Giáo án số 9: Chủ nghĩa lãng mạn và cơ sở hình thành chủ nghĩa lãng mạn
lượt xem 12
download
Giáo án số 9: Chủ nghĩa lãng mạn và cơ sở hình thành chủ nghĩa lãng mạn nêu lên khái niệm; cơ sở hình thành của chủ nghĩa lãng mạn. Mời các bạn tham khảo tài liệu để bổ sung thêm kiến thức về lĩnh vực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án số 9: Chủ nghĩa lãng mạn và cơ sở hình thành chủ nghĩa lãng mạn
- 9. Chủ nghĩa lãng mạn và cơ sở hình thành chủ nghĩa lãng mạn. I. KHÁI NIỆM * Lãng mạn Thuật ngữ chủ nghĩa lãng mạn (Romantisme) là khởi nguyên từ roman. Roman có những cách hiểu sau. + Từ lãng mạn (romanticism, romantisme) xuất phát từ tình ca (romances) của thời trung cổ, để chỉ những bài thơ dài nói về những chàng kỵ sĩ, những anh hùng, về những vùng đất xa xôi và những cuộc tình lỡ làng... hoặc những bài ca mà người hát rong (trabadour) thường sử dụng trong ca diễn của mình + Truyền kỳ: Đây là một thể loại của văn học dân gian trung cổ. Ở Đức và ở Anh, chủ nghĩa lãng mạn được bắt nguồn từ việc thu thập văn học dân gian (Theo giáo trình Lí luận văn học, Phương Lựu chủ biên). + Tiểu thuyết: Roman chỉ một loại tiểu thuyết giá rẻ, viết về con người cá nhân, con người tự do, xuất hiện dài kì trên sách báo, phù hợp thị hiếu của đại chúng. Nó là xuất phát của chủ nghĩa lãng mạn sau này, nên người ta lấy tên nó đặt cho chủ nghĩa lãng mạn (romantisme) (Theo giáo trình Lịch sử văn học Pháp của Xavier Darcos, Phan Quang Định dịch). Nhà nghiên cứu văn học Nga Pospelov cho rằng tên gọi của chủ nghĩa lãng mạn không mang bản chất của trào lưu văn học này. Lãng mạn: Vào khoảng thế kỉ XVIII, từ lãng mạn được dùng để chỉ tất cả những cái gì khác thường, hoang đường, kì lạ, chỉ thấy có trong sách chứ không có trong hiện thực (Theo Từ điển thuật ngữ văn học, Lê Bá Hàn, Nguyễn Khắc Phi, Trần Đình Sử đồng chủ biên). Lãng mạn (giải thích theo từ Hán Việt): Lãng – sóng, mạn – bờ, trạng thái sóng dâng cao hơn bờ, sóng tràn bờ là lãng mạn. Lãng mạn, hiểu theo cách này, là một trạng thái tâm lý bên trong, gắn liền với giấc mơ bay bổng vượt lên trên hiện thực. Hiểu theo hai cách sau có lẽ là hợp lý và gần với bản chất của lãng mạn, chủ nghĩa lãng mạn hơn cả. * Romantisme (chủ nghĩa lãng mạn): có hai nghĩa, vừa là một trào lưu văn học nghệ thuật có những đặc trưng riêng biệt, mang tính lịch sử, xuất hiện ở Châu Âu thế kỉ XIX; vừa mang ý nghĩa là phương pháp sáng tác của trào lưu văn học lãng mạn chủ nghĩa.
- Biélinski trong bài Văn học Nga, năm 1841, định nghĩa:“Chủ nghĩa lãng mạn, đó là thế giới nội tâm của con người, thế giới của tâm hồn và trái tim”. Nói như V. Hugo, lãng mạn là chủ nghĩa tự do trong văn chương. Chính vì sự đòi hỏi tự do mà phong trào lãng mạn đề cao cá nhân, phá bỏ những ràng buộc, qui luật chặt chẽ trong nghệ thuật, thoát khỏi những khuôn mẫu câu thúc. Bút pháp phóng khoáng, vần điệu đa dạng, từ ngữ được chọn lựa tùy theo mức cảm hứng, hành xử theo con tim dễ nhạy cảm và đam mê với giọng điệu thiết tha, đôi khi đạt đến tính nhân bản sâu sắc... Ở Châu Âu thế kỉ XIX có ba trào lưu, trường phái đan xen nhau: chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa tượng trưng. Tuy trào lưu lãng mạn xuất hiện trước, nhưng trong thời kì này cả ba trào lưu cùng tồn tại. Vì thế, sự ảnh hưởng qua lại giữa ba trào lưu là không thể tránh khỏi, nên nhiều khi người ta khó có thể phân định rạch ròi một số tác phẩm thực sự thuộc về trào lưu văn học nào. VD: Bôđơle nhà thơ nổi tiếng của Pháp, vừa mang dấu ấn của chủ nghĩa lãng mạn vừa đậm in màu sắc tượng trưng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng căn cốt của Bôđơle là tượng trưng. Một trong những điều cần lưu ý của môn học này là không nên cực đoan. Sự phân loại các nhà văn, tác phẩm thuộc trào lưu, trường phái nào đúng là công việc của những nhà nghiên cứu và lí luận, tuy nhiên không thể chối cãi về sự không thuần nhất phương pháp sáng tác trong các tác phẩm văn học thời kì này. II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH 1. Cơ sở xã hội Khởi đầu bằng Cách mạng dân chủ tư sản Pháp: + thừa nhận quyền tự do của con người một cách hợp pháp: Quyền tư hữu, tự do tín ngưỡng, tự do thân thể, tự do ngôn luận, tự do báo chí (Chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Trước đây chỉ có chúa trời hoặc vua chúa được quan tâm) + Cách mạng xã hội, công nghệ, văn hóa dẫn đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội phát triển, tạo nên thời kì rực rỡ ở châu Âu. Cảm xúc con người bay cao, không ngừng ước mơ tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp. (Đời sống văn học giai đoạn này rất phát triển với báo chí, các salon văn học, các buổi tranh luận, công diễn tác phẩm…) Sang thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản bộc lộ bộ mặt thật:
- + Thay thế cho chế độ phong kiến bảo thủ, trì trệ, phản động là một xã hội văn minh hơn những cũng nhiều tiêu cực mới. (Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: mỗi bước tiến của nhân loại về phía văn minh thì đồng thời nhân loại cũng chứng kiến những bước thụt lùi về phía dã man). + Khẩu hiệu “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” chỉ tồn tại khi chủ nghĩa Tư bản cần giành chính quyền từ tay phong kiến. Khi đã có chính quyền thì không còn khái niệm đó nữa: không có tự do khi CNTB làm giàu trên máu và bùn; không có bình đẳng khi luật pháp nằm về phía tư sản; không có bác ái khi xã hội chỉ ‘sặc mùi” kim tiền. → Sự thật phũ phàng dẫn đến thất vọng cay đắng. Con người trước thực tại đó đều muốn chạy trốn khỏi thế giới mà họ từng ước ao, tin tưởng bằng 2 cách: một là hướng tới một tương lai, môt thế giới mới tạo nên chủ nghĩa lãng mạn tích cực; hai là chạy về quá khứ, về những miền đất xa xôi tạo nên chủ nghĩa lãng mạn tiêu cực. 2. Cơ sở triết học * Chủ nghĩa xã hội không tưởng, với các đại biểu: Xanh Ximông, Phuriê, Ôwen. Những nhà xã hội học không tưởng phê phán sâu sắc và rõ ràng xã hội tư sản, phát hiện những mâu thuẫn giữa ý kiến các nhà tư tưởng của cách mạng Pháp với hiện thực, phát hiện sự đối kháng giữa nghèo khổ và giàu có. Họ muốn tạo ra một chế độ xã hội góp phần thỏa mãn các dục vọng của con người, phát triển và phát huy chúng. Xã hội đó sẽ giúp cho lao động không còn là một gánh nặng mà sẽ trở thành một nhu cầu, một đối tượng gây khoái cảm cho con người. Chủ nghĩa xã hội không tưởng một mặt đi trước sự phát triển của thực tại, hướng tới một xã hội, một tương lai tươi đẹp – đây là quan niệm tiến bộ của Phuriê và Ôwen; mặt khác, nó “không dự đoán tương lai mà lại phục hồi quá khứ”, “không nhìn ra phía trước mà chỉ nhìn về phía sau, mơ ước dừng mọi sự chuyển biến” (Lênin) – đó là quan niệm lạc hậu của Xitmôđi. Như vậy, chủ nghĩa xã hội không tưởng đều có ảnh hưởng tới hai xu hướng của chủ nghĩa lãng mạn. Cả lãng mạn tích cực và lãng mạn tiêu cực đều lấy lý tưởng đối lập với thực tại, nhưng nội dung và tính chất của lý tưởng thì hoàn toàn khác nhau. * Triết học duy tâm cổ điển Đức Sự thực là chủ nghĩa duy tâm cổ điển Đức tự bản thân nó cũng là một trào lưu lãng mạn trong triết học. Đặc biệt, chủ nghĩa duy tâm chủ quan của Căng đã nâng tâm linh con người lên địa vị làm chủ, sáng tạo thế giới, nhấn mạnh thiên tài, linh cảm,
- tính năng động chủ quan. Còn chủ nghĩa duy tâm khách quan của Hêghen coi con người là tuyệt đối vô hạn, là đỉnh cao sự phát triển tinh thần thế giới. Trên cơ sở đó, Căng và Sinle đi sâu nghiên cứu các phạm trù cao thượng, tự do, thiên tài, và Gớt nhấn mạnh đặc trưng của cá tính,…Những quan điểm triết học và mĩ học đề cao con người này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa cá nhân trong xã hội tư sản cận đại. Mặt tích cực của nó là nâng cao sự tôn nghiêm, khẳng định ý thức tự chủ của con người. Tuy nhiên, triết học, mĩ học cổ điển Đức lại đề cao con người tách khỏi thực tế xã hội và lịch sử. Tư tưởng đó ảnh hưởng mạnh mẽ tới các nhà văn lãng mạn chủ nghĩa thể hiện trong các nguyên tắc sáng tạo mà chúng ta tìm hiểu sau đây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mầm non - Bài giảng chủ điểm thế giới thực vật
2 p | 1076 | 76
-
Giáo án giảng dạy môn vật lý 9
7 p | 257 | 39
-
Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939 - Giáo án lịch sử lớp 9
11 p | 603 | 39
-
Giáo án đại số lớp 9 - Chương 1: CĂN BẬC HAI – CĂN BẬC BA
7 p | 597 | 29
-
Bài 9: Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố) - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
9 p | 596 | 26
-
Bài 3: Ca dao, dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
7 p | 1058 | 25
-
Giáo án đại số lớp 9 - Tiết 1 CĂN BẬC HAI - CĂN BẬC BA
5 p | 546 | 24
-
Giáo án bài LTVC: Từ chỉ sự vật. Mở rộng vốn từ: Ngày, tháng, năm - Tiếng việt 2 - GV. T.Tú Linh
4 p | 310 | 19
-
Giáo án chương trình mới: Lớp lá Chủ điểm: Thế giới Thực vật
4 p | 233 | 17
-
Giáo án Hóa học lớp 9 : Tên bài dạy : POLIME
6 p | 136 | 12
-
XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC, ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976- 1985) - Giáo án lịch sử lớp 9
10 p | 180 | 10
-
Bài 2: Bố cục trong văn bản - Giáo án Ngữ văn 7 - GV: Lê Thị Hạnh
7 p | 244 | 9
-
GIÁO ÁN SỐ 2 CÁC THÀNH PHẦN CỦA NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
9 p | 104 | 7
-
Giáo án bài 9: Từ đồng Nghĩa - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
6 p | 185 | 7
-
Giáo án bài Nguyên phân - Sinh học 9 - GV:Ng.V.Tài
5 p | 189 | 6
-
Giáo án lịch sử 9 - LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU SAU THẾ CHIẾN HAI
9 p | 129 | 6
-
Giáo án Toán 9 theo phương pháp mới - Chủ đề: Tỉ số lượng giác của góc nhọn
4 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn