intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa công ty Fintech và ngân hàng tại Việt Nam

Chia sẻ: Dạ Thiên Lăng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa công ty Fintech và ngân hàng tại Việt Nam" phân tích tổng quan về Fintech, tác động của Fintech tới hệ thống ngân hàng tại Việt Nam thời gian qua, đồng thời, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa Fintech và các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa công ty Fintech và ngân hàng tại Việt Nam

  1. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC GIỮA CÔNG TY FINTECH VÀ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình, ThS. Nguyễn Hữu Mạnh1 Tóm tắt: Công nghệ tài chính (Fintech) có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng nhiều mặt đến hoạt động của hệ thống tài chính - ngân hàng. Ở Việt Nam, cả Fintech và ngân hàng đều có những thế mạnh và bất lợi trên thị trường tài chính. Sự hợp tác giữa Fintech và ngân hàng nhằm khai thác tối đa thế mạnh của nhau, có lợi cho cả hai bên. Kết quả của hợp tác Fintech - ngân hàng thời gian qua đã góp phần thúc đẩy chuyển đổi số lĩnh vực tài chính - ngân hàng, phát triển mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và cho ra đời nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính mới, vượt trội. Kết quả của nhiều nghiên cứu thời gian qua cho thấy, sự hợp tác cùng phát triển giữa các công ty Fintech và ngân hàng là xu hướng chủ đạo trong thời gian tới trên thế giới nói chung, tại Việt Nam nói riêng. Bài viết phân tích tổng quan về Fintech, tác động của Fintech tới hệ thống ngân hàng tại Việt Nam thời gian qua, đồng thời, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa Fintech và các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam thời gian tới. Từ khóa: Fintech, NHTM, hợp tác giữa Fintech và ngân hàng. SOME SOLUTIONS TO PROMOTE THE FINTECH - BANKING COOPERATION IN VIETNAM Abstract: Financial technology (Fintech) plays an important role and has a multiface impact on the operations of the financial and banking system. In Vietnam, both Fintech and banks have strengths and disadvantages in the financial market. The cooperation between Fintech and banks aims to maximize each other’s strengths, benefiting both parties. Recently, the results of Fintech - banking cooperation have contributed to promoting digital transformation in the finance - banking sector, strongly developing non-cash payment activities and launching many new financial products and services. The results of recent studies show the mutual benefit cooperation between Fintech companies and banks is the main trend in the coming time in the world in general, and in Vietnam in particular. The article focuses on analyzing an overview of Fintech in Vietnam and the impact of Fintech on Vietnam banking system, thereby the author proposes some solutions to promote the cooperation between Fintech and Vietnamese commercial banks in the coming time. Keywords: Fintech, commercial bank, Fintech-banking cooperation. 1. TỔNG QUAN FINTECH TẠI VIỆT NAM Việt Nam có thị trường dịch vụ tài chính số tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á Trong số 6 quốc gia tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á, dịch vụ tài chính số của Việt Nam là thị trường khiêm tốn nhất năm 2021 với chỉ 1 tỉ USD, chiếm 6% quy mô thị trường khu vực. Tuy nhiên, thị trường dịch vụ tài chính số của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 3,8 tỉ USD với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 38% trong giai đoạn 2021 - 2025, vượt qua tốc độ tăng trưởng của thị trường lớn nhất - Singapore và đưa nước ta trở thành thị trường dịch vụ tài chính số tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. 1 Tạp chí Ngân hàng - NHNN Việt Nam.
  2. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 687 Hình 1: Quy mô thị trường dịch vụ tài chính số của Việt Nam. Nguồn: Nextrans Startup Industry Report 2022. Về giá trị giao dịch, theo ghi nhận của Statista, năm 2022, tổng số tiền tại Việt Nam đạt khoảng 22,6 tỉ USD. Giá trị giao dịch được dự báo tiếp tục tăng nhưng tốc độ sẽ chậm lại trong một số năm tiếp theo. Hình 2: Quy mô thị trường dịch vụ tài chính số một số quốc gia Đông Nam Á. Nguồn: Nextrans Startup Industry Report 2022. Hình 3: Giá trị giao dịch Fintech ở Việt Nam giai đoạn 2020-2024. Nguồn: Nextrans Startup Industry Report 2022.
