intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Hoạt động ngoài giờ lên lớp - Lớp 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:54

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Giáo án Hoạt động ngoài giờ lên lớp - Lớp 11" được biên soạn dành cho quý thầy cô cũng như các em học sinh trong quá trình Hoạt động ngoài giờ lên lớp. Mỗi bài học sẽ có phần mục tiêu, chuẩn bị bài, các hoạt động trên lớp và lưu ý giúp quý thầy cô dễ dàng sử dụng và lên kế hoạch giảng dạy chi tiết. Mời quý thầy cô cùng tham khảo giáo án

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Hoạt động ngoài giờ lên lớp - Lớp 11

  1. Chủ đề của hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 9 TÔI MUỐN ĐẠT ƯỚC MƠ THẢO LUẬN: KỸ NĂNG HOẠCH ĐỊNH TƯƠNG LAI ( Lồng ghép hướng nghiệp) I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh nắm được: ­Phân tích được những khó khăn, hạn chế của cá nhân để nỗ lực phấn đấu và  rèn luyện nhằm đạt được ước mơ nghề nghiệp. ­ Nêu được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề. Điều chỉnh  được bản “Kế hoạch nghề nghiệp tương lai” cho phù hợp với hứng thú cá nhân, năng  lực bản thân và nhu cầu xã hội. ­ Tin tưởng vào sự rèn luyện bản thân để đạt được ước mơ nghề nghiệp II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN ­Tranh ảnh,tài liệu liên quan cần thiết cho hoạt động ­Bảng phụ,máy chiếu, giáo án… III.CÁCH THỨC TIÊN HÀNH 1. Giáo viên: ­ Nghiên cứu kỹ nội dung chủ đề  ­ Gợi ý cho học sinh một số nội dung cần thảo luận để các em suy nghĩ, chuẩn  bị ý kiến phát biểu. ­ Yêu cầu học sinh tái hiện những chủ đề đã được học, (kể cả lớp 10), để phần  liên hệ với bản thân được sâu sắc, phong phú. ­ Chuẩn bị một số câu hỏi cho học sinh trong quá trình thảo luận. 2. Học sinh: ­ Nghiên cứu kỹ nội dung cần thảo luận mà giáo viên giao trước. ­ Tìm hiểu những chủ đề về các nghề đã được học (kể cả lớp 10) ­ Xem kỹ lại bản “Kế hoạch nghề nghiệp tương lai” đã xây dựng từ năm lớp  10. IV.TIẾN TRÌNH DẠY BÀI .1. Ổn định tổ chức. 2. Bài mới. * Đặt vấn đề: Đứng trước ngưỡng cửa vào đời, người nào cũng có những dự  định chọn nghề cho bản thân mình. Kèm theo dự định thường là những ước mơ về sự  thành đạt nghề nghiệp trong tương lai. Sự hình thành dự định chọn nghề hầu như bao  giờ cũng gắn với việc xem xét, cân nhắc các yếu tố ảnh hưởng như: hứng thú nghề  nghiệp, năng lực bản thân, định hướng phát triển kinh tế ­ xã hội và thị trường lao  động với những điều kiện đã có và những khó khăn, thuận lợi sẽ gặp. Chủ đề hôm  nay, cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu chủ đề: “Tôi muốn đạt được ước mơ”. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIÊN THỨC ­ GV: Nêu câu hỏi thảo luận: 1. Nghề dự định lựa chọn và năng lực  ?1: Những hướng đi các em có thể lựa  bản thân. chọn sau khi TN THPT? ­ Những hướng HS có thể đi sau khi TN  ?2: Với mỗi hướng đi, theo em điều gì  THPT: là quan trọng nhất? + Hướng thứ nhất: Tiếp tục đi học.
  2. ­ GV: Dù tiếp tục đi học hay tham gia lao  + Hướng thứ hai: Trực tiếp tham gia lao  động sản xuất, các em đều phải tính đến  động sản xuất. năng lực, sở trường của mình, nghĩa là  2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực  phải tính toán kỹ về những điều kiện tâm  hiện kế hoạch chọn nghề. lí chủ quan của mình. Yếu tố rất quan  * Những thuận lợi tạo cho các em đạt được  trọng để con người có được năng lực là  ước mơ một cách dễ dàng hơn. phải có ý trí, lòng quyết tâm, ý thức vươn  * Khó khăn sẽ là rào cản làm ảnh hưởng tới  lên. Nhưng năng lực không phải là cái có  việc thực hiện kế hoạch chọn nghề. Những  sẵn mà do luyện tập mới hình thành  khó khăn có thể gặp:  được. ­ Khó khăn xét từ năng lực của bản thân. ­ GV: Nêu câu hỏi thảo luận: ­ Khó khăn từ phía gia đình. ?1: Theo em, những thuận lợi và khó  ­ Khó khăn từ phía xã hội. khăn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc  3. Làm thế nào để thực hiện ước mơ  thực hiện kế hoạch nghề nghiệp? nghề nghiệp? ?2: Những khó khăn các em có thể  ­ Thứ nhất: Phải biết được những thuận lợi  gặp phải khi thực hiện kế hoạch chọn  của bản thân và tận dụng những thuận lợi  nghề? đó. ­ Thứ hai: Kiên quyết khắc phục những khó  ­ GV: Nêu câu hỏi thảo luận: khăn và chủ động vươn lên. ?1: Hãy nêu những biện pháp khắc phục  ­ Thứ ba: Có thể tham khảo ý kiến, lắng  khó khăn khi thực hiện kế hoạch nghề  nghe những lời khuyên và tranh thủ sự giúp  nghiệp? đỡ của người thân để khắc phục những khó  ?2: Nếu cha mẹ lựa chọn cho em một  khăn. nghề mà em không thích, em sẽ làm như  ­ Thứ tư: Có ý trí quyết tâm thực hiện  thế nào trong trường hợp này? ước mơ dù khó khăn đến đâu. 4. Thảo luận về dự định nghề nghiệp  tương lai của học sinh, những thuận lợi  ­ GV: Mời HS phát biểu theo tinh thần  và khó khăn khi thực hiện kế hoạch nghề  xung phong trước rồi lần lược cho hết cả  nghiệp. lớp. (Xen kẽ vào là một số tiết mục văn nghệ  * Nội dung:  theo nghề học sinh yêu thích, dự định lực  ­ Trình bày kế hoạch nghề nghiệp tương  chọn) lai? ­ Con đường để thực hiện ước mơ? ­ Những thuận lợi, khó khăn khi thực  hiện kế hoạch? 4.Củng cố:  Học sinh cần nắm được: ­Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện kế hoạch chọn nghề. ­Làm thế nào để thực hiện ước mơ nghề nghiệp? ­ Kĩ năng hoạch định tương lai và những con đường nào để biến ước mơ cuả bản thân  thành sự thật. 5.Dặn dò Học sinh soạn bài cho chủ đề của hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 10: TÌM  HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
  3. RÚT KINH NGHIỆM: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Chủ đề của hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 10:  TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh nắm được: 1. Kiến thức:  ­ Hiểu được, biết được một số điều cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình. ­ Biết vận dụng những hiểu biết VỀ  LUẬT Hôn nhân và Gia đình trong cuộc sống,   trong việc giải quyết bình đẳng giới. ­ Tích cực chấp hành và có ý thức tuyên truyền vận động mọi người cùng thức hiện  tốt    Luật Hôn nhân và Gia đình. Kiên quyết đấu tranh những hành vi vi phạm pháp   Luật. 2. Kỹ năng:  ­Học sinh có khả năng thuyết trình trước đám đông. 3. Thái độ ­Nghiêm chỉnh chấp hành tốt Luật Hôn nhân và gia đình.  II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN ­Hái hoa dân chủ và Trò chơi ô chữ III.CÁCH THỨC TIÊN HÀNH *Giáo viên: ­ Chuẩn bị  tài liệu để  giúp học sinh tìm hiểu một số  nội dung cơ bản của Luật Hôn   nhân và Gia đình. ­ Hội ý với cán bộ lớp và BCH chi đòan để trao đổi và thống nhất với kế họach. ­ Đưa ra những yêu cầu về nội dung họat động để các tổ chuẩn bị. ­ Cùng cán bộ lớp, BCH chi đòan lựa chọn hình thức thi phù hợp. ­ Gợi ý về cách tổ chức họat động cho BTC cuộc thi. ­ Kiểm tra đôn đốc công việc của BTC. * Học sinh:  ­ Cán bộ lớp phổ biến nội dung cần chuẩn bị, kếhọach tổ chức. ­ Xây dựng câu hỏi, gợi ý trả lời và tài liệu tham khảo cho các bạn. ­ Giao cho các tổ (4 tổ) chuẩn bị cho mời những HS thành viên. ­ Chuẩn bị một số bài hát, bài thơ có nội dung liên quan đến Hôn nhân và Gia đình. ­ Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang trí lớp ­ Chuẩn bị phần thưởng (nếu có).
  4. IV.TIẾN TRÌNH DẠY BÀI 1. Ổn định lớp. 2. Tổ chức hoạt động. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS                                       NỘI DUNG KIÊN THỨC 1. Hoạt động mở đầu (5 phút): ­   Khởi   động   bằng  một   trò   chơi  ­ Hát một bài hát thường dùng trong sinh hoạt tập thể của  hoặc hát một bài hát tập thể. đoàn   viên   thanh   niên.   VD   bài   hát  “Nối   vòng   tay   lớn”   ­   Tuyên   bố   lý   do,   giới   thiệu  (Nhạc và lời: Trịnh Công Sơn), hoặc “Thanh niên làm theo   chương trình hoạt động. lời Bác” (Nhạc và lời: Hoàng Hòa). ­ Giới thiệu đại biểu, ban thư ký ­   Giới   thiệu   thành   phần   Ban  Giám Khảo (Ban Cố Vấn). 2.   Hoạt   động   1:   Hái   hoa   dân  * Nội dung câu hỏi: chủ .  Câu 1:  Luật Hôn nhân và Gia đình do Quốc hội nước  * Thể  lệ:  ­ BTC sẽ  đưa ra 8 câu  CHXHCNVN thông qua ngày, tháng, năm nào? hỏi giấu ngẫu nhiên trong các bông  Trả lời: 29/12/1986 gồm 10 Chương 7 điều hoa.  Câu 2: Quốc hội nước CHXHCNVN khóa 9 kỳ  họp thứ  ­   Mỗi  tổ   cử   đại  diện   chọn   ngẫu  VII thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình mới vào ngày   nhiên một bông hoa xem nội dung  tháng năm nào? câu hỏi. Thời gian thảo luận là 1  Trả lời: 09/06/2000 phút. Câu 3: Hiện nay theo Luật Hôn nhân và Gia đình qui định  ­ Trong khi các tổ  thảo luận, MC  độ tuổi kết hôn đối với nam và nữ là bao nhiêu? quan   sát,   nhắc   nhở   các   bạn   tập  Trả lời: Nam 20 tuổi; Nữ 18 tuổi trung, nhắc thời gian để các tổ chủ  Câu 4: Kết hôn là gì? động hoàn thành đúng tiến độ. Trả   lời:   Kết   hôn   là   việc   nam   nữ   xác   lập   quan   hệ   vợ  ­   Các   tổ   cử   đại   diện   trình   bày   ý  chồng theo qui định của pháp Luật về điều kiện kết hôn  kiến của tổ mình. và đăng kí kết hôn ­ Ban giám khảo nhận xét đánh giá  Câu 5: Thế nào là bạo hành gia đình? và cho điểm. Trả lời: Là cách đối xử giữa các thành viên trong gia đình  trái với đạo lý và qui định của Pháp Luật. Câu 6: Con cái có nghĩa vụ và quyền gì trong gia đình? Trả lời: Con cái có bổn phận yếu quí, kính trọng, biết ơn,  hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên đúng  của cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đẹp của gia  đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha   mẹ. Câu 7: Thế nào là tình yêu chân chính? Trả lời: Là tình cảm của hai người khác phái cảm thấy có   nhu cầu gắn bó với nhau để  sống tự  nguyện hiến dâng  cho nhau cuộc sống của mình. Đó là tình cảm cao nhất   trong quan hệ nam nữ. Câu 8:  Ở lứa tuổi học đường có nên yêu không? Nếu có, 
  5. Xen kẽ tiết mục văn nghệ do HS  chúng ta phải làm thế nào để có tình yêu đẹp? tự chuẩn bị Trả lời: …………………………………….. 3. Hoạt động 2: Trò chơi ô chữ  (10 phút). Hàng số 1: Khi moät caëp vôï choàng soáng vôùi nhau  ­ MC triển khai trò chơi và các  caûm thaáy khoâng haïnh phuùc, khoâng phuø hôïp vôùi  qui định. nhau nöõa, hoï thöôøng giaûi quyeát maâu thuaãn baèng  ­   Điều   khiển   trò   chơi   đúng  caùch gì? Luật. Hàng số 2: Ñaây laø moät vaán ñeà noùng boûng ñang  ñöôïc xaõ hoäi leân aùn hieän nay trong gia ñình. Hàng số 3: Ñaây laø hieän töôïng phoå bieán xaûy ra ôû  caùc sinh vieân yeâu nhau tröôùc khi hoï quyeát ñònh tieán  ñeán laäp gia ñình Hàng số 4: Ñaây laø con ñöôøng taát yeáu seõ tieán ñeán  cuûa moät tình yeâu chaân chính  Hàng số 5: Moät trong nhöõng vaán ñeà phoå bieán aûnh  höôûng ñeán söùc khoûe sinh saûn Hàng số 6: “Boàng boàng coõng choàng ñi chôi                  Ñi ñeán choã loäi ñaùnh rôi maát choàng” Hai caâu thô treân noùi ñeán hieän töôïng gì trong xaõ  hoäi? Hàng số 7: Moät trong nhöõng ñöùc tính caàn thieát ôû hai  vôï choàng ñeå giöõ gìn cuoäc soáng gia ñình haïnh phuùc Hàng số 8: Caàu noái giöõa vôï choàng laø….. Hoạt động 2:
  6. TIỂU PHẨM VỀ TÌNH BẠN, TÌNH YÊU  I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh nắm được: 1. Kiến thức:  ­ Nâng cao hiểu biết về  tình bạn, tình yêu, về  sự  bình đẳng giới; có quan niệm  đúng đắn trong quan hệ tình bạn, tình yêu. Hiểu tình yêu là cơ sở quan trọng của   hôn nhân và hạnh phúc gia đình. ­ Biết lắng nghe ý kiến của gia đình, thầy cô và bạn bè cũng như  biết cách phòng  tránh những điều bất lợi cho bản thân trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới  và tình yêu. Biết phân biệt được sự khác nhau giữa tình yêu chân chính và tình yêu  ngộ nhận. ­ Tôn trọng, giúp đỡ nhau trong tình bạn trong sáng, lành mạnh. Có thái độ rõ ràng,   dứt khoát trước những biểu hiện không lành mạnh trong các quan hệ về tình bạn,   tình yêu. 2. Kỹ năng:  ­ Học sinh có khả năng thuyết trình trước đám đông.  3. Thái độ:  ­ Quan niệm đúng đắn về tình bạn, tình yêu. ­ Các mối quan hệ trong tình bạn, tình bạn khác giới và tình yêu liên quan đến bản   thân. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Tổ chức cho các tổ trong lớp thảo luận những vấn đề  và trình bày tiểu phẩm về  tình bạn, tình yêu và gia đình.  