intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ văn 9: Sử dụng yếu tô nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh

Chia sẻ: Nguyễn Anh Thắng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:103

110
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của giáo án là giúp các bạn hiểu được việc sử dụng 1 số biện pháp NT trong VBTM, biết cách sử dụng 1 số biện pháp NT vào VBTM. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ văn 9: Sử dụng yếu tô nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh

  1. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 CHỦ ĐỀ 1 SỬ DỤNG YẾU TÔ NGHỆ THUẬT VÀ MIÊU TẢ  TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Tiết 1,2 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC A. Mục tiêu cần đạt ­ HS hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp NT trong VBTM ­ Biết cách sử dụng 1 số biện pháp NT vào VBTM. B. Chuẩn bị ­ HS ôn lại lý thuyết văn TM ­ Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới  Hoạt động của giáo viên ­  Nội dung cần đạt học sinh Hoạt động 1 ( 15P)  A. Nội dung         Ôn tập VBTM    1. Văn bản thuyết minh  là kiểu văn bản thông  ? VBTM là gì ? ?   Đặc   điểm   chủ   yếu   của   dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp  VBTM ? Được viết ra nhằm mục đích   tri   thức   về   đặc   điểm,   tính   chất,   nguyên   nhân… gì ? của các hiện tượng và sự  vật trong tự  nhiên, xã  ( Cung cấp những nhận biết về  các   sự   vật,   hiện   tượng   trong  hội bằng phương thức trình bày giới thiệu, giải  TN _ XH) thích. ?   Các   p2  thuyết   minh   thường  dùng. ­ Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách  Bài mới quan, xác thực, hữu ích cho con người. HS đọc VB. ­ Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính  VB thuyết minh TM vấn đề gì ? xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. VB có cung cấp về tri thức đối   tượng không?      2.   Sử   dụng   một   số   biện   pháp   nghệ   thuật   Đặc   điểm   ấy   có   dễ   dàng   trong văn bản thuyết minh thuyết minh bằng cách đo đếm,   Vũ Thị Mai hoa                                    1                 Trêng THCS Điền xá
  2. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 liệt kê không ? ­ Các biện pháp nghệ thuật thường được sử  dụng  ( VBTM có đ2  khác với những  trong văn bản thuyết minh là kể chuyện, tự thuật,  VBTM   ≠   đó   là   vấn   đề     TM  mang tính trừu tượng.) đối thoại( hỏi ­đáp) theo lối  ẩn dụ, nhân hoá, các  Đ2  ấy không dễ dàng TM bằng  hình thức vè, diễn ca… cách đo đếm liệt kê.   ­ Để thực hiện mục đích này, người viết cần phát  huy trí tưởng tượng, liên tưởng, vận dụng phép  nhân hoá  ẩn dụ, so sánh để  khơi gợi cảm xúc về  đối tượng thuyết minh, cũng có thể  dùng lối vè  ?   Các   biện   pháp   nghệ   thuật  thường   được   sử   dụng  diễn ca để thuyết minh cho dễ nhớ. trong   văn   bản   thuyết  ­   Các   biện   pháp   nghệ   thuật   được   sử   dụng   cần  minh là gì,   có tác dụng  gì? thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối  tượng cụ thể, gây hứng thú cho người đọc nhưng  không đực làm lu mờ đối tượng thuyết minh.      3.   Sử   dụng   yếu   tố   miêu   tả   trong   văn   bản   thuyết minh ­ Trong văn bản thuyết minh,khi phải trình bày các  đối tượng cụ thể trong đời sống như  các loài cây,  các di tích thắng cảnh, các thành phố , trường học,   ­Để   đưa   được   yếu   tố   nghệ  các nhân vật…bên cạnh các nội dung đặc điểm,  thuật   vào   văn   bản   đòi   hỏi  người viết phải làm gì? giá trị, quá trình hình thành…cần trình bày khúc    triết rõ ràng, cũng cần vận dụng biện pháp miêu tả  để  làm cho đối tượng được hiện lên cụ  thể, gần  gũi, dễ cảm, dễ nhận. ­ Vai trò của miêu tả  trong văn bản thuyết minh  không   như   miêu   tả   trong   văn   bản   văn   học(   Là  nhằm phục vụ cho việc xây dựng tính cách, cá tính  hoặc tái hiện tình huống) mà chủ  yếu là gợi lên  ­ Sử dụng yếu tố miêu tả trong  hình ảnh cụ thể để thuyết minh về vấn đề tri thức  Vũ Thị Mai hoa                                    2                 Trêng THCS Điền xá
  3. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 văn   bản   thuyết   minh  khách quan, khoa học. Miêu tả   ở  đây là cần thiết  nhằm mục đích gì? nhưng chỉ đóng vai trò phụ trợ. Lạm dụng miêu tả  Hoạt động 2 sẽ  làm lu mờ  nội dung tri thức thuyết minh trong   bài. Học sinh đọc bài tập 1,2, trong  B. Luyện tập SGK để làm bài Bài 1  a. VB có t/c thuyết minh ­ Thể  hiện  ở  chỗ  giới thiệu loài ruồi rất có hệ  thống     + Những t/chất chung về họ, giống, loài, về tập  tính sinh sống, sinh đẻ, đ2 cơ thể     + Ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh diệt ruồi * Phương pháp thuyết minh ­ Định nghĩa : thuộc họ côn trùng ­ Phân loại : Các loại ruồi ­ Số liệu : số vi khuẩn, số lượng sinh sản ­ Liệt kê : b. Các biện pháp nghệ thuật ­ Nhân hoá ­ có tình tiết  kể chuyện ẩn dụ miêu tả. * Tác dụng : gây hứng thú cho bạn  đọc vừa là   truyện vui, vừa là học thêm tri thức. Bài 2 : Đoạn văn nhằm nói về  tập tính của chim   cú dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến ) thời thơ  ấu sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự  nhầm lẫn cũ. Bp nghệ  thuật  ở  đây chính là lấy  ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.            D. Củng cố, Hướng dẫn học bài ­ Học sinh về nhà sưu tầm các văn bản thuyết minh về con vật, cây cối, di tích lịch   sử hoặc danh lam thắng cảnh ­ Tiết sau trình bày phần sưu tầm theo tổ và cá nhân Vũ Thị Mai hoa                                    3                 Trêng THCS Điền xá
  4. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 Tiết 3,4:                      LUYỆN TẬP CÁC DẠNG BÀI TẬP THUYẾT MINH CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ VÀ NGHỆ THUẬT  A. Mục tiêu cần đạt           Giúp học sinh ­ Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ  thuật và Miêu tả  trong văn bản thuyết   minh làm cho văn bản sinh động hấp dẫn. ­ Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B. Chuẩn bị ­ Sách giáo khoa, SGV ngữ văn 8,9 ­ Bài tập ngữ văn 8,9 ­ Tư liệu ngữ văn 8,9 ­ Nâng cao ngữ văn 8,9 C. Tiến trình các hoạt động dạy học ­ Ổn định ­Kiểm tra : Phần chuẩn bị của học sinh ­ Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I.Chuẩn bị Học sinh báo cáo kết quả  chuẩn bị  bài ở nhà theo đơn vị tổ và cá nhân ­   Yêu   cầu   chỉ   rõ   yếu   tố   miêu   tả,  biện   pháp   nghệ   thuật   được   vận  dụng trong văn bản , phân tích giá  trị  của các biện pháp đó trong văn  bản Vũ Thị Mai hoa                                    4                 Trêng THCS Điền xá
  5. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 ­ Học sinh cả  lớp cùng theo dõi bổ  sung * Hoạt động 2: Luyện tập tại lớp II.Bài tập luyện tập ­ Giáo viên cho học sinh đọc bài tập Bài số 1 Hướng dẫn Cho   đoạn   văn   thuyết   minh   sau,   dựa   và   nội  ­ Dùng ngôi thứ nhất: Tôi hoặc Ta dung đó để nhập vai con ếch , tự giới thiệu về  ­ Ví dụ: Tôi là ếch đây, cũng có khi  bản thân mình. tôi được người ta gọi là Gà đồng vì     Con ếch, có khi còn được gọi là" gà đồng" vì  thịt  họ  nhà  ếch chúng tôi  ngon và  thịt nó ngon thơm như  gà đồng.  ếch là giống   thơm   lắm,   chẳng   khác   gì   thịt   gà  vật vừa  ở  trên cạn vừa  ở  dưới  nước.  Lưng  đồng đâu các bạn ạ…. ếch có màu xanh lục hay màu nâu, pha một ít  ­ Học sinh làm việc cá nhân, sau đó  chấm đen. Khi  ếch nấp trong bùn hay đám cỏ,  gọi lên trình bày nếu ta không chú ý thì khó lòng mà nhận ra.   Khi  ở  trên cạn, hễ  gặp nguy hiểm , chỉ  vài  bước   nhảy,  là   ếch   đã  lặn   xuống   mặt   nước,  biến   mất.   Khi   ở   dưới   nước   mà   gặp   nhuy  hiểm, ếch nhanh chóng nhảy ra khỏi mặt nước   để chui vào các bụi cỏ ven bờ.  ếch tuy  ở dưới  nước nhưng thở bằng phổi và bằng da còn tim  ếch lại có nhiều hơn động vật khác một tâm  thất Hướng dẫn Bài số 2 a.   Trong   văn   bản   tác   giả   đã   chọn  Đọc văn bản" Họ  nhà Kim" trong Sách giáo  đưa thêm các biện pháp nghệ thuật:  khoa ngữ văn 9 tr16 Nhân hoá, kể chuyện xen liệt kê a. Tác giả  đã chọn để  sử  dụng các biện pháp  ­ Tác dụng: Làm cho bài văn sống  nghệ  thuật nào trong văn bản này? Tác dụng  động, người đọc thích thú. của các biện pháp nghệ thuật đó? b. Dù kết hợp các biện pháp nghệ  b. Văn bản trên là văn bản thuyết minh. Hãy  thuật,   văn   bản   vẫn   giữ   được   nội  chứng minh rằng: Dù kết hợp các biện pháp  dung   khách   quan   và   chính   xác   về  nghệ  thuật, văn bản vẫn giữ  được nội dung  một loại đồ  dùng, giúp ta hiểu khá  khách quan và chính xác về  một loại đồ  dùng  sâu về một loại đồ dùng hàng ngày:  hàng ngày của con người…đó là cái Kim Đó là cái kim c. Đọc văn bản, em thấy thích nhất câu nào,  ­   Bài   viết   giới   thiệu   được:   Hình  chi tiết nào, đoạn nào? Vì sao? dáng cái kim, bề ngang, bề dài, đầu  nhọn, đầu tù… ­   Nguồn   gốc:   Từ   xưa,   từ   khi   con   người biết trồng bông, dệt vải.. ­   Phân   loại:   Kim   khâu   vải,   thêu  thùa,   phẫu   thuật,   kim   khâu   giày  ,đóng sách… Vũ Thị Mai hoa                                    5                 Trêng THCS Điền xá
  6. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 ­   Công   dụng:   Kết   các   vật   lại   với  nhau… ­ Một số loại đặc biệt: Không dùng  để khâu như kim châm, kim tiêm… c. Học sinh tự làm Hướng dẫn a. Các bước làm bài ­ Tìm hiểu đề, xác định đối tượng Bài số 3 ­ Tìm tri thức về đối tượng Hãy viết một bài văn thuyết minh về  cái quạt  ­   Lựa   chọn   biện   pháp   nghệ   thuật  điện( Trong bài có sử dụng các biện pháp nghệ  thích hợp thuật, miêu tả một các hợp lý để nâng cao hiệu  ­ Lập dàn ý chi tiết quả diễn đạt) ­ Viết bài b. Tri thức về cái quạt điện ­ Cấu tạo +   Quạt   điện   gồm   hài   phần   chính:   Động   cơ  điện và cánh quạt + Cánh quạt được lắp với trục động cơ, làm  bằng nhựa hoặc kim loại, được tạo dáng để  làm ra gió khi quay + Quạt còn có lưới bảo vệ, các bộ  phận điều  chỉnh tốc độ, hướng gió, hẹn giờ… ­ Nguyên lý làm việc + Quạt điện thực chất là một động cơ  điện  cộng với cánh quạt. + Khi dòng điện vào quạt, động cơ  quay, kéo  cánh quạt quay theo, tạo gió ­ Các loại quạt +   Quạt   điện   có   nhiều   loại:   Quạt   trần,   quạt  bàn, quạt tường… ­ Cách sử dụng và bảo quản D. Củng cố, hướng dẫn học tập ­ Làm bài tập đã cho ­ Xem lại lý thuyết về văn thuyết minh ­ Chuẩn bị bài sau: Chuyên đề Truyện Kiều Vũ Thị Mai hoa                                    6                 Trêng THCS Điền xá
  7. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019   Chủ  đề 2: TRUYỆN KIỀU Tiết 5,6: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN KIỀU A. Mục tiêu cần đạt  Giúp học sinh: ­ Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều. ­ làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều B. Chuẩn bị ­ HS ôn lại lý thuyết văn TM ­ Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới  Vũ Thị Mai hoa                                    7                 Trêng THCS Điền xá
  8. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I. Giới thiệu chung ­ Chó học sinh giới thiệu khái quát  1. Tác giả:  về tác giả ­ Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là  Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê ở làng Tiên  Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh  trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều  đời làm quan và có truyền thống về văn học. 2. Tác phẩm ­ Nguồn gốc truyện Kiều a. Nguồn gốc  Truyện   Kiều   có   nguồn   gốc   cốt   truyện   từ  một tác phẩm văn học Trung Quốc: “Kim  Vân Kiều truyện” của tác giả  Thanh Tâm  Tài Nhân. ­ Thể loại­  b. Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ  lục bát – thể thơ truyền thống của dân tộc. GV:   Cho   HS   tìm   hiểu   giá   trị   nghệ  c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả  thuật của truyện Kiều. thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ  tình.  Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao  của ngôn ngữ nghệ thuật. d. Tóm tắt ? Qua tóm tắt tác phẩm em hình dung  II. Giá trị của Truyện Kiều. xã   hội   được   phản   ánh   trong   Truyện  a. Nội dung : Kiều là xã hội như thế nào? * Giá trị hiện thực : ­ Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật  ­Truyện Kiều là một bức tranh về mọt  của truyện Kiều xã hội bất công, tàn bạo. ­ Số phận bất hạnh của một người  Giáo viên để học sinh tự do phát biểu,  phụ nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội phong  sau đó bổ sung, chốt kiến thức kiến. * Giá trị nhân đạo sâu sắc : ­ Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do  khát vọng công lý và ca ngợi phẩm chất cao  đẹp của con người. ­Truyện Kiều là tiếng nói lên án các  thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống con  người. Hoài Thanh : " Đó là một bản án, một  tiếng kêu thương, một ước mơ và một cái  Vũ Thị Mai hoa                                    8                 Trêng THCS Điền xá
  9. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 ­ Về  nghệ  thuật” Truyện Kiều” thành  nhìn bế tắc " b. Giá trị nghệ thuật : công về những khía cạnh nào? ­ Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ  thuật, với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài,  là sự kết tinh thành tựu văn học dân tộc trên  hai phương diện ngôn ngữ và thể loại.  Thành công của Nguyễn Du là trên tất cả  các phương diện mà đặc sắc nhất là nghệ  thuật xây dựng nhân vật. ­Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ  văn học dân tộc. Nhắc lại kiến thức về  các đoạn trích  III. Các đoạn trích trong truyện Kiều 1.Chị em Thúy Kiều: ­ Vị trí? a. Vị trí : Nằm fần đầu gồm 24 câu b. Kết cấu : ­ Kết cấu ­ 4 câu : giới thiệu khái quát ­ Nội dung ­ 4 câu : tả Thúy Vân ­ 12 câu : tả Thúy Kiều ­ Nghệ thuật ­ 4 câu : cs hai chị em. c. Nội dung  Giới thiệu chung về hai chị em ­ Khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng.  Chân dung Thuý Vân ­ Hình tượng NT mang tính ước lệ  ­ Vẻ  đẹp của TV hoà hợp với xung quanh   “mây thua” “Tuyết nhường” nên nàng sẽ  có  cuộc đời bình lặng, suôn sẻ . Chân dung Thuý Kiều ­ Nghệ  thuật đòn bẩy: Lấy Thúy Vân làm  nền làm nổi bật chân dung Thúy Kiều. ­ Vẻ đẹp của sắc­tài­tình  Cuộc sống của hai chị em ­ Cs phong lưu khuôn phép, đức hạnh mẫu  mực. d. Nghệ thuật ­ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ. Bút pháp lý  tưởng hoá n/v ­ Vị trí? ­ Dùng h/ảnh ước lệ tượng trưng ­ Kết cấu ­ Sử dụng điển cố, biện pháp đòn bẩy. 2. Cảnh ngày xuân ­ Nội dung a. Vị trí : sau khi giới thiệu gia cảnh Vương   Vũ Thị Mai hoa                                    9                 Trêng THCS Điền xá
  10. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 ­ Nghệ thuật viên ngoại, gợi tả chị em Kiều, đoạn này tả  cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh chị em  Kiều đi chơi xuân b. Kết cấu : theo trình tự thời gian của cuộc  du xuân. ­ 4 câu : khung cảnh ngày xuân ­ 8 câu : khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh   minh ­ 6 câu : cảnh chị em du xuân trở về c. Nội dung . Khung cảnh ngày xuân ­  Bức tranh xuân tuyệt đẹp : mới mẻ  tinh  khôi giàu sức sống, khoáng đạt trong trẻo và  nhẹ nhàng thanh khiết.  Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh. ­  cảnh rộn ràng, tấp nập, nhộn nhịp.  Cảnh chị em Kiều du xuân trở về ­ Cảnh vật đẹp nhưng vắng lặng, nhẹ nhàng  nhuộm màu tâm trang ­  Tâm   trạng   bâng   khuâng   xao  xuyến,   linh  cảm buồn buồn, man mác tiếc nuối. d. Nghệ thuật ­ Bút pháp ước lệ cổ điển kết hợp tả và gợi,   mtả chấm fá ­ Vị trí? ­ Ngôn ngữ ghép láy giàu chất tạo hình. ­ Kết cấu ­ Tả cảnh ngụ tình → tâm trạng n/v 3. Kiều ở lầu ngưng Bích ­ Nội dung a. Vị trí : Nằm phần 2 “ Gia biến và lưu lạc  ­ Nghệ thuật ” gồm 22 câu. b. Kết cấu ­ 6 câu : hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp K ­ 8 câu : nỗi thương nhớ KTrọng và cha mẹ ­ 8 câu : Tâm trạng đau buồn lo âu của K thể  hiện qua cách nhìn cảnh vật. c. Nội dung  Sáu câu đầu : Hoàn cảnh thực tại ­ Không gian mênh mông hoang vắng  ­ Hoàn cảnh đơn độc trơ trọi  ­ Tâm trạng buồn tủi, cô đơn, bẽ bàng.  Tám câu tiếp theo : Những nối nhớ * Nhớ chàng Kim Vũ Thị Mai hoa                                    10                 Trêng THCS Điền xá
  11. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 * Nhớ cha mẹ * Kiều là con người thủy chung sâu sắc, rất  mực hiếu thảo và có tấm lòng vị  tha đáng  trọng.  Tám câu cuối : Những nỗi buồn lo d. Nghệ thuật : ­  Miêu tả nội tâm n/v ­ Tả cảnh ngụ tình ­ Ngôn ngữ độc thoại ­ Điệp ngữ, từ láy điêu luyện D. Củng cố, hướng dẫn học tập  ­ Học sinh nhắc lại nội dung và giá trị của truyện Kiều.  ­ Xem lại các đoạn trích, chuẩn bị cho các tiết luyện tập -                                                      Tiết 7,8 LUYỆN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC  VỀ TRUYỆN KIỀU A. Mục tiêu cần đạt  Vũ Thị Mai hoa                                    11                 Trêng THCS Điền xá
  12. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 Giúp học sinh: ­ Ôn lại kiến thức của tác phẩm Truyện Kiều. ­ làm các bài tập về các đoạn trích trong truyện Kiều B. Chuẩn bị ­ HS ôn lại lý thuyết văn TM ­ Các p2 khi làm văn TM C.Tiến trình các hoạt động dạy và học 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3.Bài mới  Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I.Đoạn trích: Cảnh ngày xuân Bài tập 1 Bài 1: Học sinh đọc thuộc long Học thuộc đoạn trích: Bài tập 2 Bài 2: a. Chép thuộc bốn câu đầu của  a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK. đoạn trích “Cảnh ngày xuân” b. Viết đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu,  b. Bằng một đoạn văn quy nạp  ­ Về  nội dung: Bốn câu thơ  là bức họa tuyệt  từ  9 đến 12 câu nêu cảm nhận  đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân ­ trên bầu  của em về  cái hay của bốn câu  trời, trong ánh nắng vàng dịu nhẹ  của mùa xuân,  thơ vừa chép. những cánh én chao liệng rộn ràng như  thoi đưa.  Dưới mặt đất, cỏ  non xanh trải rộng tới tận chân  trời, điểm xuyết vào đó là cành lê với những bông  hoa trắng muốt => Cảnh vừa sống động (chim én  bay, cỏ  non xanh) vừa khoáng đạt (bầu trời, mặt  đất), lại thanh khiết (hoa trắng) và hài hòa (màu  vàng của nắng, màu xanh non của cỏ, màu trắng  của hoa). Cái tài của Nguyễn Du là vừa tả  khung  cảnh mùa xuân vừa gợi được cả thời gian mùa xuân  (hai câu đầu). ­ Về  nghệ  thuật: Lối  ẩn dụ  (én đưa thoi) gợi   cảnh sắc rộn ràng, tươi vui, sống động. Ngôn ngữ  giàu chất tạo hình làm sống dậy trước mắt người   đọc màu sắc, đường nét lẫn cái hồn của cảnh. Chữ  “điểm” làm cho hoa cỏ  vốn vô tri, vô giác trở  nên   sống động, có hồn. Đảo ngữ “trắng điểm” tạo cho  Bài tập 3 sắc trắng của hoa lê trở  thành điểm nhấn nổi bật  Phân   tích   6   câu   thơ   cuối  trên nền cỏ xanh non.   trong   đoạn   trích   “Cảnh   ngày  Bài 3 xuân”. Sáu câu thơ cuối miêu tả cảnh chị em Thuý Kiều du  xuân trở về. ­ Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo  Vũ Thị Mai hoa                                    12                 Trêng THCS Điền xá
  13. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 của mùa xuân, rất êm dịu: ánh nắng nhạt, khe nước   nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ  bắc ngang. Mọi cử   động  đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây,   bước chân người thơ  thẩn, dòng nước uốn quanh.  Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết. ­ Cảnh đã có sự  thay đổi về  thời gian và không  gian:Không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái  không khí   đông vui  náo nhiệt  của lễ   hội, tất cả  đang nhạt dần, lặng dần. ­ Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những  từ  láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ  biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng  con người. Đặc biệt, hai chữ  “nao nao” đã nhuốm  màu tâm trạng lên cảnh vật. Hai chữ “thơ thẩn” có  sức gợi rất lớn, chị  em Kiều ra về  trong sự  bần   thần nuối tiếc, lặng buồn. “dan tay” tưởng là vui   nhưng thực ra là chia sẻ cái buồn không thể nói hết.  Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui  xuân đã hé mở  vẻ  đẹp của một tâm hồn thiếu nữ  tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu  Bài tập 4 lắng. Nêu tác dụng của việc sử dụng  [ Đoạn thơ  hay bởi đã sử  dụng các bút pháp  từ láy trong những câu thơ sau: cổ điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình,  Nao nao dòng nước uốn quanh tình và cảnh tương hợp. Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh  Bài 4 bắc ngang ­ Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. Sè sè nấm đát bên dường  ­ Tác dụng: Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa  + Các từ láy “nao nao”, “rầu rầu” thường được   xanh dùng   để   diễn   tả   tâm   trạng   của   con   người.   Trong đoạn thơ  các từ  này đã biểu đạt được   sắc thái cảnh vật và bộc lộ  rõ nét tâm trạng  của con người. + Nao nao  góp phần diễn tả bức tranh mùa  xuân thanh tao, trong trẻo, nhẹ nhàng tĩnh lặng  với   dòng   nước   lững   lờ   trôi   xuôi   trong   bóng  chiều tà. ð Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc  sao xuyến về  một buổi du xuân, sự  linh cảm về  những điều sắp xảy ra: Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm  Tiên và gặp Kim Trọng. + Rầu rầu  gợi sự   ảm đạm màu sắc úa tàn  của cỏ trên nấm mồ Đạm Tiên. Vũ Thị Mai hoa                                    13                 Trêng THCS Điền xá
  14. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 ð  Thể   hiện   nét   buồn,   sự   thương   cảm   của   Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ. + Các từ: “nho nhỏ”, “sè sè” gợi tả  hình  ảnh  nấm mồ  lẻ  loi, cô đơn lạc lõng giữa những  ngày lễ tảo mộ gợi sự thương cảm. + Các từ  láy được đảo lên đầu câu thơ  có tác  dụng nhấn mạnh tâm trạng con người. + Các từ láy vừa chính xác tinh tế, vừa gợi  nhiều cảm xúc trong lòng người đọc  Thấy được  Hoạt động 2: sự tài hoa tinh tế của thi hào Nguyễn Du. Bài tập 1 II. Đoạn trích: Chị em Thúy Kiều Câu 1:  Bài tập 1 Một   đoạn   trích   trong   sách  Câu 1: Ngữ văn 9 – tập 1, có câu: “Làn  thu thuỷ, nét xuân sơn”. a. Hãy chép lại 9 câu thơ  nối  tiếp câu thơ trên. a.Chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp đã cho đúng bản  b.   Đoạn   thơ   em   vừa   chép   có  in trong sách Ngữ văn 9 – tập 1  trong tác phẩm nào, do ai sáng  b.   Nêu   đúng   tên   tác   giả   Nguyễn   Du,   tác   phẩm  tác? Kể  tên nhân vật được nói  Truyện Kiều, tên nhân vật trong đoạn thơ: Thuý  đến trong đoạn thơ. Câu 2:  Kiều. Từ  “hờn” trong câu thứ  hai  của đoạn thơ  trên bị  một bạn  Câu 2:  chép   nhầm   thành   từ   “buồn”.  Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi   Em   hãy   giải   thích   ngắn   gọn  uất  ức, đố  kỵ, tức giận như  từ  “hờn”; do đó chưa  cho bạn hiểu rằng chép sai như  phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu   vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến  thơ của Nguyễn Du. ý nghĩa câu thơ. Bài tập 2 Hai câu sau, mỗi câu nói về  nhân vật nào? Bài tập 2 Mây thua nước tóc, tuyết  ­ Hai câu thơ  trên, câu đầu nói về  Thúy Vân,  nhường màu da câu sau nói về Thuý Kiều. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn  ­ Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng như vậy là  kém xanh. Nguyễn   Du   đã   sử   dụng   bút   pháp   ước   lệ   tượng   Hai  cách  miêu  tả  sắc   đẹp  trưng, một bút pháp quen thuộc của thơ ca cổ điển  của hai nhân vật ấy có gì giống  – dùng để tả nhân vật chính diện – lấy cái đẹp của  và khác nhau? Sự khác nhau ấy  tự  nhiên để  so sánh hoặc ngầm ví với cái đẹp của  có liên quan gì đến tính cách và  nhân vật. Từ đó tôn vinh cái đẹp của nhân vật. Ta   số phận của mỗi nhân vật? dễ  dàng hình dung nhan sắc của mỗi người. Thúy  Vân tóc mượt mà, óng  ả  hơn mây, da trắng hơn  Vũ Thị Mai hoa                                    14                 Trêng THCS Điền xá
  15. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 tuyết. Còn Thuý Kiều, vẻ  tươi thắm của nàng đến  hoa cũng phải ghen, đến liễu phải hờn. ­ Khác nhau: * Tác giả miêu tả Thúy Vân cụ thể từ khuôn mặt,  nét mày, màu da, nước tóc, miệng cười, tiếng nói ⇒ để khắc họa một Thúy Vân đẹp, đoan trang, phúc  hậu. * Tả Kiều: Nêu ấn tượng tổng quát (sắc sảo, mặn  mà), đặc tả đôi mắt. Miêu tả tác động vẻ đẹp của  Thuý Kiều. Vẻ đẹp sắc sảo, thông minh của Thuý  Kiều làm cho hoa, liễu phải hờn ghen, làm cho  nước, thành phải nghiêng đổ ⇒ tác giả miêu tả nét  Bài tập 3 đẹp của Kiều là để gợi tả vẻ đẹp tâm hồn Thúy  Từ  câu chủ  đề  sau: “Khác  Kiều. với   Thúy   Vân,   Thuý   Kiều   có  Bài tập 3 vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài   Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn. lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng   Viết nối tiếp bằng những gợi ý sau: 10 câu văn để  hoàn thành một  ­  Gợi  tả   vẻ   đẹp  của  Kiều,  tác   giả  vẫn  dùng  đoạn văn theo cách Tổng hợp –  những   hình  tượng   nghệ   thuật  ước  lệ  “thu  thuỷ”   Phân tích ­ Tổng hợp. (nước  mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa,  liễu. Nét vẽ  của thi nhân thiên về  gợi, tạo một  ấn  tượng chung về  vẻ   đẹp của một giai nhân tuyệt  thế. ­ Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi   đôi mắt là sự  thể  hiện phần tinh anh của tâm hồn  và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung   cảm lòng người. ­ Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa  thu gợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi  mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. Còn hình  ảnh  ước lệ  “nét xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi  lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. ­ “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” –  Vẻ  đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức  quyến rũ lạ  lùng khiến thiên nhiên không thể  dễ  dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng  đố kỵ, ghen ghét ð báo hiệu lành ít, dữ nhiều. ­ Không chỉ  mang một vẻ  đẹp “nghiêng nước,   nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh   và rất mực tài hoa: ­ Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan   niệm thẩm mỹ  phong kiến, gồm đủ  cả  cầm (đàn),  Vũ Thị Mai hoa                                    15                 Trêng THCS Điền xá
  16. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc biệt nhất vẫn là tài  đàn của nàng, đã là sở  trường, năng khiếu (nghề  riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). ­ Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái  tâm đặc biệt của nàng: Cung đàn “bạc mệnh” mà  Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn thương, ghi   lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. ­ Vẻ  đẹp của Kiều là sự  kết hợp của cả sắc –  tài – tình. Tác giả  dùng thành ngữ  “nghiêng nước,  nghiêng thành” để cực tả giai nhân, đồng thời là lời  ngợi ca nhân vật. ­ Chân dung của Thuý Kiều cũng là chân dung  mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho  tạo hoá phải ghen ghét, phải đố  kị  “hoa ghen, liễu  hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. [  Như  vậy, chỉ  bằng mấy câu thơ  trong đoạn  trích, Nguyễn Du đã không chỉ  miêu tả  được nhân  vật mà còn dự  báo được trước số  phận của nhân  vật; không những truyền cho người đọc tình cảm  Hoạt động 3 yêu mến nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp  Bài tập 1 phỏng về tương lai số phận nhân vật. III. đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích Câu   1:   Chép   chính   xác   đoạn  thơ:   “Tưởng   người.....   vừa  Bài tập 1 người ôm”.  Câu 1: Chép chính xác đoạn thơ Câu 2: Giải nghĩa từ và cụm từ  sau:   “chén   đồng”,   “quạt   nồng  Câu 2:  Giải nghĩa từ ấp lạnh”. Câu 3: Viết đoạn văn diễn dịch Câu 3: Viết khoảng 10 câu văn  ­ Trong cảnh ngộ   ở  lầu Ngưng Bích, Kiều là  nối  tiếp câu  mở   đoạn sau   để  người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh  hoàn thành một đoạn văn theo  ngộ  bản thân để  nghĩ về  Kim Trọng, nghĩ về  cha  cách diễn dịch hoặc Tổng hợp  mẹ. – Phân tích ­ Tổng hợp cụ thể: ­ Trước hết, nàng đau đớn nhớ  tới chàng Kim,   “Trong đoạn trích  Kiều  ở   điều này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện  lầu   Ngưng   Bích,   Kiều   hiện  sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. lên   là   người   con   gái   thuỷ  ­ Nhớ  người tình là nhớ  đến tình yêu nên bao  chung, hiếu thảo, vị tha.” giờ   Kiều   cũng   nhớ   tới   lời   thề   đôi   lứa:   “Tưởng  người dưới nguyệt chén đồng”. Vừa mới hôm nào,  nàng và chàng cùng uống chén rượu thề nguyền son  sắt, hẹn  ước trăm năm dưới trời trăng vằng vặc,  mà nay mỗi người mỗi ngả, mối duyên tình  ấy đã  bị cắt đứt một cách đột ngột. Vũ Thị Mai hoa                                    16                 Trêng THCS Điền xá
  17. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 ­ Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình, đau  đớn và xót xa khi hình dung cảnh người yêu hướng  về  mình, đêm ngày đau đớn chờ  tin mà uổng công  vô ích “tin sương luống những rày trông mai chờ”.  Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu   thương nhỏ máu. ­ Câu thơ  “Tấm son gột rửa bao giờ  cho phai”   có thể hiểu là tấm lòng son trong trắng của Kiều đã  bị  dập vùi, hoen  ố, biết bao giờ  mới gột rửa cho   được,   có   thể   hiểu   là   tấm   lòng   nhớ   thương   Kim  Trọng không bao giờ nguôi quên. [  Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc, thủy  chung, thiết tha, day dứt . Tiếp   đó,   Kiều   xót   xa   khi   nhớ   tới   cha   mẹ:   “Xót  người tựa cửa hôm mai”. ­ Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót. Nàng  thương cha mẹ  khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng  tin con, trông mong sự  đỡ  đần; nàng xót xa lúc cha   mẹ  tuổi già sức yếu mà nàng không được gần gũi  chăm sóc và báo hiếu cho cha mẹ. ­   Thành   ngữ   “Quạt   nồng   ấp   lạnh”,điển   cố  “Gốc   tử   đã   vừa   người   ôm”,   cụm   từ   “biết   mấy  nắng mưa” nói lên tâm trạng nhớ  thương và tấm  lòng   hiếu   thảo   của   Kiều   dành   cho   cha   mẹ   đang  ngày càng già nua đau yếu. Lần nào nhớ về cha mẹ,  Kiều cũng nhớ  chín chữ  cao sâu và luôn đau xót  mình đã bất hiếu không thể chăm sóc được cha mẹ. Bài tập 2 Bài tập 2 Phân   tích   8   câu   thơ   cuối  ­ Mỗi cảnh vật  trước lầu Ngưng Bích gợi cho  của   đoạn   trích   “Kiều   ở   lầu  Kiều một nỗi buồn khác nhau. Từ  cảnh mà Kiều  Ngưng Bích”. nghĩ đến thân phận mình. +   Ngắm   “cánh   buồm   thấp   thoáng”   ẩn   hiện  ngoài khơi xa, Kiều tự  hỏi “Thuyền ai thấp  thoáng cánh buồm xa xa”, nỗi buồn tha hương,   nhớ  quê trào dâng,Kiều hiểu ngày trở  về  của  mình là vô vọng. + Ngắm dòng nước với “cánh hoa trôi”,Kiều  cũng   tự   hỏi   “Hoa   trôi   man   mác   biết   là   về  đâu?”, buồn cho thân phận chìm nổi lênh đênh  của mình, không biết tương lai rồi sẽ ra sao. +   Nội   cỏ   “rầu   rầu”   là   cảm   nhận   bằng   tâm  trạng buồn rầu rĩ của con người. Sắc cỏ xanh  Vũ Thị Mai hoa                                    17                 Trêng THCS Điền xá
  18. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 xanh dần tàn úa cũng là tâm trạng buồn bởi  cuộc sống héo hắt bị  giam lỏng  ở  lầu Ngưng  Bích của nàng. + Tiếng sóng biển từ xa vọng vào ầm ầm vây  quanh lầu Ngưng Bích là sự bàng hoàng, lo sợ,  dự cảm buồn về những bất trắc của cuộc đời  đang đến, vùi dập, xô đẩy cuộc đời Kiều. ­ Điệp ngữ  “buồn trông” đứng đầu 4 câu diễn  tả  nỗi buồn dằng dặc, triền miên như  những lớp  sóng trào đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời  Kiều. Cảnh lầu Ngưng Bích được cảm nhận bằng  tâm trạng Kiều nên người buồn cảnh cũng buồn. ­ Đoạn thơ  như  một dự  báo về  chuỗi ngày  khủng khiếp, đau thương đang chờ đợi Kiều ở phía  trước. D. Củng cố, hướng dẫn học tập ­ làm hoàn chỉnh các bài tập đã cho ­Học thuộc long các đoạn trích ­ Chuẩn bị bài sau: Chủ đề 3 “ Thơ ca Việt Nam sau CMT8” Vũ Thị Mai hoa                                    18                 Trêng THCS Điền xá
  19. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019                                                        Chủ đề 3 THƠ CA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM Tiết 9,10 HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC VỀ THƠ A. Mục tiêu ­ Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về thơ ca Việt nam sau Cách  mạng tháng Tám ­ Học sinh luyện tập một số bài về các tác phẩm thơ B. Chuẩn bị ­ Giáo viên soạn giáo án ­ Học sinh đọc lại các tác phẩm C. Tiến trình các hoạt động dạy­học ­ Ổn định ­ Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh ­ Bài mới Hoạt động của Gviên­Hsinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 I.Lập bảng hệ thống Giáo viên hướng dẫn học sinh  lập bảng hệ thống các tác  phẩm thơ. Vì đây là bảng hệ  thống được lập trước khi học  Vũ Thị Mai hoa                                    19                 Trêng THCS Điền xá
  20. Gi¸o ¸n tù chän Ng÷ v¨n 9 Năm học 2018- 2019 sinh học từng tác phẩm cụ thể  nên không tìm hiểu nội dung,  nghệ thuật của từng bài Giai đoạn Tác phẩm Tác giả Năm Stác Thể thơ 1945 – 1954 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do 1954 – 1964 Đoàn thuyền đánh  Huy Cận 1958 Bảy chữ cá Bếp lửa Bằng Việt 1963 Bảy   chữ   +  Tám chữ Con cò Chế lan Viên 1962 Tự do 1964 – 1975 Bài   thơ   về   tiểu  Phạm Tiến Duật 1969 Tự do đội xe không kính Khúc hát ru… Nguyễn   Khoa  1971 Chủ yếu 8 chữ Điềm Sau 1975 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 5 chữ Viếng Lăng Bác Viễn Phương 1976 8 chữ Sang thu Hữu Thỉnh 1977 5 chữ Mùa   xuân   nho  Thanh Hải 1980 5 chữ nhỏ Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do  Hoạt động 2 II. Các nội dung chính   Phần này giáo viên giới thiệu  1. Cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt  cho học sinh sau đó yêu cầu các  Nam em tìm dẫn chứng phù hợp cho  + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc   từng nội dung( Chủ  yếu là các  kháng chiến nhiều gian khổ  hy sinh nhưng rất anh  bài   trong   SGK   tập   1,   Các   bài  hùng. trong   sách   tập   2   giáo   viên   sẽ  +   Công   cuộc   lao   động,   xây   dựng   đất   nước   và  giúp các em  những quan hệ tốt đẹp của con người 2. Tâm hồn tư tưởng, tình cảm của con người trong   một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động  + Tình cảm yêu nước, tình yêu quê hương + Tình đồng chí, sự  gắn bó với Cách mạng, lòng  kính yêu Bác Hồ +   Những   tình   cảm   gần   gũi,   bền   chặt   của   con  người: Tình mẹ  con, bà cháu trong sự  thống nhất  với tình cảm chung rộng lớn Hoạt động 3 III. Luyện tập Bài 1 Vũ Thị Mai hoa                                    20                 Trêng THCS Điền xá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2