  3. 688 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Ngành đã gần đến giai đoạn trưởng thành nhưng vẫn còn dư địa lớn để phát triển Sự thay đổi nhanh chóng của thói quen thanh toán và quản lí tài sản kĩ thuật số, cùng với thị trường thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng ở Việt Nam, mang lại tiềm năng lớn cho các công ty khởi nghiệp Fintech hỗ trợ thanh toán kĩ thuật số, tài chính thay thế, quản lí tài sản và Blockchain. Theo Statista, Việt Nam hiện đang có hơn 260 công ty khởi nghiệp Fintech phục vụ nhiều khách hàng, bao gồm nhiều loại dịch vụ và bước vào các phân khúc đang phát triển. Vì một số lĩnh vực đáng chú ý vẫn đang cần được lấp đầy nên lĩnh vực này vẫn còn nhiều dư địa để phát triển và thu hút thêm các nhà đầu tư. Giá trị giao dịch thấp hơn tạo điều kiện thích ứng nhanh chóng Năm 2022, các khoản đầu tư vào lĩnh vực Fintech tăng vọt xuất phát từ việc áp dụng nhanh chóng các dịch vụ tài chính kĩ thuật số trong bối cảnh hạn chế do dịch bệnh Covid-19 thời gian trước đó. Tuy nhiên, so với năm 2021, năm 2022 chứng kiến ​​ sụt giảm dòng vốn tài trợ vào các sự công ty Fintech. Giá trị tài trợ của các thương vụ Fintech được công bố tại Việt Nam đạt 137,9 triệu USD, chiếm 2,3% giá trị giao dịch trong khu vực. Về số lượng giao dịch, các công ty khởi nghiệp Fintech Việt Nam đã nhận được 14 khoản đầu tư, chiếm 6% tổng số giao dịch Fintech ở Đông Nam Á. Giá trị đầu tư vào năm 2022 thấp hơn đáng kể so với mức đỉnh năm 2021 (562,2 triệu USD) và năm 2019 (426,2 triệu USD), nhưng vẫn cao hơn năm 2020 (0,98 triệu USD). Hình 4: Số giao dịch và giá trị giao dịch Fintech khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2019-2022. Nguồn: Nextrans Startup Industry Report 2022. Sự suy giảm nguồn vốn gần đây cho thấy vấn đề tài chính mà các công ty khởi nghiệp Fintech phải đối mặt trong thời kỳ suy thoái kinh tế và sự thận trọng của các nhà đầu tư. Để thích ứng với bối cảnh thay đổi, các nhà đầu tư sáng suốt hơn trong việc ra quyết định và tập trung chặt chẽ vào lợi nhuận. Mặt khác, việc giảm giá trị giao dịch vào năm 2022 không hoàn toàn tiêu cực, bởi vì nó hoạt động như một cơ chế bắt buộc, vì những người sáng lập hiện cần xem lại các dự báo chi tiêu của người dân và chú trọng nhiều hơn đến lợi nhuận, nhằm đạt được sự phát triển bền vững. Động lực tăng trưởng chính Các công ty khởi nghiệp Fintech ở Việt Nam có cơ hội lớn nhờ số lượng người dân sử dụng internet cao, dân số đông không sử dụng dịch vụ ngân hàng và áp dụng mạnh mẽ các phương thức thanh toán kĩ thuật số như ví điện tử với mức tiêu thụ dịch vụ kĩ thuật số ngày càng tăng. Những
  4. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 689 yếu tố đó tạo điều kiện cho các nhà đầu tư rót vốn, đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế có Fintech phát triển nhanh nhất trong khu vực. Sự thâm nhập nhanh chóng của điện thoại thông minh và áp dụng mạnh mẽ các phương thức thanh toán kĩ thuật số Việt Nam có tỉ lệ người dân sử dụng điện thoại thông minh lên tới hơn 70% và thói quen thanh toán của khách hàng thay đổi nhanh chóng, khiến nước ta trở thành môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Fintech. Thay vì tiền mặt, ví điện tử và mã QR đã trở thành phương tiện thanh toán thay thế được nhiều người Việt sử dụng hiện nay. Theo Statista, giá trị giao dịch thanh toán số tại Việt Nam được dự báo sẽ cao thứ 4 Đông Nam Á vào năm 2023, vượt qua Singapore và Malaysia. Ngoài ra, Việt Nam gần đây đã vượt các quốc gia phát triển khác, bao gồm Anh, Đức và Mỹ, về tỉ lệ sử dụng thanh toán POS di động, được thúc đẩy bởi sự phổ biến của người dân sử dụng điện thoại thông minh. Hình 5: Giá trị giao dịch của thanh toán số ở một số quốc gia Đông Nam Á, 2023. Nguồn: Statista Một tỉ lệ lớn người dân không có tài khoản ngân hàng Hình 6: Tỉ lệ người dân không sử dụng dịch vụ ngân hàng ở Đông Nam Á năm 2022.
  5. 690 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Nguồn: Statista Tỉ lệ dân chúng không sử dụng dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam cao nhất trong số 6 thị trường trọng điểm ở Đông Nam Á là lợi thế cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong nước. Hơn nữa, Chính phủ Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến việc đưa lượng lớn người dân không sử dụng dịch vụ ngân hàng vào nền kinh tế chính thức, do đó điều này ngày càng khiến thị trường trở nên tiềm năng hơn. Trong khi ngân hàng truyền thống luôn là một lựa chọn tốn kém và đôi khi là bất tiện đối với phần lớn dân số không có tài khoản ngân hàng và chưa có dịch vụ ngân hàng, thì các phân khúc Fintech hiện tại như thanh toán kĩ thuật số và tài chính vi mô, giúp nhóm người này vượt qua các rào cản tiếp cận ngân hàng truyền thống và thu hẹp khoảng cách tài chính toàn diện. Thanh toán số vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất trong hoạt động đầu tư Hình 7: Thị phần Fintech Việt Nam năm 2022. Nguồn: Fintech News Singapore, 2022. Trong số các công ty Fintech niêm yết đang hoạt động tại Việt Nam, thanh toán kĩ thuật số vẫn là hoạt động Fintech tập trung nhất và chiếm tỉ trọng cao nhất cả về số lượng khởi nghiệp và đầu tư. Điều này là do thị trường thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng và tỉ lệ người dân sử dụng điện thoại thông minh cao của thị trường Việt Nam. Năm 2022, MoMo đã vượt qua VNPay và các đối thủ khác (ViettelPay, ZaloPay, ShopeePay, Moca...) để trở thành ví điện tử phổ biến nhất Việt Nam, nắm giữ hơn 53% thị phần. Do ngày càng phát triển lớn hơn, cùng với mục tiêu IPO trong những năm tới, công ty đã có một động thái đáng chú ý trong hoạt động hợp nhất, thông qua việc mở rộng phạm vi hoạt động và chiếm được thị phần lớn hơn. Bên cạnh đó, trong năm 2022, MoMo cũng mua 49% cổ phần Công ty Chứng khoán Credit Viet Securities (CVS). Động thái này thể hiện những nỗ lực không ngừng của công ty trong việc xây dựng một hệ sinh thái tài chính chính thức cho phép người dùng, doanh nghiệp nhỏ và nhà cung cấp dịch vụ tài chính khai thác nền tảng. Ngoài ra, MoMo còn mua lại Nhanh.vn - công ty cung cấp dịch vụ quản lí bán hàng đa kênh trên nền tảng điện toán đám mây, để mở rộng thị trường thông qua giải pháp của mình. Có thể gọi đó là thương vụ khởi nghiệp AI - Pique vào năm 2021, trong đó mục tiêu của MoMo là hiểu rõ hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng thông qua giải pháp của Pique, từ đó, giữ chân khách hàng, chiếm
  6. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 691 thị phần lớn hơn và thu hút các nhà bán hàng mới. Các nhà đầu tư coi cho vay là một hạng mục hấp dẫn Mặc dù chiếm tỉ trọng lớn nhưng thanh toán kĩ thuật số không phải là phân khúc duy nhất tạo nên cuộc cách mạng trong bối cảnh công nghệ tài chính ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, cho vay ngang hàng là một danh mục hấp dẫn khác đối với các nhà đầu tư vì tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, xét về yếu tố dân số trẻ và kết nối của Việt Nam. Mua ngay, trả sau là xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Fundiinhas đã huy động được 5 triệu USD trong vòng series A, điều này thể hiện thái độ tích cực của các nhà đầu tư đối với phân khúc này và tiềm năng của nó tại Việt Nam. Ngoài ra, năm 2022 cũng chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gia tăng không chỉ giữa các công ty khởi nghiệp, công ty công nghệ hay tổ chức ngân hàng mà còn cả các công ty tài chính tiêu dùng như FE Credit và HomeCredit. WealthTech có mức tăng đáng kể Năm 2021, khi đại dịch Covid-19 xảy ra đã thúc đẩy các nhà đầu tư bán lẻ đầu tư mạnh mẽ cho công nghệ số. Kết quả là, có rất nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ giàu có mới thành lập trong hai năm qua (AnFin, Tititada, BUFF, ...) và số tiền đầu tư vào phân khúc này ngày càng tăng. Hoạt động đầu tư vào phân khúc này trong năm 2022 diễn ra sôi động với nhiều nhà đầu tư hơn với tổng số vốn huy động được lên tới 36,5 triệu USD. Còn nhiều dư địa để các công ty khởi nghiệp công nghệ giàu có phát triển. Cụ thể, giữa năm 2022, Finhay mua lại Công ty chứng khoán Vina Securities, với mục tiêu hoàn thiện hệ sinh thái của công ty và bước vào hoạt động huy động vốn. Infina, cùng với Finhay, AnFin, BUFF, đang phục vụ nhóm các nhà đầu tư trẻ có nhu cầu bằng các giải pháp sáng tạo. Ngoài ra, tầng lớp trung lưu đang phát triển có xu hướng nhìn xa hơn và lên kế hoạch tài chính cho tương lai của họ; thế hệ trẻ được giáo dục tốt hơn về quản lí tài sản kĩ thuật số. Những yếu tố này cho thấy tín hiệu tích cực rằng những công ty khởi nghiệp đó có thể thu hút được lượng khách hàng rộng hơn trong tương lai. InsurTech còn nhiều dư địa để phát triển Insurtech được cấu thành từ hai thành phần: Thị trường bảo hiểm và mức độ ứng dụng công nghệ trong toàn ngành. Cả hai yếu tố này hiện nay ở Việt Nam đều nhỏ hơn nhiều so với các thị trường mới nổi khác trong khu vực, với doanh thu từ các sản phẩm công nghệ bảo hiểm chỉ chiếm 2-3% tổng doanh thu thị trường bảo hiểm vào năm 2022. Tỉ lệ khiêm tốn này được đóng góp một phần bởi ba công ty đáng chú ý trong phân khúc: Papaya, The Bank, Medici. Hầu hết các công ty khởi nghiệp công nghệ bảo hiểm ở Việt Nam đang nỗ lực số hóa, cả về bảo lãnh phát hành và bán sản phẩm bảo hiểm. Thứ nhất, các công ty khởi nghiệp Insurtech gặp khó khăn trong việc tự bảo lãnh vì quá trình này đòi hỏi nhiều yếu tố phức tạp. Vì vậy, họ phải hợp tác với các nền tảng của bên thứ ba để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh phát hành. Thứ hai, khách hàng vẫn có thói quen mua sắm truyền thống đối với các sản phẩm bảo hiểm, khiến các sản phẩm được bán trên nền tảng của bên thứ ba thường rẻ hơn. Do đó, các công ty khởi nghiệp Insurtech của Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc trở thành một “Insurtech thực sự” và cạnh tranh với những đối thủ chủ chốt khác được các thế lực quyền lực trong khu vực hậu thuẫn, như Boltech và PasarPolis. Mặt khác, đây là tín hiệu tích cực khi bản thân ngành bảo hiểm Việt Nam còn rất non trẻ, chưa được khai thác triệt để, trở thành một “đại dương xanh” đầy tiềm năng. Ngoài ra, thị trường bảo hiểm tại Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ hai con số mỗi năm, dự kiến sẽ sớm đạt 10 tỉ USD khi dân số bắt đầu già đi và lượng khách hàng trung lưu ngày càng tăng. Sự trỗi dậy của Neobank vẫn sẽ là tâm điểm chú ý trong những năm tới