III.CÁCH THỨC TIÊN HÀNH *Giáo viên: ­ Chuẩn bị  một số câu hỏi hoặc một số tình huống có vấn đề  phù hợp với nội dung   hoạt động để học sinh thảo luận xây dựng tiểu phẩm. ­ Chuẩn bị tài liệu để giúp học sinh tìm hiểu một số nội dung cơ bản có liên quan đến   tình bạn, tình bạn khác giới, tình yêu như: + Trò chuyện giới tính, tình yêu và sức khoẻ, NXB Phụ Nữ, 1997 + Giáo dục sức khoẻ  sinh sản vị  thành niên, Bộ  giáo dục đào tạo, Quỹ  dân số  Liên hợp quốc, 2001 ­ Hội ý với cán bộ lớp và BCH chi đoàn để trao đổi và thống nhất với kế họach. ­ Đưa ra những yêu cầu về mục tiêu họat động . ­ Nêu 4 nội dung chính để các tổ chuẩn bị.. ­ Gợi ý về cách tổ chức họat động cho BTC cuộc thi. ­ Kiểm tra đôn đốc công việc của BTC. * Học sinh:  ­ Cán bộ lớp phổ biến nội dung cần chuẩn bị, kếhọach tổ chức. ­ Giao cho các tổ (4 tổ) chuẩn bị tiểu phẩm về tình bạn, tình yêu. ­ Cán bộ lớp nêu câu hỏi thảo luận và các tình huống thảo luận về tình bạn, tình bạn   khác giới và tình yêu để cả lớp chuẩn bị. ­ Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang trí lớp ­ Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ phù hợp
  7. ­ Chuẩn bị phần thưởng (nếu có). IV.TIẾN TRÌNH DẠY BÀI HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ  NỘI DUNG KIẾN THỨC HS Phần 1:Trình bày tiểu phẩm. ­ Người điều khiển cho các  Các nhân vật: nhóm bốc thăm thứ tự trình  Thầy Hiệu Trưởng bày tiểu phẩm. Đồng chí công an ­ Các nhóm trình diễn phần  Hai tên tội phạm tiểu phẩm của mình. Ngọc Lan (nữ)­học sinh lớp 11 ­ Sau mỗi tiểu phẩm, các  Lê Huy ( nam) –học sinh lớp 11 học sinh trong lớp nhận  CẢNH I xét, rút ra ý nghĩa và bài  (Trên đường đi học về, đôi bạn học tập Lê Huy và Ngọc  học cho bản thân. Lan vừa đi vừa ôn bài ) ­ Xen kẽ các tiết mục văn  Ngọc Lan: Lê Huy à! Bài “Công thức nghiệm” hôm nay  nghệ có nội dung về tình  bạn có hiểu không? bạn, tình yêu. Lê Huy: Hiểu sơ sơ thôi. Ngọc Lan: Vậy cậu nhắc lại đi! Delta bằng gì? Lê Huy(hơi ngập ngừng):Delta bằng… bằng bê bình  phương… bê bình phương… Ngọc Lan ( gợi ý) : Trừ mấy lần ac? Lê Huy: Trừ …4 ac. Ngọc Lan: Khi delta lớn hon không thì sao? Lê Huy:Phương trình có hai nghiệm phân biệt, Ngọc Lan: Khi delta nhỏ hơn không thì sao? Lê Huy: Phương trình vô nghiệm Ngọc Lan: Còn khi nào thì phương trình có nghiệm kép? Lê Huy: Khi del ta bằng không Ngọc Lan: Đúng rồi. Bạn cứ nhắc đi nhắc lại nhiều lần  là thuộc thôi mà (Vừa ngay lúc đó có hai thanh niên mặt mũi dữ dằn xuất  hiện chặn đường hai em. Sau giây phút giật mình, Ngọc  Lan lấy lại bình tĩnh, nói) Ngọc Lan: Em… em chào hai anh Tên thứ nhất ( có vẻ là tên cầm đầu): Nhóc con! Có tiền  thì đưa đây , ông tha cho mà về nhà! Ngọc Lan: Chúng em làm gì có tiền ạ?(Ngọc Lan đáp,  trong khi đó Lê Huy sợ quá cứ nấp sau lưng Lan, không  nói được gì) Tên thứ nhất: Con này láo. Lục soát!(Hắn hất hàm ra  hiệu cho tên thứ hai) Tên thứ hai ( xông thẳng vào giằng lấy chiếc túi của Lê  Huy lục soát­không có gì ngoài sách vở, thấy thế Ngọc 
  8. Lan sợ quá ôm khư khư chiếc túi của mình vào ngực) Tên thứ nhất ( Lừ lừ tiến đến gần Lan. Lan càng sợ hãi  giương to mắt nhìn hắn và bước giật lùi. Bỗng hằn ra  tay nhanh như cắt, giật lấy được chiếc túi của Lan. Lan  quên cả sự sợ hãi ban đầu, nhào tới giành lại chiếc túi,  nhưng không được, hắn lục trong túi và lấy ra một gói  tiền. Tên thứ nhất( cầm gói tiền nhứ nhứ trước mặt Lan, gằn  giọng): Thế này mà mày bảo không có hả? Ngọc Lan(gào to): Đó là tiền quỹ của lớp em. Anh không  được đụng vào! Tên thứ nhất(giơ nắm đấm lên): Khôn hồn thì chúng mày  câm miệng, không được nói với ai. Bằng không, thì đừng  hòng đi học trên con đường này. (Lê Huy và Ngọc Lan sợ quá đứng im) Tên thứ nhất( ra hiệu cho tên thứ hai): Biến! (Cả hai cùng vào) Ngọc Lan (khóc nức nở): Tổng số tiền của lớp là  300.000đ. Chúng lấy mất rồi, làm sao đây Huy ơi ? Lê Huy( Khổ sở an ủi bạn): Ngọc Lan nín đi… nín đi mà! Ngọc Lan(nói trong tiếng khóc) Mẹ mình mà biết thì lo  lắm. Lấy tiền đâu mà đền cho lớp! Lê Huy( trở nên hoạt bát, cứng cõi): Hay là tạm thời  mình giữ kín chuyện này đừng cho ai biết rồi từ từ hẳn  tính? Ngọc Lan: Tính bằng cách nào bây giờ? Mẹ ơi! ( mếu  máo khóc) Lê Huy( quả quyết): Mình đã có cách. Thôi, Lan cứ theo  mình đi… đi! (Huy léo tay Lan , vào) CẢNH II (Tại phòng làm việc, thầy Hiệu Trường đang ngồi ghi  chép, đồng chí công an huyện bước vào) Đồng chí công an: Em chào thầy Thầy Hiệu Trưởng( ngước lên): Chào đồng chí(bắt tay ,  mời ngồi) Thầy Hiệu Trường : Chẳng hay đồng chí đến trường là  vì việc lành hay việc dữ đây? Đồng chí công an: Thầy nói thế oan cho chúng em quá.  Lẽ nào chúng em không thể đến thăm trường được hay  sao? Thầy Hiệu Trưởng: Cũng là tâm lý chung thôi mà . Được  các đồng chí đến thăm thì vẻ vang cho chúng tôi lắm  chứ. Đồng chí công an( ra hiệu và nói): Các em vào đây! Ngọc Lan và Lê Huy( khúm núm bước vào): Em chào 
