Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 11
lượt xem 4
download
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 11 được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của các loại lực liên kết phân tử trong sự tồn tại của thế giới xung quanh; giải thích được tính chất vật lí của các chất và so sánh được tính chất vật lí giữa các chất với nhau;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 11
- TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ TỔ HÓA HỌC KHỐI 10 KẾ HOẠCH BÀI DẠY: BÀI 11. LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS Thời lượng: 2 tiết I. MỤC TIÊU DẠY HỌC: Sau bài học này HS có thể: YÊU CẦU CẦN ĐẠT Nhận thức hóa HS thấy được tầm quan trọng của các loại lực liên kết phân tử trong sự tồn tại của thế giới học NĂNG LỰC xung quanh. HÓA HỌC Tìm hiểu thế giới Hoá học giúp con người khám phá, hiểu biết và tiến đến chinh phục tự nhiên. tự nhiên dưới góc độ hóa học Vận dụng kiến Giải thích được tính chất vật lí của các chất và thức, kĩ năng đã so sánh được tính chất vật lí giữa các chất với học nhau. Giải quyết vấn đề Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn và sáng tạo NĂNG LỰC thành nhiệm vụ học tập. CHUNG Giao tiếp và hợp Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về sự hình thành liên kết hydrogen; tương tác van der tác Waals; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và thuyết trình. Năng lực tự chủ Chủ động, tích cực tìm hiểu về các loại lực liên kết phân tử, qua đó hiểu và giải thích được tính và tự học chất vật lí của các chất. PHẨM CHẤT Trung thực Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn phương pháp
- và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học. Trách nhiệm Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn hoá học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Dạy học theo nhóm, cặp đôi (hoặc sử dụng dạy học theo góc). Kỹ thuật sử dụng phương tiện trực quan. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua các dạng câu hỏi trong SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: A. BẢNG TÓM TẮT CÁC HOẠT ĐỘNG: Hoạt Mục Nội dung dạy học trọng tâm PPDH động tiêu KTDH Đánh giá học(thời gian) Phương Công pháp cụ HĐ 1: 1.giới 1. Nhện nước di chuyển nhẹ nhàng Đặt Hình ảnh thiệu liên trên mặt nước; thạch sùng, tắc kè di vấn đề trực quan kết GV hydrogen, chuyển dễ dàng trên trần nhà; ... chuẩn bị Khởi tương tác sẵn các 2. Hydrogen sulfide (H2S) có khối van der hình ảnh động lượng phân tử lớn hơn nước (H2O) Waals. cho kết nhưng vì sao nhiệt độ sôi của H2S ( HS quan 60 °C) lại thấp hơn nhiều so với nối sát các nhiệt độ sôi của nước (100 °C)? hình ảnh ( 5 phút)
- HĐ 2: 2. Tìm I. LIÊN KẾT HYDROGEN 1. Từ Phiếu Điể hiểu về việc m số quan sát học tập liên kết Hình 11.1 số hydrogen Liên kết hydrogen giữa các trong phân tử là lực hút tĩnh điện giữa SGK, GV 1,2,3,4 nguyên tử H (đã liên kết với đặt vấn một nguyên tử mang độ âm đề về sự Hình 11.2. Liên kế t hydrogen gi (20 phút) ữa các đi ệ n lớn, th ường là F, O, N) ở phân cực phân tử nước phân tử này với một nguyên tử của một phi kim mang điện tích âm lớn liên kết. (thường là F, O, N) còn cặp Từ các electron hoá trị chưa tham gia hình 11.2 liên kết ở phân tử khác. và 11.3 trong Liên kết hydrogen được biểu SGK, GV diễn bằng dấu ba chấm (...). yêu cầu Hình 11.3. Liên kết hydrogen giữa các phân tử ammonia HS trình Do lực hút tĩnh điện yếu giữa bày bản nguyên tử hydrogen tích một phần chất của điện tích dương với một nguyên tử có liên kết độ âm điện lớn tích một phần điện hydrogen. tích âm nên liên kết hydrogen yếu hơn So với liên kết cộng hoá trị và liên kết 2. GV ion là các loại liên kết hình thành nên chia lớp liên kết hoá học Ở các phân tử. thành 6 nhóm, mỗi nhóm lần Luyện tập Điều gì đã khiến H2O lượt quan có nhiệt độ sôi cao hơn H2S? Giải sát các thích. hình 11.2 và 11.3 Nước có nhiệt độ sôi cao hơn H2S trong do giữa nước có liên kết hydrogen SGK. GV giữa các phân tử. Do sulfur (S) có yêu cầu độ âm điện nhỏ nên giữa các phân từng tử H2S không có khả năng tạo liên nhóm HS kết hydrogen với nhau. trả lời lần lượt các câu hỏi thảo luận 1, 2, 3, 4, 5 và 6 trong SGK.
