intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp thúc đẩy vận dụng kế toán xanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: Tô Nhiễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Giải pháp thúc đẩy vận dụng kế toán xanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam" nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế toán xanh bao gồm xem xét thực trạng áp dụng, những thách thức và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy áp dụng kế toán xanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp thúc đẩy vận dụng kế toán xanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VẬN DỤNG KẾ TOÁN XANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TS. Đào Mạnh Huy Trường Đại học Lao động - Xã hội Email: daomanhhuy@gmail.com Tóm tắt Kế toán xanh là một lĩnh vực tƣơng đối mới tại Việt Nam, đang ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm từ doanh nghiệp và nhà nƣớc. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trƣờng ngày càng trở nên nghiêm trọng, việc áp dụng kế toán xanh là một yêu cầu cấp thiết để quản lý và giảm thiểu tác động môi trƣờng của hoạt động kinh doanh, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình với xã hội. Tuy nhiên, thực trạng áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn và thách thức. Bài viết nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế toán xanh bao gồm xem xét thực trạng áp dụng, những thách thức và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy áp dụng kế toán xanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ khóa: Kế toán xanh, doanh nghiệp, kế toán môi trƣờng Abstract Green accounting is a relatively new field in Vietnam, which is increasingly receiving attention from businesses and the government. In the context of climate change and worsening environmental issues, the application of green accounting is an urgent requirement to manage and minimize the environmental impacts of business activities, while meeting transparency and accountability requirements to society. However, the current situation of applying green accounting in Vietnam still faces many difficulties and challenges. This article explores issues related to green accounting, including examining the current situation of application, challenges, and proposing some solutions to promote the application of green accounting in businesses in Vietnam. Keywords: Green accounting, businesses, environmental accounting 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kế toán xanh là một vấn đề khá mới mẻ và đang dần đƣợc đƣa vào áp dụng tại Việt Nam, nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng và ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh, kế toán xanh ra đời nhƣ một công cụ quản lý hiệu quả để giúp các doanh nghiệp đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu tác động môi trƣờng từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tại Việt Nam, xu hƣớng kế toán xanh đang dần đƣợc các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nƣớc quan tâm và áp dụng. Trong những năm gần đây, Bộ Tài chính đã ban hành một số thông tƣ hƣớng dẫn về việc trình bày thông tin liên quan đến môi trƣờng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong việc thúc đẩy doanh nghiệp công khai minh bạch hóa thông tin về tác động môi trƣờng và các hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh 100
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG đó, một số doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực nhƣ dầu khí, năng lƣợng, xây dựng đã bắt đầu áp dụng kế toán xanh trong hoạt động của mình. Việc này giúp họ có thể đánh giá chính xác hơn các chi phí liên quan đến môi trƣờng, đồng thời tăng cƣờng hình ảnh thân thiện với môi trƣờng, góp phần nâng cao uy tín và lòng tin của khách hàng, đối tác. Tuy nhiên, trên thực tế, việc áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam vẫn còn gặp nhiều thách thức cần đƣợc xem xét và đề xuất các giải pháp để khắc phục. 2. KẾ TOÁN XANH Kế toán xanh đang trở thành một xu hƣớng ngày càng quan trọng trong thời đại ngày nay khi cả thế giới đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng liên quan đến biến đổi khí hậu và sự suy thoái môi trƣờng. Kế toán xanh tập trung vào việc đo lƣờng, báo cáo và quản lý các tác động môi trƣờng và xã hội của hoạt động kinh doanh, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trƣờng. Thuật ngữ "kế toán xanh" đƣợc đề cập lần đầu tiên vào năm 1971 bởi Parker. Sau đó khái niệm về kế toán xanh đã ra đời và phát triển từ năm 1972 tại Mỹ, sau Hội nghị Thƣợng đỉnh về môi trƣờng ở Stockholm (Thụy Điển). Các tác giả Fleischmann và Paudke (1977) cùng Verein Deutscher (1979) là những ngƣời tiên phong nghiên cứu về kế toán xanh, tập trung vào việc tính toán chi phí và lợi nhuận liên quan đến các biện pháp chống ô nhiễm môi trƣờng. Ngoài ra cũng có nhiều quan điểm về kế toán xanh khác nhƣ Peter Wood (1980) cho rằng kế toán xanh là một hệ thống kế toán hiện đại và toàn diện nhằm ghi chép, tổng hợp và lập báo cáo cho một tổ chức, để phản ánh đầy đủ các nội dung về tài sản, nợ phải trả, vốn đầu tƣ, nguồn thu và các khoản chi cho môi trƣờng xanh của quốc gia. Theo S. Sudhamathi và S. Kaliyamoorthy (2014), mục tiêu chính của Kế toán xanh bao gồm ba nhiệm vụ khác nhau. Các nhiệm vụ này bao gồm: (i) xác định, thu thập, tính toán và phân tích các tác động của hoạt động sản xuất và các chi phí liên quan đến tài nguyên môi trƣờng; (ii) lập báo cáo nội bộ và sử dụng thông tin về chi phí môi trƣờng một cách hiệu quả; (iii) cung cấp thông tin liên quan đến các chi phí khác trong quá trình ra quyết định, với mục đích đƣa ra quyết định hiệu quả và đóng góp vào việc bảo vệ môi trƣờng. Qua các quan điểm đã nêu thì kế toán xanh có thể hiểu là một loại kế toán ghi chép, tổng hợp và lập báo cáo cho một tổ chức, nhằm phản ánh đầy đủ các nội dung về tài sản, nợ phải trả, nguồn thu và chi phí cho môi trƣờng xanh của một quốc gia hoặc một doanh nghiệp. Mục đích chính của kế toán xanh là giúp các doanh nghiệp hiểu và quản lý tốt hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu kinh tế truyền thống và các mục tiêu môi trƣờng, từ đó đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là tăng trƣởng bền vững. kế toán xanh đƣợc chia thành các góc độ khác nhau bao gồm kế toán tài chính môi trƣờng, kế toán quản trị môi trƣờng, tài chính môi trƣờng, pháp luật về môi trƣờng, và đạo đức với cộng đồng xã hội. kế toán xanh đƣợc xem là một cách tiếp cận mới và lâu dài, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế toàn cầu hƣớng tới nền "kinh tế xanh". Các nghiên cứu cho thấy kế toán xanh thƣờng đƣợc áp dụng nhiều trong các lĩnh vực sản xuất năng lƣợng, xác định kế toán khí thải nhà kính và hỗ trợ các chiến lƣợc phát triển bền vững của các công ty. kế toán xanh có thể đƣợc áp dụng cho cả các công ty lớn và nhỏ trong nhiều ngành nghề khác nhau. 101
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 3. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN XANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Kế toán xanh đang trở thành một xu hƣớng không thể phủ nhận trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Kế toán xanh đang dần trở thành một xu hƣớng quan trọng trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam. Qua nghiên cứu có thể khái quát một số vấn đề vận dụng kế toán xanh tại các doanh nghiệp Việt Nam nhƣ sau: Về lĩnh vực ưu tiên vận dụng kế toán xanh: Tại Việt Nam, các lĩnh vực đƣợc ƣu tiên vận dụng kế toán xanh chủ yếu là những lĩnh vực có tác động môi trƣờng lớn, bao gồm: (i)Ngành sản xuất công nghiệp: Đây là lĩnh vực đƣợc quan tâm nhiều nhất trong việc vận dụng kế toán xanh, đặc biệt là các ngành nhƣ sản xuất xi măng, luyện kim, hóa chất, dệt may, da giày, vì những ngành này có mức độ tiêu thụ năng lƣợng và tài nguyên lớn, cũng nhƣ phát sinh nhiều chất thải; (ii) Ngành khai thác khoáng sản: Hoạt động khai thác khoáng sản có tác động trực tiếp đến môi trƣờng và cảnh quan thiên nhiên, do đó việc vận dụng kế toán xanh để đo lƣờng và quản lý các tác động này là rất cần thiết; (iii) Ngành xây dựng và bất động sản: Hoạt động xây dựng tiêu thụ nhiều nguyên vật liệu và năng lƣợng, đồng thời phát sinh nhiều chất thải xây dựng. Vì vậy, việc vận dụng kế toán xanh trong lĩnh vực