  9. thầy! Em chào thầy! Thầy Hiệu Trưởng( giật mình): Ơ kìa… em Ngọc Lan  và Lê Huy là học sinh lớp 11A đây mà. Có chuyện gì  vậy? Đồng chí công an(Đứng lên, trịnh trọng): Kính thưa đồng  chí Hiệu trưởng nhà trường! Hôm nay tôi đến đây thay  mặt cơ quan công an huyện nhà chuyển đến thầy cô  trường ta lời cảm ơn vì đã giáo dục các em học sinh  ngoan như Ngọc Lan và Lê Huy đây… Thầy Hiệu trưởng ( chuyển sang trạng thái ngạc nhiên):  Tôi… Tôi chưa hiểu… Đồng chí công an: Thế nầy thầy ạ. Số là trên đường đi  học về, hai em bị bọn nghiện hút chặn đường trấn lột.  Chúng còn hăm dọa hành hung nếuu các em tố giác  chúng. Nhưng hai em, nhất là Lê Huy, để giúp bạn đã  không hề khiếp sợ trước những lời hăm dọa đó.Lê Huy  đã âm thầm theo dõi chúng và kịp thời báo cáo với cho cơ  quan công an những yếu tố quan trọng và cần thiêt. Từ  đó chúng tôi đã triệt phá được ổ tội phạm và đường dây  mua bán, sử dụng ma túy trên địa bàn huyện ta. Bọn tội  phạm đã bị bắt chờ ngày xét xử. Thầy Hiệu trưởng: Ôi, Lê Huy của thầy! Ôi , Lê Huy  của thầy! ( Ôm lấy Lê Huy nhấc lên) . Suýt nữa thầy  đứng tim luôn. Đồng chí công an( quay về phía khán giả) : Khính thưa  quí vị. Kính thưa các bạn! Bọn tội phạm bao giờ cũng sợ bị tố giác. Đừng khiếp sợ  trước những lòi hăm dọa của chúng. Hãy kịp thời báo cho  chúng tôi những hành vi tội ác của chúng để góp phần  gìn giữ sự bình yên cho cuộc sống! Phần 2: Thảo luận những câu hỏi và tình huống về  tình bạn, tình bạn khác giới, tình yêu. 1.   Có tình bạn khác giới hay không? Tuổi học sinh có   nên có bạn khác giới không? Có tình bạn giữa những   người khác xa nhau về tuổi tác không? ­ Đáp: Có tình bạn  giữa hai (những) người khác giới với  nhau:   bạn   học,   bạn   chung   đường,   bạn   thanh   mai   trúc  ­ Người điều khiển thảo  mã… Nếu là bạn khác giới mà vẫn giữ  tình bạn trong   luận mời đại diện các  sáng thì nên. Ngược lại, nếu tình bạn  ấy  để  tiến “xa  nhóm bốc thăm câu hỏi và  hơn”, trên mức tình bạn ở lứa tuổi học trò thì không nên.  tình huống thảo luận. Có tình bạn giữa những người khác xa nhau về  tuổi tác   ­ Các nhóm thảo luận và cử  (bạn vong niên). người trả lời. 2.   Tình bạn giúp cho bản thân mỗi chúng ta những gì  
  10. ­ Cả lớp nhận xét, bổ sung ý  trong học tập và trong cuộc sống? Nếu không có bạn bè,   kiến. cuộc sống sẽ ra sao?  ­ Người điều khiển tổng  ­ Đáp: Trong học tập, bạn bè có thể  chia sẻ  kinh nghiệm,   kết, thống nhất các ý kiến,  giúp nhau vượt khó (Học thầy không tày học bạn). Trong   đi đến kết luận chính thức,  cuộc sống, bạn bè có thể  an  ủi, chia sẻ, giúp nhau khi khó  nếu còn thắc mắc hoặc  khăn, hoạn nạn. Nếu không có bạn bè thì cuộc sống sẽ trở  chưa thống nhất được thì  nên vô vị, tẻ nhạt: mời giáo viên giải đáp.          “Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một bông lúa chín chẳng nên mùa vàng           Một người đâu phải nhân gian Sống chăng một đốm lửa tàn mà thôi” (Tố Hữu) 3.   Khi muốn làm quen với một bạn nào đó, mình phải   làm như thế nào? ­ Đáp: Chào và hỏi thăm xả giao rồi đề nghị kết bạn… 4.  Có một bạn khác giới muốn làm quen và kết bạn với   bạn, bạn nên xử sự thế nào? ­ Được thôi nếu là tình bạn bình thường và trong sáng,  nếu đối phương là người tốt, vì thêm một người bạn là  bớt đi một kẻ  thù, niềm vui sẽ  được nhân đôi và nỗi   buồn sẽ giảm đi một nửa. 5.   Nếu có một bạn khác giới trong lớp rủ  bạn đi chơi   riêng thì bạn có đi không? Tại sao? Nếu không đi thì bạn   từ chối như thế nào? ­ Đáp: Không đi vì sợ bị “hiểu lầm” và không nên. Cái cớ  để từ chối như: ba mẹ không cho đi, bận học bài, bận đi  làm công việc gì đó (có chủ định hay đột xuất). 6.    Nếu bạn  vô tình  nghe  được  chuyện  riêng của hai   người bạn cùng lớp, bạn có đem câu chuyện đó kể  cho   các bạn khác nghe không? Tại sao? Đáp: Không! Vì tôn trọng chuyện riêng tư, bí mật của  các bạn và vì lịch sự. 7.  Một lần, là người về sau cùng của lớp, em nhìn thấy   cuốn sổ của ai đó để quên trong ngăn bàn. Mở ra xem thì   đó là nhật kýcủa một bạn cùng lớp. Bạn có đọc tiếp   không? Tại sao? ­ Đáp: Không đọc tiếp, vì tôn trọng bí mật, đời tư  của   bạn. 9.  Mình thích người đó, có phải là yêu không? ­ Đáp: Thích thì chưa là yêu vì theo “nguyên tắc” của tình  yêu phải hội đủ  3 yếu tố: sự  gần gũi, đam mê và cam  kết. 10.  Thế nào là tình yêu chân chính? Đáp: Là tình yêu trong sáng, lành mạnh, phù hợp với quan   niệm đạo đức tiến bộ của xã hội. 11.   Có nên yêu quá sớm  ở  lứa tuổi 16­ 17 không? Vì  
  11. sao? Đáp: Không nên, vì:  .Tâm, sinh lý chưa ổn định .Chưa đủ kinh nghiệm để hiểu bạn khác giới .Sao nhãng việc học, ảnh hưởng đến tương lai .Dễ mắc sai lầm, đau khổ 4.Củng cố ­ Phải xây dựng tình bạn đẹp để có thể tiến đến tình yêu đó là điều rất tốt. ­ Một tình bạn đẹp là tình bạn giúp đỡ nhau vượt khó. ­  Vẻ  đẹp trong  tình bạn  tình yêu  chính  là  sự   tôn  trọng  lẫn  nhau,  chung  thuỷ   yêu   thương, luôn đem lại hạnh phúc cho nhau. ­ Vẻ đẹp trong tình bạn tình yêu là sự tin tưởng, sẵn sàng chia sẻ niềm vui nổi buồn,   chia sẻ trách nhiệm trong tình yêu và trách nhiệm đối với tương lai của nhau, luôn biết  tự trọng và tôn trọng chính bản thân mình. ­ Phải biết tự bảo vệ mình tránh những nguy cơ xâm hại. 5.Dặn dò ­ GVCN dặn dò học sinh soạn bài cho tiết sau với chủ đề  “Thanh niên với cuộc cách   mạng 4.0;giao tiếp xã hội; Smartphone trong đời sống xã hội” . RÚT KINH NGHIỆM: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Chủ đề của hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 11: THANH NIÊN VỚI CUỘC CÁCH MẠNG 4.0 –GIAO TIẾP XàHỘI  SMARTPHONE TRONG ĐỜI SỐNG XàHỘI (2 tiết)
  12. I.  MỤC TIÊU CẦN ĐẠT  Giúp học sinh nắm được: 1.Kiến thức: ­ Học sinh hiểu được vai trò của cách mạng 4.0. ­ Hiểu được vai trò của smartphone trong đời sống, biết lợi ích và tác hại của  smartphone đối với bản thân. 2.Kĩ năng: ­ Biết xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện để có thể thực hiện được bổn phận  của thanh niên học sinh, phấn đấu trở thành những công dân có ích cho tương lai, thích  ứng được với thời đại công nghệ 4.0. ­ Biết lợi dụng vai trò của smartphone để làm cho nó có ích hơn trong cuộc sống  của bản thân 3.Thái độ: Có thái độ đúng đắn, tích cực tìm hiểu về cuộc cách mạng 4.0, về vai trò, lợi ích  của smartphone trong đời sống. II.  HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN:  ­ Thảo luận nhóm tìm hiểu vị  trí, vai trò của người thanh niên học sinh THPT  trong cách mạng 4.0. ­ Thảo luận, giao lưu, tọa đàm trao đổi về phương pháp học tập tích cực ở trường THPT. III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:  Giáo viên: ­ Định hướng nội dung cho học sinh thảo luận… (Cho hs tìm hiểu trên mạng) ­ Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến cuộc cách mạng 4.0, về smartphone để  cung cấp cho hs. ­ Chuẩn bị các câu hỏi gợi ý dưới dạng hỏi – đáp hoặc xử lý tình huống, hướng  dẫn học sinh khai thác nội dung hoạt động. ­ Phân công nhiệm vụ cho học sinh. ­ Duyệt kế hoạch cho học sinh trước khi tiến hành thảo luận… Học sinh: ­ Xây dựng chương trình hoạt động, chuẩn bị tốt nội dung hoạt động. ­ Phân công người dẫn chương trình, chuẩn bị tiết mục văn nghệ, trò chơi, đố vui…   thay đổi bầu không khí giữa các tiết hoạt động. IV.  TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:  1.  Ổn định lớp:  2.  Khởi động:  ­Lớp phó phong trào tuyên bố  lý do, giới.thiệu đại biểu,.tên chủ  đề  hoạt  động  tháng 11. ­ Hát một bài hát thường dùng trong sinh hoạt tập thể của đoàn viên thanh niên:  bài hát nối vòng tay lớn 3.  Giảng bài mới:  HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC  NỘI DUNG KIẾN THỨC
  13. SINH I. Thanh niên với cuộc cách mạng 4.0 Hoạt động 1: Tìm hiểu về cách mạng 4.0 (Nhóm)  1. Tìm hiểu về cách mạng 4.0    (20p) ­  "Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng  ­HS thảo  luận  và  phát biểu  ý  kiến  (đại  diện   năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa  nhóm trình bày bằng giấy rôki hoặc là pp) sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ  1) Cách mạng 4.0 là  gì?Cách mạng 4.0 diễn ra trên   ứng dụng điện năng để  sản xuất hàng loạt.  các lĩnh vực nào? Cuộc cách mạng lần 3 sử  dụng điện tử  và  ­Nhóm 1: GV cử đại diện bất kì trong nhóm lên   công   nghệ   thông   tin   để   tự   động   hóa   sản  trình baỳ. Yêu cầu các nhóm chú ý để  đặt câu   xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp  hỏi. Thứ  tư  đang nảy nở  từ  cuộc cách mạng lần  ­ Nhóm 1 trình bày xong. NDCT mời các nhóm  ba, nó kết hợp các công nghệ  lại với nhau,   đặt câu hỏi. làm mờ  ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và  ­ Nhóm 1 trả lời các câu hỏi. sinh học". ­ Gv chuẩn nội dung, Cho học sinh xem một số  ­ Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên  hình ảnh về các lĩnh vực trong cách mạng 4.0. 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ  sinh học,  2)   Những   cơ   hội   và   thách   thức   của   Cách   Kỹ thuật số và Vật lý. mạng 4.0? * Cơ hội và thách thức của Cách mạng 4.0 Nhóm 2: Đại diện nhóm lên trình bày. Khả năng tương tác: Khả năng giao  ­ Các nhóm đặt câu hỏi. tiếp và kết nối của những cỗ máy,thiết  ­ Nhóm 2 trả lời các câu hỏi. bị,máy cảm biến và con người kết nối và  ­ Gv chuẩn kiến thức. Chiếu hình ảnh về rôbốt  giao tiếp với nhau qua mạng lưới vạn vật  làm thay việc của con người trong nhà máy...... kết nối internet hoặc mạng lưới vạn  người kết nối internet. Minh bạch thông tin: Khả năng của  những hệ thống thông tin để tạo ra 1  phiên bản ảo của thế giới thực tế bằng  việc làm giàu những mô hình nhà máy kỹ  thuật số bằng dữ liệu cảm biến. Điều  này yêu cầu sự tập hợp những dữ liệu  cảm biến thô đến thông tin ngữ cảnh có  giá trị cao hơn. Công nghệ hỗ trợ: Đầu tiên khả năng  của những hệ thống hỗ trợ con người  bằng việc tập hợp và hình dung thông tin  một cách bao quát cho việc tạo những  quyết định được thông báo rõ ràng và giải  quyết những vấn đề khẩn cấp qua những  ghi chú ngắn gọn. Thứ nhì, khả năng của  những hệ thống không gian mạng­vật lý  để hỗ trợ con người thực hiện những  nhiệm vụ cái mà không dễ chịu, tốn quá  nhiều sức lực hoặc không an toàn đối với  con người. Phân quyền quyết định: Hệ thống 
  14. không gian mạng thực­ảo có quyền cho  phép tự đưa ra quyết định và thực hiện  nhiệm vụ một cách tự động nhất có  thể.Chỉ trong trường hợp ngoại lệ, bị  nhiễu, hoặc mục tiêu đề ra bị mâu thuẫn  với nhau sẽ được ủy thác cho cấp cao  hơn.            Mặt trái của Cách mạng Công nghiệp  4.0 là nó có thể gây ra sự bất bình đẳng. Đặc  biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi  tự động hóa thay thế lao động chân tay trong  nền   kinh   tế,   khi   robot   thay   thế   con   người   trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên  thế   giới   có   thể   rơi   vào   cảnh   thất   nghiệp,  nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo  hiểm,   môi   giới   bất   động   sản,   tư   vấn   tài  chính, vận tải. Hoạt động 2:  Vai trò của học sinh, thanh niên  2. Vai trò của học sinh, thanh niên trong  trong cuộc Cách mạng 4.0 (Cả lớp) (15phút) cuộc Cách mạng 4.0 NDCT nêu câu hỏi. HS thảo luận theo nhóm 2    ­ Học tốt, chuẩn bị mọi điều kiện, rèn  bạn cùng bàn phát biểu ý kiến.: Trước những   luyện tốt để có thể thích ứng tốt trong thời  cơ  hội và thách thức của cách mạng 4.0 thì   đại Cách mạng 4.0. Cụ thể: học sinh, thanh niên cần làm gì? ­ Học tập rèn luyện, sáng tạo trong quá trình  KẾT LUẬN CHUNG (7PHÚT) học và có khả năng vận dụng những gì đã  => GV nhận xét, đánh giá kết quả  thảo luận   học vào thực tiễn cuộc sống. của cả lớp               ­ Thay vì coi các clip vô bổ hay lướt web,  ­ GV: Nhận xét, đánh giá câu trả  lời của các  chúng ta có thể xem những clip thí nghiệm  bạn. vật lý, xem những hoạt động lý thú của    Chiếu một số hình ảnh về cuộc cách mạng 4.0   nhiều học sinh sáng tạo trong cuộc sống. cho học sinh  ­ Sự tự giác, tự nguyện tham gia các hoạt  xem. Nhấn mạnh vai trò của công nghệ  trong   động tình nguyện, sống có trách nhiệm, tự  đời   sống   của  chúng  ta,   và   công  nghệ   có   thể   làm chủ bản thân. giúp con người tăng năng suất lao động, khiến   ­ Có tinh thần cầu tiến, dám nghĩ dám làm và  cuộc sống của chúng ta thoải mái hơn. Nhưng   có định hướng lẽ sống theo lí tưởng tốt đẹp.  mặt  trái  của   nó  là  một  ngày   không  xa  nó   sẽ   Dám vượt qua vùng an toàn của bản thân,  cướp mất cơ  hội có việc làm của con người.   đương đầu với khó khăn. Chính vì vậy nếu chúng ta không học tập, nỗ   lực   không   ngừng   thì   chúng   ta   sẽ   bị   loại   bỏ   trong   cuộc   cạnh   tranh   đó.   Chúng   ta   cần   làm   chủ   công   nghệ,   biến   nó   thành   công   cụ   của   mình, phục vụ mình. Nhắc nhở  học sinh: khi xem các thông tin trên   mạng cần tỉnh táo, tránh bị kẻ xấu lợi dụng. Vì   trong việc kết nối thông tin mạnh mẽ như hiện   nay sẽ có những kẻ xấu lợi dụng để kích động,  
  15. lôi kéo mọi người làm việc xấu theo chúng.  II. Giao tiếp xã hội: Smartphone trong đời sống xã hội Hoạt động 1: Tìm hiểu định nghĩa, vai trò, lợi  1.  Định nghĩa smartphone là gì?  ích và tác hại của smartphone trong đời sống xã  Thuật ngữ "điện thoại thông minh" dùng để  hội chỉ một thiết bị cầm tay là điện thoại nhưng  ­Lớp phó phong trào chia lớp thành 4 nhóm (4  đa chức năng. Sản phẩm thường được đóng  tổ) thi hái hoa dân chủ, giới thiệu GVCN làm  gói từ rất nhiều thứ như máy ảnh, trình  giám khảo. Lần lượt mỗi nhóm cử 1 học sinh  duyệt web đến màn hình hiển thị có độ phân  lên hái hoa và trả lời các câu hỏi. Sau câu trả lời  giải cao (so với điện thoại nghe ­ gọi ­ chọi). của học sinh đại diện, các học sinh trong nhóm  2.  Smartphone đã thay đổi cuộc sống   đó được quyền bổ sung cho hoàn chỉnh. Mỗi  của chúng ta như thế nào? câu trả lời sẽ có số điểm tối đa là 10 điểm do  ­ Thay đổi phương thức liên lạc truyền  giám khảo dựa trên độ chính xác và đầy đủ của  thống: với những chiếc điện thoại di động  từng câu mà cho điểm. cơ bản, con người chỉ có thể truyền và nhận  ­Bộ câu hỏi hái hoa dân chủ như sau: những thông điệp đơn giản với âm thanh và  1. Smartphone là gì? tin nhắn ký tự. Ngày nay với smartphone, dù  2. Smartphone ra đời đã làm thay đổi phương  đang ở bất cứ lúc nào hay ở bất cứ nơi đâu,  thức liên lạc truyền thống như thế nào? chỉ cần một vài thao tác là bạn đã có vô số  3. Smartphone có ảnh hưởng đến cách con  lựa chọn để kết nối với người thân, từ hội  người làm việc không? thoại kèm video, gửi tin nhắn có hình, chat  4. Một ứng dụng của smartphone mà giới trẻ sử  tức thời hay đơn giản là cập nhật trạng  dụng nhiều nhất là gì? thái/hình ảnh trên Facebook.  5. Nêu các mặt hạn chế của việc lạm dụng  ­ Thay đổi cách con người làm việc smartphone? Ngày nay ngày càng ít người mang theo  6. Làm cách nào để smartphone trở nên có ích  laptop khi cần phải di chuyển,  trong cuộc sống? bởi smartphone có thể đảm nhiệm hầu hết  7. Phân tích việc smartphone làm cho con người  công việc của máy tính và thậm chí trong  đánh mất dần thói quen giao tiếp truyền thống? nhiều trường hợp là tiện lợi hơn. 8. Việc các thầy cô hạn chế học sinh sử dụng  Một ví dụ khác là cách đây vài năm, phóng  smartphone trong nhà trường là đúng hay sai, tại  viên khi tác nghiệp phải luôn sẵn sàng giấy  sao? bút cùng máy ghi âm, giờ đây tất cả những gì  họ cần mang theo chỉ là chiếc điện thoại  thông minh hỗ trợ đầy đủ những tính năng  này.  ­ Thay đổi cách chúng ta giải trí với một chiếc smartphone, nghe  nhạc và chụp ảnh là những chức năng cơ  bản không thể thiếu. Còn nếu muốn tra từ  điển hay chơi game, bạn chỉ cần truy cập vào  kho ứng dụng và tải về mọi thứ cần thiết.  3.  Lợi ích của smartphone:  ­Note lại những điều cần thiết mà không cần  giấy bút.  ­ Việc kết nối trở nên dễ dàng và sinh động 