  7. 692 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Neobank có “quyền thắng” cao hơn ở Việt Nam, nơi quá trình số hóa của các ngân hàng truyền thống diễn ra chậm hơn và mức độ phổ biến kĩ thuật số chưa cao. Đối với các ngân hàng số và không có chi nhánh ngân hàng có dư địa tăng trưởng lớn. Một trong những điển hình trong lĩnh vực này là FinFan - Neobank với các giải pháp tối ưu từ “Nền tảng chuyển tiền xuyên biên giới” đến các dịch vụ thanh toán hóa đơn, đầu tư và cho vay. 2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM 2.1. Cơ hội cho sự phát triển của Fintech tại Việt Nam Chuyển đổi số tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đua giữa các công ty Fintech Các NHTM Việt Nam đang chú trọng chuyển đổi kĩ thuật số và áp dụng cách tiếp cận hợp tác để thúc đẩy đổi mới nhanh chóng, tạo điều kiện cho các công ty khởi nghiệp cung cấp dịch vụ từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B) có cơ hội lớn để hỗ trợ các ngân hàng hiện có trong quá trình chuyển đổi kĩ thuật số. Hỗ trợ vĩ mô và vi mô từ Chính phủ Lĩnh vực Fintech đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ tích cực từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan. Ngày 28/10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, với mục tiêu thu hẹp khoảng cách hiện nay trong việc tiếp cận tài chính, giảm tỉ lệ dân số không có ngân hàng xuống 20% trong số những người từ 15 tuổi trở lên. Ngoài ra, NHNN tích cực phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng, ban hành Quy chế thử nghiệm có kiểm soát thúc đẩy hơn nữa hệ sinh thái tài chính, cho phép các doanh nghiệp trong lĩnh vực Fintech tham gia cuộc đua, bao gồm cho vay ngang hàng, quản lí tài sản và nhận dạng người tiêu dùng. 2.2. Thách thức đối với sự phát triển của Fintech tại Việt Nam Áp lực lợi nhuận cao Các công ty khởi nghiệp Fintech của Việt Nam cho đến nay, bằng nhiều cách thức, đều mong muốn có tăng trưởng về số lượng người dùng và doanh thu. Điều này dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, ít hiệu quả, không có lợi nhuận, phát triển không lành mạnh. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu suy thoái, các nhà đầu tư cần sáng suốt hơn trong việc ra quyết định và tập trung vào những thương vụ sinh lời. Những công ty khởi nghiệp đó phải đảm bảo lợi nhuận và tính bền vững, đây là thách thức để thích ứng trong thời gian ngắn hơn. Tính cạnh tranh cao giữa các tiểu ngành Sự cạnh tranh vẫn còn rất cao để các ứng dụng thanh toán có thể tồn tại trên thị trường Việt Nam vì các NHTM và nhà mạng đang thay đổi rất nhanh để cạnh tranh trong cuộc đua chuyển đổi số. Khả năng cạnh tranh cao nhất là phân ngành thanh toán kĩ thuật số. Các ông lớn MoMo, VNPay, ViettelPay, ZaloPay... đang chiếm lĩnh thị trường, là rào cản cho các nhà đầu tư mới gia nhập và phát triển. Thiếu khung khổ quản lí và cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn Mặc dù Chính phủ luôn tập trung vào việc cải thiện môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng vẫn là vấn đề khó khăn đối với những người mới tham gia Fintech. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có cơ sở hạ tầng công nghệ còn hạn chế, có thể dưới tiêu chuẩn hiện đại, đặc biệt là về bảo mật. Và việc Fintech còn quá mới mẻ đồng nghĩa với việc môi trường có nhiều thay đổi, gây khó
  8. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 693 khăn cho việc xây dựng các mô hình kinh doanh và quản trị đáng tin cậy cũng như hoạch định chiến lược phát triển trung và dài hạn (Nextrans Startup Industry Report 2022). 3. TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Theo khảo sát của NHNN về hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam, phần lớn dịch vụ Fintech cung cấp tại Việt Nam thuộc lĩnh vực ngân hàng hoặc có bản chất giống hoạt động ngân hàng như thanh toán, cho vay, huy động vốn, dịch vụ tài chính cá nhân, chấm điểm tín dụng hay các giải pháp ứng dụng vào hoạt động của các tổ chức tín dụng… Với vị thế là những thành viên mới gia nhập thị trường dịch vụ tài chính, các công ty Fintech đang tăng cường cạnh tranh, cung cấp các dịch vụ mà các tổ chức tài chính truyền thống làm kém hiệu quả hơn hoặc bỏ qua và mở rộng nhóm người dùng các dịch vụ đó. Tuy nhiên, các công ty Fintech sẽ không thay thế các ngân hàng trong hầu hết các chức năng chính của ngân hàng. Chức năng trung gian của ngân hàng vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính, tuy nhiên, một phần được thực hiện theo một cách khác so với ngày nay: Dựa trên Internet và các nền tảng trực tuyến; xử lí nhiều hơn các thông tin cứng thông qua dữ liệu lớn. Sự tham gia mạnh mẽ của các công ty Fintech vào thị trường dịch vụ tài chính buộc các ngân hàng phải nâng