này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững; (iv) Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp: Hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp có tác động trực tiếp đến đất đai, nguồn nƣớc và đa dạng sinh học. Việc vận dụng kế toán xanh sẽ giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực này quản lý tốt hơn các tác động này. Về các phương pháp vận dụng kế toán xanh Tại Việt Nam, các doanh nghiệp đã áp dụng phƣơng pháp kế toán chi phí môi trƣờng, Kế toán tài nguyên. Thứ nhất, đối với phƣơng pháp kế toán chi phí môi trƣờng: Đây là phƣơng pháp phổ biến nhất, trong đó các chi phí liên quan đến môi trƣờng nhƣ chi phí xử lý chất thải, chi phí tuân thủ môi trƣờng, chi phí năng lƣợng và nguyên vật liệu đƣợc tách ra khỏi chi phí sản xuất chung và đƣợc theo dõi riêng rẽ. Thứ hai, đối với phƣơng pháp kế toán tài nguyên: Phƣơng pháp này tập trung vào việc đo lƣờng và theo dõi việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ nƣớc, năng lƣợng, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Báo cáo môi trƣờng: Một số doanh nghiệp lớn đã bắt đầu công bố báo cáo môi trƣờng hàng năm, trong đó cung cấp thông tin về các tác động môi trƣờng của hoạt động kinh doanh và các biện pháp giảm thiểu tác động này. Đánh giá chu trình vòng đời sản phẩm: Phƣơng pháp này đánh giá các tác động môi trƣờng của một sản phẩm trong suốt vòng đời của nó, từ khai thác nguyên liệu, sản xuất, vận chuyển, sử dụng cho đến xử lý chất thải sau khi sử dụng. Tuy nhiên, việc vận dụng các phƣơng pháp kế toán xanh này còn rất hạn chế và chủ yếu mới chỉ áp dụng tại các doanh nghiệp lớn, có nguồn lực và nhận thức về môi trƣờng cao. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chƣa quan tâm đến kế toán xanh. 4. NHỮNG RÀO CẢN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN XANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Việc vận dụng kế toán xanh tại Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau, cả về mặt pháp lý, nhận thức, nguồn lực, và năng lực thực hiện. Một 102
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG số thách thức chính cần đƣợc giải quyết để thúc đẩy việc áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững. Về khung pháp lý và hướng dẫn: Hiện nay, Việt Nam vẫn chƣa có một khung pháp lý đầy đủ và cụ thể về kế toán xanh. Mặc dù có một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhƣ Luật Bảo vệ môi trƣờng và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn, nhƣng chúng chƣa đề cập trực tiếp đến khái niệm và yêu cầu về kế toán xanh. Điều này khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu và áp dụng kế toán xanh một cách đúng đắn. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chƣa có hệ thống chuẩn mực kế toán xanh cụ thể và chi tiết, hƣớng dẫn các doanh nghiệp trong việc ghi nhận, đo lƣờng và báo cáo các yếu tố môi trƣờng. Sự thiếu hƣớng dẫn này dẫn đến tình trạng mỗi doanh nghiệp tự áp dụng kế toán xanh theo cách riêng, gây khó khăn trong việc so sánh và đánh giá hiệu quả. Về nhận thức và sự hiểu biết đầy đủ về kế toán xanh: Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và lợi ích của việc áp dụng kế toán xanh. Họ vẫn coi kế toán xanh là một gánh nặng chi phí, thay vì là một công cụ quản lý và cải thiện hiệu quả hoạt động. Sự thiếu nhận thức này dẫn đến việc doanh nghiệp chƣa sẵn sàng đầu tƣ nguồn lực cho kế toán xanh. Bên cạnh đó, kiến thức và kỹ năng về kế toán xanh của đội ngũ kế toán, kiểm toán và quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế. Điều này là do các chƣơng trình đào tạo tại các trƣờng đại học và cao đ ng chƣa tích hợp đầy đủ kiến thức về kế toán xanh. Hơn nữa, các khóa đào tạo và tập huấn về kế toán xanh cho đội ngũ đang làm việc tại doanh nghiệp cũng còn thiếu và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế. Về nguồn lực tài chính và công nghệ: Việc áp dụng kế toán xanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tƣ nguồn lực đáng kể về tài chính, công nghệ và nhân lực. Thực tế này đã trở thành một thách thức lớn đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn lực hạn chế. Chi phí để xây dựng hệ thống thu thập, xử lý và báo cáo dữ liệu môi trƣờng, đầu tƣ công nghệ xanh và đào tạo nhân lực là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp băn khoăn về lợi ích kinh tế trực tiếp từ việc áp dụng kế toán xanh, khiến họ không muốn đầu tƣ nguồn lực vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó, việc tiếp cận và ứng dụng các công nghệ mới trong kế toán xanh cũng là một thách thức, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ ở khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Về đo lường và định giá các yếu tố môi trường: Một trong những khó khăn lớn nhất trong việc áp dụng kế toán xanh là việc đo lƣờng và định giá các yếu tố môi trƣờng một cách chính xác và khách quan. Các tác động môi trƣờng của hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng và phức tạp, bao gồm cả những tác động gián tiếp và lâu dài lên môi trƣờng. Việc xác định chi phí cho các tác động môi trƣờng này là rất khó khăn, do thiếu dữ liệu và phƣơng pháp luận định giá phù hợp. Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lựa chọn và áp dụng các phƣơng pháp đo lƣờng và định giá phù hợp, dẫn đến sự không nhất quán trong báo cáo và quản lý các yếu tố môi trƣờng. Về minh bạch thông tin: Kế toán xanh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, nhƣ kế toán, sản xuất, môi trƣờng, nhân sự và đào tạo. Tuy nhiên, ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, sự phối hợp này còn rất hạn chế do thiếu sự hiểu biết và nhận thức đồng bộ về kế toán xanh. Bên cạnh đó, việc công bố thông 103
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG tin và minh bạch hóa các số liệu về môi trƣờng cũng là một thách thức. Nhiều doanh nghiệp còn e ngại việc công khai các thông tin này vì sợ ảnh hƣởng đến hình ảnh và hoạt động kinh doanh của mình. Điều này làm giảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình với cộng đồng về các vấn đề môi trƣờng. Để vƣợt qua các thách thức trên, cần có sự phối hợp đồng bộ từ chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan khác, bao gồm xây dựng khung pháp lý, hỗ trợ tài chính và đào tạo, nâng cao nhận thức và tăng cƣờng minh bạch thông tin. Chỉ khi các thách thức này đƣợc giải quyết, kế toán xanh mới có thể phát huy đƣợc hiệu quả đối với các doanh nghiệp Việt Nam và góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nƣớc. 5. KHUYẾN NGHỊ ĐỂ THÚC ĐẨY VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN XANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Để thúc đẩy việc vận dụng kế toán xanh tại Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững, cần có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều bên liên quan, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và cộng đồng. Trên cơ sở thực trạng áp dụng kế toán xanh hiện nay một số khuyến nghị đƣợc đề xuất cụ thể nhƣ sau: Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Cần xây dựng khung pháp lý đầy đủ và cụ thể về kế toán xanh, bao gồm các quy định, hƣớng dẫn và chuẩn mực chi tiết. Điều này sẽ tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, giúp các doanh nghiệp dễ dàng áp dụng kế toán xanh. Bên cạnh đó cần ban hành các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ về tài chính, thuế và đào tạo nguồn nhân lực để khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng kế toán xanh. Các chính sách này có thể bao gồm miễn giảm thuế, trợ cấp, vay ƣu đãi hoặc tài trợ đào tạo cho đội ngũ kế toán viên. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các vi phạm về môi trƣờng của các doanh nghiệp. Điều này sẽ là điều kiện buộc các doanh nghiệp phải áp dụng kế toán xanh để đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trƣờng. Cuối cùng cần triển khai các chƣơng trình truyền thông, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kế toán xanh trong cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội. Điều này sẽ giúp tạo ra sự đồng thuận và ủng hộ từ các bên liên quan. Đối với các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch hành động cụ thể để áp dụng kế toán xanh trong hoạt động kinh doanh. Chiến lƣợc này cần phù hợp với đặc thù hoạt động, nguồn lực và mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trên cơ sở kế hoạch và chiến lƣợc đã xây dựng, doanh nghiệp cần đầu tƣ nguồn lực đầy đủ, bao gồm tài chính, nhân lực và công nghệ để triển khai kế toán xanh một cách hiệu quả. Điều này có thể đòi hỏi phải tái cấu trúc nguồn lực hoặc huy động thêm nguồn lực mới. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tăng cƣờng đào tạo, nâng cao nhận thức và kiến thức về kế toán xanh cho đội ngũ quản lý và kế toán viên thông qua các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu. Cuối cùng là phối hợp giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp để áp dụng kế toán xanh một cách toàn diện và hiệu quả. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhƣ kế toán, sản xuất, môi trƣờng, nhân sự và đào tạo. Đối với các tổ chức xã hội và cộng đồng: Các tổ chức xã hội, hiệp hội ngành nghề và các tổ chức phi chính phủ cần tăng cƣờng vai trò giám sát và thúc đẩy các doanh nghiệp trong việc áp dụng kế toán xanh. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về kế toán xanh và phát triển bền vững cho cộng đồng, đặc biệt là tại các địa phƣơng có 104
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG hoạt động sản xuất công nghiệp lớn. Xây dựng các diễn đàn, mạng lƣới và hợp tác giữa các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cơ quan quản lý để thúc đẩy việc vận dụng kế toán xanh một cách hiệu quả và toàn diện. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc công bố thông tin và báo cáo về tình hình áp dụng kế toán xanh, nhằm tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình với cộng đồng. Đối với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu: Các trƣờng đại học, cao đ ng và cơ sở đào tạo cần đƣa kiến thức về kế toán xanh vào chƣơng trình đào tạo ngành kế toán, kiểm toán và quản lý môi trƣờng. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học về kế toán xanh, phát triển các mô hình, phƣơng pháp luận và công cụ mới để hỗ trợ việc vận dụng kế toán xanh trong thực tiễn. Thiết lập các chƣơng trình đào tạo, tập huấn chuyên sâu về kế toán xanh cho đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên và các chuyên gia môi trƣờng đang làm việc trong các doanh nghiệp. Hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức, cơ sở đào tạo và nghiên cứu quốc tế về kế toán xanh để nâng cao năng lực và cập nhật kiến thức mới nhất. Với sự phối hợp đồng bộ và quyết tâm cao từ tất cả các bên liên quan, kế toán xanh sẽ trở thành một công cụ quan trọng để giúp các doanh nghiệp Việt Nam đo lƣờng và quản lý tốt hơn các tác động môi trƣờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nƣớc. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdel-Rahim, Heba Y. M., & Yousef M. Abdel-Rahim. (2010), Green accounting - a proposition for EA/ER conceptual implementation methodology. Journal of Sustainability and Green Business; 2. Adams, C. A. (2002), Internal organisational factors influencing corporate social and ethical reporting: beyond current theorising. Accounting, Auditing & Accountability Journal; 3. Asheim, G. B. (1997), Adjusting green NNP to measure sustainability. The Scandinavian Journal of Economics, forthcoming. 4. Fleischmann, E., Paudke, H. (1977). Accounting: Costs of Environmental Protection, in J. Vogl, A Heigl, and K. Schäfer (eds), Handbook of Environmental Protection: Basic Work. 5. Nail Kumar. (2015). A study on green accounting and it‘s practices in India. IOSR Journal of Business and Management. 4(7), 30-43 6. Parker, J. E. (1971). Accounting and ecology: a perspective. The Journal of Accountancy, 134(4), 41-46. 7. Parker, L. D. (2005). Social and environmental accountability research: a view from the commentary box. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 18 (6), 842-860. 8. Rout, H. (2010). Green Accounting: Issues and Challenges (Vol. VIII). 9. Salah, S. (1996). Green Accounting and Economic Policy. Ecological Economics, 21 (3), 217-229. doi:10.1016/s0921-8009(96)00107-3 10. Sudhamathi, S. & Kaliyamoorthy, S. (2014), "Green Accounting", Journal of International Academic Research for Multidisciplinary, Vol. 2 No. 10 , pp. 227 - 235. 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2