  16. hơn trước.  ­ Thanh toán hóa đơn dễ dàng. ­ Giải trí và làm việc trở nên dễ dàng hơn.  ­ Tìm đường trở nên dễ dàng hơn với điện  thoại có định vị GPS. ­ Giết thời gian dễ dàng hơn. ­ Lên kế hoạch chuẩn xác.  ­ Tính năng selfie hấp dẫn. 4.  Mặt hạn chế của smartphone:  ­ Lạm dụng smartphone quá nhiều sẽ gây ra  những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe: các  căn bệnh về mắt, hội chứng mất ngủ triền  miên, gây trầm cảm, lo âu., làm giảm trí nhớ,  suy giảm hệ thống miễn dịch,…. ­ Smartphone khiến con người bị lệ thuộc  vào nó. Nó thường trực trong túi khi bạn  thức, và nằm ngay đầu giường khi bạn ngủ.  Ngay cả khi tắm rửa hay làm những chuyện  "tế nhị", người ta cũng đã quen "kéo"  smartphone đi cùng. Ít nhiều, với chiếc "dế  cưng", người dùng đã gián tiếp bị giám sát  mọi lúc mọi nơi – miễn là có mở máy. Cùng  với sự phát triển của các mạng xã hội  như Twitter, Facebook... người dùng cũng  đang đánh mất dần những thói quen giao tiếp  truyền thống với bạn bè, người thân và gia  đình mà chỉ chăm chú vào màn hình điện  thoại như hiện nay. Hoạt động 2: Trò chơi ô chữ 5.  Những con số biết nói:  ­ Lớp phó phong trào giới thiệu nguyên tắc trò  Theo một thống kê mới đây: chơi. Mỗi nhóm được quyền chọn 1 hàng ngang  ­ Hơn một nửa số người dùng (54%) cho biết  hoặc hàng dọc và đoán nội dung của hàng đó.  họ coi điện thoại như một chiếc đồng hồ  Mỗi đáp án đúng nhóm đó sẽ được cộng 20  báo thức hàng ngày. Gần 1/2 ngươi dung điên ̀ ̀ ̣   điểm. Nội dung câu hỏi như sau: Ngày nay, con   thoai (46%) cho hay chi ̣ ếc smartphone của họ  người thường sử dụng smartphone để thay  đã thế chỗ cho những chiếc đồng hồ đeo tay  thế những phương tiện nào trong cuộc  truyền thống. sống? ́ ười dung (39%) l ­ 3/5 sô ng ̀ ựa chọn  smartphone thay vì phải đông t ̣ ơi môt chiêc  ́ ̣ ́ may anh sô ́ ̉ ́. ­ Hơn 1/4 người dùng cho biết họ dùng    smartphone thay cho những chiếc laptop đầy  Đ phức tạp (28%). M A Y A N H S O ­ Một phần mười sô nǵ ười  dung ̣ ử dụng cho mục  ̀  smartphone thì lai s N đích chơi game thay vì phải cần tới những 
  17. M A Y C H O I G A M E chiếc máy chơi game cầm tay như PSP hay  H Nintendo DS. L A P T O P ­ Không chỉ có vậy, mọi thứ dường như thay  I đổi quá nhanh khi cứ 20 người sở hữu  V smartphone thì co 1 trong s ́ ố họ dùng chúng  I cho mục đích xem tivi hay đọc sách (6%). Đáp án: 1. Đồng hồ 2. Tivi 3. Máy ảnh số 4. Máy chơi game 5. Laptop. ­GV tổng kết số điểm của 4 nhóm qua 2 vòng  chơi và phát thưởng. III. Tìm hiểu nghề dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu về ý nghĩa và tầm quan  1/­ Sơ lược hình thành nghề dạy học:  trọng của nghề dạy học ­Nghề dạy học bắt đầu từ rất xưa: GV cho HS thảo luận các câu hỏi:  +Thời kỳ  đồ  đá con người truyền thụ  kiến   ?Nghề dạy học có tầm quan trọng như  thế nào  thức cho nhau dưới dạng cha truyền con nối.   đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.  +Thời kỳ  công trường thủ  công truyền thụ  HS thảo luận nhóm và đưa ra câu trả  lời: Nếu  kiến thức dưới dạng  kèm cặp từng cá nhân   không có nghề dạy học thì không đào tạo được  tại nơi làm việc. các công nhân lành nghề, có tri thức để phục vụ  +Khi xã hội ngày càng phát triển thì truyền  cho nhu cầu của xã hội.  thụ theo hình thức tổ, nhóm. +Ngày nay nâng dần lên thành trường, lớp.   GV tổng kết, nhận xét  2/­ Ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề   dạy học:  *Ý nghĩa kinh tế:  ­Đảng   và   Nhà   nước   ta   bao   giờ   cũng   coi  “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và   công nghệ là quốc sách hàng đầu”  ­Có   nguồn   nhân   lực   được   đào   tạo   thì   nền  kinh tế và xã hội mới phát triển được.  Chính  nguồn   nhân   lực   này   trong   những   năm   gần  ?Tại sao nói nghề dạy học có ý nghĩa chính trị –  đây   làm   cho   bước   tăng   trưởng   tổng   sản  xã hội?  phẩm trong nước (GDP) trung bình từ  6,5%  HS trả  lời: Công nhân không có tay nghề    xã  đến 8% năm. hội kém phát triển     không có việc làm     tệ  *Ý nghĩa chính trị.   nạn xã hội (trộm, cắp, đánh bạc) ­Nếu không có nghề  dạy học thì không có  GV: Chúng ta  phải có nguồn nhân lực có  tay  nguồn nhân lực đáp  ứng yêu cầu phát triển  nghề  cao mới có thể  làm ra những sản phẩm   kinh tế  – xã hội. Khi kinh tế  kém phát triển   chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đủ sức cạnh tranh  thì người lao động thiếu hoặc không có việc  trên thị  thường khu vực và quốc tế    đời sống  làm, tệ  nạn xã hội nảy sinh, xã hội mất  ổn  
  18. nhân dân sẽ được no đủ, xã hội ổn định, chế độ  định, đất nước có nguy cơ tụt hậu.  vững chắc. Ngược lại thì xã hội mất  ổn định,  đất nước có nguy cơ tụt hậu.  ?Em hiểu như thế nào về truyền thống “Tôn sư  trọng đạo”? ­Nước   ta   có   truyền   thống   “Tôn   sư   trọng  đạo”,   “không   thầy   đố   mày   làm   nên”.   Mỗi  người trước khi vào đời, ai cũng phải  đến  trường để học văn hóa và nghề. Các nhân tài  xuất chúng đều từ nhà trường mà ra. Ông Phạm Văn Đồng có nói: “Nghề  dạy   học là nghề  cao quý nhất trong các nghề   cao quý”  Comenxki – Nhà giáo dục Xlôvkia nói:  “Dưới ánh sáng mặt trời này không có  nghề nào cao quý bằng nghề dạy học” Hoạt động 2: Đặc điểm và yêu cầu của nghề  dạy học 1/­ Đối tượng lao động:  GV cho HS thảo luận các câu hỏi: ­Đối tượng đặc biệt đó là con người, là HS,  ?Đối tượng và công cụ lao động của nghề  dạy  sinh viên biết nói, biết viết, biết nhận thức  học là gì? Tại sao nói đối tượng lao động của  và suy nghĩ,  có hứng thú,  ước mơ, biết xúc   nghề dạy học là đối tượng đặc biệt? động,   yêu   thương   và   giận   hờn,   biết   hành  động theo lẽ phải.  Qua   sự   tác   động   của   người   thầy   một   số  phẩm chất, nhân cách của người học được  hình thành, biến đổi và phát triển theo mục  ?Hãy nêu các công việc chủ yếu của nghề dạy   tiêu đào tạo đã quy định. học? 2/­ Nội dung lao động của nghề dạy học: ­Giáo   viên   phải   thực   hiện   nghiêm   túc   kế  GV nhận xét  hoạch giảng dạy và chương trình môn học  do cấp trên ban hành. Có tài liệu hướng dẫn  việc   sử   dụng   chương   trình   và   SGK   nhằm  giúp GV thống nhất các nội dung giảng dạy.  ­Lập đề  cương bài giảng và kế  hoạch bài  giảng.  ­Tiến hành bài giảng và vận dụng các hình  ?Công cụ (phương tiện) lao động? thức,   phương   pháp   giảng   dạy   và   giáo   dục  trong giờ  lên lớp. GV phải nêu rõ mục đích   GV đặt câu hỏi cho HS trả lời thế thì các em có  và nhiệm vụ của bài giảng.  biết công cụ  lao động của bác nông dân, của  ­Tìm hiểu nhân cách học sinh.  anh thợ mộc, bác thợ hồ là gì không? 3/­ Công cụ (phương tiện) lao động: HS trả lời: cuốc, cày, trâu, cưa ….  ­Lao động chủ yếu là ngôn ngữ nói và viết. ?Các yêu cầu tâm – sinh lý?  ­Các thiết bị  dạy học bao gồm: các đồ  dùng  GV hỏi HS để  người GV hoàn thành tốt công  dạy học (giấy, bút, mực, phấn, bảng …), các 
  19. việc   của   mình   thì   đòi   hỏi   họ   phải   đáp   ứng máy móc thí nghiệm và dụng cụ học tập học  những yêu cầu nào?  sinh, các thiết bị  kỹ  thuật hiện đại như  máy  HS trả lời: phải có năng lực, lòng yêu nghề, yêu   chiếu, máy vi tính …  học  sinh.  4/­ Các yêu cầu tâm sinh lí của nghề  dạy   học:  ­Giáo viên phải đáp  ứng các yêu cầu sau để  hoàn thành tốt công việc của mình:  a)Phẩm chất đạo đức: Phải có lòng nhân ái,  yêu thương con người, yêu nghề, yêu trẻ.  ­Lê Duẩn có câu: “Càng yêu người bấy nhiêu  thì càng yêu nghề bấy nhiêu”  b)Năng lực sư phạm: bao gồm năng lực dạy  học, năng lực giáo dục và năng lực tổ chức.  *Năng lực dạy học: thể  hiện  ở  khả  năng  đánh giá,  soạn và  giảng bài một cách sáng  tạo phù hợp với khả  năng tiếp thu của học  ? Điều kiện lao động của nghề dạy học?  sinh. GV hỏi học sinh như vậy nghề giáo có cần thức  *Năng lực giáo dục: thể  hiện  ở  khả  năng  khuya,   dậy   sớm,   làm   việc   vất   vả   ngoài   trời  nắm   bắt   được   tâm   lí   học   sinh,   khả   năng  nắng hay không?  thuyết phục, cảm hóa, khả năng sử dụng các  GV diễn giảng cho HS nghe.  phương pháp giáo dục mới …  GV hỏi HS muốn vào nghề giáo thì phải có  c)Một số phẩm chất tâm lý khác: Giáo viên  những tiêu chuẩn nào? phải bình tĩnh, kiên trì và có năng lực tự kiềm  chế, mặc trang phục gọn gàng, nói năng lịch  sự, tác phong mẫu mực, thái độ  cởi mở, hòa   nhã.  5/­ Điều kiện lao động và chống chỉ định y   học:  a)Điều kiện lao động:  ­Nghề  dạy học phải luôn giảng giải, thuyết  trình   nhiều   khi  phải   thức   khuya,   dậy  sớm,   suy nghĩ rất căng thẳng để soạn bài.  b)Chống chỉ định y học:  ­Những   người   có   các   đặc   điểm   sau   không  nên vào nghề dạy học:  Người dị dạng, khuyết tật.  Người hay nói ngọng, nói lắp.  Người bị bệnh hen, bệnh lao, bệnh phổi.  Người   có   thần   kinh   không   ổn   định,   không  cân bằng, khả năng tự kiềm chế yếu. Hoạt động 3: Vấn đề tuyển sinh vào nghề dạy  1/­ Giới thiệu các cơ sở đào tạo: học ­Các   trường   Trung   cấp   Sư   phạm   và   các  GV giới thiệu các cơ sở đào tạo cho HS biết. trường Cao đẳng sư  phạm. Hai loại trường   HS lắng nghe và có ý kiến nếu thắc mắc. này có ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. 
  20. ­Ở Trung ương có các loại trường sau:  CĐSP   Nhà   trẻ   –   Mẫu   giáo   TW3:   182  Nguyễn Chí Thanh – TP.HCM CĐSP Thể  dục TW2: 639 Nguyễn Trãi –  TP.HCM. ĐHSP TP.HCM: 280 An Dương Vương – Q5, TP.HCM. CĐSP Kỹ  thuật 4: 75 Nguyễn Huệ – Thị  xã Vĩnh Long.  ĐHSP   Kỹ   thuật:   1   Võ   Văn   Ngân,   Thủ  Đức – TP.HCM. ĐHSP Hà Nội II: Xuân Hòa, Mê Linh –  Vĩnh Phúc.  2/­ Điều kiện tuyển sinh: ­Hàng năm Bộ giáo dục và Đào tạo đều công  bố  tiêu chuẩn  tuyển  sinh  và  chỉ  tiêu tuyển  sinh cho từng loại trường. Chỉ tiêu tuyển sinh  hàng năm có thay đổi tuỳ  thuộc vào nhu cầu  của từng vùng, từng ngành nghề và tuỳ thuộc  vào chỉ tiêu của cả nước.  3/­ Triển vọng của nghề dạy học:  Học sinh tốt nghiệp các trường Sư phạm  có  thể   được   nhận   vào   làm   giáo   viên  của   trên  26000 trường phổ thông các loại nằm ở khắp  mọi miền của Tổ  quốc, nhất là vùng nông  thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. 4.Củng cố: 5.Dặn dò:  ­ Yêu cầu học sinh về tìm hiểu sâu thêm về cuộc cách mạng 4.0, về vai trò, lợi  ích và tác hại của smartphone. ­ Áp dụng những điều đã học tập và rút ra trong tiết học ngày hôm nay vào cuộc  sống hằng ngày của mình. ­ Soạn bài cho tiết sau với chủ đề: Màu hè tình nguyện với đời sống cộng đồng. RÚT KINH NGHIỆM: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Chủ đề hoạt động tháng 12: THANH NIÊN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2