cấp năng lực và chuyển đổi để có thể cạnh tranh và tham gia vào những lĩnh vực mới. Do đó, sự xuất hiện và phát triển của các công ty Fintech có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực tới hệ thống NHTM. Một là, các công ty Fintech là động lực khiến các NHTM chuyển đổi số mạnh mẽ hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe hơn của khách hàng, từ đó thu hút các khách hàng mới và tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Việc các công ty Fintech gia nhập thị trường với những lợi thế về mặt công nghệ khiến các ngân hàng phải tích cực chuyển đổi số nhằm cải thiện hiệu suất hoạt động của ngân hàng cũng như trải nghiệm của khách hàng và phần nào đó cạnh tranh lại với các công ty Fintech. Hai là, ngân hàng có thể tận dụng các công nghệ hỗ trợ của Fintech nhằm ứng dụng các công nghệ mới vào các dịch vụ tài chính. Trong xu hướng hiện nay, các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính sáng tạo, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (ML), phân tích dữ liệu nâng cao, công nghệ sổ cái phân tán (DLT), điện toán đám mây và các giao diện lập trình ứng dụng (Application programming interfaces - APIs). Ba công nghệ hỗ trợ Fintech, cụ thể là AI/ML/phân tích dữ liệu nâng cao, công nghệ sổ cái phân tán và điện toán đám mây bản thân là các Fintech mới nhưng đó cũng là chất xúc tác cho phép các ngân hàng phát triển các sản phẩm sáng tạo mới (Vương Minh Giang & Lê Thị Như Quỳnh, 2021). Ba là, do ngân hàng và công ty Fintech có những ưu điểm riêng của mình, do đó sự hợp tác giữa công ty Fintech và ngân hàng có thể thúc đẩy quá trình cải tổ hệ thống ngân hàng (Infosys, 2018). Lợi ích đầu tiên của việc hợp tác giữa Fintech và ngân hàng nhằm thúc đẩy quá trình cải tổ hệ thống ngân hàng đó là việc mở rộng tệp khách hàng và có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. Lợi ích thứ hai của việc hợp tác giữa Fintech là ngân hàng có thể phát triển đa dạng các sản phẩm - dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tốt hơn, phù hợp hơn. Bên cạnh đó, hợp tác với Fintech giúp khách hàng của ngân hàng giao dịch an toàn hơn với chi phí thấp hơn. Ngân hàng lưu trữ các thông tin của khách hàng trên cơ sở dữ liệu của mình, có thể hợp tác với các công ty Fintech trong ứng dụng các công nghệ mới nhất như nhận diện khách hàng (KYC) để đảm bảo an toàn cho mọi giao dịch.
  9. 694 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Bốn là, sự xuất hiện của công ty Fintech có thể khiến hệ thống ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro chiến lược. Việc các công ty Fintech tham gia thị trường khiến thị trường dịch vụ ngân hàng bị phân mảnh, làm gia tăng rủi ro đối với lợi nhuận của các ngân hàng riêng lẻ. Các tổ chức tài chính truyền thống sẽ mất một phần đáng kể thị phần hoặc giảm tỉ suất lợi nhuận nếu các công ty Fintech ứng dụng hiệu quả công nghệ và cung cấp các dịch vụ với chi phí thấp, đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của khách hàng. Năm là, sự tăng cường hoạt động Fintech dẫn tới gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bên tham gia thị trường (ngân hàng, công ty Fintech và các thành phần khác) và cơ sở hạ tầng của thị trường dẫn đến gia tăng rủi ro hoạt động. Sáu là, sự xuất hiện của công ty Fintech có thể khiến hệ thống ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng thông qua dịch vụ cho vay ngang hàng. Công nghệ cho vay ngang hàng sẽ có hiệu quả lớn nhất khi đề cập đến hoạt động cho vay mạo hiểm, một lĩnh vực không phải là phạm vi hoạt động ưu tiên của ngân hàng, hoặc một phương án duy nhất có thể vay được tiền trong trường hợp ngân hàng từ chối cho vay (Phạm Đức Anh và cộng sự, 2022). 4. LỢI ÍCH VÀ BẤT LỢI CỦA FINTECH VÀ NGÂN HÀNG TRONG QUÁ TRÌNH HỢP TÁC Theo Cấn Văn Lực và cộng sự (2023), Fintech và các ngân hàng đều có những động lực để hợp tác với nhau như: (i) Đối với Fintech: Tạo thêm uy tín cho Fintech nhờ sự bảo trợ của ngân hàng, tiếp cận cơ sở khách hàng ổn định lâu năm, tiếp cận nguồn vốn đầu tư tiềm năng và kinh nghiệm trong quản lí rủi ro, tuân thủ của ngân hàng; (ii) Đối với NHTM: Tạo ra trải nghiệm liền mạch cho khách hàng từ dịch vụ của Fintech; giúp chuyển đổi sang mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng và thiết lập hệ sinh thái tài chính. Trong quá trình phát triển, thay vì xu thế cạnh tranh đối đầu, các công ty Fintech và ngân hàng sẽ tìm thấy nhiều lợi ích khi hai bên hợp tác với nhau. Về phía công ty Fintech: Thế mạnh vượt trội của Fintech là quản lí và xử lí dữ liệu; phát triển về công nghệ thông tin; nhạy bén, tính đổi mới sáng tạo; dịch vụ của Fintech giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cũng như cung cấp những trải nghiệm phong phú cho khách hàng. Hợp tác với ngân hàng sẽ giúp các công ty Fintech gia tăng nhận diện thương hiệu (brand awareness), tăng thêm niềm tin cho khách hàng; tiếp cận được nguồn vốn; tận dụng kinh nghiệm của ngân hàng trong việc thiết lập các quy định pháp lí trong hoạt động kinh doanh; học về quản trị rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, trở ngại khi Fintech hợp tác với ngân hàng là họ quá khác biệt về văn hóa tổ chức, để có thể hợp tác được thì hai bên phải hiểu văn hóa tổ chức của nhau và chấp nhận sự khác biệt; một số ít công ty Fintech quy mô còn quá nhỏ nên ngân hàng chưa muốn hợp tác; khuôn khổ pháp lí của các công ty Fintech chưa thực sự rõ ràng. Về phía các ngân hàng: Ngân hàng có thế mạnh so với công ty Fintech, như: Có cơ chế quản lí rủi ro tốt; hệ thống văn hóa pháp lí chặt chẽ; hạ tầng công nghệ hiện đại; quy mô hoạt động lớn; kênh phân phối rộng lớn; hiểu rõ khách hàng; ngân hàng có những phân khúc khách hàng như doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền thống ngân hàng là những lợi thế cạnh tranh mà Fintech khó tiếp cận được. Sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã, đang và sẽ thay đổi rất nhiều, nhất là sản phẩm tiền gửi thanh toán. Các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và liên kết các cổng thanh toán với công ty Fintech trong lĩnh vực thanh toán. Khi hợp tác với Fintech, giúp ngân hàng thúc đẩy tài chính toàn diện, giúp giảm chi phí, tăng trưởng doanh thu, đổi mới sản phẩm, tăng lượng khách hàng. Bên cạnh đó, hợp tác với Fintech, giúp các ngân hàng cấu trúc lại cơ cấu, chắt lọc được đội ngũ nhân sự chất lượng cao và nỗ lực đổi mới quản trị nội bộ. Tuy nhiên, khi hợp tác với Fintech,
  10. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 695 ngân hàng gặp một số trở ngại là: Bảo mật thông tin ngân hàng; bảo mật thông tin khách hàng; đảm bảo an ninh mạng nội bộ; nguồn nhân lực chất lượng cao có thể tiếp thu công nghệ mới hạn chế và có “độ trễ” nhất định về công nghệ (Đinh Ngọc Thạch, 2023). 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY HỢP TÁC GIỮA CÔNG TY FINTECH VÀ NGÂN HÀNG Để thúc đẩy quá trình hợp tác giữa công ty Fintech và ngân hàng ở Việt Nam thời gian tới, bài viết đề xuất một số giải pháp sau: Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lí - Về công tác tuyên truyền: Bên cạnh hệ thống tài chính - ngân hàng truyền thống, sự phát triển của Fintech mang đến lợi ích chính cho khách hàng là nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Khách hàng có nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn để chọn lựa, tuy nhiên, họ cũng dễ gặp phải rủi ro và dễ chịu tổn thương hơn. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện truyền thông chính thống về các chương trình giáo dục tài chính, phổ cập kiến thức tài chính, các thông tin về Fintech, các hình thức lừa đảo biến tướng sử dụng Fintech, cho nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. - Hoàn thiện hành lang pháp lí hỗ trợ sự phát triển hệ sinh thái Fintech, thúc đẩy hợp tác Fintech - ngân hàng: Quá trình hợp tác Fintech - ngân hàng có không ít thách thức đặt ra cho các ngân hàng và các cơ quan quản lí như vấn đề bảo mật thông tin ngân hàng, bảo mật thông tin khách hàng, an ninh mạng. Bên cạnh đó, khuôn khổ pháp lí cho quá trình hợp tác Fintech - ngân hàng còn rất sơ khai, khung pháp lí cho các công ty Fintech chưa thực sự rõ ràng. Vì vậy, Chính phủ cần sớm ban hành Nghị định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động Fintech trong lĩnh vực ngân hàng. Nghị định được ban hành và triển khai trên thực tế sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, mô hình kinh doanh khởi nghiệp sáng tạo; đảm bảo cân bằng giữa thúc đẩy đổi mới sáng tạo với đảm bảo ổn định tài chính, bảo về quyền lợi người tiêu dùng; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa ngân hàng truyền thống với các công ty Fintech; tạo lập khuôn khổ giám sát và quản lí việc thử nghiệm hoạt động của các công ty Fintech trong lĩnh vực ngân hàng khi chưa có khuôn khổ pháp lí chính thức; tiếp theo, Chính phủ cần chỉ đạo xây dựng đồng bộ hệ thống chính sách phát triển Fintech như chính sách miễn, giảm thuế, chính sách hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn, tạo môi trường đầu tư cho Fintech, chính sách hợp tác giữa các tổ chức tài chính - ngân hàng và Fintech. - Nâng cao năng lực thanh tra giám sát, đặc biệt trong lĩnh vực Fintech. Bối cảnh dịch Covid-19 diễn ra phức tạp đã thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn, nhất là lĩnh vực tài chính, tuy nhiên, một số công nghệ, chẳng hạn như eKYC vẫn còn là công nghệ non trẻ tại Việt Nam, khó tránh khỏi những sai sót, lỗ hổng. Điều này cũng kéo theo tội phạm mạng cũng tăng cao. Do vậy, NHNN cần nâng cao khả năng thanh tra, giám sát trong lĩnh vực Fintech, hoặc gián tiếp thông qua việc tăng cường hoạt động giáo dục tài chính cho khách hàng. - Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin, hỗ trợ cho hệ thống tài chính - ngân hàng hoạt động, kể cả trong các môi trường khó khăn; đảm bảo an toàn thông tin trong môi trường mạng. Chính phủ cũng cần có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng để các doanh nghiệp Fintech phát triển đồng bộ; có các chính sách hỗ trợ cho vay, hỗ trợ về công nghệ đối với những doanh nghiệp Start-up… Đối với các NHTM - Trong bối cảnh năng lực tài chính còn hạn chế, chiến lược hợp tác với các Fintech để mở
  11. 696 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM rộng dịch vụ tài chính, tận dụng lợi thế của hai bên để tạo ra lợi thế theo quy mô là phù hợp với thị trường Việt Nam. Theo đó, các ngân hàng cần chuyển đổi sang mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng và thiết lập hệ sinh thái tài chính hoàn chỉnh. Điều này đòi hỏi hệ thống công nghệ của NHTM phải linh hoạt, có thể mở rộng và có khả năng tích hợp các công nghệ tài chính mới, thí dụ: thông qua việc sử dụng API (ngân hàng mở, Open Banking). Trong dài hạn, khi nguồn lực tài chính được tăng cường, các NHTM nên chuyển sang chiến lược M&A với các công ty Fintech để ươm tạo, cũng như tạo lợi thế cạnh tranh độc nhất và thiết lập hệ sinh thái của riêng NHTM. - Gia tăng khả năng phát triển công nghệ nội tại (In-house), hướng tới mô hình “BankTech”. Các ngân hàng trên thế giới cũng đang tăng cường phát triển nội bộ công nghệ tài chính và cung cấp dịch vụ kĩ thuật số thông qua các Trung tâm đổi mới và thí nghiệm trên toàn cầu. Do vậy, các ngân hàng tại Việt Nam cũng cần xây dựng mô hình hoạt động và chuẩn bị nguồn lực như một “Công ty công nghệ cao hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng” (“BankTech”). Các lĩnh vực cần nghiên cứu chuyên sâu và đưa vào áp dụng hiện nay như: Ngân hàng di động, Blockchain, tiền điện tử, thiết bị đeo thông minh, Internet of Things, mô hình kinh doanh mới (thí dụ: ngân hàng nhúng, ngân hàng như một dịch vụ (Baas), nhãn trắng (white-label)…), xác thực, sinh trắc học, thực tế ảo tăng cường và dữ liệu lớn... - Theo xu hướng hiện nay, các NHTM có thể xem xét cùng lúc cả 2 mô hình của hệ sinh thái: (a) Xây dựng hệ sinh thái riêng của NHTM trên cơ sở kết nối với đối tác. Việc xây dựng hệ sinh thái này cần đảm bảo: (i) Tính toàn hàng (kết nối với cả các công ty con, thành viên), (ii) tính gắn kết (đồng bộ hóa, kết nối giữa các apps hiện tại và tương lai), (iii) tính linh hoạt (có thể nâng cấp hoặc thay đổi các apps một cách dễ dàng, không quá tốn kém; có thể ngắt hoặc thêm kết nối thuận tiện…), (iv) an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu theo quy định; (b) Tham gia hệ sinh thái của đối tác: NHTM có thể xem xét trở thành đơn vị cung cấp dịch vụ ngân hàng trên nền tảng của các Big Tech, Fintech, trước mắt có thể là dịch vụ Mobile-Money… (Cấn Văn Lực và cộng sự, 2023). - Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó có nhân sự số. Thành công của chiến lược phát triển công nghệ thông tin (CNTT) nói chung và hợp tác với các Fintech nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực. Tại Việt Nam, nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân sự số còn khan hiếm, cạnh tranh. Vì vậy, các NHTM cần xác định chiến lược phát triển nguồn nhân lực của riêng mình như: (i) Có đột phá hơn nữa về tuyển dụng, giao việc, đánh giá, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ chất lượng cao, chuyên gia CNTT và chuyển đổi số, phát triển hệ sinh thái,...; (ii) Có kế hoạch tuyển dụng, phát triển đội ngũ nội bộ như là nguồn cán bộ thứ hai; (iii) Xem xét mua lại một công ty Fintech để có thể sở hữu luôn một phần công nghệ, hệ sinh thái và đội ngũ nhân viên có năng lực sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ, chuyển đổi số.... - Hệ thống ngân hàng cần tập trung đầu tư vào hạ tầng công nghệ hướng tới ngân hàng số toàn diện, có chiến lược và đầu tư vào phát triển CNTT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng áp dụng các công nghệ hiện đại của Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư vào việc phát triển sản phẩm, dịch vụ tài chính - ngân hàng; tập trung nâng cấp, cải thiện hệ thống an ninh công nghệ nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật cho hệ thống. Các ngân hàng cần rà soát, ban hành quy định và quy trình kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp dữ liệu cho các công ty Fintech, đặt tiêu chí bảo mật thông tin khách hàng lên hàng đầu. Cả ngân hàng và các công ty Fintech đều cần chú trọng vấn đề bảo mật thông tin để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. - Các tổ chức tín dụng truyền thống và các Fintech startups cần tiếp tục, chủ động tìm hiểu,
