Giáo án ngữ văn 10: Chí khí anh hùng
lượt xem 59
download
Hiểu được ước mơ công lí của Nguyễn Du qua chí khí lẫm liệt của Từ Hải. Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án ngữ văn 10: Chí khí anh hùng
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 CHÍ KHÍ ANH HÙNG (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) I. Mức độ cần đạt - Hiểu được ước mơ công lí của Nguyễn Du qua chí khí lẫm liệt của Từ Hải; - Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả II. Trọng tâm kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức - Ước mơ công lí của Nguyễn Du được gửi gắm qua hình tượng Từ Hải, một con người có phẩm chất và chí khí phi thường. - Sáng tạo đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng anh hùng Từ Hải. 2. Kĩ năng - Củng cố kĩ năng đọc – hiểu một đoạn thơ trữ tình. - Biết cảm thụ và phân tích những câu thơ hay. 3. Nhận thức Hiểu và trân trọng những giá trị, ý nghĩa của những tác phẩm nghệ thuật. III. Phương pháp và phương tiện dạy học 1. Phương pháp Đọc, thảo luận nhóm, thuyết trình, phát vấn, phân tích, tích hợp. 2. Phương tiện SGK, SGV, sách thiết kế bài giảng, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn 10
- IV. Nội dung và tiến trình lên lớp 1. Ổn định lớp (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới (1 phút) Trong đời Kiều có nhiều cuộc chia tay, chia tay đột ngột với Kim Trọng khi mối tình đầu chớm hé; chia tay Thúc Sinh trong tâm trạng cô đơn, đầy dự cảm không lành. Trong đoạn trích này tác giả tái hiện cảnh Kiều chia tay Từ Hải để chàng ra đi thực hiện nghiệp lớn. Nhưng tại sao ta lại đặt tên cho đoạn trích này là “Chí khí anh hùng” mà không phải “Từ Hải chia tay Thuý Kiều”? Đó là vì đoạn trích này không tập trung khắc hoạ cảnh chia tay mà muốn khắc hoạ Từ Hải ở vẻ đẹp, tầm vóc và quyết tâm đạt đến khát vọng. 4. Dạy bài mới Hoạt Thời Nội dung lưu bảng Hoạt động của GV động của gian HS I. Tìm hiểu chung - Gọi HS đọc phần tiểu dẫn - HS đọc 1. Vị trí đoạn trích ? Cho biết vị trí của đoạn trích - HS trả Từ câu 2213 đến - Từ câu 2213 đến 2230. lời 2230. ? Nội dung chính của đoạn trích này 2. Nội dung là gì? - HS trả SGK tr.112 - GV: Nếu Từ Hải của Thanh Tâm lời Tài Nhân trong Kim Vân Kiều truyện là một nho sinh thi hỏng, một nhà buôn, nhà sư, một tướng cướp
- thô bạo thì Từ Hải của Nguyễn Du là một bậc trượng phu anh hùng tái thế, một tráng sĩ anh hùng tung hoành thiên hạ, vừa có chí khí phi thường vừa có tâm hồn khoáng đạt. Phần chí khí anh hùng lí tưởng ấy thể hiện trong buổi chia tay với Thuý Kiều để chàng ra đi vì nghiệp lớn. Đây là đoạn trích kể về sự kiện đó của Từ Hải chúng ta sẽ cùng phân tích. ? “Chí khí anh hùng” nghĩa là gì? Trong các tác phẩm văn chương em đã học thì tác phẩm nào thể hiện - HS trả “chí khí anh hùng”? II. Đọc – hiểu văn lời - “Chí”: mục đích cao cần hướng bản tới. “Khí”: nghị lực để đạt tới mục đích. “Chí khí anh hùng” là: lí tưởng, mục đích cao và nghị lực lớn của người anh hùng. ? Gọi HS đọc diễn cảm đoạn trích - Cần đọc với giọng chậm rãi, hào hùng thể hiện giọng điệu khâm phục
- ngợi ca. 1. Đọc - HS đọc ? Từ Hải đã chia tay Kiều trong hoàn cảnh nào 2. Tìm hiểu đoạn -Gợi ý: Thời điểm Từ Hải chia tay trích Thúy Kiều cũng là lúc cuộc sống lứa đôi đang bắt đầu và vô cùng a) Khát vọng lên hạnh phúc. Đó là cuộc chia tay của - HS trả đường của Từ Hải trai anh hùng – gái thuyền quyên. lời (bốn câu đầu) Họ nhận ra nhau ngay buổi đầu gặp - Thời điểm chia tay: gỡ “Cười rằng tri kỉ trước sau mấy “Nửa năm hương lửa người”. Thế nhưng không bằng lòng đương nồng”: hai với cuộc sống êm đềm mà khao người đang có cuộc khát giấc mộng anh hùng nên Từ sống hạnh phúc. Hải quyết lòng ra đi….. - GV: Trong KVKT không có cảnh tiễn biệt, Thanh Tâm Tài Nhân không nói Từ Hải ra đi như thế nào, không nói Kiều ở nhà mong nhớ ra sao. Như vậy, đoạn trích này do Nguyễn Du sáng tạo.
- ? Trong 4 câu thơ đầu, tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải được thể hiện qua những từ ngữ nào. - Gợi ý: + Trượng phu: Chỉ người đàn ông - Hình ảnh Từ Hải: có chí khí, bậc anh hùng. + Trượng phu: Chỉ Thái độ trân trọng kính phục của người đàn ông có chí Nguyễn Du đối với Từ Hải khí, bậc anh hùng. + Thoắt: Dứt khoát, mau lẹ, kiên - HS trả Thái độ trân trọng lời quyết. kính phục của Nguyễn Du đối với + Động lòng bốn phương: cụm từ Từ Hải ước lệ chỉ chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. + Thoắt: Dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết. (- Lòng bốn phương là nói đến chí tang bồng, chí làm trai của nam tử + Động lòng bốn thời xưa: “Làm trai cho đáng nên phương: cụm từ ước trai. Xuống Đông Đông tĩnh, lên lệ, mang tính vũ trụ Đoài Đoài Yên” chỉ chí khí anh hùng - Nguyễn Công Trứ cũng từng nói tung hoành thiên hạ. “Chí làm trai Nam Bắc Đông Tây + Trông vời trời bể cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”. mênh mang: cảm Vốn là bậc anh hùng tái thế “đội hứng vũ trụ nhìn xa trời đạp đất” Từ Hải làm sao có thể trông rộng, cái nhìn say sưa với hạnh phúc lứa đôi khi ẩn chứa sự sáng suốt chí lớn chưa thành. Nên chàng và suy nghĩ phi quyết lòng ra đi, dứt khoát và mau
- thường. lẹ…) + Thanh gươm yên ngựa Lênđường + Thanh gựơm yên ngựa Lên đường thẳng rong : tư thế thẳng rong : tư thế sẵn sàng lên hiên ngang, sẵn sàng đường (một mình – một ngựa) lên đường (một mình – một ngựa) ? Qua đó, em có nhận xét gì về => Sử dụng những nhân vật Từ Hải hình ảnh mang cảm hứng vũ trụ, ước lệ, - Gợi ý: Từ Hải là con người của sự tượng trưng quen nghiệp lớn, khí phách người anh thuộc của văn học hùng đã thôi thúc chàng lên đường, trung đại khi miêu tả chàng là người yêu tự do không người anh hùng chấp nhận sự gó bó trong khuôn khổ. - GV: Người xưa thường nói: Anh hùng không qua ải mỹ nhân Nhưng Từ Hải đã gác lại hạnh phúc riêng tư đó để quyết chí lên đường.Từ Hải không phải là một - HS trả con người có những đam mê thông lời thường mà là con người của sự nghiệp anh hùng. Hoài Thanh nhận xét : Từ Hải “không phải là người một nhà, một họ, một xóm, một làng, mà là người
- - Từ Hải không phải của trời đất, của bốn phương” là conngười của - GV: Trước đó Kiều đã trải qua hai những đam mê thông cuộc chia tay, và Kiều chia tay Kim thường mà con người Trọng: của sự nghiệp anh “ Dùng dằng chưa nỡ rời tay. hùng. Vầng đông, trông đã đứng ngay nóc nhà. Ngại ngùng một bước, một xa. Một lời trân trọng châu sa mấy hàng. Buộc yên, quảy gánh vội vàng. Mối sầu sẻ nửa, bước đường chia hai. Buồn trong phong cảnh quê người. Đầu cành quyên nhặt, cuối trời nhạn thưa. Não người cử gió tuần mưa. Một ngày nặng gánh tương tư một ngày”. Kiều chia tay Thúc Sinh: “Người lên ngựa, kẻ chia bào. Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. Dặm hồng bụi phấn chinh an.
- Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh. Người về chiếc bóng năm canh. Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi. Vầng trăng ai xẻ làm đôi. Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm đường”. ? Và giờ đây là cuộc chia tay với Từ Hải. Vậy trước quyết định ra đi của Từ Hải, Kiều có thái độ như thế nào? Thái độ đó thể hiện qua những chi tiết nào? - Gợi ý: + Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn nồng, tha thiết. + Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng. -> Tam tòng: là ba điều người phụ nữ phải theo, gồm: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử + Tại gia tòng phụ: người phụ nữ - HS trả khi còn ở nhà phải theo cha lời +Xuất giá tòng phu: lúc lấy chồng phải theo chồng + Phu tử tòng tử: nếu chồng qua đời
- phải theo con - Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải dù có gian nan vất vả. ? Qua những lời nói đó, em thấy Kiều là một người vợ như thế nào? b) Lí tưởng anh hùng của Từ Hải - Gợi ý: Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, Lời của Thúy thể hiện tình yêu với chồng mà còn Kiều: hiểu, khâm phục và kính trọng Từ - Xưng hô: Chàng – Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của thiếp: tình cảm vợ bậc anh hùng. chồng mặn nồng, tha ? Trước thái độ của Thúy Kiều thì thiết. Từ Hải trả lời như thế nào? - Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng. - Gợi ý: - Một lòng xin đi: Từ rằng: “Tâm phúc tương tri” quyết tâm theo Từ Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường Hải dù có gian nan tình? vất vả. Trong lời đáp của mình Từ Hải đã → Muốn ra đi để tiếp từ chối mong muốn của Kiều và - HS trả sức, chia sẻ, gánh vác khẳng định tình cảm chân thành đối lời công việc với chồng. với Kiều, coi nàng là người tri ân, tri kỉ vì trong cuộc hội ngộ ở lầu
- xanh chính K đã nhìn ra TH bằng con mắt tinh đời của mình: “Khen cho con mắt tinh đời Anh hùng đoán giữa trần ai mới già”. TH khuyên Kiều nên vượt lên thói tầm thường nhi nữ. Lời trách khéo của Từ với Kiều đồng thời - HS trả cũng là lời khẳng định và nâng vị lời thế của nàng (một “kĩ nữ lầu xanh”) lên ngang tầm với mình (một vị anh hùng). Đằng sau lời trách ấy là ý chí dứt khoát, kiên quyết, không bị níu kéo bởi thê nhi của TH. Lời của Từ Hải Từ rằng: “Tâm phúc tương tri” Sao chưa thoát khỏi ? Sau khi từ chối lời đề nghị của nữ nhi thường tình? Thúy Kiều, Từ Hải đã hứa gì với - “Tâm phúc tương nàng? tri”: hai người đã - Gợi ý: Từ Hải hứa khi tạo nên sự hiểu biết lòng dạ nghiệp sẽ trở về đón Kiều. nhau, tức là đã hiểu - GV bình: Nguyễn Du đã sử dụng nhau sâu sắc một loạt các từ ngữ, hình ảnh thuộc
- - Sao chưa thoát khỏi phạm trù không gian như “mười vạn nữ nhi thường tình? tinh binh” với bóng cờ, tiếng chiêng + Từ chối mong gợi nên khát vọng lớn lao, tầm vóc muốn của Kiều. vũ trụ của người anh hùng TH. Khát vọng “làm cho rõ mặt phi thường” + Trách Kiều là chính là khát vọng xây dựng một sự người tri kỉ mà không nghiệp, công danh lừng lẫy, xuất hiểu mình, khuyên chúng, hơn người. Thành công ấy sẽ Kiều vượt lên tình là sính lễ để TH rước người tri kỉ. “ cảm thông thường để Nghi gia” là nghi thức đón người sánh với anh hùng. con gái về làm vợ, làm dâu, một Tính cách anh nghi thức có nhiều bước chu đáo và