- HĐ 3: 3.Tìm * Tìm hiểu vai trò, ảnh hưởng của Nhiệm Phiếu Điể hiểu vai vụ: Từ m số liên kết hydrogen tới tính chất vật lí học tập trò, ảnh việc hưởng của nước quan sát số 5,6,7 Hình 11.5. Liên kết hydrogen giửa ammonia và các hình của liên nước So với các hợp chất có cấu trúc kết 11.4, 115 hydroge phân tử tương tự, các hợp chất có và 11,6 n tới trong (15 liên kết hydrogen đều có nhiệt độ SGK, GV tính phút) sôi cao hơn do tạo được liên kết yêu cầu chất vật HS cung lí của hydrogen liên phân từ và tan tốt hơn cấp các nước thông tin trong nước do tạo được liên kết về tính hydrogen với các phân từ nước. chất vật Nước là một hợp chất có nhiệt độ lí của nước. nóng chảy và nhiệt độ sôi cao hơn GV so so với nhiều hợp chất có cùng cấu sánh một vài thông trúc phân tử nhưng không tạo được số vật lý liên kết hydrogen giữa các phân tử giữa H2O với NH3, với nhau. là chất có khối Ngoài ra, nước còn là một dung môi lượng tốt, không chỉ hoà tan được nhiều mol xấp hợp chất ion, mà còn hoà tan được xỉ với nước để nhiều hợp chất có liên kết cộng hoá nổi bật trị phân cực. Đặc biệt, các hợp chất các tính có thể tạo liên kết hydrogen với chất vật nước thường tan tốt trong nước. lí riêng của Hầu hết các phàn ứng hoá học quan nước. trọng đối với sự sống đều diễn ra ở Tổ chức môi trường nước bên trong tế bào. dạy học: GV chia lớp làm 2 I. LIÊN KẾT HYDROGEN..........3 nhóm, một I LIÊN KẾT HYDROGEN......11 nhóm nêu các tính chất vật 8+ lí của Hình 11.4. Liên kết hydrogen giửa nước và alcohol và nước một nhóm Hình 11.6. Cấu trúc cùa tinh thế phân tử nước đá
- HĐ 4: 4.Giới II. TƯƠNG TÁC VAN DER Nhiệm Phiếu Luyện thiệu về WAALS vụ: Từ học tập tương việc Điể tập 1. Giới thiệu về tương tác van der quan sát số m số tác van các hình ( 20 Waals (van đơ Van) 8,9,10,1 der 11.7 và phút) Waals Các phân từ có lưỡng cực tạm thời 11.8 1 trong củng có thể làm các phân từ lân cận SGK, GV xuất hiện các lường cực cảm ứng. Do đặt vấn đề về sự đó, các phân từ có thể tập hợp thành hình một mạng lưới với các tương tác thành các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng, cũng như các cách hút nhau của chúng trong việc hình thành tương tác lưỡng cực cảm ứng , được gọi là van der Bảng 11.1. Nhiệt độ sôi và tương tác van der Waals (Hình 11.8). Waals. nhiệt độ nóng chảy của các khí Tổ chức dạy học: GV chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu và giúp từng nhóm HS trả lời lần lượt các câu hỏi thảo luận 9, 10, 11, 12
- và 13 Khí hiếm He Ne Ar Xe Kr Rn trong SGK. Nhiệt độ 272 247 189 157 119 71 °C nóng chày °C °C °C °C °C Nhiệt 269 246 186 152 108 62 °C độ sỏi °C °C °C °C °C B. CÁC HOẠT ĐỘNG: HĐ 1. Hoạt động khởi độngkết nối : Thời gian: phút giới thiệu liên kết hydrogen, tương tác van der Waals. 1. Mục tiêu: 1 2. Tiến trình tổ chức hoạt động: a. Nhiệm vụ: GV chuẩn bị sẵn các hình ảnh – b. Thực hiện nhiệm vụ: Cho HS quan sát các hình ảnh c. Báo cáo thảo luận: 1. nhện nước di chuyển nhẹ nhàng trên mặt nước; thạch sùng, tắc kè di chuyển dễ dàng trên trần nhà; ... 2. Hydrogen sulfide (H2S) có khối lượng phân tử lớn hơn nước (H2O) nhưng vì sao nhiệt độ sôi của H2S (60 °C) lại thấp hơn nhiều so với nhiệt độ sôi của nước (100 °C)? HĐ 2. Tìm hiểu về liên kết hydrogen Thời gian: phút
- 1. Mục tiêu: 2 2. Tiến trình tổ chức hoạt động: a. Giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm lần lượt quan sát các hình 11.2 và 11.3 trong SGK. GV yêu cầu từng nhóm HS trả lời lần lượt các câu hỏi thảo luận 1, 2, 3, 4 trong SGK. b. Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo thảo luận:: Từ việc quan sát Hình 11.1 trong SGK, GV đặt vấn đề về sự phân cực của một liên kết. Từ các hình 11.2 và 11.3 trong SGK, GV yêu cầu HS trình bày bản chất của liên kết hydrogen. c. Phương pháp công cụ đánh giá và kết luận 1. Giữa liên kết SH và liên kết 0H, liên kết nào phân cực mạnh hơn? Vì sao? 2. Quan sát các hình từ 11.2 đến 11.3, hãy hiểu thế nào là liên kết hydrogen giữa các phân tử? 3. So sánh độ bền của liên kết hydrogen với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion. 4. Điều gì đã khiến H2O có nhiệt độ sôi cao hơn H2S? Giải thích. d. Sản phẩm học sinh cần đạt: 1. Do oxygen có độ âm điện mạnh hơn sulfur nên kết 0H phân cực mạnh hơn so với liên kết SH. 2. (Nội dung trọng tâm) 3. Nước có nhiệt độ sôi cao hơn H2S do giữa nước có liên kết hydrogen giữa các phân tử. Do sulfur (S) có độ âm điện nhỏ nên giữa các phân tử H2S không có khả năng tạo liên kết hydrogen với nhau. 4. Nước có nhiệt độ sôi cao hơn H2S do giữa nước có liên kết hydrogen giữa các phân tử. Do sulfur (S) có độ âm điện nhỏ nên giữa các phân tử H2S không có khả năng tạo liên kết
- hydrogen với nhau. HĐ 3. Tìm hiểu vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước Thời gian: phút 1. Mục tiêu: 3 2. Tiến trình tổ chức hoạt động: a. Giao nhiệm vụ: GV chia lớp làm 2 nhóm. Nhóm1: nêu các tính chất vật lí của nước Nhóm 2: vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các tính chất vật lý trên của nước, giúp HS thảo luận các câu hỏi b. Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo thảo luận: Từ việc quan sát các hình 11.4, 115 và 11,6 trong SGK, GV yêu cầu HS cung cấp các thông tin về tính chất vật lí của nước. GV so sánh một vài thông số vật lý giữa H2O với NH3, là chất có khối lượng mol xấp xỉ với nước để nổi bật các tính chất vật lí riêng của nước c. Phương pháp công cụ đánh giá và kết luận 1.So sánh nhiệt độ sôi và khả năng hòa tan trong nước giữa NH3 và CH4. Giải thích. 2.Giải thích vì sao một phân tử nước có thể tạo được liên kết hydrogen tối đa với bốn phân tử nước khác? Vận dụng * Vì sao nên tránh ướp lạnh các lon bia, nước giải khát, ... trong ngăn đá của tủ lạnh? d.Sản phẩm học sinh cần đạt:
- 1. Do chỉ có NH3, có khả năng tạo liên kết hydrogen với nước nên NH3 tan tốt trong nước so với CH4. 2. Mỗi phân tử nước có đúng hai nguyên tử hydrogen δ+ và hai cặp electron chưa tham gia liên kết trên oxygen. Do mỗi một trong số các nguyên tử hydrogen δ+ và cặp electron trên Oxygen đều có thể tham gia vào liên kết hydrogen nên một phân tử nước riêng lẻ có thể liên kết hydrogen với tối đa bốn phân tử nước khác như sau: Liên kết hydrogen liên phân tử Vận dụng Do nước đá có cấu trúc tinh thể phân tử với bốn phân tử H2O phân bố ở bốn đỉnh của một tứ diện đều, bên trong là cấu trúc rỗng nên nước ở trạng thái rắn có thể tích lớn hơn khi trạng thái lỏng. Điều này khiến các lon bia, nước giải khát, ... khi làm lạnh trong ngăn đá của tủ lạnh có thể phát nổ do sự tăng thể tích của nước.nước HĐ 4. Giới thiệu về tương tác van der Waals Thời gian: phút 1. Mục tiêu: 4 2. Tiến trình tổ chức hoạt động: a. Giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu và giúp từng nhóm HS trả lời lần lượt các câu hỏi thảo luận 9, 10, 11, 12 và 13 trong SGK. b. Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo thảo luận:: Từ việc quan sát các hình 11.7 và 11.8 trong SGK, GV đặt vấn đề về sự hình thành các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng, cũng như các cách hút nhau của chúng trong
- việc hình thành tương tác van der Waals. c. Phương pháp công cụ đánh giá và kết luận 1.Quan sát Hình 117, cho biết thế nào là một lưỡng cực tạm thời? 2. Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút nào? 3. Giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm trong Bảng 11.1. Vận dụng * Tại sao nhện nước có thể di chuyển trên mặt nước? d. Sản phẩm học sinh cần đạt: 1. Trong phân tử, các electron di chuyển một cách ngẫu nhiên xung quanh hạt nhân dẫn đến tại một thời điểm bất kì nào đó, có thể có nhiều electron ở một bên của phân tử, tạo ra một lượng điện tích âm tạm thời ở phía này và một lượng điện tích dương tạm thời ở phía bên kia, tức tạo một lưỡng cực tức thời. 2. Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút tĩnh điện. 3. Trong nhóm VIIIA, khi đi từ helium (He) đến radon (Rn), số lớp electron tăng dần làm bán kinh nguyên tử cũng tăng dần. Từ helium đến radon, kích thước nguyên tử và số electron tăng dần làm tương tác van der Waals giữa các nguyên tử khí hiếm cũng tăng dần, dẫn đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi từ helium đến radon tăng dần. Vận dụng Mỗi phân tử nước đều tạo liên kết hydrogen với các phân tử nước xung quanh theo mọi hướng, trừ các phân tử nằm ở bề mặt. Điều này tạo ra sức căng bề mặt biến mọi bề mặt nước thành một “màng căng” vô hình. Một số côn trùng như nhện nước có khối lượng rất nhỏ. Vì vậy, chân của chúng không chọc thủng được màng căng này mà chỉ tạo ra “vết lún” trên bề mặt, cho phép côn trùng di chuyển được trên mặt nước.
- IV. HỒ SƠ DẠY HỌC: 1. Nội dung HS ghi bài: I LIÊN KẾT HYDROGEN Liên kết hydrogen giữa các phân tử là lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử mang độ âm điện lớn, thường là F, O, N) ở phân tử này với một nguyên tử phi kim mang điện tích âm lớn (thường là F, O, N) còn cặp electron hoá trị chưa tham gia liên kết ở phân tử khác. Liên kết hydrogen được biểu diễn bằng dấu ba chấm (...). Do lực hút tĩnh điện yếu giữa nguyên tử hydrogen tích một phần điện tích dương với một nguyên tử có độ âm điện lớn tích một phần điện tích âm nên liên kết hydrogen yếu hơn So với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion là các loại liên kết hình thành nên liên kết hoá học Ở các phân tử. Luyện tập Điều gì đã khiến H2O có nhiệt độ sôi cao hơn H2S? Giải thích. Nước có nhiệt độ sôi cao hơn H2S do giữa nước có liên kết hydrogen giữa các phân tử. Do sulfur (S) có độ âm điện nhỏ nên giữa các phân tử H2S không có khả năng tạo liên kết hydrogen với nhau. 2. Tìm hiểu vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí So với các hợp chất có cấu trúc phân tử tương tự, các hợp chất có liên kết hydrogen đều có nhiệt độ sôi cao hơn do tạo được liên kết hydrogen liên phân từ và tan tốt hơn trong nước do tạo được liên kết hydrogen với các phân từ nước. Nước là một hợp chất có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao hơn so với nhiều hợp chất có cùng cấu trúc phân tử nhưng không tạo được liên kết hydrogen giữa các phân tử với nhau. Ngoài ra, nước còn là một dung môi tốt, không chỉ hoà tan được nhiều hợp chất ion, mà còn hoà tan được nhiều hợp chất có liên kết cộng hoá trị phân cực. Đặc biệt, các hợp chất có thể tạo liên kết hydrogen với nước thường tan tốt trong nước. Hầu hết các phàn ứng hoá học quan trọng đối với sự sống đều diễn ra ở môi trường nước bên trong tế bào. I. LIÊN KẾT HYDROGEN.............................................................................................. 3 I LIÊN KẾT HYDROGEN.......................................................................................... 11
- 8+ Hình 11.4. Liên kết hydrogen giữa alcohol và nước Nước ở trạng thái rắn có thể tích lớn hơn khi ở trạng thái lỏng. Đó là do nước đá có cấu trúc tinh thể phân tử với bốn phân tử H,o phân bố ở bốn đỉnh của một tứ diện đều, bên trong là cấu trúc rỗng (Hình 11.6). Điều này lí giải tại sao nước đá nổi được trên mặt nước lỏng Hình 11.6. Cấu trúc cùa tinh thế phân tử nước đá Hình 11.5. Liên kết hydrogen giửa ammonia và nước Giải thích vì sao một phân tử nước có thề tạo được liên kết hydrogen tối đa với bón phân tử nước khác. Nhờ CÓ liên kết hydrogen mà ở điều kiện thườngnước ở thề lỏng, có nhiệt độ sôi cao (100 °C).. II. TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS 1. Giới thiệu về tương tác van der Waals (van đơ Van) Các phân từ có lưỡng cực tạm Bảng 11.1. Nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các khí hiếm
- thời củng có thể làm các phân từ lân cận xuất hiện các lường cực cảm ứng. Do đó, các phân từ có thể tập hợp thành một mạng lưới với các tương tác lưỡng cực cảm ứng , được gọi là tương tác van der Waals (Hình 11.8). • Tương tác Khí hiếm He Ne Ar Xe Kr Rn van der Nhiệt độ 272 °C 247 °C 189 °C 157 °C 119 °C 71 °C Waals là nóng chày lực tương Nhiệt độ 269 °C 246 °C 186 °C 152 °C 108 °C 62 °C tác yếu sôi giữa các phân tử, được hình thành do sự xuất hiện cùa các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng. • Tương tác van der Waals làm tăng nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất. Khi khói lượng phân tử tăng, kích thước phân tử tăng thì tương tác van der Waals tăng.
- 2. Hình ảnh trực quan và phiếu học tập: Nhện nước di chuyển nhẹ nhàng trên mặt nước PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Giữa liên kết SH và liên kết 0H, liên kết nào phân cực mạnh hơn? Vì sao? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Quan sát các hình từ 11.2 đến 11.3, hãy hiểu thế nào là liên kết hydrogen giữa các phân tử? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 So sánh độ bền của liên kết hydrogen với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Điều gì đã khiến H2O có nhiệt độ sôi cao hơn H2S? Giải thích. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
- So sánh nhiệt độ sôi và khả năng hòa tan trong nước giữa NH3 và CH4. Giải thích. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 .Giải thích vì sao một phân tử nước có thể tạo được liên kết hydrogen tối đa với bốn phân tử nước khác? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Vì sao nên tránh ướp lạnh các lon bia, nước giải khát, ... trong ngăn đá của tủ lạnh? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 Quan sát Hình 117, cho biết thế nào là một lưỡng cực tạm thời? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9 Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút nào? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 10 Giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm trong Bảng 11.1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 11 Tại sao nhện nước có thể di chuyển trên mặt nước? V. BÀI TẬP 30 phút 1. Đáp án B. 2. Đáp án D. 3. Đáp án A.
- 4. a) b) 5. Tuy có phân tử khối thấp hơn, nhưng do chỉ có NH3 tạo được liên kết hydrogen giữa các phân tử với nhau nên NH3 có nhiệt độ sôi cao hơn so với PH3,. Tương tự, do cũng chỉ có NH3 tạo được liên kết hydrogen với nước nên NH3 tan tốt trong nước so với PH3 rất ít tan trong nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án môn Hóa học Lớp 9 - Nguyễn Thị Lệ Thông
153 p | 369 | 48
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 Bài 32: Hiđro sunfua - lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit
9 p | 599 | 46
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài mở đầu
7 p | 103 | 8
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 15
5 p | 24 | 6
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 5
41 p | 38 | 6
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 12
17 p | 23 | 5
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 1
8 p | 42 | 5
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Cánh diều: Bài 6
6 p | 42 | 4
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 5
7 p | 71 | 4
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Chân trời sáng tạo: Bài 4
9 p | 21 | 4
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Cánh diều: Bài 15
6 p | 18 | 3
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Cánh diều: Bài 13
8 p | 47 | 3
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Cánh diều: Bài 8
4 p | 24 | 3
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Cánh diều: Bài 5
5 p | 38 | 3
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10 sách Cánh diều: Bài 1
4 p | 30 | 3
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10: Bài 6
5 p | 91 | 3
-
Giáo án môn Hóa học lớp 10: Bài 4
5 p | 123 | 2
-
Giáo án môn Hóa học lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
313 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn