
tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử
29
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác
logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc
hiện tượng.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau
tạothành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo
phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của
phân tích.Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài
liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phân loại lý thuyết: là phương pháp sắp xếp các tài liệu
khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức,
từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để
dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật
phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán
được các xu hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những
thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một
hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống - cấu trúc của việc
xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó mà xây
dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ và
sâu sắc hơn.
2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
- Tổng thu NSNN trên địa bàn - quy mô thu NSNN qua kho bạc
Tổng thu NSNN là chỉ tiêu về mặt lượng và là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
quy mô các khoản thu NSNN tại địa phương.
30
Tổng thu NSNN = Thu từ thuế + Thu từ phí, lệ phí + Thu khác
- Tốc độ tăng thu ngân sách
Tốc độ tăng thu ngân sách là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ gia tăng
quy mô các khoản thu NSNN.
TN1- TN0 T% = x 100 TN0
T%: Tốc độ tăng thu ngân sách
TN0: Tổng thu NSNN trên địa bàn năm trước
TN1: Tổng thu NSNN trên địa bàn năm nay
Tốc độ tăng thu ngân sách phải ở mức hợp lý, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội. Điều này sẽ đảm bảo được tỷ suất huy động nguồn thu từ
nền kinh tế vào NSNN, nhằm đạt mục tiêu ổn định mức đóng góp về thuế, phù
hợp với khả năng, nội lực nền kinh tế cũng như đáp ứng được nhu cầu chi tiêu
của ngân sách, không để xảy ra tình trạng thu từ thuế không đủ chi thường
xuyên của nhà nước. Nếu tốc độ tăng thu ngân sách lớn hơn nhiều so với tốc
độ tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra gánh nặng về thuế với nền kinh tế, điều này có
thể sẽ dẫn đến kìm hàm động lực phát triển của nền kinh tế. Ngược lại nếu tốc
độ tăng thu ngân sách thấp so với tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguy cơ thu không
đủ nhu cầu chi tiêu và bội chi ngân sách.
- Cơ cấu thu ngân sách NN là mối quan hệ tương quan, tỷ lệ giữa các bộ
phận của các nguồn thu ngân sách cấu thành quỹ ngân sách, mối quan hệ giữa
chúng với nhau và quan hệ với tổng thu NSNN trong một chỉnh thể thống nhất.
Cơ cấu thu NSNN bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nội dung thu NSNN được sắp
xếp theo những tiêu thức nhất định gọi là tiêu thức phân loại thu NSNN, như:
thu ngân sách đối với thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác… Về định lượng,
các khoản mục thu NSNN được lượng hóa thông qua các số đo cụ thể bằng tỷ
lệ phần trăm của từng khoản mục so với tổng thu NSNN hàng năm hoặc so với
GDP.
31
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu định
tính đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN. Nhân tố
con người chính là chủ thể thực hiện công tác tổ chức thu NSNN, kiểm tra,
giám sát quy trình thu NSNN. Nếu nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ, trình độ
chuyên môn tốt, có kỹ năng, kinh nghiệm và có phẩm chất tốt thì quy trình thu
NSNN được thực hiện nhanh chóng, tránh thất thoát khoản thu cho NSNN. Nếu
nguồn nhân lực thực hiện quy trình thu NSNN kém về trình độ chuyên môn, kỹ
năng và kinh nghiệm làm việc cũng như những rủi ro về mặt đạo đức có thể
dẫn đến hiện tượng thất thoát nguồn thu cho NSNN.
- Mức độ hài lòng của chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN. Nếu như
KBNN kiểm soát tốt quy trình thu NSNN thì đây được đánh giá là quy trình
thu NSNN tiên tiến và hiện đại. Do vậy, nếu kiểm soát tốt thu NSNN, người
thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN sẽ cảm thấy hài lòng, quy trình thu NSNN được
thực hiện nhanh chóng, chính xác, thuận tiện. Cán bộ nhân viên KBNN có sự
hướng dẫn tận tình, chu đáo, cẩn thận và đầy đủ cho người nộp NSNN. Tốc độ
xử lý giao dịch, trình tự thủ tục nộp NSNN càng nhanh chóng, gọn nhẹ thì
chứng tỏ quy trình thu NSNN càng được kiểm soát chặt chẽ.
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀTHỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH THÔNG QUAKHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC
3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc
3.1.1. Tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1950, trên cơ sở sáp nhập 2 tỉnh
Vĩnh Yên và Phúc Yên, năm 1968 sáp nhập với tỉnh Vĩnh Phúc thành tỉnh
Vĩnh Phú, từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô
Hà Nội, từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
chuyển về thành phố Hà Nội.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía Bắc
giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc , phía
Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm
24,20C. Phía bắc Vĩnh Phúc có dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam
Đảo) - điểm cực bắ c của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực
đông của tỉnh với chiều dài trên 30 km, phía tây nam được bao bọc bởi sông
Hồ ng và sông Lô, tạo nên dạng địa hình thấp dần từ đông bắc xuống tây nam
và chia tỉnh thành ba vùng có đi ̣a hình đặc trưng: đồ ng bằng, gò đồ i, núi thấp
và trung bình.
Vĩnh Phúc có bốn con sông chính chảy qua, gồm: sông Hồ ng, sông Lô,
sông Đáy và sông Cà Lồ . Lượng nước hằng năm của các sông này rất lớn, có
thể cung cấp nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác nông nghiệp, được chia làm
hai hệ thống sông chính: hệ thống sông Hồ ng và hệ thống sông Cà Lồ .
Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc, tính đến ngày 31-12-
2011, diện tích có rừng toàn tỉnh là 28.312,7 ha, đô ̣ che phủ rừng đạt 22,4%.
33
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 9.358,8 ha, chiếm 32,81%, tâ ̣p trung
chủ yếu ở huyện Tam Đảo với diện tích 6.978,3 ha, chiếm 74,49% diện tích
rừng tự nhiên toàn tỉnh; đây cũng là nơi có Vườn Quốc gia Tam Đảo. Hiện tại,
phần lớn rừng tự nhiên do Ban Quản lý rừng của tỉnh giám sát, kiểm tra và quản
lý.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ
của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc
với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.Tỉnh có 9 đơn vị
hành chính: 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có
9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc là: Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh; thị xã Phúc Yên và 7 huyện là Bình Xuyên,
Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô. Dân số
năm 2014 là 1.041.400 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh
gồm: Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường.
Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế thế giới và trong nước, kinh tế
Vĩnh Phúc đã phục hồi nhanh chóng, lấy lại đà tăng trưởng. Vĩnh Phúc đang
bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế đầy hứa hẹn với tốc độ tăng trưởng kinh tế
năm 2013 đạt 7,89%.Kinh tế Vĩnh Phúc đã vượt qua suy thoái tương đối nhanh,
những chỉ số kinh tế cơ bản như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xúc tiến
đầu tư, thu-chi ngân sách đều thể hiện rõ những dấu hiệu tích cực. Năm 2014,
mặc dù không thể so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế với những năm trước đây
khi các nhà máy sản xuất ô-tô, xe máy trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động, nhưng
với mức tăng trưởng 6,11% được đánh giá là mức tăng có tỷ lệ cao hơn mức
bình quân chung của cả nước (5,98%).Những số liệu thống kê tiếp tục tô điểm
thêm viễn cảnh tươi sáng hơn cho nền kinh tế Vĩnh Phúc. Năm 2014, tuy gặp
nhiều khó khăn, những diễn biến bất thường của thời tiết, dịch bệnh luôn tiềm
ẩn và có nguy cơ bùng phát, giá vật tư nông nghiệp ở mức cao, giá bán một số
34
loại sản phẩm không ổn định và có thời điểm thấp hơn giá thành sản xuất (nhất
là sản phẩm ngành chăn nuôi), đại bộ phận các trang trại chăn nuôi gà phải
giảm quy mô hoặc dừng chăn nuôi,... đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của một bộ phận nông dân. Song sản xuất nông nghiệp vẫn đạt khá, trồng trọt
được mùa, chăn nuôi không có dịch bệnh xảy ra, đàn bò sữa tăng nhanh, trở
thành tỉnh có quy mô đứng thứ tám cả nước và thứ hai khu vực đồng bằng sông
Hồng. Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,4% so với
năm 2013, vượt kế hoạch đề ra. Năm 2014, sản lượng công nghiệp của Vĩnh
Phúc đang phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng, nhất là các sản phẩm công nghiệp
chủ yếu của tỉnh như ô-tô, gạch ốp lát, gạch xây dựng... Năm 2014, giá trị sản
xuất ngành công nghiệp tăng 5,11% so năm 2013, trong đó khu vực nhà nước
tăng 13,8%, khu vực ngoài nhà nước tăng 14,94%, khu vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) tăng 3,23% so với năm 2013.Một trong những yếu tố tích cực
giúp cho kinh tế Vĩnh Phúc lấy lại đà tăng trưởng là nhờ các công ty lớn đứng
chân trên địa bàn như: Toyota Việt Nam, Honda Việt Nam, Piaggio Việt
Nam.Năm 2014, kết quả thu hút đầu tư của tỉnh đạt cao nhất, kể từ khi tái lập
tỉnh tới nay, với 45 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 400 triệu USD, tăng
73,12% về dự án và tăng 23,2% về số vốn đăng ký so với năm 2013, là năm có
số dự án đi vào sản xuất cao nhất từ trước tới nay với hơn 30 dự án, cùng số
vốn giải ngân là 228 triệu USD. Nhiều dự án có tiến độ triển khai nhanh, chỉ
sau năm tháng đã đi vào sản xuất như Công ty Bangjoo, Công ty Cammsys của
Hàn Quốc chuyên sản xuất và gia công linh phụ kiện điện tử cung cấp cho máy
ảnh kỹ thuật số, điện thoại di động.
3.1.2. Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc
Kho bạc Nhà nước (KBNN) Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định
số 1138 TC/QĐ -TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đi vào
hoạt động từ ngày 01/01/1997. Quá trình xây dựng và phát triển, được sự quan
tâm lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các
35
cơ quan trong khối Tài chính, hệ thống KBNN Vĩnh Phúc đã liên tục phấn đấu,
góp phần cùng với toàn ngành tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong
quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, phân phối nguồn lực của địa phương, tạo
động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh đạt và duy trì tốc độ tăng
trưởng khá cao, đóng góp quan trọng trong việc tạo ra sự lành mạnh hóa nền
tài chính, kết quả đó được thể hiện trên các mặt công tác:
Trong 5 năm qua, KBNN tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính,
Thuế, Hải quan tỉnh tổ chức thu NSNN đạt 84.195 tỷ đồng (riêng năm 2014 đạt
hơn 20.076 tỷ đồng), trong đó thực thu tiền mặt đạt 20.198 tỷ đồng vượt cao so
với dự toán của T.Ư và Nghị quyết HĐND tỉnh giao, tốc độ tăng thu ngân sách
bình quân đạt 7,4%/năm. Thực hiện chi NSNN đạt 48.190 tỷ đồng, trong đó chi
tiền mặt 20.431 tỷ đồng. Qua kiểm soát chi đã từ chối thanh toán và yêu cầu
một số đơn vị phải hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ hàng trăm món với tổng số tiền
hàng chục tỷ đồng, góp phần tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm, phòng
chống lãng phí.
Công tác thanh toán vốn XDCB và vốn chương trình mục tiêu (CTMT),
vốn sự nghiệp kinh tế đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tổng thanh
toán chi đầu tư nhiệm kỳ qua đạt 21.240 tỷ đồng; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
hàng năm đạt 86% kế hoạch. Công tác an toàn kho quỹ được quan tâm đúng
mức, qua công tác thu-chi tiền mặt đã phát hiện và thu giữ 75 tờ tiền giả với
tổng số tiền 9,82 triệu đồng; trả lại tiền thừa cho khách hàng hơn 71 món với
tổng số tiền 245,3 triệu đồng. Công tác huy động vốn và quản lý điều hành vốn
thực hiện đúng quy định; điều hoà vốn linh hoạt, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu chi của các đơn vị được thụ hưởng.
Công tác cán bộ, xây dựng Đảng được thực hiện dân chủ, công khai,
đúng người, đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ được giao và của cơ
quan. Nhiệm kỳ qua, đã giới thiệu bổ nhiệm 1 đồng chí Giám đốc, 2 Phó Giám
đốc KBNN tỉnh; bổ nhiệm 14 đồng chí giữ các chức danh lãnh đạo KBNN
36
huyện, thị xã, thành phố và các phòng nghiệp vụ. Giới thiệu 11 quần chúng ưu
tú học các lớp đối tượng kết nạp Đảng và đã kết nạp được 11 đảng viên mới
nâng tổng số đảng viên toàn Đảng bộ nên 56 người, chiếm 80% tổng số cán bộ
công chức của văn phòng KBNN tỉnh. Nhiệm kỳ qua đã có 1 đồng chí tốt
nghiệp Tiến sĩ, 9 đồng chí tốt nghiệp Thạc sĩ, 14 đồng chí tốt nghiệp Cao cấp
lý luận chính trị. Chất lượng đảng viên ngày càng tăng (86% đảng viên trình độ
đại học, 25% cao cấp, cử nhân chính trị, 60% trình độ trung cấp LLCT). Các
mặt công tác khác như: bảo vệ chính trị nộ bộ; kiểm tra, giám sát xây dựng
Đảng, dân vận, lãnh đạo các đoàn thể thực hiện đạt kết quả cao.
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tài KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ KBNN tỉnh Vĩnh Phúc)
Hiện nay, KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm 8 đơn vị KBNN thành phố,
huyện. Ban lãnh đạo KBNN Vĩnh Phúc bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám
đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc được tổ chức
theo sơ đồ 3.1.
3.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc
37
3.2.1. Lập kế hoạch thu ngân sách
Lập dự toán được xác định là khâu rất quan trọng, bởi nó quyết định chất
lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, đó cũng là căn cứ quan trọng để
kiểm soát nguồn thu ngân sách và chi phí hàng năm của NSNN.
Tại tỉnh Vĩnh Phúc việc phân bổ dự toán thu-chi ngân sách hàng năm
thời gian qua có nhiều tiến bộ. Công tác lập dự toán hàng năm được UBND
tỉnh thông qua và phân bổ cho từng đơn vị thụ hưởng NSNN, đảm bảo theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Căn cứ lập dự toán thu ngân sách
nhà nước hàng năm được dựa trên nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng hàng năm được UBND tỉnh thông qua. Tất cả các
nguồn thu đều được quản lý chặt chẽ và tính toán cân đối ngân sách.
Bảng 3.1 Kế hoạch dự toán thu ngân sách tại kho bạc nhà nước tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 -2014
2012
2013
2014
Chi tiêu
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Dự toán ( tỷ đồng) 4196.97 75.50 52.62 29.74 22.88
36.69 0.66 0.46 0.26 0.2
Dự toán ( tỷ đồng) 5304.42 59.28 97.39 66.34 25.41
37.58 0.42 0.69 0.47 0.18
Dự toán ( tỷ đồng) 8361.92 228.81 114.40 100.54 38.13
48.24 1.32 0.66 0.58 0.22
6.86
0.06
9.88
0.07
102.27
0.59
34.32 1044.38 351.18
0.3 9.13 3.07
172.20 1215.30 465.80
1.22 8.61 3.3
284.28 2435.43 528.69
1.64 14.05 3.05
44.61
0.39
28.23
0.2
58.94
0.34
201.33
1.76
230.07
1.63
287.74
1.66
Thuế GTGT Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TNDN Thuế tài nguyên Thuế môn bài Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Lệ phí trước bạ Thu phí, lệ phí Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước Thu tiền sử dụng đất Thu khác Tổng
4436.04 942.57 11439
38.78 8.24 100
4824.51 1616.17 14115
34.18 11.45 100
3941.75 851.10 17334
22.74 4.91 100
38
(Nguồn: Báo cáo dự toán thu chi của KBNN Vĩnh Phúc)
Từ bảng số liệu cho ta thấy thu NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc biến động
khá lớn năm 2012 dự toán thu ngân sách là 11439 tỷ đồng đến năm 2014 dự
toán thu là 17334 tỷ đồng tăng 5895 tỷ đồng so với năm 2012 tương ứng với tỷ
lệ là 5,15%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới kế hoạch dự toán thu NSNN của tỉnh có
diễn biến trên, trong đó nguyên nhân chủ yếu là tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này tăng nhanh trung bình 7,51% trên năm, số
lượng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tăng nhanh, có nhiều doanh nghiệp
lớn hoạt động, kèm theo thực hiện tốttăng nguồn thu khác.
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu ngân sách qua KBNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
3.2.2.1. Quy trình thu ngân sách nhà nước
Hiện nay quy trình thu NSNN được thực hiện theo hai phương thức:
trường hợp nộp trực tiếp tại KBNN và trường hợp nộp bằng chuyển khoản.
Đối với hình thức nộp trực tiếp tại KBNN, được thực hiện theo quy trình
sau:
Bước 1: Khách hàng gửi giấy nộp tiền vào NSNN và nộp trực tiếp tại
KBNN.
Bước 2: Kế toán KBNN kiểm tra chứng từ
Bước 3: Kế toán chuyển chứng từ cho Thủ quỹ
Bước 4: Khách hàng nộp tiền cho Thủ quỹ và nhận lại chứng từ
(1)
Kế toán Khách hàng
(2)
(3)
Thủ quỹ (4)
39
Hình 3.2: Quy trình nộp NSNN trực tiếp tại KBNN
Hiện nay, trên địa bàn các huyện đều tổ chức 1 điểm thu cố định là tại
trụ sở KBNN huyện. Căn cứ vào đặc, điều kiện điểm địa bàn đi lại khó khăn và
tính chất của các khoản thu, thời gian thu lưu động thống nhất vào những ngày
cuối tháng từ ngày 20 đến ngày 30 hàng tháng. Tạo điều kiện cho các hộ kinh
doanh có thu nhập trong tháng thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,
bố trí mỗi bàn thu ít nhất là 2 cán bộ gồm 1 kế toán và 1 thủ quỹ thu. Kế toán
vào sổ nhật ký quỹ, thủ quỹ thu tiền. Công việc thu thuế tại các bàn thu mang
tính chất liệt kê các khoản tiền thu nộp, cán bộ đi thu lưu động có nhiệm vụ
kiểm tra chứng từ (tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ) bảng kê từng loại tiền
nộp nhận đầy đủ số tiền nộp như số tiền ghi trên nhật ký quỹ, và số tiền trên
chứng từ nộp tiền, mọi công việc tiếp theo hạch toán ghi sổ điều tiết cho các
cấp đều dồn vào cuối ngày do thủ quỹ, kế toán thu thực hiện.
Công việc đặt ra không ít những khó khăn, hầu hết lịch thu lưu động đều
bố trí cả vào ngày chủ nhật, ngày lễ. Đây cũng là khó khăn chung. Song với
tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong đơn vị, do đó hàng năm KBNN luôn
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch trên giao, khẳng định được vị thế,
tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Mặt khác hàng
tháng, quý ban lãnh đạo KBNN luôn luôn quan tâm chỉ đạo điều hành sát sao,
nghiêm túc nhắc nhở cán bộ công chức trong phần hành nhiệm vụ được giao
phải thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, thu đúng thu đủ, chính xác mọi khoản
tiền của của các đối tượng nộp thuế, đề cao tính trung thực làm việc có hiệu
quả. Trong các cuộc họp tổ chức rút kinh nghiệm, tìm ra các điểm mạnh, điểm
yếu để có biện pháp tổ chức tốt hơn nữa trong công tác quản lý thu nộp vào
NSNN. Kịp thời biểu dương khen thưởng những gương người tốt việc tốt,
nghiêm túc xử lý các cá nhân có biểu hiện tiêu cực, không tôn trọng quy trình
làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan. Hằng năm, KBNN thường có tổ chức
thi đua khen thưởng các danh hiệu như lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua.
40
Khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích tốt, hoàn thành kế hoạch thu
NSNN được giao. Những điều này đã động viên kịp thời tinh thần làm việc của
cán bộ công nhân viên của KBNN.
Đối với hình thức nộp qua chuyển khoản, được thực hiện theo quy trình
sau:
Thu bằng chuyển khoản đối với trường hợp NNT mở tài khoản tại
KBNN:
Bước 1: NNT lập Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT kèm theo Thông
tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính) chuyển cho Kế
toán thu của KBNN nơi mở tài khoản, cụ thể:
+ Đối với NNT đến nộp lần đầu, hoặc trong trường hợp chưa có dữ
liệu về số phải thu của cơ quan thu gửi sang, hoặc cơ sở dữ liệu (CSDL)
không đầy đủ KBNN hướng dẫn NNT ghi đầy đủ các nội dung trên Bảng kê
nộp thuế.
+ Đối với các lần nộp thuế tiếp theo, KBNN hướng dẫn NNT chỉ ghi tên
người nộp và mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế.
Bước 2: Căn cứ Bảng kê nộp Thuế, Kế toán thu nhập thông tin trên Bảng
kê nộp thuế vào chương trình máy để truy nhập dữ liệu về NNT, kiểm tra các
yếu tố trên từ chứng từ: mã số thuế, tên người nộp, …. Nếu hợp lệ, nhập số tiền
vào chương trình máy, điều chỉnh lại thông tin theo Bảng kê nộp thuế (người
sử dụng có quyền sửa đổi về số tiền, mục lục ngân sách).
Bước 3: Kế toán thu in 2 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-
02/NS kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài
chính); chuyển các liên chứng từ cho KTT ký và đóng dấu “KTKB” trên các
liên Giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên Giấy nộp tiền vào NSNN:
+ Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của NNT; đồng thời,
hạch toán thu NSNN và lưu tại KBNN cùng với Bảng kê nộp thuế.
41
+ Liên 2: Kế toán thu gửi cho NNT.
Bước 4:
+ Cuối ngày, Kế toán thu truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ thống CSDL
thu, nộp, thuế; đồng thời, in 02 liên Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (mẫu số
04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính), trong đó, 01 liên bảng kê gửi cho cơ quan thu trực
tiếp quản lý NNT và 01 liên lưu tại KBNN để làm căn cứ theo dõi, đối chiếu.
+ Kế toán thu chuyển cho Kế toán trưởng kiểm soát bảng kê, đối chiếu
với dữ liệu trên chương trình máy, Kế toán trưởng ký vào bảng kê, đóng dấu
“KTKB” trên bảng kê, Kế toán thu tập hợp và chuyển bảng kê cho cơ quan thu
trực tiếp quản lý NNT qua đường giao nhận chứng từ giấy.
+ Trường hợp cơ quan thu cần một liên Giấy nộp tiền vào NSNN để lưu
hồ sơ nộp thuế hoặc theo đề nghị của NNT (đối với trường hợp NNT bị mất
chứng từ do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, tai nạn bất ngờ có gửi
văn bản đề nghị cơ quan thu in lại chứng từ), căn cứ vào dữ liệu thu nộp thuế và
bảng kê chứng từ nộp ngân sách do KBNN chuyển đến, cơ quan thu in một liên
Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử (mẫu số C1-09/NS ban
hành kèm theo Thông tư số128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài
chính) từ chương trình máy tính, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền
ký tên, bộ phận văn thư đóng dấu của cơ quan thu lên Giấy nộp tiền vào NSNN
chuyển đổi từ chứng từ điện tử.
+ Trường hợp đường truyền gặp sự cố (đứt đường truyền, sự cố máy chủ,
sự cố phần mềm, …), cơ quan thu không nhận được dữ liệu về chứng từ thu để
in phục hồi thì cơ quan thu gửi yêu cầu đến KBNN, KBNN in Giấy nộp tiền
vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử và ký tên, đóng dấu để chuyển cho
cơ quan thu chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được
đề nghị của cơ quan thu.
Thu bằng chuyển khoản đối với trường hợp NNT mở tài khoản tại NHTM
Quy trình thu thuế qua Ngân hàng được quy định tại Chương 1, Phần 2,
42
Thông tư số 58/VBHN - BTC ra ngày 23 tháng 11 năm 2014.
Hình 3.3: Sơ đồ thu thuế qua Ngân hàng thương mại
Các khoản thu NSNN bằng chuyển khoản được kế toán thu ngân sách
tập trung vào NSNN ngay trong ngày, hạch toán các khoản thu NSNN theo
đúng chương loại khoản hạng mục tiểu mục theo mục lục NSNN và phân chia
các khoản thu cho từng cấp ngân sách được hưởng theo tỷ lệ quy định.
Với quy trình trên, người nộp tiền chỉ cần lập bảng kê nộp thuế với các
chỉ tiêu tương đối đơn giản và đến KBNN hoặc NHTM để làm thủ tục nộp
NSNN. KBNN hoặc NHTM sẽ căn cứ bảng kê nộp thuế để nhập một số thông
tin vào chương trình thu NSNN, làm thủ tục thu tiền và in giấy nộp tiền từ
chương trình gửi người nộp. Như vậy, quy trình thu nộp NSNN đã được cải
tiến theo hướng đơn giản, đem lại lợi ích cho cả đối tượng nộp NSNN và các
cơ quan thu NSNN. Các đối tượng nộp NSNN đã giảm thiểu thời gian và thủ
tục nộp tiền khi không gian, thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN được mở
rộng hơn trước (có thể nộp tiền tại nhiều địa điểm khác nhau, hoặc trụ sở KBNN
hoặc chi nhánh, điểm giao dịch của NHTM; có thể nộp tiền ngoài giờ hành
chính, thậm chí ngày thứ 7). Do áp dụng tiến bộ của công nghệ tin học và thực
hiện chế độ giao dịch “một cửa” nên thời gian để mỗi người nộp thuế làm thủ
tục nộp tiền đã giảm từ khoảng 30 phút trước kia xuống chỉ còn khoảng 5 - 7
phút.Trong tổng số thu ngân sách bằng chuyển khoản còn lại là thuế GTGT,
thuế TNDN, phí và lệ phí khác,...
Kết quả thực hiện thu NSNN phân loại theo phương thức thu nộp các
43
năm qua tại KBNN Vĩnh Phúc cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc
Đơn vị:%
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Tổng thu NSNN qua KBNN bằng chuyển khoản 58.9 65.1 75.4
Tổng thu NSNN qua KBNN bằng tiền mặt 34.9 24.6 41.1
Tổng thu NSNN qua KBNN 100 100 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn các năm)
Hình thức thu bằng chuyển khoản đang là hình thức được khuyến khích
qua các năm trở lại đây vì nhiều lợi ích của nó nên những năm qua KBNN kết
hợp với các cơ quan khác trong quản lý thu đã áp dụng nhiều biện pháp. Chính
vì vậy, tỷ trọng thu NSNN bằng chuyển khoản các năm qua đều tăng đáng kể.
Năm 2012, tỷ trọng thu bằng chuyển khoản chỉ chiếm 58,9% thì tới năm 2013
đã tăng lệ 65,1% và năm 2014 tăng lên 75,4%. Điều này góp phần thực hiện
chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý quỹ NSNN, tuân thủ pháp luật về thuế và các
khoản thu ngân sách nhà nước, phát triển các hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
120,00%
100,00%
24,60%
34,90%
80,00%
41,10%
Tổng thu NSNN qua KBNN bằng tiền mặt
60,00%
40,00%
Tổng thu NSNN qua KBNN bằng chuyển khoản
75,40%
65,10%
58,90%
20,00%
0,00%
2012
2013
2014
người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN.
Hình 3.5: Cơ cấu thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Vĩnh Phúc
44
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn các năm)
Đến nay, phương thức thu NSNN mới đã được triển khai tại 14 điểm thu
của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, 03 điểm thu
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương. Từ đó đã tập trung nhanh
hơn các khoản thu vào NSNN, tạo điều kiện phát triển các phương thức thu
thuế hiện đại, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác Thuế và thu ngân
sách, tạo thêm thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế, đã nâng cao được ý thức
tự giác của các đối tượng trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN và nhận
được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo khách hàng, đã được cấp uỷ và chính
quyền địa phương đánh giá cao.Trên cơ sở chương trình ứng dụng TCS của
KBNN, các NHTM đã đầu tư xây dựng ứng dụng thu NSNN theo mô hình tập
trung trên công nghệ WEB, có gắn với hệ thống Corbanking và có đầy đủ các
chức năng tương tự như ứng dụng TCStại KBNN. Vì vậy, việc triển khai thực
hiện có thuận lợi hơn so với KBNN.
Tuy nhiên, KBNN Vĩnh Phúc vẫn chưa tiến hành mở các tài khoản
chuyên thu tại tất cả các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm tạo điều kiện
cho người nộp NSNN có thể đến bất cứ điểm giao dịch nào của hệ thống các
NHTM cũng đều thực hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình với NSNN.
Hơn nữa, việc thu NSNN qua KBNN bằng máy ATM vẫn chưa được triển khai.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, đường truyền tuy thông suốt
nhưng truyền số liệu, tài liệu chậm, các phần mềm ứng dụng chưa đồng bộ, bị
lỗi liên kết phải nâng cấp thường xuyên, thông tin dữ liệu dùng chung chưa đầy
đủ, cán bộ Ngân hàng thương mại làm công tác thu NSNN nghiệp vụ còn hạn
chế nên lúng túng và chưa nắm vững các quy định về quản lý NSNN, quy trình
thu NSNN, phương pháp lập chứng từ cũng như truyền nhận dữ liệu về KBNN;
công tác phối hợp, tuyên truyền của các cơ quan chuyên môn còn hạn chế. Các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp còn thiếu kiến thức, am hiểu về thủ tục hành
chính, nhất là thực hiện theo hướng hiện đại hóa của ngành.
45
Vẫn còn một số KBNN chưa thực sự chủ động trong việc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn để mở rộng và đẩy nhanh tiến độ
triển khai phối hợp thu NSNN với các NHTM nơi mở tài khoản, đặc biệt là việc
tổ chức ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, thu phạt hành chính bằng biên lai
thu với các NHTM. Vì vậy, phạm vi tổ chức triển khai công tác phối hợp thu
NSNN còn hạn hẹp so với số lượng các địa bàn huyện đã triển khai Dự án Hiện
đại hóa thu NSNN (hiện còn 8 KBNN huyện chưa triển khai ủy nhiệm thu
NSNN bằng tiền mặt, thu phạt hành chính bằng biên lai thu).Trong thời gian
đầu mới tổ chức thu NSNN, có một vài trường hợp cán bộ của chi nhánh NHTM
chưa quen với nghiệp vụ thu nộp NSNN mới, nên còn lúng túng trong việc
hướng dẫn các thủ tục thu, nộp cho người nộp thuế; việc nhập liệu chứng từ thu
của cán bộ NHTM còn sai sót về mục lục NSNN, mã số thuế,... Hiện nay, hầu
hết NNT là doanh nghiệp đã thực hiện giao dịch nộp thuế qua hệ thống ngân
hàng thương mại, nhưng đối với hộ kinh doanh thì tỷ tro ̣ng còn thấp, vì phần
lớn hộ kinh doanh vẫn còn thói quen dùng tiền mặt, bỡ ngỡ trong giao dịch
thông qua hệ thống ngân hàng,… nên ho ̣ có tâm lý ngại đến ngân hàng để nộp
thuế.
3.2.2.3. Trao đổi thông tin về thu ngân sách nhà nước
Nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu nộp ngân
sách nhà nước (NSNN), tạo môi trường thông thoáng cho người nộp thuế, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 126/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ
01/10/2014. Hiện nay công tác trao đổi thông tin về thu NSNN qua KBNN tỉnh
Vĩnh Phúc được thực hiện theo Thông tư này.
KBNN đối chiếu thông tin người nộp thuế (NNT) kê khai với thông tin
truy vấn trên cổng thanh toán điện tử hải quan trước khi hạch toán kế toán;
KBNN truy thông tin theo từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử hải quan
cho cơ quan hải quan 15 phút/1 lần; cuối ngày chậm nhất vào đầu ngày làm
46
việc tiếp theo, KBNN truyền thông tin hạch toán thu ngân sách qua trung tâm
dữ liệu của Bộ Tài chính. Thông tin thu truyền sang hải quan 15 phút/1 lần là
căn cứ để cơ quan hải quan thông quan ngay hàng hóa cho doanh nghiệp. Thông
tin hạch toán thu ngân sách truyền vào cuối ngày hoặc đầu giờ sáng ngày hôm
sau sẽ là căn cứ để cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu với các ngân hàng
thương mại, KBNN và hạch toán với hệ thống kế toán của hải quan. Các thông
tin hạch toán thu NSNN cũng rất cần thiết đối với đối với cơ quan thuế trong
việc theo dõi, quản lý việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN của người nộp thuế.
Hiện nay KBNN Vĩnh Phúc đã áp dụng chương trình Tabmis trong quản lý thu,
chi qua KBNN và chương trình TCS (hiện đại hóa quản lý thu NSNN). Việc
truyền, nhận danh mục dùng chung như: Danh mục cấp chương, loại khoản,
mục, tiểu mục, địa bàn hành chính, cơ quan thuế, cơ quan Kho bạc, cơ quan
Hải quan, cơ quan tài chính; danh mục NNT; số thuế phải thu; số thuế đã thu
lại qua các khâu trung gian từ cơ quan thuế, hải quan lên cơ quan cấp trên, từ
cơ quan cấp trên sang KBNN, từ KBNN về KBNN tỉnh, từ KBNN tỉnh về Kho
bạc huyện và ngược lại.
Các đơn vị KBNN Vĩnh Phúc, Cục thuế Vĩnh Phúc và ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Vĩnh Phúc tổ chức xây dựng qui trình nghiệp
vụ, kết nối và trao đổi thông tin dữ liệu để phối hợp thực hiện thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của NSNN (kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản)
thông qua hệ thống các chi nhánh, điểm giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn Vĩnh Phúc và đã bắt đầu thực hiện phối hợp thu thuế
qua ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Thực hiện quy trình thu
NSNN được Bộ Tài chính phê duyệt, các cơ quan thu (Thuế, Hải quan…) đã
cung cấp đầy đủ, kịp thời dữ liệu về số phải nộp NSNN cho KBNN và NHTM
để đối chiếu, theo dõi tình hình thu nộp và đôn đốc đối tượng nộp. KBNN đã
thực hiện thu trên cơ sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu chuyển sang; định
47
kỳ tổng hợp và truyền toàn bộ dữ liệu về số đã thu NSNN cho các cơ quan thu
và tài chính; thực hiện hạch toán thu NSNN và phân chia các khoản thu NSNN
cho từng cấp ngân sách theo chế độ quy định. Các NHTM (Vietinbank,
Agribank) thực hiện thu trên cơ sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu hoặc
KBNN chuyển sang, hàng ngày, các NHTM tổng hợp số đã thu NSNN trong
toàn hệ thống, truyền kịp thời cho KBNN để hạch toán nhanh chóng và chính
xác.Bên cạnh đó, dữ liệu về thu NSNN được thống nhất và đối chiếu kịp thời
giữa các cơ quan KBNN - Thuế - Hải quan - NHTM - người nộp thuế, khắc
phục cơ bản tình trạng chứng từ thiếu hoặc sai thông tin. Qua đó, giúp các cơ
quan thu theo dõi sát tình trạng thu, nộp (tính thuế, đốc thuế….) và hạch toán
thu NSNN được nhanh chóng, chính sác, đơn giản hoá về thủ tục hành chính
cho người nộp thuế và nộp tiền phạt vi phạm hành chính. Đặc biệt, với nguyên
tắc “nhập dữ liệu ở một nơi và sử dụng dữ liệu ở nhiều nơi”, cụ thể, dữ liệu về
số phải thu NSNN sẽ được các cơ quan thu truyền sang KBNN và các NHTM,
ngược lại, dữ liệu về số đã thu NSNN sẽ được KBNN hoặc các NHTM truyền
cho các cơ quan thu, quy trình mới đã giảm thiểu thời gian và khối lượng nhập
liệu tại các đơn vị, cơ quan có liên quan, từng bước đã giảm bớt áp lực về biên
chế và kinh phí cho các đơn vị. Một hiệu quả đặc biệt quan trọng khác nữa là
việc phối hợp thu NSNN đã thúc đẩy xu hướng kết nối, trao đổi thông tin, dữ
liệu điện tử giữa các cơ quan, đơn vị thay cho phương thức luân chuyển, trao
đổi thông tin thông qua chứng từ giấy như trước đây, từng bước hình thành một
hệ thống thông tin tài chính tích hợp, trong đó lấy Hệ thống Thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (TABMIS) là trung tâm và có giao diện với các hệ thống
khác như hệ thống quản lý thuế, hải quan, quản lý nợ…Để tăng cường công tác
phối hợp thu, 3 ngành (KBNN-Thuế - Ngân hàng) đã tổ chức hội nghị sơ kết
công tác phối hợp thu, ký kết bổ sung thoả thuận thực hiện công tác phối hợp
thu.
48
Tuy nhiên, công tác luân chuyển chứng từ, chuyền nhận dữ liệu đôi khi
còn chậm ở một số đơn vị cấp huyện; công tác phối hợp điều chỉnh mục lục
ngân sách chưa kịp thời (chủ yếu trong lĩnh vực các doanh nghiệp thực hiện
nộp thuế điện tử) không những làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng đến công tác theo dõi, hạch toán của KBNN và ngành thuế.... Tại một
số địa bàn triển khai phối hợp thu NSNN, dữ liệu về số thu NSNN do cơ quan
thu cung cấp chưa được cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác, nhất là đối với
các doanh nghiệp mới thành lập, gây khó khăn cho công tác tổ chức thu và đối
chiếu số liệu giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.
Mặt khác, phối hợp truyền thông tin giữa các cơ quan trong quản lý thu
NSNN và KBNN còn gặp phải các trường hợp bị lỗi đường truyền như truyền
đi nhiều món, nhưng kho bạc nhận ít hơn, hoặc truyền nhiều lần gây khó khăn
cho việc nhận dữ liệu của kho bạc. Những lần truyền lại phải xóa bỏ mới khóa
sổ ngày được. Thời điểm “cut off time” được quy định là 15h30 hàng ngày làm
nhưng hiện tại ngân hàng vẫn thực hiện thu và truyền số liệu sau 17h.
3.2.2.3. Kết quả thu ngân sách qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014
Trên cơ sở kế hoạch dự toán đã được phê duyệt và được giao, KBNN
tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức triển khai các việc thu NSNN đối với từng hạng mục
thu như: Thu nội địa thường xuyên, thu viện trợ, các khoản huy động, đóng
góp,... Sau đó, kết thúc từng năm tài chính, KBNN tỉnh sẽ thực hiện việc đánh
giá các chỉ tiêu thu để biết mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu.
49
Bảng 3.3 Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2012
Dự toán
Thực hiện
TH/KH
Chỉ tiêu
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(%)
4196.97
3531.75
Thuế GTGT
84.15
Thuế tiêu thụ đặc biệt
75.50
22.82
30.22
Thuế TNDN
52.62
49.02
93.15
Thuế tài nguyên
29.74
73.78
248.10
Thuế môn bài
22.88
28.40
124.13
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
6.86
8.93
130.18
Thuế thu nhập cá nhân
34.32
34.67
101.03
Lệ phí trước bạ
1044.38
1119.05
107.15
Thu phí, lệ phí
351.18
309.60
88.16
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
44.61
54.93
123.14
Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước
201.33
209.60
104.11
Thu tiền sử dụng đất
4436.04
4869.44
109.77
Thu khác
942.57
1160.77
123.15
Tổng
11472.78
11439
100,29 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)
Phân tích việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán được giao
năm 2012, chi tiết theo từng sắc thuế cho thấy:
- Về mặt tổng số thực hiện so với số kế hoạch: Tổng thu NSNN năm 2012
trên địa bàn là 11472.78 tỷ đồng đồng tăng so với kế hoạch là 33,78 tỷ đồng
đồng tương đương 0,29%. Như vậy về mặt tổng số thu NSNN theo kế hoạch
được giao đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nguồn thu của địa phương là đảm bảo,
nếu quản lý và khai thác tốt số thu NSNN sẽ còn có nhiều triển vọng.
- Về chi tiết theo từng sắc thuế số thực hiện so với số kế hoạch: theo bảng
số liệu ta thấy các khoản thu về thuế, có sắc thuế không hoàn thành kế hoạch
dự toán đề ra: Thuế GTGT hàng sản xuất và kinh doanh trong nước, thuế tiêu
thụ đặc biệt, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đạt 93,15% kế hoạch
đặt ra các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ đều vượt chỉ tiêu đề ra, riêng thu về
50
phí, lệ phí không hoàn thành chỉ tiêu đề ra chỉ đạt 88,16%. Như vậy, đánh giá
về công tác kiểm tra, đôn đốc thu thuế của các cơ quan thu cần đươc quan tâm
và đẩy mạnh hơn nữa, cơ quan KBNN cần trao đổi với các cơ quan thu để có
kế hoạch tốt hơn nữa cho nhiệm vụ thu thuế vào NSNN.
Từ đó thể hiện công tác xây dựng kế hoạch dự toán thu NSNN năm 2012
của cơ quan tài chính và các cơ quan thu: việc xây dựng dự toán thu NSNN của
cơ quan tài chính chưa sát với thực tế, việc đôn đốc, kiểm tra và khai thác nguồn
thu của cơ quan thuế là chưa tốt. Như vậy, KBNN cần kiến nghị với cơ quan
tài chính sắp xếp, bố trí kế hoạch thu NSNN cho phù hợp, cơ quan thuế xác
định các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu triệt để hơn để các khoản thu
NSNN được nộp đúng, đủ theo kế hoạch đã xây dựng.
Tương tự như phân tích việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán
được giao năm 2013, theo bảng số liệu so sánh số thực hiện và kế hoạch thu
NSNN chi tiết theo từng sắc thuế ta thấy như sau:
Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2013
Chỉ tiêu
Thuế GTGT Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TNDN Thuế tài nguyên Thuế môn bài Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Lệ phí trước bạ Thu phí, lệ phí Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước Thu tiền sử dụng đất Thu khác Tổng
Dự toán (tỷ đồng) 5304.42 59.28 97.39 66.34 25.41 9.88 172.20 1215.30 465.80 28.23 230.07 4824.51 1616.17 14115
Thực hiện (tỷ đồng) 5787.65 55.38 61.53 140.93 32.35 17.33 176.09 1751.37 535.95 57.69 237.29 5107.71 1669.18 15630.46
TH/KH (%) 109.11 93.42 63.18 212.44 127.33 175.41 102.26 144.11 115.06 204.36 103.14 105.87 103.28 110.74
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)
51
Về tổng số thực hiện so với số kế hoạch: Tổng thu NSNN năm 2013 là
15630,46 tỷ đồng tăng so với kế hoạch là 10,74%. Thu NSNN qua KBNN tỉnh
Vĩnh Phúc cũng tăng lên so với năm 2012 là 4.157,68 tỷ đồng. Như vậy về mặt
tổng số thu NSNN theo kế hoạch được giao đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nguồn
thu của địa phương là ổn định, số thu vượt so với kế hoạch năm 2013 cao hơn
số thu của năm 2012 là 3,62%.
Đánh giá về chi tiết theo từng sắc thuế số thực hiện so với số kế hoạch:
theo bảng số liệu cho thấy các khoản thu về thuế của năm 2013 cơ bảnhoàn
thành chỉ tiêu đề ra; số lượng chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch so với năm 2012.
Các chỉ tiêu đạt kế hoạch gồm: thuế GTGT, Thuế tài nguyên, Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ, Thu
phí, lệ phí, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước,
Thu tiền sử dụng đất. Trong đó, thuế tài nguyên và thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đạt vượt kế hoạch nhiều nhất, tương ứng với tỷ lệ vượt kế hoạch là
212,44% và 175,41%. Chỉ có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh
nghiệp là không đạt kế hoạch, trong đó thuế tiêu thụ đặc biệt đạt 93,42% và
thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 63,18%. Nếu so với cùng kỳ năm trước việc
thu thuế thu nhập doanh nghiệp có phần hạn chế hơn. Tuy nhiên, xét về tổng
thể ta thấy công tác kiểm tra, đôn đốc, xây dựng kế hoạch thu thuế của các cơ
quan so với năm 2013 đã có những thay đổi tích cực.
Về công tác xây dựng kế hoạch thu NSNN năm 2013 của cơ quan tài
chính và các cơ quan thu: xây dựng dự toán thu NSNN chưa sát với thực tế,
việc đôn đốc, kiểm tra và khai thác nguồn thu của cơ quan thuế là chưa tốt, cơ
quan tài chính cần sắp xếp, bố trí kế hoạch thu NSNN cho phù hợp, cơ quan
thuế xác định các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu triệt để hơn nữa.
- Phân tích và so sánh việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán
được giao năm 2014, theo bảng số liệu so sánh số thực hiện và kế hoạch thu
NSNN năm 2014 chi tiết theo từng sắc thuế cho thấy:
52
+ Đánh giá về mặt tổng số thực hiện so với số kế hoạch: nhìn vào bảng
số liệu 3.5 ta thấy tổng thu NSNN năm 2014 trên địa bàn là 20301,73 tỷ đồng
tăng so với kế hoạch là 2967,73đồng tương đương 17,12%. Như vậy về mặt
tổng số thu NSNN theo kế hoạch được giao vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra,
nguồn thu của địa phương vẫn được ổn định, mặc dù số vượt thu so với kế
hoạch năm 2014 thấp hơn số vượt thu của năm 2013.
Bảng 3.5 Kết quả thu ngân sách thực hiện tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2014
Dự toán
Thực hiện
TH/KH
Chỉ tiêu
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
(%)
Thuế GTGT
8361.92
9126.20
109.14
Thuế tiêu thụ đặc biệt
228.81
137.70
60.18
Thuế TNDN
114.40
103.92
90.84
Thuế tài nguyên
100.54
382.16
380.11
Thuế môn bài
38.13
44.67
117.14
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
102.27
119.92
117.26
Thuế thu nhập cá nhân
284.28
1140.30
401.12
Lệ phí trước bạ
2435.43
3294.16
135.26
Thu phí, lệ phí
528.69
651.13
123.16
58.94
63.91
108.44
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
273.70
95.12
Thu tiền thuê dử dụng đất, mặt nước
287.74
92.18
Thu tiền sử dụng đất
3941.75
3633.51
156.32
Thu khác
851.10
1330.44
117.12
Tổng
17334
20301.73
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)
Đánh giá về chi tiết theo từng sắc thuế số thực hiện so với số kế hoạch:
Theo bảng số liệu cho thấy các khoản thu về thuế của năm 2014 cơ bản hoàn
thành chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên có 4 loại thuế không hoàn thành kế hoạch đề ra:
Thuế tiêu thụ đặc biệt đạt thấp chỉ đạt 60,18%; thuế TNDN chỉ đạt 90,84%; các
53
khoản thu về đất, thu tiền thuê mặt đất, mặt nước chưa đạt chỉ tiêu đề ra, đạt
lần lượt 92,18% và 95,13%. Như vậy đánh giá về công tác kiểm tra, đôn đốc
thu thuế của các cơ quan thu năm 2014 chưa được cải thiện nhiều so với năm
2013.
Về công tác xây dựng kế hoạch thu NSNN năm 2014 của cơ quan tài
chính và các cơ quan thu: Việc xây dựng dự toán thu NSNN của cơ quan tài
chính chưa sát với thực tế. Trong triển khai thực hiện việc tuyên truyền để người
nộp tiền vào NSNN, đôn đốc, kiểm tra và khai thác nguồn thu của cơ quan thuế
là chưa tốt, cơ quan tài chính cần sắp xếp, bố trí kế hoạch thu NSNN cho phù
hợp, cơ quan thuế xác định các biện pháp tuyên truyền, khai thác, đôn đốc
nguồn thu chưa triệt để và không quyết liệt.
Phân tích về kế hoạch dự toán được giao với số liệu thực hiện hu NSNN
qua 3 năm từ năm 2012 đến hết năm 2014 cho thấy: Về tổng số thu NSNN đều
đạt và vượt kế hoạch hàng năm, điều này thể hiện nguồn thu NSNN của tỉnh
Vĩnh Phúc là ổn định và đảm bảo, công tác tổ chức thu NSNN qua KBNN có
sự phối kết hợp, trao đổi thông tin tốt giữa cơ quan tài chính - KBNN - các cơ
quan thu được thể hiện ở bảng tổng hợp kết quả thực hiện thu so với kế hoạch
dự toán thực hiện NSNN như sau:
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch dự toán
thu ngân sách tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014
Kế hoạch dự toán Thực hiện So sánh STT Năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) TH/KH (%)
1 2012 11439 11472.78 100,29
2 2013 14115 15630.46 110.74
3 2014 17334 20301.73 117.12
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác thu NSNN thực hiện tại KBNN
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua 2012 - 2014 cho thấy những kết quả đáng
54
khích lệ. Trong cả 3 năm, công tác thu NSNN luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Cụ thể:
Năm 2012, kế hoạch dự toán thu NSNN được giao là 11439 tỷ đồng đồng,
thực hiện đạt 11472,78 tỷ đồng, vượt so với kế hoạch đề ra là 33,78 tỷ đồng,
tương đương với 0,29%. Năm 2013, kế hoạch dự toán thu là 14115 tỷ đồng,
thực thu 15630,46 tỷ đồng, vượt 10,74% so với kế hoạch. Năm 2014, kế hoạch
dự toán thu là 17334 tỷ đồng, tăng 3219 tỷ đồng so với năm 2013, tổng thực thu
năm 2014 là 20301,73 tỷ đồng vượt 17,12% kế hoạch dự toán đề ra.
3.2.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quản lý thu ngân sách
Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra trong quản lý thu ngân sách
nhà nước là rất quan trọng. Hàng năm UBND tỉnh đều chỉ đạo và phê duyệt
kế hoạch thanh, kiểm tra của cơ quan chuyên môn trực thuộc quyền quản lý
như: Sở Tài chính - kế hoạch tiến hành kiểm tra thu Ngân sách Nhà nước của
các đơn vị phòng, ban và các trường học trực thuộc tỉnh quản lý; các huyện,
thành phố rên địa bàn. Cơ quan thanh tra tỉnh lập kế hoạch và tiến hành
thanh tra theo chuyên đề về chi đầu tư ở một vài dự án cụ thể hoặc thanh tra
tổng thể tình hình thu Ngân sách Nhà nước ở một số huyện. Cục Thuế tỉnh
tăng cường kiểm tra các hoạt động thu Ngân sách Nhà nước ở các đơn vị,
các doanh nghiệp thuộc quyền hoặc được ủy quyền quản lý, KBNN tỉnh thực
hiện kiểm soát các khoản chi theo quy định, đồng thời phối hợp với các đoàn
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước cấp trên tiến hành thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước các đơn vị dự toán . Thanh tra
theo đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân …Qua đó nhằm phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý các vi phạm trong quản lý Ngân sách Nhà nước nhằm mục tiêu
phòng chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, chiếm dụng tiền của, tài sản của
nhà nước bất hợp pháp đảm bảo công bằng, minh bạch, rõ ràng các khoản
thu Ngân sách Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh
Phúc.
55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu NSNN qua KHNN tại
tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.1. Các yếu tố khách quan
Thông qua các nội dung điều tra khảo sát về hoạt động quản lý thu ngân
sách nhà nước qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, tình hình thực tế của tỉnh, luận văn
đã phân loại và tổng hợp được một số yếu tố ảnh hưởng như sau:
Yếu tố thứ nhất, về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có tác động
đến nguồn thu, quy mô giá trị nguồn thu, số lượng nguồn thu,… trong đó đòi hỏi
cần phải có một cơ chế hoạt động, chính sách, chế độ quản lý chặt chẽ, hiệu quả
trong quản lý quỹ NSNN. Nguồn thu chủ yếu của NSNN từ thuế và khai thác
các tài nguyên quốc gia, các khoản thu thuế từ các cơ sở sản xuất kinh doanh và
dịch vụ,… Do đó, tốc độ phát triển KTXH càng lớn thì các nguồn thu cho ngân
sách lớn thêm. Việc khai thác tốt các nguồn thu tài nguyên thiên nhiên, đất đai
thuận lợi tạo điều kiện cho việc khai thác các nguồn thu khác nhiều hơn. Khi cơ
sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đồng bộ sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế tăng thu cho NSNN,
đáp ứng được các chi tiêu của chính phủ.
Yếu tố thứ hai, thuộc về những chuẩn mực trong luật ngân sách. Những
chuẩn mực đó có ảnh hưởng ở cả hai tầm vĩ mô và vi mô, có nghĩa rằng ảnh
hưởng tới cả cấp trung ương, địa phương. Luật ngân sách ban hành thì cơ chế
quản lý và kiểm soát thu ngân sách nhà nước được thực hiện và đi vào cuộc
sống. Để hướng dẫn thực hiện luật ngân sách về các chế độ chính sách quản lý
và kiểm soát thu ngân sách qua KBNN, các nghị định của Chính phủ, thông tư
hướng dẫn của các Bộ, Bộ tài chính, ngành chức năng; các văn bản của KBNN.
Đó chính là hệ thống chính sách, chế độ làm cơ sở cho KBNN thực hiện cơ chế
hoạt động, chức năng quản lý NSNN. Luật NSNN là một thước đo chuẩn mực,
là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động có liên quan đến hoạt động quản lý NSNN
nói chung và liên quan mật thiết, trực tiếp đến việc hoạch định khu ngân sách
56
của một địa phương. Như vậy, những chuẩn mực này là một trong những yếu
tố tác động lớn đến hoạt động quản lý thu NSNN ở các cấp ngân sách nói chung
cũng như ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc.
Yếu tố thứ ba, thuộc về cơ chế hoạt động và các thể chế chính sách. Nói
chung cơ chế, chính sách phải mang tính khả thi, phù hợp với các pháp luậthiện
hành của nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ, tránh tạo ra những kẽ hở để làm
thất thoát tài sản của nhà nước. Đòi hỏi cán bộ quản lý phải nắm được cơ chế
và chính sách. Chế độ chính sách phải mang tính ổn định, hạn chế mức thấp
nhất sự thay đổi để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện. Vấn đề này với nội
hàm thể hiện mang tính hệ thống những vấn đề kinh tế cụ thể, phản ánh bản
chất kinh tế, tài chính trong ngân sách. Cơ chế, chính sách phải thể hiện được
tính lôgic, giá trị về mặt kinh tế cũng như lý luận và tính khả thi. Để các hoạt
động quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc có thể vận dụng và thực hiện
một cách có hiệu quả thì trước hết những cơ chế, chính sách cụ thể đó phải thiết
thực, phù hợp với thực tế, có tính ổn định cao. Ví dụ như cơ chế chính sách về
các nguồn thu phải phù hợp với thực tế và thời gian ổn định trong khoản 5 đến
10 năm trở lên để tỉnh có thời gian xây dựng kế hoạch và lộ trình cho việc lập
dự toán, cân đối thu chi NSNN…
3.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nguồn nhân lực
Con người gồm hai lĩnh vực: con người trong quản lý và con người trong
thực hiện các nhiệm vụ trong hoạt dộng NSNN ở các cấp. Mối quan hệ giữa con
người trong quản lý với con người trong thực hiện nhiệm vụ là mối quan hệ có
tính mật thiết và trực tiếp được thể hiện trong suốt thời gian hoạt dộng của niên
độ ngân sách (12 tháng). Yếu tố con người còn thể hiện ở năng lực đề ra sách
lược trong hoạt động, đưa ra được các kế hoạch triển khai công việc một cách
hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân dịnh
rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên cũng như giữa các khâu,
57
các bộ phận. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt
đối với hoạt động quản lý NSNN. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy
tổ chức không hợp lý, các sách lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý
thu NSNN sẽ yếu, dễ gây thất thoát, lãng phú và ngược lại.
Trong hoạt động quản lý thu NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ yếu tố con người
là một trong những yếu tốt vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành công
hay thất bại của cả một hệ thống hoạt dộng quản lý NSNN của tỉnh. Con người
có trình độ, nghiệp vụ phù hợp với công việc quản lý NSNN sẽ góp phần làm
cho công tác quản lý NSNN của tỉnh được hoạt động một cách hiệu quả và chất
lượng, ngược lại nếu con người làm công việc quản lý NSNN của tỉnh không
có trình độ nghiệp vụ phù hợp với công việc sẽ dẫn tới những hậu quả vô cùng
tai hại như làm thất thoát, lãng phí NSNN, kém hiệu quả, không đạt được những
điều mong muốn trong quản lý NSNN. Bên cạnh trình độ nghiệp vụ thì đạo đức
nghề nghiệp của con người cũng góp phần làm cho hoạt động quản lý NSNN
được đúng với qui định, phù hợp với thực tế.
Công nghệ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong công việc cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý quỹ NSNN, như việc ứng dụng công nghệ tin
học trong công tác quản lý quỹ NSNN đã giúp tiết kiệm được thời gian xử lý
công việc, đảm bảo nhanh chóng, chính xác và thống nhất về mặt số liệu tạo
tiền đề cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn. Chính
vì vậy công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý quỹ NSNN. Năm 2008 khi chương
trình quản lý NSNN thông qua phần mềm quản lý qua hệ thống Tabmit chưa
được áp dụng, việc quản lý công tác NSNN còn gặp nhiều khó khăn từ khâu
lập dự toán đến khâu theo dõi và quyết toán NSNN.
Tuy nhiên từ năm 2009 Bộ Tài chính đã đưa chương trình quản lý NSNN
qua hệ thống TABMIS đã góp phần làm cho công tác quản lý NSNN được cải
58
thiện rõ rệt, số liệu NSNN được chiết xuất một cách kịp thời đáp ứng được yêu
cầu của công tác báo cáo đột xuất cũng như báo cáo định kỳ. Việc theo dõi các
số liệu NSNN cũng được nhanh và chính xác hơn.
Như vậy công nghệ thông tin là một trong những yếu tốt tác dộng đến
hoạt động quản lý NSNN, nó làm cho công tác quản lý NSNN được hiện đại
hơn, hiệu quả hơn và chính xác hơn. Nếu không có công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý NSNN sẽ làm cho việc quản lý NSNN gặp nhiều khó khăn
trong việc cung cấp số liệu, chiết xuất các báo cáo và gây mất thời gian, không
đáp ứng được với xu thế phát triển với tốc độ rất nhanh của thế giới.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Vĩnh Phúc
3.3.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất; Bộ máy tổ chức thu NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc: Việc sắp xếp,
phân công, bố trí cán bộ phù hợp với nhiệm vụ của ngành. Cán bộ nhân viên
trong cơ quan tài chính, KBNN, Thuế đều có trình độ chuyên môn cao, từ đại
học trở lên. Việc tuyển dụng diễn ra công khai, minh bạch và bố trí cán bộ trên
cơ sở năng lực chuyên môn.
Thứ hai; Nguồn thu NSNN liên tục tăng, cơ cấu thu NSNN chuyển biến
tích cực qua các năm phản ánh nỗ lực của KBNN trên địa bàn trong việc tăng
hiệu quả quản lý nguồn thu.
Thứ ba; KBNN đã phát huy vai trò tích cực của mình trong quản lý thu
NSNN nói riêng và quản lý NSNN nói chung, từ ứng dụng CNTT, tổ chức thu,
thực hiện NS tới quyết toán NSNN.
Thứ tư; KBNN có nhiều biện pháp thúc đẩy thu NSNN bằng chuyển
khoản, góp phần cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, công
khai minh bạch hóa và quản lý NSNN có hiệu quả hơn.
Thứ năm; KBNN đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thu, thực hiện
thu dứt điểm các khoản thu tồn đọng, tăng cường kiểm tra, rà soát, điều chỉnh
59
kịp thời mức thu cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh; KBNN đã
phối hợp với các ngành, các huyện, xã và thị trấn triển khai đồng bộ các biện
pháp tổ chức thu, nghiệp vụ quản lý thu, có kế hoạch triển khai thu ngay các
khoản thu mới phát sinh; thực hiện tốt việc ký hợp đồng uỷ nhiệm thu cho các
xã, thị trấn; các xã trực tiếp tổ chức, quản lý thu, nắm rõ được nguồn thu đối
tượng thu, do vậy đã chủ động tiến hành rà soát lại, đưa vào quản lý các hộ mới
ra kinh doanh, nhằm hạn chế thấp nhất thất thu cho ngân sách.
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
* Những tồn tại
Thứ nhất; Hiện nay tình trạng thất thu về thuế và các nguồn thu khác vẫn
là một vấn đề nan giải.. Cụ thể, thất thu NSNN chủ yếu do hiện tượng gian lận
thương mại và qua hoàn thuế VAT mà cụ thể là các DN thường gian lận thuế
bằng các hóa đơn bất hợp pháp hay giá ghi trên hóa đơn không đúng thực tế.
Trong khi đó, KBNN và các cơ quan liên quan còn chưa có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng,chưa xây dựng được quy chế phối hợp trong công tác chống
thất thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn một cách
đồng bộ.
Thứ hai; Tốc độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát
và quản lý thu qua KBNN còn chậm.
Thứ ba; Vai trò của KBNN chưa phát huy triệt để trong quản lý chu trình
NSNN trên địa bàn. Ví dụ như đối với công tác quản lý thu phí, lệ phí, KBNN
còn chưa thường xuyên phối hợp cùng với UBND, Phòng Tài chính rà soát,
bổ sung danh mục, điều chỉnh mức thu đối với các khoản thu phí trên địa
bàn theo định kỳ, thường là khi trung ương có thay đổi hoặc khi có vấn đề
nổi cộm xảy ra trên địa bàn thì mới chỉ đạo rà soát. Đối với công tác lập kế
hoạch thu NSNN, thì chưa có sự phối hợp tốt giữa KBNN và cơ quan thuế và
Phòng Tài chính để phân loại đối tượng nộp NSNN, thống kê các đối tượng
nộp NSNN nhằm lập kế hoạch dự toán NSNN hàng năm.
60
Thứ tư, kết quả thu NSNN bằng chuyển khoản trên địa bàn còn hạn chế
về đối tượng thu nộp. Một bộ phận người nộp thuế còn chưa mặn mà với hình
thức thu nộp này. Các điểm thu NSNN bằng chuyển khoản chưa lan tỏa rộng
rãi trên địa bàn. Một số KBNN huyện còn chưa chú trọng phát huy kênh thu
NSNN qua NHTM.
Thứ năm, Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa KBNN và các cơ
quan khác trong quản lý thu NSNN còn chưa thực sự tốt.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan
- Cơ chế quản lý thu sự nghiệp:
Trong công tác quản lý thu sự nghiệp còn bị buông lỏng, chưa thật sự
chú trọng, chưa có phương án khoán thu , nên việc quản lý thu của đơn vị sự
nghiệp còn mang tính hình thức, bởi vì theo quy định thì các khoản thu được
để lại theo tỷ lệ đã được quy định đế chi trước, phần còn lại mới nộp vào NSNN.
Do đó cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực tế không quản lý đầy đủ được
nguồn thu này.
- Những tồn tại của hệ thống thuế và cơ chế quản lý thu thuế hiện hành.
+ Về chính sách Thuế:
Hệ thống thuế của ta còn phức tạp chưa phù hợp với điều kiện và trình
độ của cán bộ quản lý thu thuế, cũng như đối tượng nộp thuế chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm phát triến sản xuất kinh doanh. Nội
dung một số luật thuế quy định chưa thật rõ ràng làm cho các đối tượng nộp
thuế có tư tưởng hoài nghi chính sách thuế. Chính sách thuế hiện hành chưa
bao quát được toàn bộ đổi tượng thu và nguồn thu, chưa đảm bảo nguyên tắc
bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế đối với các thành phần kinh tế, vẫn còn sự phân
biệt giữa các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, phạm vi miễn
giảm thuế còn rộng, nội dung được miễn giảm cũng chưa được quy định rõ
61
ràng, nên tình trạng tùy tiện làm cho tính nghiêm túc của pháp luật bị vi miễn
phạm, làm cho nguồn thu về thuế bị giảm sút.
- Về cơ chế quản lý thuế:
Do hệ thống luật thuế chưa đồng bộ nên khó khăn cho việc tố chức thực
hiện. Trong thực tế ta còn xem nhẹ vai trò của Nhà nước trong việc xử lý và
cưỡng chế thi hành về luật thuế đối với các đối tượng cố tình vi phạm, từ đó
làm cho tác dụng của luật bị hạn chế. Trình độ quản lý của cán bộ thuế hiện nay
còn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra, số cán bộ đào tạo qua các
trường nghiệp vụ chuyên môn chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu công
tác. Tổ chức quản lý thu thuế thiếu chặt chẽ, thất thu còn lớn nhiều doanh
nghiệp tố chức kinh tế địa phương chưa thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục kê
khai nộp thuế, một sổ các cơ sở ngoài quốc doanh chưa thực hiện chế độ sổ kế
toán, chứng từ.
- Những bất cập trong phân cấp quản lý Ngân sách còn tồn tại nhiều. Cơ
chế phân cấp này đã làm cho Ngân sách huyện ở thế bị động. Những khoản thu
phải chuyển giao cho cấp trên còn nhiều, các khoản thu trong điều tiết còn nhỏ.
Điều này, dẫn đến các khoản bổ sung từ Ngân sách cấp trên nhiều làm cho việc
thực hiện chi chậm trễ không kịp thời.
- Ý thức chấp hành các luật thuế, chính sách thuế của một số hộ kinh
doanh đối tượng nộp thuế chưa cao, tình trạng chây ỳ nộp thuế vẫn còn diễn
ra.
- Sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn Huyện còn nhiều khó khăn nên
kết quả thu NSNN còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, nguyên nhân chủ quan
- Sự phối hợp giữa các cơ quan Tài chính, Thuế, KBNN chưa chặt chẽ
thống nhất, chưa phát huy được sức mạnh của tùng ngành đế hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu NSNN. Đe hoàn thành tốt hơn nữa KBNN phải phối hợp với các
62
ngành tài chính,Thuế, Ngân hàng, chỉ tiêu thu ngân sách năm sau, kế hoạch
phân bố cụ thế đối với các cấp các ngành các đơn vị.
- Do trong khâu lập dự toán còn chưa đi sát tại các đơn vị dự toán, chưa
quan tâm tới các yếu tố tăng trưởng kinh tế, trượt giá ...
- Trình độ cán bộ nhân viên của KBNN còn nhiều hạn chế.
- Các quy trình thu còn rườm rà, chưa gọn nhẹ, chưa tạo ra cho đối tượng
chưa thực sự tự giác trong việc tự tính, tự nộp.
- Các quy định về hoá đơn chứng từ, sổ sách ghi chép có một số chi tiết
đã không phù hợp với hiện tại.
63
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNGQUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THÔNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC
4.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc từ nay tới 2025
4.1.1. Phương hướng
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tăng cường công tác cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan Nhà
nước và kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng
phí. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, KBNN cần phải tiếp tục hoàn thiện
và đổi mới công tác quản lý quỹ NSNN nói chung và công tác quản lý thu
NSNN nói riêng cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã xác định: “Hiện đại hoá
quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hướng đơn giản
về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tượng
nộp thuế. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy
trình quản lý thu ngân sách nhà nước với các phương thức thu nộp thuế hiện
đại, bảo đảm xử lý dữ liệu thu ngân sách nhà nước theo thời gian thực thu; ...”.
Hiện nay, việc khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu là hết sức quan trọng vì
có thu mới có chi, thực tế các nguồn thu của ta chưa khai thác triệt đế, việc quản
lý nguồn thu, khai thác nguồn thu còn yếu, các khoản thu lệ phí và tiền phạt do
phân cấp quản lý ngân sách của ta hiện nay còn quá nhiều các tầng nấc trung
gian, mồi cấp chính quyền là một cấp ngân sách. Chính vì vậy nguồn thu của
NSNN còn nhiều kẽ hở, thất thoát. Vì vậy nên cần có chế độ quy định rõ ràng ,
phân cấp cụ thể về công tác thu, để có thể thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy
định của pháp luật có như vậy mới gây lòng tin trong nhân dân và có khuyến
khích cụ thể để dân ta hiểu hơn về chính sách của Nhà nước.
Trên cơ sở này, để Huyện có thể huy động các nguồn lực, bảo đảm,
64
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế xã hội; quốc phòng an ninh; góp
phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND huyện đã đề
ra.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Tho ̣ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-
2020 đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh giai đoạn 2015-2020, trong đó những nhiệm vụ về công tác quản lý
tài chính được nêu rõ: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tín dụng. Đẩy
mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đi đôi với tập
trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế -
xã hội... Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn
với tăng cường cải cách thủ tục hành chính. Chú trọng các biện pháp phòng
ngừa, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm như: quản lý đất đai, tài
nguyên khoáng sản, thực hiện dự án, chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản công...
Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy định
của Nhà nước...”.
Trong thời gian tới, việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu NSNN cần theo các phương hướng cụ thể sau:
- Thứ nhất: Đảm bảo công khai minh bạch quy trình, thủ tục thu NSNN.
Quy trình, thủ tục thu NSNN phải phù hợp với nội dung, yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính; mặt khác phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý. Muốn vậy,
các nguyên tắc, quy trình, phương thức thu, chứng từ… đề ra phải khoa ho ̣c, chặt
chẽ, rõ ràng, đơn giản và phải được công khai minh bạch, tạo thuận lợi cho cả
NNT và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN.
- Thứ hai: Đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp thu NSNN với một số
NHTM cổ phần nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường
trao đổi, kết nối thông tin giữa các đơn vị tham gia phối hợp thu. Tiến tới ủy
nhiệm thu bằng tiền mặt, thu phạt vi phạm hành chính với tất cả các ngân hàng
nơi Kho bạc huyện mở tài khoản.
Việc triển khai Dự án Hiện đại hoá thu NSNN, đặc biệt là việc xây dựng
65
và hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế tại Trung tâm trao đổi
dữ liệu trung ương đã tạo ra cơ sở vật chất cũng như điều kiện kỹ thuật cần
thiết; đồng thời, thúc đẩy xu hướng tổ chức phối hợp thu NSNN giữa các cơ
quan trong ngành tài chính (KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) với
hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm phục vụ tốt hơn và tạo thêm
nhiều lựa cho ̣n cho người nộp thuế. Vì vậy, các đơn vị KBNN huyện khẩn
trương phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục phối hợp thu, đẩy mạnh ủy
nhiệm thu bằng tiền mặt, thu phạt bằng biên lai thu với các NHTM trên địa bàn.
- Thứ ba: NHTM cần triển khai mở rộng các hình thức thu NSNN qua
intenetbanking, đối với hình thức thu qua ATM tập trung mở rộng đối tượng
áp dụng đối với các cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân để giảm tải việc nộp
thuế bằng tiền mặt tại các điểm thu của KBNN và NHTM.
4.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của quản lý thu NSNN qua KBNN là phải thực hiện một cách
chặt chẽ để đảm bảo mọi nguồn thu đều được tập trung vào NSNN.
- Phải kế thừa và phát huy những thành tích, kết quả đã đã đạt được trong
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN nhằm không ngừng hoàn thiện, nhiệm
vụ chức năng xây dựng và phát triển hệ thống KBNN nói chung và KBNN Vĩnh
Phúc nói riêng.
-Tiếp tục phấn đấu kiện toàn và thực hiện tốt nhiệm vụ tập trung quản lý
các khoản thu NSNN qua KBNN. Bám sát mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn và Chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020 để lãnh đạo cơ quan tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN
được giao. Triển khai áp dụng công nghệ tin học vào các nghiệp vụ chuyên môn;
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thu kịp thời các khoản thu NSNN
trên địa bàn, thu đạt và vượt kế hoạch thu NSNN được HĐND tỉnh giao.Hoàn
thiện tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để đủ sức triển khai thực hiện được các
mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ được Nhà nước giao trong giai đoạn tới, cụ thể:
66
Tổ chức triển khai và kiện toàn mô hình tổ chức mới theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ
thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, hiện
đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Chú trọng bồi dưỡng đào
tạo, nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo
đức vững vàng, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ chính trị được
Đảng và Chính phủ giao. Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính. Tiến hành rà soát và hoàn thiện quy trình, thủ tục trong thu, chi NSNN
theo hướng: Đơn giản hóa, đảm bảo tính công khai, rõ ràng. Duy trì thực hiện cơ
chế “Một cửa” trong giao dịch với khách hàng, tạo thuận lợi nhất cho các đơn
vị, cá nhân giao dịch tại Kho bạc.
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Vĩnh Phúc
4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên làm công tác thu NSNN qua
KBNN
- Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả phân tích ở chương 3, trong công tác quản lý thu NSNN
qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, tồn tại được rút ra là: đội ngũ KTV trực tiếp làm
nhiệm vụ kiểm soát thu NSNN còn có những cá nhân hạn chế về chuyên môn
nghiệp vụ, thiếu am hiểu về kiến thức quản lý thu NSNN cũng như các kiến
thức về phần mềm tin học phục vụ cho công tác hạch toán kế toán thu NSNN.
Trong tất cả các hoạt động, con người luôn là chủ thể trung tâm quyết
định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó, bởi con người là chủ thể
sống, và chỉ có con người mới có khả năng áp dụng nhưng tiên tiến vào công
việc của mình để cải thiện nó. Chính vì vậy, trình độ chuyên môn, trình độ quản
lý của các cán bộ KBNN là quan trọng và có tính quyết định đến việc triển khai
các quy trình, các chính sách của cấp trên vào công tác thu NSNN tại cơ sở và
67
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công
tác hạch toán thu NSNN. Thiếu yếu tố này, công tác thu NSNN trở nên khó
khăn và kém chính xác hơn.
- Mục đích
Xuất phát từ cơ sở nêu trên, mục đích của giải pháp được đề xuất nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ quản lý cũng như các
cán bộ trực tiếp thực hiện công tác thu NSNN tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nội dung của đề xuất
* Về trước mắt:
- Đánh giá lại đội ngũ hiện đang làm công tác kế toán thu NSNN tại
KBNN, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời cho Kế toán viên có trình độ hạn
chế về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng thêm nhận thức về công tác quản lý
thu NSNN.
- Đào tạo về kỹ năng thao tác trên hệ thống thông tin cho đội ngũ kế toán
viên, đặc biệt là sử dụng và khai thác TABMIS, TCS và các chương trình ứng
dụng khác mà KBNN đang áp dụng. Các trương trình phần mềm ứng dụng, đặc
biệt TABMIS và TCS là những chương trình có quy mô lớn, triển khai diện
rộng trên toàn quốc, áp dụng những công nghệ hiện đại, có tính phức tạp cao
đòi hỏi người sử dụng, khai thác phải có kiến thức về công nghệ, được đào tạo
trước và trong khi sử dụng. Thường xuyên tổ chức các buổi học tập, rút kinh
nghiệm giữa những kế toán viên có khả năng sử dụng khai thác tốt chương trình
với những người còn yếu, thiếu kinh nghiệm và trình độ sử dụng và khai thác
chương trình ứng dụng đang sử dụng; thường xuyên cập nhật những thay đổi,
những hướng dẫn mới của các phần mềm ứng dụng cho đội ngũ kế toán viên.
* Về lâu dài:
- Đổi mới, hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức KTNN để
nâng cao chất lượng công chức tuyển dụng theo hướng: trong khâu tuyển dụng
68
phải quan tấm đến điều kiện đủ để xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc chuyên
nghiệp như khả năng làm việc độc lập, kỹ năng phối hợp nhóm,đào tạo lại sau
khi tuyển dụng đối với nghiệp vụ KTNN nói chung và đối với từng lĩnh vực
theo sự phân công, bố trí công việc tuyển dụng.
+ Hiện nay, công tác tuyển dụng của Hệ thống KBNN được thực hiện
tập trung tại KBNN. Căn cứ vào nhu cầu về nhân sự của các KBNN huyện, thị
xã, thành phố, KBNN tỉnh tổng hợp gửi về KBNN để thông báo tuyển dụng
bằng các hình thức khác nhau theo yêu cầu công việc, có thể là xét tuyển hoặc
thi tuyển.
+ Việc xét tuyển và thi tuyển nhân sự của KBNN chỉ mới cụ thể đến công
việc của các tổ theo cơ cấu tổ chức của KBNN cơ sở, chưa chi tiết đếnmảng
công việc của từng tổ nghiệp vụ. Ví dụ: trong công tác kế toán KBNN có công
việc của kế toán tổng hợp, kế toán thu NS, kế toán chi NS mà khi thi tuyển chưa
thông báo cụ thể làm công việc gì của kế toán. Do vậy, để việc tuyển chọn nhân
sự có tính chuyên môn hóa cao hơn cần có xây dựng kế hoạch tuyển chọn chi
tiếtđến công việc cụ thể mà người đó được phân công khi thực hiện nhiệm
vụđược giao.
- Đào tạo nâng cao đối với cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt; hoàn thiện
các chế độ đãi ngộ, cơ chế chính sách đối với công chức làm kế toán nghiệp vụ
để họ yên tâm công tác, yêu ngành yêu nghề, gắn bó với công việc lâu dài.
+ Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dưới nhiều
hình thức như đào tạo tập trung, đào tạo tại chức; bồi dưỡng cập nhật kiến thức
kinh tế - tài chính, quản lý thu NSNN; tổng kết đánh giá kinh nghiệm về công
tác thu, chi NSNN để nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kinh tế,
pháp luật; các đường lối, chủ trương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Hàng năm thường xuyên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ KBNN cho
tất cả cán bộ nghiệp vụ. Đồng thời, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng cho đội ngũ làm nghiệp vụ nhằm nâng cao kỷ luật và đạo đức nghề
69
nghiệp, nâng cao phẩm chất của người công chức phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Hàng năm Hệ thống KBNN đều dành kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, do vậy KBNN cơ sở phải có kế hoạchđào tạo, bồi dưỡng
cho từng đối tượng, từng loại hình cụ thể gửi về KBNN cấp trên đểđược cấp
kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng.
+ Cần xây dựng các tiêu chuẩnđểđánh giá mứcđộ hoàn thành công việc,
các thang bảng chấmđiểmđểđánh giá chất lượng của từng vị trí công tác, từ đó
thực hiện khen thưởng, động viên kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần đối với
những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc có sáng kiến cải tiến lề
lối làm việc, quy trình kiểm soát, hạch toán. Mặt khác, xử lý nghiêmnhững cán
bộ sai phạm, đặc biệt là những cán bộ cố ý làm sai các quy trình nghiệp vụ, vi
phạm các quy định về quản lý kinh tế gây thất thoát vốn NSNN.
- Cách thực hiện, quy trình
Bước 1: Đánh giá lại đội ngũ cán bộ của KBNN.Việcđánh giá lạiđội
hiệnđang làm công tác kế toán thu NSNN có thểđược tiến hành bằng nhiều
phương pháp như: người tiến hànhđánh giá xem xét trên hồ sơ của từng đối
tượng cầnđánh giá về trình độ bằng cấp, thời gian tham gia công tác từ khi
được tuyển dung đến giai đoạnđánh giá, đã tham gia công tác thực tế trong
mảng công việcđược phân công bao nhiêu lâu, đã tham gia các lớp bồi dưỡng
về chuyên ngành nào thuộc phạm vi công việcđang thực hiên. Có thể đánh
giá qua công việc thực tế như quan sátđội ngũ kế toán viên xử lý các quy
trình làm việc, thao tác trong công việc cụ thể, trong giao tiếp với khách
hàng, đặt các câu hỏi kiểm tra để nắm bắt cụ thể trìnhđộ củađội ngũ kế toán
viên hiện tại.
Từ việc đánh giá thực tế giúp phân loại những kế toán viên có trìnhđộ
hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ để bồi dưỡng kịp thời, trước mắt như:
người lãnhđạo quản lý trực tiếp tổ chức các buổi học tập nghiệp vụ để bổ
70
sung các kiến thức còn thiếu, chỉ ra những sai lỗi trong thao tác kỹ thuật, xử
lý quy trình công việcđể khắc phục kịp thời; nâng cao nhận thức cho đội ngũ
kế toán viên làm công tác thu NSNN nhận thức vềý nghĩa, tầm quan trọng
của công việcđang đảm nhận, cácảnh hưởng tới công viêc, tới khách hàng,
tới các cơ quan thu và cơ quan liên quan khi làm sai quy trình và hạch toán
không đúng.
Bước 2: Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ thu NSNN và
nghiệp vụ kế toán đối với các kế toán viên tại cơ sở về các hình thức thu, quy
trình thực hiện thu NSNN, nâng cao trình độ sử dụng các phần mềm kế toán,
tăng cường khả năng ứng dụng tin học trong quản lý thu NSNN cho các cán bộ
công nhân viên của KBNN
Bước 3: Quan tâm đổi mới công tác tuyển dụng, tạo điều kiện thuận lợi
và cơ hội cho các cán bộ trẻ, có năng lực được tiếp cận với công việc mới. Thực
hiện các biện pháp tích cực để thu hút những người có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm thực tế thực hiện công tác thu NSNN và quản lý thu NSNN tại
KBNN.
- Điều kiện thực hiện
Để thực hiện các giải pháp được đề xuất cần có sự quan tâm sát xao và
tổ chức thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc của các cán bộ quản lý KBNN và các
cán bộ quản lý của các cơ quan thu. Công tác tổ chức thi và kiểm tra trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ chuyên môn cần được thực hiện nghiêm túc và khách
quan. Công tác đào tạo và tuyển dụng phải luôn đi đôi với các chế độ khen
thưởng, kỷ luật và lợi ích của người lao động. Có như vậy mới tạo được động
lực giúp cán bộ công nhân viên của KBNN nỗ lực phấn đấu trong công việc
được giao.
- Dự báo khả thi
Mức độ khả thi của giải pháp này được đánh giá khoảng 85%. Bởi đây là
giải pháp thiết thực đối với KBNN tỉnh Vĩnh Phúc. Con người luôn là yếu tố quyết
71
định trong mọi vấn đề. Do đó, quan tâm đến đào tạo con người không bao giờ là
thừa đối với cả các đơn vị đã có đội ngũ cán bộ chuyên môn tốt.
4.2.2. Tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương trình
ứng dụng
- Cơ sở đề xuất giải pháp
Xuất phát từ kết quả phân tích ở chương 3, tồn tại được rút ra là: Việc
hạch toán và điều tiết các khoản thu NSNN theo tỷ lệ phần trăm cho các cấp
ngân sách được hưởng là một công việc khá phức tạp với rất nhiều nội dung
cần theo dõi và các quy trình xử lý, từ việc hạch toán trên TCS đến việc giao
diện sang TABMIS để chương trình này ghi nhận số thu vào cho NSNN theo%
các cấp NS được hưởng. Tuy nhiên việc khai báo để thực hiện công việc này
vào TABMIS lại thuộc thẩm quyền của KBNN cấp trên, do vậy KBNN cơ sở
thiếu tính chủ động trong công việc của mình.
Mặt khác, trong TABMIS, để thực hiện phân chia một khoản thu theo
tỷ lệ % được hưởng cho các cấp ngân sách, cần phải có cơ chế để chương trình
tự động làm việc này, đó là:
+ Thứ nhất: TABMIS phải có một bảng mã quy tắc mặc định mã tỷ lệ
phần trăm phân chia các khoản thuđược khai báo vào chương trình, việc này
đang thuộc thẩm quyền của KBNN cấp tỉnh đảm nhận khai báo vào TABMIS.
+ Thứ hai: TABMIS phải có một danh mục nữa đó là danh mục mã tỷ lệ
phân chia, danh mục này cũngđược KBNN cấp tỉnh khai báo vào TABMIS.
+ Như vậy khi khoản thu nói trên phát sinh, KTV của KBNN hạch toán
khoản thu đó để TABMIS tự động phân chia khoản thu, TABMIS sẽ căn cứ
vào hai bảng mã hóa nói trên để điều tiết theo quy định đã được cài đặt. Hơn
nữa, việc hạch toán chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN và điều tiết đúng
tỷ lệ % được hưởng các khoản thu cho các cấp NS là nhiệm vụ rất quan trọng
của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN do vậy đòi hỏi công tác này cần có
sự chủ động và linh hoạt của KBNN cấp huyện, thị xã và thành phố.
72
- Mục đích
Việc đưa ra đề xuất nhằm mục đích đưa ra giải pháp để giúp KBNN
cấp huyện, thị xã, thành phố khi có các nội dung cần khai báo bổ sung hoặc
thay đổi tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu cho các cấp NS được hưởng
vào chương trình TABMIS để chương trình tự động phân chia khoản thu
cho các cấp NS được hưởng không phải báo về KBNN cấp tỉnh để khai báo,
mà sẽchủ động trong việc khai báo bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu
NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu NSNN, để phục vụ cho công tác hạch toán chính xác và thực hiện phân
chia theo tỷ lệ % được hưởng các khoản thu được hưởng cho các cấp NS
và công tác quàn lý thu NSNN qua KBNN được thuận lợi, từ đó góp phần
cho KBNN thực hiện được tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ và tập trung nhanh
mọi khoản thu vào cho NSNN.
- Nội dung của đề xuất
Toàn bộ số thu NSNN qua KBNN chủ yếu phát sinh và được xử lý tại
KBNN cơ sở, với rất nhiều chứng từ, nhiều nội dung phát sinh hàng ngày
liên quan đến tỷ lệ % phân chia các khoản thu cho các cấp NS được hưởng
cần phải khai báo, do vậy khi kế toán viên KBNN thực hiện nhận bảng kê
nộp thuế hoặc chứng từ do khách hàng chuyển tới, tiến hành nhập số liệu
vào chương trình trao đổi thông tin thu nộp NSNN, chương trình này đối
chiếucác thông tin về mã số người nộp tiền, nội dung các khoản nộp, mục
lục ngân sách, số tiền phải nộp, kỳ thuế, mã địa bàn hành chính... do cơ quan
thu cung cấp qua truyền nhận dữ liệu, từ đó dữ liệu được đẩy sang TABMIS
để TABMIS thực hiện phân chia tự động theo các bảng mã đã được cài đặt
sẵn.
Theo quy định hiện tại của KBNN thì: KBNN cấp huyện, thị xã và thành
phố trực thuộc KBNN tỉnh không được khai báo bảng mã tỷ lệ phân chia các
khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các
73
khoản thu trong TABMIS.
Với mong muốn khi chương trình TABMIS có phản hồi về việc những
nội dung được TCS đẩy sang chưa được khai báo, hoặc khai báo không đúng
thì Kế toán trưởng KBNN huyện, thị xã, thành phố có thể căn cứ vào các quy
định hiện hành về tỷ lệ % điều tiết các khoản thu NSNN cho các cấp NS được
hưởng có thể khai báo ngay những nội dung sai, hoặc thiếu trong TABMIS mà
không cần báo về KHNN cấp trên để khai báo những nội dung đó. Tăng cường
thẩm quyền cho KBNN cơ sở trong khai thác sử dụng ứng dụng đang áp dụng
đó là tăng cường cho Kế toán trưởng KBNN cơ sở thuộc huyện, thị xã, thành
phố được thay đổi hoặc thêm các nội dung thuộc các bảng mã tỷ lệ phân chia
và quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu NSNN trong
TABMIS và TCS
- Cách thực hiện, quy trình
Để tăng cường thẩm quyền của KBNN cơ sở trong khai thác chương
trình ứng dụng cần phải thực hiện những nội dung sau:
Một là : trên TCS cần phải có bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu
NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu,
để khi chứng từ được kế toán viên thu thao tác nhập vào chương trình này thi
chương trình cũng đã xác định được ngay các thông tin được nhập vào đã có
trong bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định
mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu hay chưa, nếu đã có chươngtrình
ghi nhận chứng từ để sẵn sàng cho việc giao diện sang TABMIS, nếu chưa có
hoặc sai thì TCS vẫn ghi nhận chứng từ đó nhưng ở tình trang chưa sẵn sàng
để giao diện sang TABMIS đồng thời có phản hồi để kế toán viên thu NSNN
biết và báo cho Kế toán trưởng đơn vị biết để khai báo những nội dung còn sai
hoặc thiếu vào TCS và TABMIS.
Hai là: trên TABMIS cần phân quyền cho Kế toán trưởng đơn vị KBNN
cấp huyện, thị xã, thành phốcó quyền được khai báo thêm, hoặc chỉnh sửa bảng
mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ lệ
74
phần trăm phân chia các khoản thu theo quy định.
Ba là: KBNN cần phải chỉnh sửa lại quy trình thực hiện khai báo cài đặt
bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng quy tắc mặc định mã tỷ
lệ phần trăm phân chia các khoản thu NSNN trên TABMIS. Cần thiết kế bổ
sung chức năng nhận biết bảng mã tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN và bảng
quy tắc mặc định mã tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu NSNN trên TCS.
- Điều kiện thực hiện
Để thực hiện giải pháp trên đòi hỏi cán bộ thực hiện công tác hạch toán
của KBNN tỉnh cần phải có sự hiều biết về các phần mềm hạch toán nói chung
và TABMIS nói riêng
- Dự báo khả thi
Mức độ khả thi được dự báo cho giải pháp này là 70% xuất phát từ lý do
: cán bộ thực hiện công tác quản lý ngân sách và hạch toán thu NSNN của
KBNN tỉnh Vĩnh Phúc có trình độ trung bình khá, và đã được đào tạo để áp
dụng phần mềm TABMIS trong công tác hạch toán tại cơ sở. Thêm nữa, việc
áp dụng giải pháp này kết hợp với giải pháp 1 sẽ cho mức độ khả thi cao hơn.
4.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa KBNN và cơ quan thu
- Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả phân tích ở chương 3, tồn tại được rút ra là: Trong công
tác tổ chức thu NSNN, trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chínhxác
(về người nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách
(theo mục tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho
cơ quan thu để xử lý; khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục
tạm thu vào thu NSNN. Công tác này hiện nay đang có những bất cập: đó là
việc xử lý các khoản tạm thu chưa đưa vào cân đối NS còn chậm, việc liên hệ
để thực hiện điều chỉnh khoản thu vào NS giữa KBNN - cơ quan thu - người
nộp thuế chưa kịp thời, mất thời gian và nhiều thủ tục phiền hà cho người nộp
tiền.
75
- Mục đích
Việc đưa ra đề xuất này nhằm khắc phụcđược tình trạng: trong quá trình
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa cơ quan thu và KBNN có nhiều nội dung sai sót
về mục lục NSNN, kỳ thuế, tên và mã số cơ quan thu,… phải điều chỉnh; trong
quá trình giao dịch của KBNN với khách hàng có những trường hợp chưa chính
xác (về người nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN phải thực hiện tạm thu ngân
sách (theo mục tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo
cho cơ quan thu để xử lý. Như vậy sẽ giảm được triệt để các chứng từ điều
chỉnh phát sinh không đáng có trong quá trình tổ chức thu NSNN; giảmđược
phiền hà cho khách hàng khi phải đi lại để đối chiếu số liệu và thực hiện điều
chỉnh khoản tiền đã nộp vào NSNN bị sai; việc đối chiếu, kiểm tra số liệu và
phối hợp trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN giữaa các cơ quan thu
- cơ quan tài chính - KBNN chính xác, thuận lợi góp phần tập trung nhanh, kịp
thời mọi khoản thu vào NSNN.
- Nội dung của đề xuất
Thứ nhất, về phía cơ quan thu:
+ Cần thường xuyên rà soát các thông tin về người nộp thuế truyền nhận
cho KBNN với hồ sơ quản lý thuế để cập nhật các thông tin thay đổi kịp thời
giúp cho KBNN khi đối chiếu dữ liệu để hạch toán vào chương trình được chính
xác.Kiểm tra các nội dung liên quan đến người nộp tiền, đối chiếu với các quy
định liên quan đến chính sách chế độ thu nộp, các vấn đề liên quan đến mục lục
ngân sách về chương ngân sách, nội dung kinh tế
. + Khi có yêu cầu tra soát từ phía khách hàng hoặc KBNN để phục vụ
cho việc nộp tiền chính xác vào NSNN cần phải cung cấp và trả lời kịp thời để
KBNN và người nộp tiền xác định ngay được các thông tin khoản nộp, tránh
phải đưa vào mục tạm thu sau đó mới điều chỉnh nộp vào theo các nội dung
kinh tế quy định.
+ Thiết lập đường dây điện thoại trao đổi thông tin kết nối giữa cơ quan
76
thu - cơ quan tài chính - KBNN, giao nhiệm vụ cho những người có đủ trình
độ, khả năng để trả lời và trao đổi các nội dung cần giải đáp.
Thứ hai, về phía cơ quan KBNN đồng cấp với cơ quan thu:
+ Khi nhận chứng từ hoặc bảng kê nộp thuế theo mẫu từ phía người nộp
tiền cần kiểm tra chi tiết tất cả các thông tin được lập, đối chiếu với dữ liệu từ
cơ quan thu đã cung cấp qua hệ thống trao đổi thông tin thu nộp NSNN đảm
bảo khớp đúng mới hạch toán vào chương trình để tập hợp. Trường hợp nếu
phát hiện có thông tin chưa chính xác, phải trao đổi lại với người nộp tiền để
bổ sung thông tin, nếu cần thiết thông qua đường điện thoại đề nghị cơ quan
thu kiểm tra và cung cấp lại thông tin trước khi hạch toán.
+ Thường xuyên cập nhật các thông tin dữ liệu về đối tượng nôp, số tiền
phải nộp, mục lục ngân sách,… để phục vụ đối chiếu khi thu tiền từ người nộp
tiền đến giao dịch. - Cách thực hiện, quy trình + Hàng ngày, cơ quan thu và
KBNN có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, đối chiếu số thu nộp NSNN đảm bảo
chính xác, đầy đủ, kịp thời;
+ Trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số thu, nộp NSNN, nếu cơ quan thu
phát hiện sai sót, hoặc điều chỉnh các khoản thu, nộp ngân sách khi phát hiện
khoản nộp không đúng thứ tự theo quy định, không đúng mã tên, mã số cơ quan
thu, thì cơ quan thu lập 3 liên Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN (mẫu C1-07/NS
kèm theo) gửi KBNN nơi đã thu NSNN để điều chỉnh. Cơquan thu không ghi vào
phần xác nhận của cơ quan thu trên giấy đề nghị điều chỉnh;
+ Trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người
nộp thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục
tạm thu chưa đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho cơ quan thu
để xử lý; khi có xác nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào
thu NSNN
+ Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót về mục lục NSNN, kỳ
thuế, tên và mã số cơ quan thu,… thì người nộp thuế phải lập và gửi giấy đề
nghị điều chỉnh thu nộp NSNN kèm theo chứng từ nộp tiền (bản sao và bản
gốc) cho cơ quan thu. Cơ quan thu thực hiện kiểm tra, xác nhận thông tin điều
77
chỉnh trên giấy đề nghị điều chỉnh và gửi KBNN nơi thu NSNN để thực hiện
điều chỉnh;
+ KBNN kiểm tra, đối chiếu các khoản đã thu với giấy đề nghị điều
chỉnh, nếu khớp đúng và phù hợp thì thực hiện điều chỉnh và ký, đóng dấu vào
phần chấp nhận điều chỉnh của KBNN trên giấy đề nghị điều chỉnh thu nộp
NSNN. Nếu không phù hợp, KBNN gửi lại giấy đề nghị điều chỉnh cho cơ quan
thu để xử lý.
- Điều kiện thực hiện
Để thực hiện đề xuất trên một cách có hiệu quả, cần có nhiều hơn nữa
các thông tư hướng dẫn quy định vai trò, chức năng của các cơ quan cũng như
hướng dẫn thực hiện việc phối hợp giữa các cơ quan này đối với công tác thu
NSNN trên địa bản của một địa phương cụ thể.
- Dự báo khả thi
Mức độ khả thi được dự báo của giải pháp này là 50%. Độ khả thi này
thấp hơn so với hai để xuất trên là do giải pháp này không phải là giải pháp
trong nội bộ mà nó là sự đóng góp vai trò của nhiều bên liên quan, trong đó có
cả vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ Tài chính, do vậy việc thực hiện
sẽ phức tạp hơn.
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc
4.3.1. Về phía Nhà nước
-Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN, xác định rõ mối quan hệ
giữa quốc hội và HĐND; giữa HĐND các cấp ở địa phương trong quy trình
quản lý NSNN theo nguyên tắc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm thông
qua việc xoá bỏ cơ chế lồng ghép ngân sách.
Trong quản lý tài chính ngân sách cần phải tách bạch cụ thể về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp ngân sách, theo hướng quốc hội quyết
định dự toán ngân sách phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán NSTW.
HĐND các cấp quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và phê chuẩn
78
NSĐP cấp mình.
Hiện tại, Quốc hội quyết định dự toán NSNN (bao gồm cả NSĐP) theo
lĩnh vực chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho địa phương đảm bảo
đúng theo các chỉ tiêu do quốc hội quyết định. HĐND cấp tỉnh xem xét quyết
định lại các chỉ tiêu đã được quốc hội quyết định. HĐND cấp dưới lại quyết
định lại dự toán, phân bổ dự toán cấp trên đã giao.
Trong quy trình quyết định quyết toán, HĐND cấp dưới quyết định phê
chuẩn quyết toán ngân sách cấp mình lại được tổng hợp trình HĐND cấp trên
phê chuẩn lại. HĐND tỉnh, thành phố phê chuẩn quyết toán NSĐP lại được
Trung ương tổng hợp Trình Quốc hội phê chuẩn lại lần nữa. Việc phê chuẩn
qua nhiều khâu sẽ không chỉ rõ được trách nhiệm thuộc về cấp nào trước tình
trạng chi tiêu ngân sách kém hiệu quả.
- Cần sớm ban hành các thông tư hướng dẫn liên ngành về trách nhiệm,
quyền hạn trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN, đế kịp thời tháo gỡ
các vướng mắc trong quá trình thu nộp trực tiếp qua KBNN, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, nhanh chóng cho các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế đổi với Nhà nước.
4.3.2. Về phía cấp uỷ, chính quyền địa phương
- Tỉnh Vĩnh Phúc nên phân cấp mạnh hơn cho chính quyền địa phương
huyện trong hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn.