hùng của Từ Hải. trang trọng. Thế là so với lần chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh trước đây thì lời hứa thực hiện những nghi thức Lời hứa: trang trọng này chính là món quà và - HS trả là hành động rửa sạch vết nhơ của lời “Bao giờ mười vạn đời kĩ nữ cho Kiều. tinh binh, ? Qua lời hứa ấy em có nhận xét gì Tiếng chiêng dậy đất về nhân vật Từ Hải? bóng tinh rợp đường - Gợi ý: Người anh hùng có chí khí, hình ảnh ước lệ, sự thống nhất giữa khát vọng phi mang tính vũ trụ. thường và tình cảm sâu nặng với Làm cho rỡ mặt phi người tri kỉ. thường, ? Ngoài lời hứa, Từ Hải còn nói gì Bấy giờ ta sẽ rước với Kiều trong bốn câu thơ kế? - Gợi ý: Từ Hải nói buổi đầu lập
- nàng nghi gia.” nghiệp còn nhiều khó khăn, vất vả - Rõ mặtphi nếu Kiều đi theo chỉ thêm bận lòng thường: tạo nên sự và hẹn một năm sau sẽ thực hiện nghiệp xuất chúng, được hoài bão, quay về với Kiều. phi thường→ niềm - GV bình: Người ta học nghề mất tin sắt đá vào bản vài ba năm, phải mất hàng chục thân, sự nghiệp của năm nghề nghiệp mới tinh thông mình. vững vàng. Sự nghiệp lớn muốn - Rước nàng nghi hoàn thành có khi phải hiến dâng gia: hứa trở về đón trọn đời người. TH quyết việc lớn Kiều ấy sẽ được thực hiện trong một năm. Phải là một người quyết đoán, => Người anh hùng tự tin, đầy tài năng mới dám đặt ra có chí khí, sự thống một thời hạn như thế cho một sự nhất giữa khát vọng nghiệp long trời lở đất. phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ. - HS trả ? Qua đoạn đối thoại trên, em có lời nhận xét gì về nhân vật Từ Hải. - Gợi ý: Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, chí khí lớn mà còn rất tự tin vào tài năng của mình. - HS trả ? Trong “Chinh Phụ ngâm” Đặng lời Trần Côn có tả cuộc chia tay giữa
- 4 câu thơ tiếp: người chinh phu và ngời chinh phụ “Bằng nay bốn bể như sau: không nhà, “Nhủ rồi tay lại cầm tay Theo càng thêm bận Bước đi một bước giây giây lại biết là đi đâu? dừng” Đành lòng chờ đó ít Còn Nguyễn Du trong “Truyện lâu Kiều” cụ thể là đoạn trích “Chí khí Chầy chăng là một anh hùng” đã miêu tả người anh năm sau vội gì!” hùng Từ Hải khi tạm biệt Kiều ra đi như thế nào ? - Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế - Gợi ý: gian nan, vất vả, khó “Quyết lời dứt áo ra đi, khăn của buổi đầu lập Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi” nghiệp. →thái độ, cử chỉ, hành động dứt - Lời hẹn: “ một khoát, không hề do dự, không để năm” : mốc thời gian tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản cụ thể, nhanh chóng. bước ý chí người anh hùng Khẳng định ý chí, bản ? Em hiểu như thế nào về câu “Gió lĩnh, sự tự tin mây bằng đã đến kì dặm khơi”? → Lời hẹn ước ngắn - GV: Theo sách xưa kể rằng chim gọn, dứt khoát, tự tin bằng là một giống chim rất lớn, đập - HS trả => Từ Hải không chỉ cánh làm động nước trong ba ngàn lời là người anh hùng có dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn khát vọng, chí khí lớn dặm. Chim bằng trong thơ văn mà còn rất tự tin vào thường tượng trưng cho khát vọng
- tài năng của mình. của người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn. Đem hình ảnh chim Hai câu cuối bằng để ẩn dụ cho tư thế ra đi của “Quyết lời dứt áo ra TH, Nguyễn Du muốn khẳng định - HS trả đi, TH chính là bậc anh hùng cái thế có lời Gió mây bằng đã đến tầm vóc phi thường, sánh ngang đất kì dặm khơi” trời, vũ trụ. - Hành động : ? Qua đó Nguyễn Du đã gửi gắm + Quyết lời điều gì qua nhân vật Từ Hải? + Dứt áo ra đi - Gợi ý: - Hình ảnh chim bằng + Nguyễn Du đã gởi gắm lí tưởng : ẩn dụ tượng trưng anh hùng của mình vào nhân vật Từ về người anh hùng có Hải. lí tưởng cao đẹp, + Là ước mơ lãng mạn của đời ông, hùng tráng, phi cũng là của những con người bị áp thường, mang tầm bức trong xã hội xưa. vóc vũ trụ. Tác giả + Qua nghệ thuật miêu tả nhân muốn ví Từ Hải như vật,có thể thấy thái độ trân trọng, chim bằng cưỡi gió khâm phục của Nguyễn Du dành bay cao, bay xa ngoài cho Từ Hải. biển lớn - HS trả => Thể hiện ước mơ
- về người anh hùng lí lời tưởng của Nguyễn Du ( chân dung kì vĩ, chí khí, tài năng, bản lĩnh phi thường, thực ?Hãy cho biết những thành công về hiện giấc mơ công lí). nghệ thuật của đoạn trích. III. Tổng kết 1. Nghệ Thuật: - Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh ? Nêu ý nghĩa văn bản hung bằng bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ; trong đó, hai - HS trả phương diện ước lệ lời và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau. 2. Ý nghĩa văn bản Lí tưởng anh hùng
- của Từ Hải và ước mơ công lí của Nguyễn Du. - HS trả lời 5. Củng cố, dặn dò (1 phút) - Ước mơ công lí của Nguyễn Du được gửi gắm qua hình tượng Từ Hải, một con người có phẩm chất và chí khí phi thường. - Sáng tạo đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng anh hùng Từ Hải. - Những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả - Chuẩn bị bài mới: Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt 6. Nhận xét, rút kinh nghiệm
- Giáo viên hướng dẫn Ngày soạn: 05/04/2013 Ngày duyệt Người soạn Chữ kí Huỳnh Hiếu Hạnh Trần Thị Nga
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 6
4 p | 209 | 37
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 6: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
8 p | 551 | 36
-
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 11
6 p | 204 | 23
-
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 7
3 p | 167 | 18
-
Bài 4: Đại từ - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
5 p | 448 | 15
-
Bài 4: Những câu hát châm biếm - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
5 p | 207 | 10
-
Giáo án Ngữ văn 10: Trao duyên
8 p | 98 | 8
-
Giáo án Ngữ văn 7 bài 9 sách Kết nối tri thức: Trang sách và cuộc sống
19 p | 43 | 4
-
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
6 p | 74 | 4
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT thị xã Quảng Trị
17 p | 18 | 4
-
Giáo án môn Tiếng Anh lớp 5: Tuần 17 (Theo Công văn 2345 của Bộ GD&ĐT
6 p | 61 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án - Sở GD&ĐT Bến Tre
4 p | 29 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Long
3 p | 16 | 3
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Lương Văn Cù
4 p | 24 | 3
-
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Ngô Gia Tự
5 p | 50 | 2
-
Giáo án môn Tiếng Anh lớp 3: Tuần 17 (Theo Công văn 2345 của Bộ GD&ĐT)
6 p | 34 | 1
-
Giáo án điện tử môn Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 10: Chính tả Quê hương ruột thịt
9 p | 14 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn