Giáo trình Chăn nuôi động vật hoang dã (Nghề: Chăn nuôi - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
lượt xem 8
download
Giáo trình Chăn nuôi động vật hoang dã cung cấp cho người học những kiến thức như: Tầm quan trọng và mục tiêu của nuôi và bảo tồn động vật hoang dã; Phân loại một số động vật hoang dã phổ biến; Kỹ thuật nuôi ba ba; Kỹ thuật nuôi cá sấu; Kỹ thuật nuôi trăn;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 giáo trình!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Chăn nuôi động vật hoang dã (Nghề: Chăn nuôi - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
- CHƯƠNG 5 KỸ THUẬT NUÔI TRĂN MH43-05 Giới thiệu: Giúp người học nắm rõ phương pháp nuôi trăn phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương. Mục tiêu: - Ứng dụng được những kiến thức nuôi trăn vào thực tiễn sản xuất. - Nhận biết được những vấn đề liên quan đến kỹ thuật nuôi trăn - Rèn luyện tính kiên trì, chịu khó trong học tập. 1. Đặc điểm sinh lý Hiện nay trên thế giới có 22 họ trăn (Pythonidae) gồm 80 loài. Trong đó giống (Python) gồm có 7 loài phân bố rộng ở Châu phi, Nam và Đông Nam Á, Châu Úc. Ở Việt Nam có 3 loài: thừng gặp nhất là trăn đất (Python molurus) và trăn gấm (Python reticulates). Ít gặp hơn là trăn đuôi cụt (Python curtus). 1.1. Trăn đất Tên gọi và phân loại: Tên khoa học: Python molurus Họ: Trăn (Pythonidae) Bộ: Có vẩy Lớp: Bò sát Trăn đất còn được gọi là trăn đá, trăn mốc, trăn nghệ, trăn Ấn Độ hay trăn Miến Điện. Dựa vào đặc điểm cấu tạo, kích thước và vùng địa lý phân bố người ta chia thành 2 loài phụ: - Python molurus molurus Linnacus: Có màu sáng, kích thước tối đa không quá 5m. Phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan. - Python molurus bivittatus Kuhl: Có màu nâu sẩm, kích thước tối đa 8m. Phân bố ở Malaka, nam Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Cam Pu Chia, Sumbava, Ja Va. 37
- (Có tài liêu mô tả trăn vàng là loài phụ của trăn đất, cơ thể có màu vàng nhạt trên nền hoa đốm vàng đậm. Thân có thể dài 4-5m, nặng 40-50kg. Trăn cái đẻ tới hàng chục trứng, sau 2 tháng ấp nở thành trăn con. Tuổi thọ khoảng 20 năm). Hình 5.1: Trăn đất (Python molurus) 1.1.1. Phân bố - Trên thế giới, trăn hiện diện nhiều ở vùng rừng núi của Châu Á từ Pakistan và Ấn Độ qua các nước Đông Nam Á xuống đến Inđônêsia ở phía Nam (bao gồm Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Singapore, Brunei, Indonesia, Philippines). - Ở Việt Nam Trăn xuất hiện ở các tỉnh miền núi từ phía Bắc đến miền Trung Việt Nam và đồng bằng sông Cửu Long. 1.1.2. Sinh học - Trăn đất ưa sống ở rừng già, thường sinh sống trên cây ở những khu rừng nhiệt đới ẩm hoặc các trảng cỏ gần nguồn nước. Loài trăn đất có thể sống ở nhiều nơi có điều kiện môi trường khác nhau từ rừng ngập mặn ven biển cho đến rừng nhiệt đới trên núi đất hoặc núi đá. - Loài trăn đất có thể đẻ tới 100 trứng/lần, còn trăn gấm đẻ từ 15-80 trứng và trăn cái có tập tính ấp trứng, trứng nở sau khoảng 3 tháng. 38
- - Thức ăn chủ yếu là các loài động vật nhỏ: chuột, gà, vịt, ếch nhái, trăn lớn thường ăn các vật nuôi như heo, bê, dê, cừu,... 1.1.3. Đặc điểm nhận dạng Để phân biệt trăn đất và trăn gấm hoặc trăn đuôi cụt phải dựa vào một số đặc điểm khác biệt trên đầu và màu sắc hoa văn trên thân của chúng. - Trăn đất đầu hình tam giác tách với thân rõ rệt, có 11 -13 vẩy môi trên, 16-22 vẩy môi dưới, 61-77 vẩy quanh thân, 256-270 vẩy bụng và 56-70 vẩy dưới đuôi. Ở 2 tấm vẩy môi trên đầu tiên có hõm (lỗ), không có sọc đen giữa đỉnh đầu, mặt trên thân có hoa văn mạng lưới màu nâu vàng trên nền xám đen. - Màu sắc: lưng có màu nâu hung đến nâu xám với những vân sáng hơi vàng. Bụng màu trắng đục với những đốm nâu hay đen. Đuôi thay đổi từ màu vàng, cam đến đen. 1.2. Trăn gấm (Python reticulates) Tên gọi và phân loại: Tên khoa học: Python reticulates Họ: Trăn (Pythonidae) Bộ: Có vẩy Lớp: Bò sát Trăn gấm còn được gọi là trăn hoa (miền Bắc), trăn mắt võng, trăn mắt lưới, trăn dây. 1.2.1. Phân bố Tuy ít gặp hơn trăn đất nhưng trăn gâm nhưng có vùng phân bố rộng hơn từ Nam Mianma, Ấn Độ, Vùng Đông Nam Á, Trung Quốc,… Ở Việt Nam trăn gấm xuất hiện ở phía Nam nhiều hơn phía Bắc. 1.2.2. Sinh học - Trăn hoa sống ở rừng già, thích nơi râm mát. - Trăn hoa hoạt động chủ yếu vào mùa hè. Mùa động, trăn ở trong hang hốc (hốc đá, hốc cây). Một con trăn trưởng thành có trọng lượng cơ thể khoảng 40- 70kg, chiều dài cơ thể tới 5m. - Sau khi giao phối khoảng 2,5-3 ngày thì đẻ từ 15-60 trứng, sau đó trứng ấp khoảng 2 tháng thì nở. Con non, sau khi nở từ 7-10 ngày mới bắt đầu ăn thức ăn. Tuổi thọ trung bình của Trăn hoa khoảng 10-15 năm. 39
- - Thức ăn chủ yếu là các loài thú cở nhỏ (các loài gặm nhấm), một số loài chim, số ít bò sát và ếch nhái... 1.2.3. Đặc điểm nhận dạng - Đầu hình tam giác hơi thuôn dài, có 12-14 vẩy môi trên, 4 vẩy môi trên đầu tiên có hõm (lổ), có 1 dọc đen mảnh ở giữa đỉnh đầu, mặt trên thân có hoa văn mạng lưới màu đen trên nền vàng. - Màu sắc: mặt lưng màu vàng hay nâu hung với những đường vân hình mắt võng (mắt lưới). Bên hông có những đốm trắng hình tam giác xếp thành hàng dài. Bụng màu trắng ngà với những đốm đen. Hình 5.2: Trăn gấm (Python reticulates) 1.3. Trăn đuôi cụt (Python curtus) Tên khoa học: Python rurtus Họ: Trăn (Pythonidae) Bộ: Có vẩy Lớp: Bò sát Tên khác của trăn đuôi cuột: trăn đầm lầy, trăn vá 1.3.1. Phân bố Chia làm 3 loài phụ: 40
- - Python curtus Schlegel: sống ở Malaisia, Malaka. - Python curtus Stull: sống ở Thái Lan - Python curtus Steindachner: sống ở Sumatra, Calimantan (Borneo). 1.3.2. Sinh học Việt nam có loại này nhưng xuất hiện ít và chưa rõ thuộc loài phụ nào. Đây là loài trăn có màu sắc đẹp nhất nhưng khó nuôi trong chuồng. 1.3.3. Đặc điểm nhận dạng Có từ 10-11 vẩy môi trên, hai vẩy đầu tiên có lỗ. Vẩy mõm có chiều rộng lớn hơn chiều cao. Có từ 18-19 vẩy môi dưới, 35 hàng vẩy quanh thân, 160-175 vẩy bụng, 28-32 vẩy dưới đuôi. Kích thước cơ thể khoảng 2m tối đa không quá 3m. Màu sắc: Lưng có màu vàng nâu hay nâu đỏ. Có những đốm màu vàng cam ở trước hông có thể nối liền nhau thành một đường ở phía sau. Bụng hơi trắng đồng nhất hay có đốm nâu. Hình 5.3: Trăn đuôi cụt (Python curtus) Đặc điểm chung của trăn ngoài tự nhiên và nuôi nhốt: - Trăn thuộc lớp bò sát. Kích thước của trăn thay đổi từ 50cm-10m nhưng đa số có cỡ trung bình và lớn. Ở phần cuối của thân, ngay phía trước hậu môn 41
- còn có di tích của đai hông và xương đùi mà một phần lộ rõ ra ngoài thành 2 cựa giống như cựa gà. - Trăn có 2 phổi phát triển đầy đủ mặc dù phổi bên phải dài hơn bên trái. - Các xương hàm khớp lỏng lẽo với nhau và có khả năng cử động linh hoạt, nhờ đó trăn có thể há miệng nuốt được những con mồi rất lớn. Cả hai hàm đều có răng mọc hơi xiên, có răng phía trước dài hơn các răng nằm phía trong và không có nọc độc. - Hệ cơ thân rất khoẻ, được sử dụng để quấn và giết mổi. Số lượng đốt sống rất lớn, thay đổi từ 300 - 450 đốt. - Màu sắc cơ thể thay đổi tuỳ loài nhưng thường có những hoa văn hình mạng lưới ở mặt lưng tạo nên màu sắc ngụy trang giúp con vật có thể phục kích để rình mồi rất tài tình. - Trăn là động vật ưa ấm và ẩm, chịu được một cách dễ dàng với nhiệt độ cao về mùa hè nhưng chúng rất nhạy cảm với lạnh. Ở các tỉnh phía Bắc về mùa đông trăn phải tìm những nơi kín đáo để trú ẩn qua mùa đông giá rét còn ở đồng bằng Nam bộ, trong mùa khô trăn phải chui rúc mình dưới các lớp cỏ để tránh nóng. Trong suốt thời gian trú đông và trú khô, trăn nằm yên một chỗ, động tác hô hấp không thấy rõ ràng, quá trình trao đổi chất giảm xuống ở mức thấp nhất, và năng lượng cung cấp cho sự sống lúc này chủ yếu là do khối lượng mỡ được tích trữ vào cuối mùa thu hay cuối mùa mưa. Chu kỳ hoạt động ngày của trăn khá rõ nét. Trăn hoạt động chủ yếu và ban đêm còn ban ngày thường tìm những nơi kín đáo để ẩn nấp. - Trong chuồng nuôi, chúng ta sẽ quan sát thấy trăn suốt ngày nằm quấn tròn thành một cục, ngủ li bì. Thời gian hoạt động tuỳ thuộc vào lứa tuổi. Nói chung trăn nhỏ ra kiếm ăn sớm hơn trăn trưởng thành. - Trăn lột xác không theo quy luật nhất định mà phụ thuộc nhiều vào tuổi, mùa vụ, nhiệt độ và chế độ dinh dưỡng. Những trăn non lột xác nhiều hơn trăn già và mùa hè lột xác nhiều hơn mùa đông. Biểu hiện của lột xác là trăn hung dữ, da có màu sảm mốc, mắt trở nên đục mờ, trăn ngừng ăn và thích trằm mình dưới nước. Quá trình lột xác diễn ra trong vòng 1-2 tuần. - Trăn nuôi lúc đói, lột xác, đang ấp trứng… thường rất hung dữ, chúng rất nhạy cảm với các loại mùi thuốc lá, hành, tỏi, dầu sả… nên cần tránh những mùi này. Nhưng nếu trong trường hợp bị trăn cắn, bạn chỉ việc nhét một nhúm thuốc rê vào miệng, lập tức trăn sẽ nhả ra. 42
- - Trăn nuôi khi ăn no rất hiền, thích vuốt ve, cõng bế, về mùa hè rất thích dầm nước. Vì vậy, trong chuồng, khu chăn nuôi ngoài máng, chậu uống, cần có chậu to hoặc xây bể để khi nóng bức trăn bò vào đầm tắm. Giá trị kinh tế của trăn Ngoài việc khai thác trăn làm thực phẩm, con người cũng đã khai thác trăn như một nguồn dược liệu quý: - Lấy da trăn đem đốt thành than, tán bột rồi trộn lẫn với mỡ, bôi trị ghẻ rất hiệu nghiệm. - Mật trăn ngâm trong rượu dùng để xoa bóp các vết thương tụ máu, nơi có các khớp bị sưng đau, tác dụng tương đương mật gấu, cùng dùng để chữa mắt sưng, vùng bụng tim đau như có trùng cắn, bộ phận dưới âm hộ trùng ăn lở loét (Danh y biệt lục). - Thịt trăn làm chà bông cho sản phụ ăn hằng ngày giúp mau chóng lấy lại sức, giảm đau nhứt và tê mỏi (Đỗ Huy Bích, 1979) - Mỡ trăn chứa nhiều hợp chất béo như palmitin, olein… dùng để trị bệnh ngoài da. (Theo lương y Đinh Bà Luyện và dược sĩ Diệu Phương). - Xương trăn đem nấu cao uống có tác dụng chữa đau lưng, nhứt xương, nhất là đau cột sống. - Máu trăn pha với rượu uống có tác dụng bổ máu, chữa bệnh chống mặt, hoa mắt. Chọn giống và phân biệt trăn đực, trăn cái Cũng giống như các loài rắn khác, việc phận biệt một con trăn đực với một con trăn cái thật không đơn giản vì chúng có hình dạng và màu sắc gần giống nhau, mặt khác chúng lại có cơ quan sinh sản nằm bên trong cơ thể nên rất khó phân biệt. Thường rắn đực có đuôi dài hơn và phần đầu của đuôi (nơi tiếp giáp với hậu môn) hơi phình ra, trong khi ở con cái thì hơi thắt lại. Kích thước và trọng lượng của trăn đực cũng thường nhỏ hơn trăn cái, số vây bụng ít hơn nhưng có đuôi dài và số lượng vây đuôi nhiều hơn. Trăn đực có 2 mấu ngựa nằm hai bên khe huyệt trông tực như chiếc cựa chân gà, có lẽ là cơ quan dùng để kích thích trăn cái khi giao phối. Trăn đực 43
- Thân thon dài, có 2 cựa dài ở hai bên hậu môn lộ ra ngoài, vẩy hậu môn to, chóp vẩy tù. Vẩy quanh hậu môn nhỏ xếp xít nhau, ấn mạnh tay vào hai bên huyệt thấy cơ quan giao cấu lộ ra Trăn cái Thân to mập, cựa hai bên hậu môn ngắn, nằm ẩn sâu bên trong. Vẩy quanh hậu môn to, xếp không sít nhau, không thấy có cơ quan giao cấu 2. Thức ăn Thức ăn cho trăn chủ yếu là những động vật cò máu nóng (gà, vịt, chim cút non…), thú có guốc nhỏ (thịt heo, bò, dê, cheo mễn…), các loài gặm nhấm (thỏ, chuột…). 3. Chuồng trại Chuồng nuôi là yếu tố quan trọng khi nuôi trăn bởi trăn rất khoẻ, nếu nó chui được đầu thì sắt 8-12 li đểu bị trăn bẻ gãy. Chuồng có thể làm bằng gỗ thanh, nan tre, sắt, lưới mắt cáo… có khe, lỗ rộng từ 1-2,5cm (tuỳ loại trăn nuôi) để tiện vệ sinh và không cho trăn chui ra ngoài. Kích thước ô chuồng cao 0,6-0,7m, rộng 0,5-0,6m, dài 24m. Với diện tích này có thể nhốt các loại trăn theo số lượng: Trăn sơ sinh 0,5kg/con Nhốt 8-12 con Từ 0,7-2kg/con Nhốt 5-7 con Từ 2,5-5kg/con Nhốt 3-4 con Từ 5kg trở lênNhốt 2-3 con Đây là mật độ tối đa, nơi có điều kiện và đất rộng làm chuồng càng rộng càng tốt, chuồng kết hợp với khu vườn rừng chăn thả, có rào lưới sắt tráng kẽm chắc chắn. 44
- Hình 5.4: Chuồng nuôi trăn của một sô hộ nuôi 4. Chăm sóc nuôi dưỡng 4.1. Trăn con Sau khi ấp 53-55 ngày nở ra trăn giống, trăn mới nở dài 50-60cm, nặng 80- 140g. Trăn con sau khi nở có thể tự sống 3-5 ngày bằng khối noãn hoàng tích ở trong bụng. Sau thời gian này, bụng trăn con xẹp lại, da nhăn nheo và lột xác đầu tiên. Trăn khỏe mạnh bình thường cho ăn 3-5 lần/tháng, trăn yếu cho ăn 10 lần/tháng. Thức thích hợp thịt lợn nạc, thịt bò, trâu, dê… tươi ngon thái nhỏ. Cách cho trăn con ăn: Dùng một que nhỏ vót tà đầu ghim vào miếng mồi, tai trái cầm đầu trăn, tay phải cầm que đưa thức ăn vào miệng trăn. Không được thọc que vào sâu trong họng dễ gây thương tích. Sau khi đã cho mồi vào miệng trăn, không được rút ngược que mà gạt ngang que về phía mép trăn, để miếng mồi lại. Trong quá trình thao tác cần phải hết sức nhẹ tay để tránh làm gẫy răng hoặc đánh rơi trăn từ trên cao xuống đất. Không cho thức ăn vào chuồng, trăn tranh nhau ăn sẽ cắn nhau, làm trăn bị thương, sinh bệnh. Sô lượng thức ăn và số lần ăn Tuổi trăn Số lượng thức ăn Số lần ăn 1 tháng – 0,5kg 0.5 kg 3 - 5 ngày/lần 45
- 2 tháng – 1kg 0.5 -1kg 7 – 10 ngày/lần 1- 5 kg 1 - 1,5kg 7 -15 ngày/lần Phải có máng chứa nước cho trăn uống hoặc tắm mình vào nước cho dễ lột da (những ngày nóng bức và đặc biệt khi sắp thay da trăn trầm mình trong nước). Thường ngày phải dọn sạch phân trong chuồng, số phân hàng ngày thải ra không nhiều, phân khô, ít gây mùi thối, khoảng 5-7 ngày xả ít nước hoặc đưa trăn ra tắm trong chậu nước, cho trăn dạn người và sạch sẽ. 4.2. Chăm sóc trăn nuôi thịt Trăn giống nuôi sau 4-5 tháng thì dài khoảng 0,8m nên chọn nuôi riêng thành trăn thịt. Tuôi trăn Số lượng thức ăn Thời gian ăn 6 - 10kg 1.5 – 1.7 kg 15 ngày/lần 10 kg 3 – 5 kg 8 – 20 ngày/lần Ngoài ra, còn cần chú ý bổ sung thêm các loại vitamin B1, B6, B12, C, A, D, E, PP… hoà vào nước cho uống sau mỗi lần trăn ăn hoặc uống trực tiếp. 4.3. Chăm sóc trăn sinh sản Thông thường trăn sống đơn độc. Chỉ đến mùa sinh sản những con trăn đực và trăn cái mới tìm đến nhau. Mùa phối giống của trăn từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Thời gian phối tốt nhất là tháng 11-12. Trước mùa phối giống 1 tháng cho con cái ăn thật no để có đủ dinh dưỡng tích mỡ và tạo trứng. Tuổi trăn phối giống là 28-30 tháng tuổi. Khi trăn cái muốn giao phối thường tiết ra mùi đặc hiệu để dụ con đực. Lúc này thả trăn đực khoẻ mạnh có trọng lượng bằng hoặc to hơn vào, chúng xoắn xuýt, giao phối với nhau 1-3 giờ. Nên cho phối kép để đảm bảo trứng thụ thai và có tỉ lệ nở cao. Trăn cái mang thai từ 120-140 ngày. Trong thời gian trăn cái có chửa không cho ăn hoặc cho ăn mỗi lần một ít để tránh chèn ép trứng. Khi chuẩn bị đẻ, con cái bò đi bò lại trong chuồng, đào đất, tìm chỗ trũng, có rơm, cỏ khô để đẻ. Có thể làm ổ đẻ cho trăn bằng bao xác rắn đựng trấu cài đặt vào một góc chuồng, nơi yên tĩnh, tránh gió lùa… 46
- Mỗi lần trăn cái đẻ từ 10-100 quả trứng. Sau khi đẻ hết trứng vào ổ, trăn cái tự cuộn tròn lại trên trứng để ấp. Khi trăn ấp nên kiểm tra vài lần, nếu thấy các quả trứng to đều, trắng, khô ráo, vỏ láng bóng là trứng tốt những quả quá to hay quá nhỏ, vỏ xỉn vàng… là trứng hỏng phải loại bỏ. Thời gian ấp trứng 53-55 ngày thì nở. Trăn con tự mổ vỏ trứng chui ra. Sau 1-2 ngày có những con trăn yếu không tự mổ vỏ chui ra, phải đem thả những quả trứng này vào nước ấm kích thích để trăn con tự mổ vỏ chui ra. Còn quả nào chưa nở, ta hỗ trợ bằng cách xé vỏ dài 1cm, lần tìm đầu trăn con nhẹ nhàng kéo ra. 5. Thú y 5.1. Một số bệnh thường gặp ở trăn 5.1. 1. Bệnh ký sinh trùng - Ký sinh trùng đường ruột: Trăn còi cọc, chậm lớn, trong phân có ấu trùng giun, sán. Đây là bệnh phổ biến gây tác hại nhiều, nguyên nhân do cho ăn uống không hợp vệ sinh. Dùng thuốc xổ giun sán thú y cho trăn uống. - Ký sinh trùng ngoài da: Ve (bét) bám trên da hút máu và truyền bệnh cho trăn. Dùng thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ. 5.1.2. Bệnh viêm lợi (Viêm tấy hàm răng) Triệu chứng Mới đầu thấy răng đen, có rỉ, viêm tấy nhỏ màu đỏ, sau chuyển thành màu trắng, có mủ, rụng răng, hàm sưng không ăn được rồi chết. Điều trị Dùng thuốc tím rửa chỗ sưng tấy và chích kháng sinh tổng hợp như Ampicyline, Tetracyline hoặc (Peniciline + Streptomycin)… 5.1.3. Bệnh đường hô hấp Trăn là động vật hoang dã mới được thuần hóa, sức đề kháng cao, ít dịch bệnh. Tuy nhiên, trăn cũng thường mắc bệnh ở đường hô hấp, đó là bệnh viêm mũi hầu với triệu chứng như mô tả. Bệnh có thể gây chết trăn nếu việc phát hiện và điều trị bệnh không kịp thời. Điều trị 47
- Theo kinh nghiệm của người nuôi trăn: khi nghe trăn khạc một tiếng thì tiến hành điều trị ngay. Trường hợp bệnh nặng, trăn có đờm thì can thiệp như sau: - Bỏ trăn vào bao, rồi nhúng cả cơ thể trăn vào thau nước trong vài phút. Sau đó, đem trăn phơi dưới nắng buổi sáng (7 – 8 giờ) trong vòng 10 – 15 phút. - Sử dụng một trong các loại kháng sinh: tylosin, tiamulin, gentamycin, tiêm bắp vào kẻ vảy ở đuôi của trăn, liên tục 3 - 5 ngày. - Thuốc long đờm: eucalyptyl, bromhexine. Tiêm bắp Trường hợp sử dụng thuốc viên trong điều trị, có thể nhét viên thuốc vào đầu gà cho trăn ăn. Lưu ý: khi tiêm thuốc phải ghị đuôi trăn theo chiều cuốn tự nhiên của trăn để tránh gãy kim. Phòng bệnh - Chuồng trại luôn sạch sẽ, tránh ẩm ướt, không quá nóng hoặc quá lạnh, không có mùi lạ, hạn chế ruồi và các loài côn trùng khác gây hại cho trăn. - Phải đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng tốt, thức ăn đảm bảo thành phần và giá trị dinh dưỡng. - Định kỳ 15 ngày phải bổ sung thêm vitamin A, D, E, Bcomplex vào thức ăn nuôi trăn (gà, vịt) để tăng cường sức đề kháng, hạn chế stress. Trăn thường mắc bệnh khi thời tiết thay đổi, nếu nhiệt độ quá cao thì phải tạo sự thông thoáng chuồng nuôi; trường hợp trời mưa, lạnh, gió mạnh thì phải che phủ hoặc trùm kín để đảm bảo sức khỏe cho đàn trăn 5.1.4. Bệnh táo bón Điều trị Dùng thuốc tẩy dạng dầu bơm vào lỗ huyệt, có khi phải dùng ngón tay móc phân cục ra. Cho ăn thức ăn nhuận tràng,… 5.1.5. Chấn thương cơ học Trong nuôi nhốt trăn thường hay gặp các trường chấn thương có học do trăn tranh dành thức ăn, đánh nhau, tìm lối thoát khỏi chồng,... Chấn thương nhỏ thì bôi thuốc sát trùng, chấn thương lớn phải khâu, da trăn có khả năng tái sinh nhanh sẽ chóng lành. Phòng bệnh tổng hợp là biện pháp phòng bệnh tốt nhất cho trăn: Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, ăn uống sạch sẽ, thức ăn đảm bảo thành phần và giá trị dinh dưỡng, chuồng trại luôn sạch sẽ, không lầy lội, không nóng quá, lạnh quá, không 48
- có mùi lạ, tránh ruồi nhặng và các loài côn trùng khác gây hại cho trăn. Đặc biệt, khi môi trường sống thay đổi phải chăm sóc nuôi dưỡng thật chu đáo để phòng và chống stress gây hại cho trăn. 6. Thực hành Kiến tập tại cơ sở chăn nuôi trăn trong tỉnh thời gian 4 giờ 6.1. chuẩn bị vật liệu dụng cụ và vật mẫu - Chia nhóm sinh viên (25 sinh viên/01 nhóm) - Phương tiện đi kiến tập: xe trường - Máy ảnh, sổ tay, bút để chụp hình và ghi chép - Giáo trình môn học Chăn nuôi động vật hoang dã 6.2. Phương pháp tiến hành - Sinh viên đến cơ sở nuôi trăn để tham quan, học hỏi về kỹ thuật nuôi. 6.3. Nội dung thực hành - Giảng viên liên hệ trước với cơ sở nuôi trăn. - Sinh viên chuẩn bị nội dung thực hành, tập trung đến cơ sở nuôi trăn. - Ghi chép về kỹ thuật nuôi, chụp ảnh làm tư liệu viết bài thu hoạch. 6.4. Tổng kết nhận xét đánh giá - Đánh giá kết quả thực hành dựa vào kiểm tra kiến thức sinh viên. - Ghi chép đầy đủ những thông tin. - Sinh viên tham gia đầy đủ các thao tác. - Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc. - Viết bài thu hoạch 49
- CHƯƠNG 6 KỸ THUẬT NUÔI CHIM TRĨ MH43-06 Giới thiệu: Giúp người học nắm rõ phương pháp nuôi chim trĩ phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương. Mục tiêu: - Ứng dụng được những kiến thức nuôi chim Trĩ vào thực tiễn sản xuất. - Nhận biết được những vấn đề liên quan đến kỹ thuật nuôi chim Trĩ. - Rèn luyện tính kiên trì, chịu khó trong học tập. 1. Đặc điểm sinh lý Nghề nuôi chim trĩ đỏ ra đời trong những năm gần đây là một mô hình chăn nuôi mới góp phần bảo vệ nguồn gen quý hiếm (chim trĩ đỏ vốn có tên trong sách đỏ Việt Nam), cung cấp con giống cho các khu bảo tồn, các khu du lịch sinh thái, nhằm bảo vệ các loài động vật hoang dã. Thêm vào đó, thịt chim trĩ đã được đánh giá là giàu protein, vitamin, calci, sắt... và trứng chim trĩ (tuy chỉ lớn gấp 2, 3 lần so với trứng chim cút) nhưng rất thơm ngon, bổ dưỡng. Do đó việc nuôi chim trĩ lấy thịt hay lấy trứng là đều hoàn toàn có thể, nhằm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cải thiện đời sống của nhân dân từng bước góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên nghề nuôi chim trĩ chỉ mới bắt đầu trong vài năm gần đây và có tính tự phát, chưa có nhiều cơ sở uy tín, chất lượng. Cơ sở của chúng tôi đảm bảo khách hàng về uy tín và chất lượng nhằm tạo ra một hướng đi mới cho bà con chăn nuôi. 50
- Hình 6.1: Chim trĩ đỏ Chim Trĩ đỏ khoang cổ là loài chim thuộc Họ Trĩ (Phasianidae) nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Chủ yếu sống tại các khu vực miền bắc Việt Nam (Lạng Sơn, Quảng Ninh …), rừng quốc gia Cát Tiên (Lâm Đồng), khu bảo tồn U Minh Thượng (Kiên Giang), khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền (Thừa thiên Huế) và phía Đông Nam Trung Quốc. Chim Trĩ đỏ khoang cổ tên khoa học là Phasianus colchicus Linnaeus. Khi trưởng thành con đực có màu lông sáng, đầu và cổ con đực có màu xanh nhạt với 1 khoang trắng rõ rệt xung quanh vùng cổ, giữa ngực màu đỏ tía đậm, các vùng bên cạnh có màu sáng hơn, hai bên sườn có màu vàng nhạt (vàng tái) với các vết đen trên diện rộng, lông đuôi có màu vàng oliu (nâu vàng nhạt) với các sọc ngang rộng màu đen. Trong khi đó con cái có nhiều vết đốm rõ rệt, các lông cổ màu nâu và đen kẻ sọc quanh chỏm đầu, với các đường viền có màu hạt dẻ, phần lông phía sau lưng và ngực có màu lốm đốm, phần giữa có màu nâu đen, vùng bụng có màu nâu nhạt. Các lông đuôi rất rõ rệt với các đường gợn sóng dày khít có màu vàng sẫm và đen. Chim trĩ non rất khó phân biệt trống mái, đến hơn 3 tháng mới phân biệt được dựa vào màu lông. Chim Trĩ có sức sống, sức đề kháng mạnh mẽ đối với bệnh tật, sống được ở nhiệt độ từ - 320C đến 460C. Trĩ đỏ lớn rất nhanh và có khả năng đề kháng rất 51
- cao nên ít mắc bệnh. Ngoài 7 tháng là trĩ mái bắt đầu đẻ trứng, mỗi con mái trưởng thành trong một năm có khả năng đẻ 90 – 120 quả trứng tùy theo điều kiện chăm sóc. Nuôi nhốt trong điều kiện thiếu các phương tiện ấp trứng nhân tạo thì khó thành công vì chim trĩ đỏ không có bản năng ấp trứng. Những hộ nuôi ít thì thường cho gà ấp hộ, tỉ lệ ấp nở thành công tới hơn 75%. Nếu được cung cấp thức ăn đầy đủ, thêm côn trùng và điều kiện chiếu sáng nhân tạo mỗi con trĩ đỏ mái có thể đẻ đến hai trứng mỗi ngày. Nếu dùng máy ấp nhân tạo với các thông số độ ẩm, nhiệt độ phù hợp thì có thể cho tỉ lệ nở 90- 95 %. Tại miền Trung, chim Trĩ sinh sản kéo dài từ tháng 01 đến tháng 09 trong năm . Hình 6.2: Chim trĩ giống ( con trống và con mái) 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nghiên cứu tổng kết tại trang trại - Sản lượng trứng/mái/mùa sinh sản : 90 – 120 quả - Tỷ lệ trứng có phôi (%) : 93 – 97% - Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp bàng máy ấp trứng (%) : 90 – 95% - Tỷ lệ nuôi sống (%) : 90% - Thức ăn bình quân giai đoạn đẻ : 60g – 70g/con/ngày Chim Trĩ đỏ khoang cổ thương phẩm (nuôi 16 tuần tuổi) 52
- - Tỷ lệ nuôi sống (%) : 95 - 100% - Khối lượng cơ thể (kg) cả trống và mái: 1.0 – 1.4 g/con - Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể (g): 4.8 – 5.0 kg 1.2. Dựa vào đặc điểm cơ thể để phân biệt chim trống , mái Ở cùng lứa tuổi Chim trĩ trống thường có ngoại hình lớn hơn chim trĩ mái . Lúc còn nhỏ rất khó phân biệt chủ yếu dựa vào cảm quan nghề nghiệp và một số biểu hiện nhỏ về sự khác biệt trong tập tính sinh hoạt và ngoại hình chim. Có thể phân biệt bằng mặt thường qua việc so sánh kích thước cở thể, chiều cao chân, hoặc lỗ huyệt. Khi bước vào thời kỳ 2 - 3 tháng tuổi chim trống có biểu hiện chuyển dần màu lông từ nâu nhạt sang màu đỏ pha, lúc này trọng lượng và chiều dài cơ thể lớn hơn chim mái rõ rệt. Trên cổ chim trống hình thành tuyến lông màu đồng phía dưới là màu xanh lá cây hoặc màu tím sáng. Kế tiếp xuất hiện 1 vòng lông cổ màu trắng ( thường gọi là Trĩ Đỏ Khoang Cổ Trắng ) Lông đuôi có màu đỏ và màu hạt dẻ pha trộn với các vệt đen hoặc trắng nhạt .Trên má hình thành hai mào đỏ và hai chỏm lông sừng màu xanh thẫm. Chim Trống trưởng thành có thể nặng tới 1,5 – 2 kg , lông đuôi có thể đạt 0,4 – 0,6m, tùy theo chế độ chăm sóc và mật độ nuôi thả. Chim mái có kích thước nhỏ hơn chim trống. Sau khi thay lông ở thời kỳ 3 - 5 tháng tuổi chim mái sẽ ổn định ở bộ lông màu tối có những đốm đen, pha lẫn màu hạt dẻ, Chim mái có đuôi ngắn hơn chim trống, trọng lượng bình quân của một chim mái trưởng thành khoảng 0,7 – 1,3kg / con. Trong môi trường tự nhiên một chim trĩ đực thường quản lý và giao phối với rất nhiều chim mái. Với bản năng sinh dục mạnh 1 chim trĩ trống có thể đạp liên hồi nhiều chim trĩ mái trong một thời gian ngắn. Với tốc độ và sự uy hiếp rất mạnh của chim trống nên việc nuôi ghép 1 trĩ trống và 1 chim mái để sinh sản là điều tối kỵ, chim mái sẽ thường xuyên rơi vào trạng thái hoảng loạn, bị dập trứng , hoặc lồi Zoom (tuột hậu môn) đôi khi có vấn đề về tâm, sinh lý ảnh hưởng nghiêm trong đến thế hệ chim mới sinh ra. Tuy nhiên nuôi với tỷ lệ mái quá nhiều cũng không tốt cho chim trống và chất lượng phôi trứng. Qua nghiên cứu thực nghiệm đã ổn định đàn chim bố mẹ sinh sản theo tỷ lệ 1 trống + 3 mái. Việc nuôi chim trĩ đỏ ở thời kỳ còn nhỏ thường gặp một số khó khăn nhất định liên quan đến chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường đặc biệt là khâu vận chuyển. Vì vậy những người mới nuôi hoặc chưa có kinh nghiệm nuôi trĩ đỏ nên hạn chế việc đầu tư mua con giống size nhỏ. Người mua nên chọn mua những cá thể chim ở thời kỳ 3 – 5 tháng tuổi hoặc chim hậu bị. 53
- Chọn chim trống có ngoại hình to, cao, đuôi dài, lông mượt, trường chim dáng khỏe, mạnh, lanh lợi. Nếu ở thời kỳ trưởng thành chim trống luôn trong tư thế nghiêng mình sung trận Chim mái: bầu chim, nở hậu, không dị hình, dị tật. Nên mua chim ở những cơ sở gây nuôi uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm để lựa được những cá thể chim khỏe mạnh, không bị đồng huyết, cũng như được tư vẫn về kỹ thuật gây nuôi. Một điểm đáng lưu ý : hiện nay chim trĩ đỏ vẫn nằm trong danh mục động vật hoang dã nên việc gây nuôi vẫn phải có khai báo với chi cục kiểm lâm sở tại. Phần lớn các cở sở nhân giống tự phát trên cả nước hiện vẫn chưa được đăng ký gây nuôi. Đây cũng là một vấn đề khó khăn trong công tác quản lý đối với các cơ quan hữu quan cũng như việc vận chuyển, buôn bán cho các hộ dân. Bà con nên tìm đến các cơ sở gây nuôi được cấp phép để mua con giống với nguồn gốc hợp lệ. Tránh mua trôi lổi trên thị trường sẽ gặp phải không ít khó khăn trong khâu vận chuyển cũng như công tác nhân giống và tiêu thụ sản phẩm về sau. 2. Thức ăn 2.1. Thức ăn viên kết hợp với thóc và rau xanh Sử dụng loại cám viên dùng cho gà con, thức ăn dành cho gia cầm trưởng thành, gia cầm sinh sản ( cám gà đẻ ) kết hợp với thóc. Ngoài ra kết hợp cho ăn thêm các loại rau xanh : rau muống, rau lang, thân cây chuối thái nhỏ . Cũng như chăn nuôi các loài gia cầm, chăn nuôi chim cũng như vậy. Thức ăn của trĩ là cám tổng hợp (loại không có tăng trọng), ngô xay, thóc, đậu tương, rau xanh, cỏ,... Ngoài 2 tháng có thể cho trĩ tập ăn thóc bằng cách trộn 10 – 20 % vào khẩu phần ăn. Ở giai đoạn 5 – 8 tháng có thể trộn đến 50 % thóc vào khẩu phần ăn. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng thoả mãn đầy đủ các nhu cầu sinh lý đòi hỏi phát triển cơ thể ở mỗi giai đoạn sẽ khai thác tối đa tiềm năng di truyền của giống, đạt nhanh đến khối lượng giết mổ càng sớm càng tốt. 2.2. Thức ăn hổn hợp Thức ăn hổn hợp được phối chế cân đối đảm bảo đủ dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển của chim trong từng giai đoạn. Khẩu phần ăn có thể phối chế đa nguyên liệu, sử dụng thức ăn bổ sung động vật, thực vật, Premix khoáng vi lượng và Vitamin. Không sử dụng các nguyên liệu bị mốc, nhiễm độc tố Afratoxin hoặc bột cá mặn (có hàm lượng muối cao). Khẩu phần thức ăn được cân đối đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu 54
- cầu phát triển trong giai đoạn nuôi, thức ăn phối chế đa nguyên liệu, sử dụng đạm nguồn gốc động vật, thực vật, Premix Vitamin, khoáng vi lượng v.v. 3. Chuồng trại Vị trí chuồng nuôi phải chọn nơi cao ráo, thoáng mát, cách xa các trại nuôi gia súc, gia cầm khác nhằm hạn chế tối thiểu mức rủi ro do lây nhiễm chồng chéo. Chuồng trại phải đảm bảo giữ ấm về mùa đông, mát về mùa hè. Nền chuồng phải bằng phẳng, tiện cho công tác dọn vệ sinh, rải chất độn chuồng bằng phôi bào hoặc trấu có thể trộn với cát được phơi khô đã được phun khử trùng. Mặt khác phải đảm bảo thực hiện được biện pháp an toàn sinh học. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại định kỳ 2- 3 lần/tuần. Phun thuốc khử trùng định kỳ. Thường xuyên kiểm tra để loại bỏ các vật sắc, nhọn, sợi ninong trong khu vực nuôi đề phòng chim ăn phải sẽ dẫn đến tủng diều, chết. Cách thiết kế chuồng trại thường theo phương thức chia nhiều ô với kích thước rất nhỏ, môi ô chỉ nuôi từ 1 - 4 cá thể (ghép bộ). Cách làm này tuy hạn chế được việc chim đánh, mổ nhau nhau nhưng lại tốn kém rất nhiều trong khâu thiết kế chuồng trại, máng ăn cũng như công chăm sóc. Mô hình ghép cặp chỉ thích nghi với điều kiện nuôi kiểng, hoặc diện tích đất nhỏ.Tuỳ mục đích, quy mô sản xuất bà con có thể lựa chọn cách thiết kế chuồng trại sao cho phù hợp nhất với điều kiện sẵn có mà vẫn đảm bảo được yếu tố kỹ thuật trong việc quản lý và chăm sóc chim 3.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng nuôi Trước khi đưa chim vào nuôi dù quy mô lớn hay nhỏ cần phải chuẩn bị mọi điều kiện vật chất kỹ thuật như: lồng úm, chụp sưởi, máng ăn, máng uống, chất độn chuồng, tiêu độc khử trùng và chọn người nuôi. Chim 0 – 30 ngày tuổi :40 - 15 con /m2 Chim 30 – 60 ngày tuổi : 12 – 6 con / m2 Chim 60 – 90 ngày tuổi : 4 – 2 con /m2 Sau 90 ngày tuổi : đưa chim ra chuồng lớn với mật độ nuôi 1 – 2 con /m2 3.1.1. Lồng úm nuôi giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi Lồng úm và dụng cụ chăn nuôi phải được cọ rửa sạch sẽ, để trống chuồng trước khi đưa chim vào nuôi 15 – 20 ngày và phải được xử lý theo đúng quy định về vệ sinh phòng dịch, tường, nền được quét nước vôi đặc nồng độ 40%. 55
- Sau đó để khô phun tiêu độc bằng xút 2% (NaOH) với liều 1 lít/m2 hoặc bằng các loại thuốc sát trùng khác như Foocmol 3% phun 2 – 3 lần. Trước khi thả chim Trĩ vào nuôi 1 – 2 ngày phun tẩy uế lại bằng Formalin 3% và đóng kín cửa. Sau khi phun 5h mở cửa cho thông thoáng bay hết mùi thuốc sát trùng rồi mới thả chim. Nếu như chuồng trại xây mới thì có thể chỉ dùng thuốc sát trùng Virkon của hãng Bayer: pha 100g với 10 lit nước, phun 300ml/m2, phun toàn bộ trại bao gồm nền, tường, bồn ăn uống, không khí, giày ủng. Hầu hết các kiểu úm gia cầm đều phù hợp cho việc úm chim Trĩ.Trong thời gian úm gột, để nguồn nhiệt một phía, tránh gió lùa sử dụng lồng úm với chiều cao 40 – 50 cm; chiều dài 1,0 – 1,2 m; chiều rộng 0,7 – 0,9 m. Xung quanh được đóng bằng gỗ ép hoặc cót ép, phía trên làm bằng lưới ô nhỏ để tránh chim bay, cửa lồng có thể nằm ở phía trên tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Lồng này dùng để úm chim non trong 28 – 30 ngày đầu, mỗi lồng như vậy có thể úm từ 50 – 80 chim. 3.1.2. Chuồng nuôi giai đoạn 5 – 12 tuần tuổi Giai đoạn này chim Trĩ được nuôi thả ra nền chuồng bê tông để rải trấu hoặc phôi bào với độ dày 5 – 8 cm, có khu đổ cát để chim tắm cát. Chim Trĩ được thả ra ngoài nhằm cho chim vận động, nhưng phải có lưới quây để cho chim khỏi bay đi. Bên ngoài lớp lưới của sân chơi có thể phủ lên những cành cây giúp cho môi trường sống giống với các điều kiện tự nhiên. Giai đoạn này một chim cần 0,5 m2 tổng diện tích sàn bên trong chuồng nuôi, và 2 m2 diện tích nền bên ngoài được dùng cho việc vận động. Sau quá trình ấp, chim trĩ có thể được nuôi khép kín, nhưng cần thiết phải có nơi cư trú đầy đủ. Sân chơi được rào kín bằng lưới để ngăn chim thoát ra ngoài. Để ngặn chặn việc bay mất, kẹp lông cánh khi chúng 4 tuần tuổi hoặc cắt lông cánh ngay ban đầu. Chim trĩ rất dễ kích thích và bay rất tốt, vì vậy chúng nên được nhốt trong chuồng nuôi hoặc các bãi rào được bao bọc cẩn thận. Nếu chúng có thể thoát ra ngoài sau khi sợ hãi, chúng có thể bay và mất. 3.1.3. Giai đoạn sau 12 tuần tuổi Ở giai đoạn này có thể đưa chim ra chuồng lớn với mật độ nuôi 1 – 2 con/m2. Nên chia chuồng thành nhiều ô khác nhau để tiện cho công tác quản lý và theo dõi bệnh tật cũng như quá trình sinh trưởng và phát triển của chim. Nếu tốn kém trong việc chia chuồng ra nhiều ô nhỏ thì có thể chọn phương án nuôi tập trung (quần thể). Tường vây có thể xây hoặc dùng lưới B40, lưới 56
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình chăn nuôi Dê và Thỏ - Chương 7
6 p | 385 | 158
-
GIÁO TRÌNH CHĂN NUÔI DÊ VÀ THỎ
123 p | 299 | 102
-
Kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm
80 p | 216 | 75
-
Giáo trình chăn nuôi thỏ Chương 2
16 p | 184 | 74
-
Giáo trình -Độc chất học thú y - Chương 7
36 p | 261 | 73
-
Giáo trình chăn nuôi dê part 2
14 p | 158 | 57
-
Giáo trình Cơ sở chăn nuôi - Chương 4
7 p | 171 | 52
-
Giáo trình Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở ĐVTS nuôi nước lợ mặn - Phần 2
27 p | 161 | 35
-
Giáo trình Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước ngọt - MĐ03: Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản
45 p | 130 | 32
-
Giáo trình Chăn nuôi đà điểu và chim: Phần 2
120 p | 107 | 21
-
Giáo trình mô đun Chăn nuôi động vật hoang dã (Nghề: Thú y - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
126 p | 50 | 15
-
Giáo trình mô đun Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm (Nghề Nuôi trồng thủy sản) - CĐ Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản
77 p | 58 | 12
-
Giáo trình Chăn nuôi động vật hoang dã (Nghề: Chăn nuôi - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
86 p | 24 | 12
-
Giáo trình Bệnh ở động vật thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
51 p | 30 | 10
-
Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng thú y (Nghề: Thú y) - Trường CĐ Cộng động Lào Cai
68 p | 44 | 7
-
Giáo trình Chăn nuôi động vật hoang dã (Nghề: Chăn nuôi - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
47 p | 25 | 6
-
Giáo trình Chẩn đoán và xử lý bệnh do môi trường và dinh dưỡng (Nghề: Phòng và chữa bệnh thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
31 p | 17 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn