intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

116
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHẩ 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHẩ Hiểu một cỏch chung nhất thỡ xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu đó xuất hiện từ rất lõu kể từ khi hỡnh thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA

  1. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHẩ 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHẩ Hiểu một cỏch chung nhất thỡ xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu đó xuất hiện từ rất lõu kể từ khi hỡnh thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu được coi là hỡnh thức thõm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh tranh của các đốI thủ có trỡnh độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác được lợI thế so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công lao động quốc tế. Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thỡ “hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá , bao gồm cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá”.Như vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ, dướI nhiều hỡnh thức khỏc nhau sẽ trỡnh bày ở phần sau nhưng mục tiêu của xuất khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không bị giớI hạn bởI không gian hay thờI gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài năm mà có thể diễn ra tuỳ
  2. lúc, không chỉ diễn ra ơ một quốc gia mà có thề diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế giới. Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của mặt hàng nông sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kỡ khỏc nhau trong năm sẽ rất khác nhau nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ phụ thuộc vào thờI tiết nên chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè không phảI là mặt hàng thiết yếu, hay xa xỉ nờn cầu co dón theo giỏ thấp.Thờm nữa sản xuất và thu mua chố thương nhỏ lẻ và không được tập trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất lượng thường không được ổn định. 1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHẩ *Xuất khẩu trực tiếp : là hỡnh thức mà một doanh nghiệp bỏn trực tiếp sản phẩm của minh cho khỏch hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mỡnh.hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đạI diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trỡnh xuất khẩu thụng qua đạI diện và hệ thống kênh phân phối.Hỡnh thức này cú ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tỡm và khai thỏc, thõm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; lợI nhuận thu được từ hỡnh thức này cũng cao hơn các hỡnh thức khỏc vỡ khụng phảI qua khõu trung gian.Khi xuất khẩu bằng hỡnh thức này doanh nghi ệp cú thể khẳng định được thương hiệu ,nâng cao uy tớn và vị thế của mỡnh.Tuy nhiờn xuất khẩu trực tiếp đũi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro trong xuất khẩu. *Xuất khẩu giỏn tiếp: là hỡnh thức mà doanh nghiệp bỏn sản phẩm của mỡnh cho một bờn trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng ở thị trường mục tiêu ở một quốc gia.Hỡnh thức này thường được các doanh nghiệp mớI tham gia xuất khẩu áp dụng vỡ chưa có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu. Ưu điểm của hỡnh thức này là cỏc doanh nghiệp khụng phảI bỏ nhiều vốn, khụng phảI tiến hành cỏc hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển quyền sở hữu cho ngườI trung gian.Nhược điểm của hỡnh thức này la lợI nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sỳt do chia sẻ lợI nhuận vớI bờn trung gian. *Buôn bán đốI lưu: là hỡnh thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ vớI nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng hoá đem ra trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều loạI như buôn bán đốI lưu thông thường,
  3. mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn, chuyển nợ, mua lạI sản phẩm.Hỡnh thức này ớt dựng ngoạI tệ nờn phự hợp vớI cỏc nước thiếu ngoạI tệ và phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu khi chọn phương thức mua bán đốI lưu thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng nữa. *Xuất khẩu theo nghi định thư: là hỡnh thức doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đó kớ giữa hai chớnh phủ. Hỡnh thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán, giảm chi phí giao dịch , quảng bỏ sản phẩm. *Xuất khẩu tạI chỗ: là hỡnh thức kinh doanh xuất khẩu cú xu hướng phát triền rộng rói vỡ cú những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hỡnh này la hàng hoỏ và dich vụ chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi như một hoạt động xuất khẩu. VớI hỡnh thức này hàng hoỏ thường được cung cấp ngay tạI trong nước cho các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các lónh sự quỏn, cỏc đoàn khách du lich quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển , giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia khác.Hỡnh thức này rất phự hợp vớI cỏc quốc gia cú du lich phỏt triển. *Tỏi xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đó nhập khẩu mà khụng qua chế biến. Tỏi xuất cú thể được thực hiện bằng hai hỡnh thức sau: 1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu. 2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu cũn nước tái xuất thỡ trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. 1.1. VAI TRề CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI 1.2.1 VAI TRề CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. *Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành công nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.Khi xuất khẩu chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể dùng lượng ngoạI tệ này để nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986 đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55 % ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kỡ 1991-1995 là 75,3 % và thờI kỡ 1996-2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu cú vai trũ lớn đốI vớI nhập khẩu nói riờng và vớI nền kinh tế núi chung
  4. *xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm, cảI thiện mức sống ngườI dân. Đây là vai trũ cực kỡ tớch cực khụng thể phủ nhận của xuất khẩu, tham gia vào xuất khẩu việt nam cú thể giảI quyết cụng ăn việc làm cho hàng vạn lao động hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có thêm thu nhập cho các hộ gia đỡnh, nõng cao mức sống ngườI dân. *xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI không ngừng được cảI thiện về trỡnh độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để đáp ứng vớI những đũi hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có động lực để phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất. * Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI ngoại làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng xuất khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói chung và của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược lạI khi các quan hệ kinh tế đó phỏt triển tốt đẹp thỡ cỏc hoạt động xuất khẩu sê lạI được đẩy mạnh hơn, đây là mốI quan hệ tương hỗ. 1.2.2. VAI TRề CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI những lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp hoạt động xuất khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho các doanh nghiệp ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu thành công các doanh nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh nghiệp.Sở dĩ có thể thành công vỡ hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều lợI nhuận do khai thác được những lợI thế so sánh của mỡnh so vớI cỏc đốI thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn và thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có điều kiện về vốn có thể tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản xuất, qui mô sản xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những hiệu quả tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI
  5. thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh nghiệp đốI tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh nghiệp . Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực cạnh tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính chất quốc tế vỡ cỏc nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở rộng sản xuất ,tạo điều kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế. Tham gia xuất khẩu hàng hóa cũn là giảI phỏp giỳp doanh nghiệp tồn tạI khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bóo hũa.Khi thị trường trong nước bóo hũa cỏc doanh nghiệp cú thể xuất khẩu hàng húa sang nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có thể tồn tạI để khi thị trường trong nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong nước.Xuất khẩu cũng là biện pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mỡnh. 1.2.3.VAI TRề CỦA XUẤT KHẨU CHẩ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trũ nhất định trong công cuộc phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế đốI ngoạI cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể xem xét: *Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đạI hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI sống cho ngườI dân Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân vùng núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều vùng cây chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo số liệu thống kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rảI rác ở các tỉnh trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng chè chế biến gần 1800 tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngườI trồng chè có thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động. * Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng sinh thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi và trung du, giúp chống xói mũn giảm thiờn tai, điều hoà khí hậu và cân băng môi trường sinh thái. Rừ ràng khụng thể phủ nhận những vai trũ mà cõy chố mang lạI cho nền kinh tế nước ta. 1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ
  6. Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc này bao gồm các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp đưa ra được một chiến lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước nào là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mỡnh? lượng chè bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu chuẩn gỡ trước những đũi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân phối như thế nào cho phù hợp? Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương pháp : nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện thực tế để lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh nghiệp tiến hành phân tích cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đũi hỏi khỏc của thị trường mua bán chè.Phân tích cung chè đũi hỏi phải biết được tỡnh hỡnh cung toàn bộ, tuy nhiờn điều nay không thể có kết quả chính xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các thông tin về người tiêu dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng chè.Xuất phát từ những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến hành các giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và phân tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế và khung pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè. Kế đến là việc nghiên cứu về tỡnh hỡnh giỏ chố trờn thị trường.Hiểu và dự đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh tranh cho mỡnh. Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hỡnh phõn tớch thị trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL PORTER. 1.3.1 SWOT MODEL. Mụ hỡnh SWOT phõn tớch những điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp hay tổ chức, làm rừ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ chức có thế gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về công nghệ hay phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưũng của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cú thể tận dụng, cũn những thỏch thức cú thể đe doạ doanh nghiệp , đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh, hay là những bất lợi về luật pháp...Khi làm rừ những điểm mạnh (s- strong points), điểm yếu(w- weakness), thời cơ( o-oppotunity), thỏch thức(t –threat), cú
  7. thể tỡm ra giải phỏp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh, tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh nghiệp tiến lên. Sau đây là mô hỡnh phõn tớch swot: Strong weakness Opportunity threat 1.3.2. PEST MODEL Mụ hỡnh phõn tớch PEST phõn tớch 4 yếu tố về chớnh trị và luật phỏp (p- political), về kinh tế (economical), về văn hoá xó hội (s_social), và về cụng nghệ (techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng political economical social technological 1.3.3 FIVE FORCES MODEL. Mụ hỡnh năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh doanh để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu trúc ngành. Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên năm lực cạnh tranh cơ bản đó là : 1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI câu hỏI về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham gia vào thị trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại.
  8. 2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao nhiêu sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ hơn. 3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh của ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng lớn. 4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có nhiều hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền. 5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đó tồn tại. Nhằm xem xột mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường sẵn có hay chỉ có một ngườI chiếm lĩnh thị trường potential entrants supplier buyer subsitutes CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM 2.1.1. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHÈ CỦA VIỆT NAM Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam đã có từ lâu. Đầu thế kỷ 19 Việt Nam đã có 2 vùng sản xuất tập trung trồng chè tơi và vùng chè rừng cho tiêu dùng nội địa là chủ yếu. Sau khi thực dân Pháp chiếm Đông Dơng, đã có thêm vùng chè công nghiệp tập trung hiện đại xuất khẩu (1923-1925). Đến năm 2000 đã có 3 loại vờn chè gồm: chè của các hộ gia dình, chè rừng dân tộc và chè công nghiệp tơng ứng với 3 thời kì lịch sử phong kiến, thuộc địa và độc lập phân bố tại 3 vùng địa lý đồng bằng, trung du, miền núi. Thời kỳ phong kiến phát triển từ thời các vua Hùng dựng nớc đã để lại cho ngày nay 2 vùng chè lớn.
  9. - Vùng chè tơi của các hộ gia đình ngời Kinh ven châu thổ các con sông, cung cấp chè tơi, chè nụ, chè huế… - Vùng chè rừng của đồng bào dân tộc (Dao, Mông, Tày) ở mi ền núi phía Bắc cung cấp chè mạn, chè chỉ.. Ngời dân lao động và trung lu thành thị trồng chè tơi, chè nụ, chè chỉ,… còn giới thợng lu quý tộc thì uống chè mạn, chè ô long, trà tầu. Thời kỳ Pháp thuộc (1882-1945) - Ngay sau khi chiếm đóng Đông Dơng, ngời Pháp đã phát triển chè, một sản phẩm quý hiếm của Viễn Đông, thành mặt hàng xuất khẩu sang châu Âu. Năm 1890, Công ty thơng mại Chafanijon đã có đồn điền chè đầu tiên trồng 60 ha, ở Tỉnh Cơng - Phú Thọ, hiện nay vẫn còn mang tên địa danh Chủ Chè. - Năm 1918, thành lập Trạm nghi ên cứu nông nghiệp Phú thọ, đặt tại Phú Hộ, chuyên nghiên cứu về phát triển chè, có nhà máy chè 3 tầng làm héo chè tự nhiên, cối vò, máy sấy của Anh và máy phát điện, nồi hơi… ứng dụng kĩ thuật nông nghiệp và công nghệ chế biến tiên tiến của Inđônêxia và Srilanca. - Sau tháng 8/1945 thực dân Pháp rút khỏi Việt Nam để lại hai vùng chè tập trung: Tây Nguyên và Trung du mi ền núi phía Bắc với 13.505 ha chè, hàng năm sản xuất 6.000 tấn chè khô: chè đen xuất khẩu thị trờng Tây Âu (London và Amxtecdam), chè xanh xuất khẩu thị trờng Bắc Phi (Angiêri, Tuynizi và Marốc), tiêu thụ ổn định và đợc đánh giá cao về chất lợng, khong thua kém chè ấn Độ, Srilanca và Trung Quốc. Thời kì Việt Nam độc lập (sau 1945) Việt Nam phải tiến hành 30 năm chiến tranh giành độc lập (1945-1975), các cơ sở nghiên cứu khoa học về chè ở hai mi ền Nam và Bắc đều bị phá hoại nặng nề. Phú Hộ ở mi ền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đóng và ném bom, đốt sạch phá sạch, nhng vẫn duy trì đồi chè và vờn giống. Bảo Lộc ở miền Nam trong vùng chiến tranh du kích bị phá huỷ nặng nề cũng không hoạt động đợc. Tuy phải sản xuất lơng thực thực phẩm là chính, nhng Nhà nớc Việt Nam vẫn quan tâm phát triển cây chè ở cả 5 thành phần. Năm 2000, đã có 90.000 ha chè (kinh doanh, kiến thiết cơ bản và trong mới), sản xuất ra 87.000 tấn chè kho, xuất khẩu 87.000 tấn, tiêu thụ nọi địa 20.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 78 triệu USD sang 30 thị trờng thế giới, nh Trung Cận Đông, Nga, Ba Lan, Nhật, Anh, Thổ Nhĩ Kì, Đức, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo, Ai Cập, Uzơbêkixtan…
  10. Hiện nay ở Việt Nam có 7 vùng chè chủ yếu đó là vùng chè Tây Bắc, vùng chè Việt Nam - Hoàng Liên Sơn, vùng chè trung du Bắc Bộ, vùng chè Bắc Trung bộ, vùng chè Tây Nguyên, vùng chè Duyên hải miền Trung và vùng chè cánh cung Đông Bắc. 2.1.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Việt Nam đợc xếp vào 10 nớc sản xuất chè lớn và thuộc vào nớc xuất khẩu là chính nhng nội tiêu ít. Có thể thấy chè sản xuất ra phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu sang thị trờng thế giới. Sản phẩm chè đợc chế biến có nhiều loại trong đó có 8 loại trà lớn: trà đen, trà xanh, trà ô long, trà vàng, trà hơng hoa, trà trắng, trà ép bánh và trà hiện đại. Các loại này đợc chế biến thành các sản phẩm rất phong phú mỗi doanh nghiệp lại có một thơng hiệu riêng. Xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 2004-2005 - Đánh giá về khối lợng Năm 2004, xuất khẩu đạt 99.351 tấn các loại (chè đen 70.867 tơng ứng 71,33%; chè xanh và chè khác là 28.484 tấn chiếm 28,67%) cao hơn năm 2003 là 39.077 tấn. Năm 2005, khối lợng xuất khẩu đạt 87.920 tấn (chè đen chiếm 66%, chè xanh và chè khác chiếm 2%). Sản lợng năm 2005 giảm so với năm 2004 So sánh với 3 năm 2001, 2002, 2003 tổng kim ngạch năm 2001 kà 67.217 tấn; năm 2002 là 76.748 tấn; năm 2003 là 60.274 tấn. Xu hớng tăng về số lợng là rõ rệt nhng sản lợng xuất khẩu lại tăng giảm liên tục thể hiện ở năm 2002 tăng nhng giảm năm 2003 sản lợng tăng lên năm 2004 và năm 2005 lại giảm. Sự không ổn định này do sự không ổn định của nguồn cung cấp trong nớc ta. Về sản lợng xuất khẩu sang một số thị trờng lớn đợc thể hiện trong bảng sau: 15 Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005 Tên nước Sản lượng (1000 tấn) Pakistan 15530 Tawain 15263 Russia 9846 Iraq 8367 China 5828 Germany 3494 Balan 3245
  11. India 1773 England 2214 Malaisia 1967 Halan 1946 Tieu vuong quoc arap 1650 Tureky 1305 America 1266 indonesia 1029 Nguồn : HIỆP HỘI CHẩ VIỆT NAM Một số thị trờng tăng giảm sản lợng đợc thể hiện trong bảng sau: Bảng Một số thị trường tăng số lượng-2005 S Ố LƯỢNG TRƯỚC SỐ LƯỢNG SAU KHI TÊN NƯỚC KHI TĂNG (T ẤN) TĂNG ( T ẤN) 3268 5828 TRUNG QUOC LB NGA 7469 9846 TIEU VUONG QUOC 580 1650 1055 1967 MALAISIA 419 934 UCRAINA TURKEY 791 1035 HA LAN 16664 1946 ARAPXEUT 136 376
  12. DUC 3247 3494 BALAN 3052 3245 PHILIPPIN 41 406 Nguồn :HIỆP HỘI CHẩ VI ỆT NAM Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau: Tỉ trọng chố xuất khẩu -2005 loại chố chè đen chố xanh chố khỏc tỉ trọng về giỏ trị 59 38 3 (%) tỉ trọng khối 66 32 2 lượng (%) Nguồn :HIỆP HỘI CHẩ VI ỆT NAM - Đánh giá về mặt giá trị Năm 2003 có sự sụt giảm về giá trị do sản lợng. Nhìn chung trị giá xuất khẩu không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ Việt Nam có thể thu đợc nhiều hơn nữa từ xuất khẩu chè. Đơn vị tính: 1000 USD Nă m 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Trị giá 78.406 82.499 59.668 95.450 96.934 xuất khẩu
  13. Nguồn : hiệp hội chố việt nam - Về mặt đơn giá: về đơn giá chung thay đổi bất thờng, về đơn giá ở từng thị trờng có một số thị trờng tăng đơn giá, một số thị trờng giảm. Sự thay đổi này do sự cạnh tranh của những thị trờng khác Bảng - Đánh giá về thị trờng Năm 2004 có 15 thị trờng hàng đầu nhập khẩu chè của Việt Nam đã chiếm tới 89,65% tổng khối lợng xuất khẩu, 4 thị trờng đạt trên 10.000 tấn, 11 thị trờng đạt từ 1.000- 10.000 tấn; 19 thị trờng đạt từ 100 tấn - 1000 tấn. Đến năm 2005 có 15 thị trờng nhập khẩu trên 1000 tấn, 18 thị trờng trên 100 tấn. Năm 2004 có thêm 23 thị trờng bắt đầu tiêu thụ chè Việt Nam thì năm 2005 Việt Nam mở thêm đợc 18 thị trờng. Về số lợng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè có 250 doanh nghiệp hiện đang xuất khẩu chè. 2.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM Vận dụng mụ hỡnh phõn tớch PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể nhận định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau: P( political): chớnh trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang một thị trường chịu ảnh hưởng của tỡnh hỡnh chớnh trị của việt nam và của thị trường nhập khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà không lo ngại những vấn đề như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi trường chính trị của nước nhập khẩu chè nước ta không ổn định, mặt hàng chè của việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể xuất khẩu được.Một minh chứng cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở IRAQ đó khiến sản lượng chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều có chính sách thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu chè bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đũi hỏi rất cao và đưa ra những qui định pháp lí ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như Nga...
  14. E(economical) : các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và thị trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam. Có rất nhiều các yếu tố được xếp vào các yếu tố kinh tế trong đó có sự tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế , lạm phát, thất nghiệp, thu nhập, lói suất,.... ảnh hưởng đến cầu và cung chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu chè việt nam tăng lên, nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích cực tới xuất khẩu chè việt nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với việc giảm sút về cầu chè.... S (social): văn hoá xó hội: cỏc yếu tố văn hoá xó hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi mua sắm của khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển dân cư, phong tục và sự thay đổi trong phong tục và các thói quen....Khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoỏ xó hội tới xuất khẩu chố của việt nam cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga với thói quen dùng trà đó khiến cho chố là mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến tranh, và người tiêu dùng nga ưu thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời.....Nếu như vậy chè việt nam nên đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói . T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kĩ thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược phát triển kĩ thuật...Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất lợi của thời tiết thỡ sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo quan chu đáo với công nghệ hiện đại thỡ chất lượng chè việt nam sẽ tăng cường và xuất khẩu chè sang thị trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản phẩm chè cùng loại của các nước khác. 2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga từ 1991-2005 Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đó dần phục hồi sau năm năm liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đó tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè hàng đầu của việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đó đạt trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm cũn một khối lượng đáng kể chè cuả việt nam trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường nga mà phải thông qua nước thứ ba ( một số nước SNG được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ nga) để tránh thuế nhập khẩu chè cũn ở mức khỏ cao của nga.Tuy thế, chố việt nam cũn chiếm thị phần rất nhỏ tại nga ( khoảng 2,4-3%) giỏ chố việt nam chỉ bằng khoảng 80% mức giỏ trung bỡnh chố nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá trị xuất khẩu chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau :
  15. Giỏ xk chố Thị phần KNXK chố KL chố vn bỡnh quõn (%) Thị phần vn sang Thị phần sang vn sang Nă m Nga(1000 nga trong Nga(tấn) chố vn tạI nga(usd/ tổng kl chố usd) tấn) nga xk của vn 1991 3.991 4.988 1.250 5,2 49,9 1995 2.062 5.797 2.814 1,7 10,9 1996 974 2.809 2.884 0,8 4,7 1997 192 337 1.755 0,13 0,58 1998 787 1.365 1.734 0,57 2,4 1999 764 1.146 1.501 0,51 2,0 2000 1.785 2.033 1.140 1,2 3,2 2001 4.777 4.400 921 2,9 7,0 2002 3.622 3.639 1.004 2,2 4,8 2003 3.822 3.466 906 2,3 6,4 2004 7.469 6.828 914 4,5 7,5 2005 9.846 Nguồn: cục cụng nghệ thụng tin và thống kờ hảI quan Tổng cục hảI quan việt nam Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu là loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt nam bắt đầu chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng lượng 50- 250 gram) sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đang đầu tư đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để tạo ra những sản phẩm chè chất lượng cao xuất khẩu sang nga. 2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM 2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga Địa lý, khí hậu và tài nguyờn của Liờn Bang Nga Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của Urals thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc Thái Bỡnh Dương. Nằm trên toạ độ 600 Bắc và 1000 Đông. Lónh thổ: Tổng diện tớch 17.075.200 km2, trong đó 16.995.800 km2 là đất liền và 79.400 km2 là biển. Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác với các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam) 3.605 km, Kazakhstan 6.946
  16. km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania (kaliningrad Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland 206 km, Ukraine 1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km. Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc; khí hậu mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở Siberia; khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ biểnBắc cực. Địa hỡnh: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng thực vật lớn và lónh nguyờn ở Seberia; nỳi cao dọc vựng biờn giới phớa Bắc. Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc… Dõn số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo: Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên Bang Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm 17,41%, từ 15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ tăng dân số hàng năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98 người/1.000 dân; tuổi thọ trung bỡnh là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27 trẻ/phụ nữ Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997) Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm 81,5%, Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%, Byelorussian 0,8%, Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều ngôn ngữ trong đó tiếng Nga là quốc ngữ. Về tụn giỏo: Thiờn Chỳa giỏo theo dũng cơ đốc giáo Nga chính thống, HỒi giáo, cá tôn giáo khác. Hệ thống chớnh trị và lập chớnh sỏch của Liờn Bang Nga Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga Tờn dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya Tờn ngắn theo tiếng nga: Rosiya Kiểu chớnh quyền: Liờn Bang Thủ đô: Moscow Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự trị, 6 krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị.
  17. Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999, chính thức nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào năm 2004). Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các phó thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do tổng thống bổ nhiệm. Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004. Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế, tháng 7 năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ nhiệm vào mỗi đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray, nền cộng hoà, vùng và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và St. Petersburg; các thành viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma hoặc Gosudarstvennaya Duma (450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa cũn lại do cỏc cử tri bầu ra; cỏc thành viờn đựơc bầu theo hỡnh thức bỏ phiếu cụng khai trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4 năm). Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương, thẩm phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần tiến cử tổng thống. Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC, CBSS, CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP, G-8, IAEA, IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu, LAIA, MINURSo, MONUC, NAM (khỏch mời), NSG, OAS (quan sỏt viờn), OPCW, OSCE, PCA, PFP, UN, Toà ỏn an ninh Liờn Hợp Quốc, UNAMSIN, UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE, UNMIBH, UNMIK, UNMOT, UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO (quan sỏt viờn), Z. . Bối cảnh chung về kinh tế của Liờn Bang Nga Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn đang nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng kinh tế cao. Trong khi những đối tác ở Đông Âu đó cú thể vượt qua suy thoái trong vũng ba đến năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng âm trong vũng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước này đó phục hồi đôi chút nhưng thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường kinh doanhnghèo nàn đó khiến kinh tế Nga một lần nữa chịu tỏc động
  18. của cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng Rúp liên tục phá giá, Chính phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy sụp nghiêm trọng. Năm 1999 và 2000 kinh tế đó khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng Rúp mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong việc đẩy mạnh tiến trỡnh cải tổ cơ cấu, lũng tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng đó tăng. Tuy nhiên, vẫn cũn đó những vấn đề vướng mắc như nước Nga phụ thuộc chủ yếu vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí gas, kim loại, gỗ chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế càng dễ chịu tác động của thế giới. Liên Bang Nga là nước có quy mô GDP vào loại trung bỡnh khỏ của thế giới. Tuy diện tích rộng, dân số đông và là nước có nền công nghi ệp hoá trên 100 năm qua nhưng đến năm 2001 GDP của Liên Bang Nga mới chỉ đạt 309.951 tỷ USD (nhỏ hơn GDP Hàn Quốc: 422.167 tỷ USD). Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Nga tuy cao hơn mức trung bỡnh của thế giới trong 5 năm qua nhưng chưa ổn định (năm 1998 đạt -4,9%, năm 1999 đạt 5,4%, năm 2000 đạt 9,0%, năm 2001 đạt 5%). Tuy nhiên, theo một số chuyên gia kinh tế thỡ tỷ lệ tăng GDP thực tế của Nga thấp hơn mức thống kê chính thức nêu trên. Mức GDP tính theo đầu người của Nga dựa trên sức mua hàng chỉ đạt khoảng 1.700 USD/người (năm 2000). Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công nghiệp chiếm 37,3%, nụng nghiệp chỉ chiếm 6,8%). Về đặc điểm phát triển các ngành kinh tế của Liên Bang Nga; công nghiệp của Nga chủ yếu phát triển các ngành sau: Lĩnh vực mạnh nhất là các ngành khai khoáng và hầm mỏ sản xuất than đá, dầu, gas, hoá chất và kim loại; tất cả các loại máy móc từ máy cán đến máy bay tầm xa và tàu vũ trụ; đóng tàu; các thiết bị giao thông đường bộ và đường ray; các thiết bị giao thông liên lạc; máy móc công nghi ệp, máy cày và các thiết bị xây dựng; thiết bị truyền phát điện, cụng cụ y tế và khoa học; hàng tiêu dùng, hàng dệt may, thực phẩm, hàng thủ công. Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất hàng công nghiệp năm 2000 đạt 8,8%. Phỏt triển sản xuất nụng sản chủ lực: nụng nghiệp phỏt triển chậm, cú quy mụ khụng lớn và chủ yếu là lỳa mỡ, mớa đường, hạt hướng dương, rau quả, thịt bũ, sữa. Ngành ngoại thương của Liên Bang Nga tuy có lịch sử lâu đời nhưng phát triển chưa mạnh, quy mô chưa lớn chưa tương xứng với tiềm năng. Về tỡnh hỡnh kinh tế Nga 5 năm qua
  19. Sau một thập kỷ bị suy thoái kinh tế, từ sau năm 1999, kinh tế Nga đó phục hồi tăng trưởng khá nhanh. Nếu như năm 1998 do khủng hoảng tài chính tiền tệ tốc độ tăng GDP của Nga là -4,9% thỡ sau năm 1999, GDP của Ng đó tăng liên tục trong suốt 5 năm qua (1999 - 2003). Tốc độ tăng trưởng GDP của Nga đó tăng ở mức cao: 6,4%, 9%, 5%, 4,7%, và 7,3% trong các năm tương ứng: 1999, 2000, 2001, 2002, 2003. Đầu t phát triển của Nga cũng tăng liên tục ở mức 11%, 11,9%, 4,9%, 3,7% và 7% trong 5 năm 1999 - 2003. Năm 2004 kinh tế Nga tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 6,7% và triển vọng năm 2005 đạt mức 6,2%. Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế Liên Bang Nga trong 12 năm qua (1992 - 2003) Năm 19 19 19 19 19 19 19 19 20 20 20 20 Chỉ tiờu 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 Tổng DS 13 13 12 13 13 13 13 13 13 13 13 - 4 1 9 0 2 0 2 2 2 1 0 + Nam 62 59 58 58 60 59 61 60 60 59 58 - + Nữ 72 72 71 72 72 71 71 72 72 72 72 - Tăng trưởng - - - - - 1.4 - 6.4 10. 5.1 4.7 7.3 GDP 14. 8.7 12. 4.2 3.6 5.3 0 5 7 Tăng trưởng - - - - - 1.9 - 11. 11. 4.9 3.7 7.0 SP 18. 14. 20. 3,0 3.5 6.6 0 9 8 6 6 Tăng trưởng - - - - - 0.1 12. 2.4 3.0 11. 20 1.5 SP 9,0 4.0 12. 8.0 5.1 3 0 0 Tốc độ tăng 26 94 32 13 22 11 85 37 21 19 15 12 chỉ tiêu dùng 50 0 0 1 Tốc độ tăng -41 14. - - 5.0 2.5 - - 9.0 8.5 8.8 14. thu nhập của 0 8.0 13. 13, 15. 5 dân cư 0 9 1 Tỷ trọng thu 16. 14. 14. 13. 12. 12. 11. 13. 16. 17. 19. 19. sỏch ngõn 6 5 1 7 5 7 1 5 0 6 3 4
  20. trong GDP (%) Tỷ trọng chi 27. 15. 18. 16. 15. 20. 17. 14. 14. 15. 17. 17. sỏch ngõn 7 9 1 6 6 2 2 9 4 0 9 8 trong GDP(%) Cỏc cõn thu - - - - - - - - 1.6 2.6 1.4 1.6 chi ngõn sỏch 11. 1.4 4.0 2.9 3.1 7.5 6.1 1.4 1 (Nguồn: Thời bỏo kinh tế Nga) Qua bảng số liệu tổng hợp về các chỉ số kinh tế cơ bản của Nga trong hơn một thập kỷ qua cho thấy: Tốc độ tăng dân số tự nhiên của Nga gần bằng 0%; từ sau năm 1999 đến nay kinh tế Nga tăng trưởng khá cao ở cả khu vực nông và công nghiệp, trong đó giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng hơn giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp; Thu nhập của dân cư tăng trung bỡnh khoảng 10%/năm trong 5 năm qua (1993 - 2000); Tỷ trọng thu và chi ngân sách chiếm dưới 20% GDP và từ sau năm 1999 đó cú thặng dư thu - chi ngân sách. Nga đó khắc phục được tỡnh trạng thõm hụt thu - chi ngõn sỏch keo dài trong suốt thập kỷ 90. Năm 2004 với thu ngân sách tăng thêm 2,743 tỷ Rup chiếm 17,9% GDP (tương đương 86 tỷ USD); chi ngân sách tăng thêm 2,659 tỷ Rup chiếm 17,4% (tương đương 87,6 tỷ USD). Về đầu tư nước ngoài tại Nga trong các năm 1997 - 2000, đó thu hỳt được lượng vốn FDI 4,9 tỷ USD năm 199, năm 1998 là 2,8 tỷ USD, năm 1999 là 4,3 tỷ USD và năm 2000 là 4,4 tỷ USD; xu hướng suy giảm nhưng không nhiều. Sau năm 2001 FDI của Nga có xu hướng hồi phục và lại tăng dần, năm 2001 Nga thu thú đựơc FDI từ các nước công nghiệp phat triển đạt 3,98 tỷ USD, từ các nước đang phát triển 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 4 tỷ USD từ các nước phát triển và 2,6 tỷ USD từ các nước đang phát triển,nâng tổng FDI năm 2001 lên 6,38 tỷ USD và năm 2002 lên 6,6 tỷ USD. Năm 2004 ước tính FDI tại Nga sẽ tăng 1,5 tỷ USD so với năm 2002 và năm 2005 - 2007, FDI tại Nga sẽ tiếp tục tăng đạt mức 9-9,5 tỷ USD vào năm 2007. Như vậy, tổng FDI của Nga trong giai đoạn 1991-1/2004 đó đạt 25,7 tỷ USD (Trung Quốc riêng năm 2003 đó thu hỳt FDI được 57 tỷ USD).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2