Tiếp tục phân cấp nhiệm vụ thu cho các xã, thị trấn để nâng cao trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý nguồn thu phát sinh trên địa
bàn.
- Đối với khu vực ngoài quốc doanh; phân loại để có biện pháp quản lý
thích hợp. Tăng cường triển khai uỷ nhiệm thu thuế cho xã, thị trấn; thường
xuyên tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh công tác uỷ nhiệm thu nhằm tháo gở khó
khăn, vướng mắc, gắn trách nhiệm của chính quyền xã, thị trấn trong việc chăm
79
lo khai thác và quản lý nguồn thu ngân sách, chống thất thu để đáp ứng nhiệm
vụ chi cho cấp xã, thị trấn.
- Đối với thu tiền thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng: Tiến hành rà soát lại diện
tích đã lập bộ quản lý thu, đánh giá tình hình triển khai quản lý tiền cho thuê
đất và diện tích thuộc diện nộp tiền thuê đất.
- Tổ chức thời gian kiểm toán ngân sách huyện phù hợp với quy định của
luật NSNN.Thời gian kiểm toán chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác kiểm toán cũng như việc cung cấp thông tin kịp thời để hỗ trợ cho
HĐND huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách. Cụ thể là KTNN phải kịp thời
điều chỉnh, bố trí thời gian kiểm toán trước khi HĐND phê chuẩn quyết toán,
vì rõ ràng cách thức tổ chức kiểm toán ngân sách như hiện nay hoàn toàn không
phù hợp với tiến trình quyết toán ngân sách địa phương mà nếu tiếp tục thực
hiện sẽ gặp nhiều vướng mắc về mặt pháp lý. Giải pháp để khắc phục khó khăn
nêu trên đó là việc tổ chức kiểm toán ngân sách huyện nên cải tiến theo hướng
triển khai song song, đồng loạt tất cả các cuộc kiểm toán và tại mỗi địa phương
sẽ tiến hành kiểm toán thành nhiều đợt phù hợp với thời gian quyết toán của
từng cấp ngân sách cụ thể:
Đợt 1(từ tháng 4 đến tháng 6): tập trung kiểm toán ngân sách cấp huyện,
xã.
Đợt 2 (từ tháng 7 đến tháng 9) tập trung kiểm toán các đơn vị dự toán,
các ban quản lý dự án và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh được chọn
mẫu kiểm toán
Đợt 3(từ tháng 10 đến tháng 11) tập trung kiểm toán tại các cơ quan
quản lý tổng hợp như: sở tài chính, kho bạc nhà nước, cục thuế,cục hải quan,
sở kế hoạch đầu tư; hoàn thành việc lập, xét duyệt báo cáo kiểm toán và thông
báo kết quả kiểm toán cho các địa phương được kiểm toán trước 31 tháng 12.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Hội đồng nhân dân và kiểm toán nhà
nước trong việc thẩm tra, quyết định và giám sát ngân sách huyện.
80
Theo quy định hiện hành, KTNN và HĐND là hai cơ quan nhà nước có
chức năng và nhiệm vụ, thẩm quyền riêng nhưng có điểm chung trong việc xét
tính đúng đắn, tính hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách huyện; xem xét
tính tuân thủ pháp luật; tính hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách huyện.
KTNN là cơ quan chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp giúp
HĐND huyện trong quá trình xem xét, quyết định dự toán, phân bổ và giám sát
ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp mình chính xác và
trung thực; quyết định sử dụng kinh phí NSNN đúng quy định và phù hợp với
yêu cầu phát triển của địa phương.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên,các cán bộ liên quan trong
việc quản lý thu- chi ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về
thuế, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Mọi khoản thu NSNN đều được nộp trực tiếp vào NSNN qua KBNN
theo đúng luật NSNN. Muốn vậy phải tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chính
sách thuế của Nhà nước đế nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với
Nhà nước của mọi thành phần kinh tế - Xã hội trong việc kê khai, tính thuế và
trách nhiệm về tính chính xác số liệu kê khai đối với người nộp thuế.
- Dự án hiện đại hóa thu nộp ngân sách, công tác phối hợp thu NSNN
với NHTM có tác động, ảnh hưởng đến các ngành, địa bàn trong tỉnh. Ngoài ra
còn tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Do vậy, cần có sự đồng
thuận, ủng hộ của UBND các cấp, sự phối hợp công tác của các đơn vị liên
quan đảm bảo tính thống nhất, kịp thời khi triển khai thực hiện.
- Tập trung hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển nhất là đối với các doanh nghiệp
FDI, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhà đầu tư chiến lược. Chú trọng cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cấp ngành
và cấp địa phương, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ để các nhà
máy, xí nghiệp, cơ sở kinh doanh mới nhanh chóng đi vào hoạt động, tạo năng
81
lực sản xuất mới, góp phần tăng nguồn thu ngân sách. Đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tiếp cận vốn, thuê, đầu
tư, xây dựng, tài nguyên môi trường, lao động... tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động.
4.3.3. Về phía Kho bạc Nhà nước Việt Nam
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc là nhân tố quan tro ̣ng để KBNN hoàn
thành nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ quản lý thu NSNN nói riêng.
Trong điều kiện thực hiện công tác quản lý thu NSNN gắn với yêu cầu tăng
cường cải cách hành chính, thì vấn đề tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội
ngũ cán bộ Kho bạc các cấp trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN cần phải
được quan tâm đúng mức. Đó phải là những cán bộ được đào tạo cơ bản, có
năng lực giải quyết công việc và trình độ chuyên môn tốt; am hiểu về tình hình
kinh tế - xã hội cũng như các cơ chế, chính sách của Nhà nước; đồng thời, phải
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc,
tinh thần phục vụ nhân dân tốt. Bên cạnh đó, KBNN cần chú tro ̣ng đào tạo, bồi
dưỡng cập nhật kiến thức kinh tế - tài chính mới, quản lý thu NSNN, tổng kết
đánh giá kinh nghiệm thu NSNN hàng năm…
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý
thu NSNN theo hướng:
Cần đẩy nhanh tốc độ triển khai công tác hiện đại hóa thu NSNN. Nhằm
tạo điều kiện phát huy hết hiệu quả của một Trung tâm dữ liệu trung ương,
thông tin quản lý tập trung; cung cấp báo cáo đầy đủ, toàn diện, kịp thời và
minh bạch…, làm tiền đề cải cách quy trình, thủ tục thu NSNN theo hướng
chuẩn hóa, minh bạch, công khai…
Thúc đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ thông tin KBNN (bao gồm cả
phần cứng, phần mềm, hạ tầng truyền thông, an toàn bảo mật,...), đảm bảo công
nghệ thông tin là khâu đột phá quan tro ̣ng trong cải cách và hiện đại hóa thu
NSNN.
82
Từng bước thiết lập nên một môi trường làm việc điện tử hiện đại, minh
bạch, giảm giấy tờ, tiết kiệm chi phí, thời gian, KBNN đã rà soát, đầu tư nâng
cấp hạ tầng truyền thông, internet, máy móc, thiết bị tin ho ̣c thực hiện thống
nhất trong hệ thống.
Hoàn thành triển khai chương trình thanh toán điện tử song phương tập
trung với các hệ thống ngân hàng thương mại; mở rộng triển khai chương trình
thanh toán điện tử liên ngân hàng; nâng cấp, triển khai chương trình thanh toán
điện tử liên kho bạc tập trung phục vụ cải cách công tác quản lý ngân quỹ
KBNN.
Đẩy mạnh công tác hiện đại hóa, đa dạng hóa quy trình và hình thức thu,
nộp NSNN qua KBNN tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian
cho cá nhân, tổ chức có quan hệ giao dịch với KBNN; Phối hợp với các đơn vị
liên quan thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng triển khai Cổng thông tin điện tử
KBNN trên Internet tích hợp dịch vụ công điện tử nhằm từng bước hiện đại hóa
quy trình nghiệp vụ củaKBNN.
Đẩy mạnh, mở rộng công tác phối hợp thu với các ngân hàng thương mại
cổ phần giúp cho người nộp thuế có nhiều lựa cho ̣n trong việc nộp tiền thuế,
cũng như tiếp cận thêm các dịch vụ thu nộp NSNN văn minh, hiện đại như
Internetbanking, ATM do ngân hàng cung cấp.
Tăng cường công tác đảm bảo an ninh các hoạt động nghiệp vụ, an ninh
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hạ tầng truyền thông, cơ sở dữ liệu thông
qua việc quán triệt chấp hành nghiêm túc các qui định đã ban hành về thực hiện
chính sách an toàn bảo mật trong hệ thống KBNN; tiếp tục đầu tư thiết bị; rà
soát hoàn thiện các giải pháp bảo mật, khắc phục kịp thời các lỗ hổng có khả
năng thâm nhập.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các cơ chế chính sách
và quy trình nghiệp vụ; chấp hành nội quy cơ quan, quy chế quản lý nội bộ
nhằm duy trì và giữ vững an ninh trật tự an toàn cơ quan, trật tự nội vụ của từng
đơn vị KBNN trong toàn hệ thống.
83
4.3.4. Về phía Cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng
Phối hợp với KBNN trong việc triển khai dự án Hiện đại hóa, phối hợp
thu NSNNcần đảm bảo sự thống nhất,kịp thời,đồng bộ.Để phối hợp thu có hiệu
quả thì không những KBNN cần thúc đẩy nhanh hiện đại hóa công nghệ mà
còn cần có sự đồng bộ giữa cơ quan thuế, hải quan và NHTM.
Thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, hoàn thiện trong phối hợp công
tác.
Thực hiện đúng các quy trình, thủ tục, cam kết, trách nhiệm trong phối
hợp thu đảm bảo nhịp nhàng, tạo điều kiện tốt nhất cho NNT.
84
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ vô cùng quan trọng
để nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội của bất kỳ một
quốc gia nào.
Đất nước ta tiến lên CNXH từ điểm xuất phát về kinh tế quá thấp, trong
khi nhu cầu về xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng CNH,HĐH đất nước
lại đòi hỏi số lượng, chất lượng, cơ cấu vốn tài chính rất lớn và cấp bách. Tình
hình đó đòi hỏi phải nâng cao sự quản lý vốn tài chính, vốn ngân sách có hiệu
quả. Có như vậy mới tạo điều kiện về tài chính cho tất cả các hoạt động kinh
tê - xã hội, khai thác có hiệu quả tối đa các nguồn lực và tiếp thu có hiệu quả
nguồn vốn bên ngoài dưới hình nhiều hình thức.
Ngoài nhu cầu tài chính cho các hoạt động kinh tế - xã hội, thì nhu cầu
tài chính cho sự hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước cũng phải được đáp
ứng thường xuyên và ngày càng tăng. Vì vậy phấn đấu xây dựng một nền
NSNN lớn mạnh, ổn định vững chắc mà nguồn thu chủ yếu là từ nội bộ. Song,
để có được một nền NSNN như vậy thì cần phải giải quyết một loạt các giải
pháp vĩ mô của nhà nước, trong đó có giải pháp thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý NSNN có vai trò vô cùng quan trọng.
Ngân sách huyện là cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nói chung.
Việc tổ chức quản lý, sử dụng lành mạnh và có hiệu quả ngân sách tỉnh Vĩnh
Phúc sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị của
tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong hoạt động thu NSNN thì KBNN đóng vai trò rất quan trọng trong
quản lý nguồn thu, nâng cao hiệu quả tập trung nguồn vốn trong nền kinh tế
vào NSNN trên địa bàn.
Trong luận văn, tác giả đã đạt được những kết quả như sau:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận về thu ngân sách nhà nước và quản lý thu
NSNN, đồng thời làm rõ vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN.
85
- Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Trong thời gian qua, KBNN tỉnh Vĩnh Phúc đã góp phần lớn trong
việc tập trung nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, quản lý thu NSNN qua KBNN
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Số thu NSNN trên địa bàn chưa
thực sự khả quan, đáp ứng được nhu cầu chi của địa phương.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh
Phúc, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý thu
NSNN qua KBNN trên địa bàn.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ nghiên cứu có hạn nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp để luận văn của mình hoàn thiện hơn.
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003); Thông tư 80/TT- BTC ngày 13/08/2003: Thông tư
hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
3. Bộ Tài chính (2003); Quyết định 130/QĐ-BTC ngày 18/08/2003 V/v ban
hành chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc.
4. Dương Đăng Chinh (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản Tài
chính, HàNội.
5. Vũ Công Chính (2012), “Phối hợp thu NSNN góp phần cải cách hành chính
nhà nước”, Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 126
6. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân
sách nhànước.
7. Chính phủ (2015), Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2015, số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015
8. Phạm Đức Hồng (2002), Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các
cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường
đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội.
9. Lê Thị Diệu Huyền (2011), “Dự án Hiện đại hóa thu NSNN và tổ chức phối
hợp thu với các NHTM: giảm thiểu thời gian và thủ tục cho NNT”, Quản
lý Ngân quỹ Quốc gia, 106
10. KBNN (2003); Văn bản số 1188/KB- KHTH ngày 10/09/2003 về việc
hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.
11. KBNN (2003); Công văn số 1193 /KB/KT ngày 11/09/2003 V/vhướng dẫn
chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc.
12. Nguyễn Hạnh Thảo Nguyên (2013), “Hiệu quả từ việc thực hiện dự án Hiện
đại hóa thu NSNN”, Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 127+128
87
13. Quốc Hội (2002); Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
14. Nguyễn Đức Thanh (2012), “Hiện đại hóa thu, nộp NSNN tại thành phố Hồ
Chí Minh - thành tựu và triển vo ̣ng”, Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, 122
15. Hoàng Văn Thông (2004); Giáo trình Khoa học quản lý - Đại học KTQD.
NXB Khoa học kỹ thuật.
16. Đặng Thị Thủy (2010), “Quản lý tài chính công tại Thổ Nhĩ Kỳ”, Quản lý
Ngân quỹ Quốc gia, 102
17. Tổng cục Thống kê (2014). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014
18. Đỗ Hoàng Toàn - Mai Văn Bưu (2001); Giáo trình Quản lý kinh tế, NXB
Khoa học kỹ thuật.
19. Đỗ Hoàng Toàn (2005); Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế , NXB Lao
động xã hội.