  12. Phần 2: Hoàn thiện về Thể chế và Chính sách 697 nghiên cứu về các xu thế phát triển công nghệ của các tổ chức tài chính trên thế giới để lựa chọn các giải pháp phù hợp với khả năng và nguồn lực của tổ chức và điều kiện ứng dụng của Việt Nam, thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng hơn giữa các công ty Fintech và ngân hàng. Từ thực tiễn hoạt động của mình, bản thân các ngân hàng có thể đưa ra các sáng kiến kĩ thuật số, hoặc những sáng kiến dành riêng cho Fintech để họ triển khai và kết hợp với thực tiễn ngân hàng để tạo ra những ứng dụng tiên tiến hơn. Sự phát triển của Fintech sẽ tiếp tục thu hút các nhà đầu tư và sẽ có bước phát triển đột phá trong tương lai gần. Đối với các quy định về hoạt động, dịch vụ Fintech Cần quy định thông tin mô tả chi tiết sản phẩm, dịch vụ Fintech; các tiêu chuẩn đối với từng sản phẩm, dịch vụ; các tiêu chuẩn về đánh giá tín nhiệm các đơn vị tham gia trên thị trường; các chuẩn mực quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính minh bạch và sự an toàn trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ… Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động Fintech: Cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ; ưu đãi về chính sách thuế cho các công ty Fintech; hỗ trợ tiếp cận các nguồn tài trợ, tổ chức sự kiện; hỗ trợ việc xây dựng và phát triển mạng lưới kết nối với chuyên gia, nhà đầu tư trong nước và quốc tế... Quy định về cơ chế quản lí, giám sát đối với Fintech: Quy định rõ các cơ quan có thẩm quyền quản lí, giám sát đối với hoạt động Fintech, cũng như xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lí giám sát… Quy định pháp lí liên quan đến việc hạn chế rủi ro đối với hoạt động Fintech: Quy định bảo vệ người tiêu dùng, bảo mật thông tin cá nhân, quy định về trách nhiệm công bố thông tin, trách nhiệm về báo cáo đối với giao dịch liên quan… Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển Fintech gắn với phát triển hệ thống tài chính - ngân hàng và nền kinh tế. Đồng thời, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm nâng cao chất lượng quản lí, giám sát những lĩnh vực mới nhằm hoàn thiện thể chế, bộ máy quản lí Fintech. Đối với người tiêu dùng Chủ động tìm hiểu, nâng cao hiểu biết, nhận thức về các dịch vụ tài chính nói chung và Fintech nói riêng. Giáo dục tài chính thường khó bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của các hình thái công nghệ tài chính mới. Do vậy, người tiêu dùng (khách hàng) cần phải tự trang bị cho mình những kiến thức nền tảng, cũng như xác định khẩu vị rủi ro trước khi tham vào các dịch vụ của Fintech; đặc biệt, là các hình thức đầu tư tài chính tinh vi. KẾT LUẬN Fintech là lĩnh vực quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế số, là cơ hội lớn để Việt Nam có thể tận dụng và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, từ đó, giúp cải thiện kinh tế và cuộc sống của người dân. Bên cạnh đó, hợp tác với công ty Fintech được nhìn nhận là xu hướng trong phát triển của các ngân hàng, giúp ngân hàng triển khai nhanh hơn các giải pháp kĩ thuật số mà người tiêu dùng và các doanh nghiệp mong muốn. Sự hợp tác này giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng doanh thu, giúp đổi mới sản phẩm và tăng lượng khách hàng. Hợp tác cùng có lợi giữa các công ty Fintech và hệ thống ngân hàng là xu thế tất yếu tại Việt Nam. Để thúc đẩy hợp tác giữa hai lĩnh vực này, cần phải có hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lí. Bản thân các ngân hàng cần nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ, hiện đại hóa quy trình hoạt động để có nền tảng tốt nhất khi kết hợp với các
  13. 698 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM công ty Fintech. Với những lợi thế nhất định, cùng sự hợp tác sâu rộng với các công ty Fintech, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. TS. Cấn Văn Lực và cộng sự, 2023: “Xu hướng phát triển của công ty Fintech trên thế giới, thực trạng tại Việt Nam và kiến nghị”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp ngành Ngân hàng: “Mối quan hệ tương tác giữa hệ thống ngân hàng và các công ty Fintech trong thị trường dịch vụ tài chính - Kinh nghiệm các nước và gợi ý chính sách cho Việt Nam”. NHTMCP Ngoại thương, 2023. 2. TS. Đinh Ngọc Thạch, 2023: “Xu hướng hợp tác giữa Fintech với ngân hàng”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: Công nghệ tài chính (Fintech) và Tiền kĩ thuật số (Digital Currency) tại Việt Nam. Đại học Hòa Bình, 2023. 3. TS. Phạm Đức Anh và cộng sự (2022): Tác động của Fintech đối với hệ thống ngân hàng - Một số hàm ý chính sách cho Việt Nam. Truy cập tại: https://tapchinganhang.gov.vn/tac-dong-cua-fintech-doi-voi- he-thong-ngan-hang-mot-so-ham-y-chinh-sach-cho-viet-nam.htm 4. BIS (2020), Innovation and Fintech, truy cập ngày 22/12/2020, https://www.bis.org/topic. BIS (2020), Policy responses to Fintech: a cross-country overview, Switzerland. 5. Euromonitor (2019), Fintech in Asia Pacific: Digital Payment Platforms. Financial Stability Board (2017), Financial Stability Implications from Fintech, Switzerland. 6. Hornuf và cộng sự (2018), How do banks interact with Fintechs? Forms of alliances and their impact on bank value. 7. Tanda và Cộng sự (2019), Fintech, BigTech and Banks - Digitalisation and its Impact on Banking Business Models. 8. KPMG (2021), Digital wealth management in Asia Pacific. 9. Siew Kien Sia và Cộng sự (2021), Designing a Future Ready Enterprise: The Digital Transformation of DBS Bank. 10. Statista (2021), Fintech In VietNam - Statista Digital Market Outlook – Market Report. 11. Statista (2021), Fintech Report - Statista Digital Market Outlook – Market Report. 12. Nextrans Startup Industry Report 2022.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2