intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Máy tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:132

127
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Máy tàu" hay được gọi là “Giáo trình máy tàu” do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn gồm 2 phần: Phần 1 - Kết cấu và nguyên lý hoạt động của động cơ, Phần 2 - Khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa động cơ. Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu, giảng dạy, học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Máy tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM   GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO MÁY TRƯỞNG HẠNG BA MÔN MÁY TÀU       1
  2.            Năm 2014 LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền  viên, người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT­ BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.  Để   từng   bước   hoàn   thiện   giáo   trình  đào   tạo   thuyền   viên,   người   lái  phương tiện thủy nội địa,  cập nhật những kiến thức và kỹ  năng mới. Cục  Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình máy tàu”.  Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,  giảng dạy, học tập. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường  thủy nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để  hoàn thiện nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác   đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.                                   CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM 2
  3. Phần 1. Kết cấu và nguyên lý hoạt động của động cơ Chương I Khái niệm cơ bản và nguyên lý chung 1.1. Quá trình hình thành, phát triển của động cơ: Lần đầu tiên vào năm 1680 nhà bác học Huyghenxo có ý tưởng chế  tạo   một cỗ máy làm việc nhờ đốt cháy một lượng thuốc nổ trong xilanh động cơ.   Nhưng phải đến năm 1860 kiểu động cơ  đốt trong đầu tiên mới được kỹ  sư  người Pháp Lenuar chế  tạo thành công. Tuy nhiên do hiệu suất của động cơ  này không vượt quá 3% nên nó không được ứng dụng trong thực tế. Vào năm 1879, động cơ đốt trong đầu tiên có khả năng làm việc đã được   chế  tạo theo đề  án của kỹ  sư  cơ  khí I.S Kostovik (người Nga). Động cơ  này  được thiết kế cho mục đích vận tải và chạy bằng xăng, đốt cháy bằng tia lửa   điện có công suất 60 KW. Đây là tiên thân của loại động cơ có bộ chế hòa khí   đang được sử  dụng rộng rãi trong nghành giao thông vận tải và các nghành   khác của nền kinh tế. Vào   đầu những   năm  90  của thế   kỷ  XIX  xuất  hiện kiểu  động cơ  có  buồng cháy phụ. Loại động cơ này chạy bằng nhiên liệu nặng (như dầu thô).  Việc đốt cháy nhiên liệu trong động cơ  là do nhiên liệu tiếp xúc với bề  mặt   kim loại được đốt nóng của buồng cháy phụ đặt trên nắp xi lanh. Mặc dù cấu   tạo đơn giản, giá thành rẻ, độ tin cậy cao nhưng loại động cơ này không được   ứng dụng rộng rãi vì hiệu suất thấp. Bước phát triển quan trọng của động cơ kiểu piston được đánh dấu bằng   sự  kiện kỹ  sư  người Đức Rudolf Diesel phát minh ra kiểu động cơ  mới vào   năm 1892 và được chế  tạo vào năm 1897. Động cơ  kiểu này làm việc theo  nguyên tắc nhiên liệu tự bốc cháy do tiếp xúc với không khí có nhiệt độ cao ở  cuối hành trình nén trong xilanh động cơ  và sau này được gọi là động cơ  diesel. Vào năm 1899, nhà máy của hãng Lutvik Noben tại Pêtecbua đã sãn xuất  động cơ  diesel công suất 15 KW có các chỉ  tiêu kinh tế  và kỹ  thuật hơn hẳn  các loại động cơ thời đó. Năm 1903, người ta đưa vào sử  dụng chiếc tàu thủy đầu tiên của nước  Nga chạy bằng động cơ  diesel mang tên “VANDAL” với ba động cơ, công   3
  4. suất mỗi động cơ là 88 KW. Vào năm1911 người ta bắt đầu chế tạo hàng loạt  các tàu chạy bằng động cơ diesel công suất 450 KW. Người đặt nền tảng cho lý thuyết quá trình công tác của động cơ  đốt  trong   là   một   giáo   sư   của   trường   cao   đẳng   kĩ   thuật   Matxcơva,   ông   V.I  Grineviski. Vào năm 1907 ông đã xuất bản tài liệu mang tên: “Tính toán nhiệt  quá trình công tác của động cơ đốt trong”. Tại hội nghị các nhà chế tạo động cơ tổ chức tại Petecbua vào năm 1910,   ông R. Diesel đã công nhận vai trò đi đầu của nước Nga trong việc sản xuất   động cơ  đốt trong cho tàu thủy. Sau đó các động cơ  đốt trong với hiệu suất   cao đã thay thế các loại máy hơi nước đang được sử dụng rộng rãi trong thời   kì đó. Hiện nay, động cơ diesel được sử  dụng rộng rãi, vì trong cùng một điều  kiện như nhau, động cơ diesel tiêu tốn lượng nhiên liệu ít hơn cho một đơn vị  công suất (g/ml.h). Ngoài ra, động cơ diesel còn có kích thước và trọng lượng   tương đối nhỏ hơn, tuổi thọ và độ bển cao hơn so với các động cơ nhiệt khác. Các đặc tính so sánh giữa các loại động cơ nhiệt được đưa ra trong bảng dưới   đây: Thiết bị hơi nước Động cơ đốt trong Thông số Máy Tua bin Động cơ diesel Tua bin hơi  hơi  Thấp  Trung  Cao tốc khí nước nước tố c tốc Hiệu suất  10­ 18 28­ 35 40­ 43 41­ 43 35­ 40 25­ 27 có ích (%) Suất tiêu  hao nhiên  liệu  (g/KW.h) 680­  285­ 340 201­  205­ 210 211­ 245 250­ 300 1000 217 Khối  lượng trên  một đơn vị  công suất  (kg/KW) 55­ 110 10­ 15 5­ 8 30­ 35 200­ 270 40­ 50 4
  5. 1.2. Những khái niệm cơ  bản về  động cơ, động cơ  nhiệt, động cơ  đốt   trong: 1.2.1. Các định nghĩa về động cơ. 1.2.1.1. Định nghĩa động cơ  :  Động cơ  là một tổ  hợp các chi tiết, thiết bị  dùng để chuyển đổi một dạng năng lượng bất kỳ thành cơ năng. Tuỳ  theo dạng năng lượng được chuyển đổi thành cơ  năng mà động cơ  được chia làm các loại như sau: Động cơ điện : Điện năng được chuyển đổi thành cơ năng. Động cơ nhiệt : Nhiệt năng được chuyển đổi thành cơ năng. 1.2.1.2. Định nghĩa động cơ nhiệt : Động cơ nhiệt là động cơ mà ở đó nhiệt  năng được chuyển đổi thành cơ năng. Động cơ nhiệt được chia làm hai loại chính là: Động cơ đốt ngoài : là động cơ nhiệt mà ở trong đó các quá trình đốt cháy  nhiên liệu thành nhiệt và sự chuyển đổi từ nhiệt sang cơ được xảy ra ở hai   nơi khác nhau. Động cơ đốt trong : là động cơ nhiệt mà ở trong đó các quá trình đốt cháy  nhiên liệu thành nhiệt và sự  chuyển đổi từ  nhiệt sang cơ  được xảy ra  ở  một nơi duy nhất ngay bên trong bản thân động cơ. 1.2.1.3. So sánh động cơ đốt trong với các loại động cơ nhiệt khác : * Ưu điểm: Hiệu suất có ích cao, có thể  đạt 40 ÷52%, trong khi đó hiệu suất của tua   bin hơi nước chỉ  đạt 22 ÷28%, của máy hơi nước đạt không quá 16% và  của tua bin khí không quá 30%. Kết cấu gọn, trọng lượng, kích thước nhỏ  so với các loại động cơ  khác   cùng công suất.  Khởi động nhanh và luôn  ở  trạng thái chuẩn bị  khởi động.Tính cơ  động  cao, có thể điều chỉnh kịp thời công suất theo phụ tải bên ngoài.  Dễ tự động hoá và có thể điều khiển được từ xa. Ít nguy hiểm khi vận hành, ít có khả năng gây ra hoả hoạn như nổ vỡ thiết  bị.  Nhiệt độ xung quanh động cơ tương đối thấp, tạo điều kiện làm việc   tốt cho thợ máy. Sử dụng nhiên liệu lỏng nên dễ dự trữ và vận chuyển. Suất tiêu hao nhiên   liệu theo công suất thấp, nên lượng dự trữ  ít.  5
  6. Không cần khử xỉ và tro. Không cần nhiều người bảo dưỡng và phục vụ. * Nhược điểm: Khả năng quá tải kém (thường không quá 10% trong thời gian một giờ). Hoạt động không ổn định khi làm việc ở tốc độ thấp.  Rất khó khởi động khi động cơ có tải.  Công suất lớn nhất của thiết bị không cao. Cấu tạo phức tạp, yêu cầu độ chính xác cao. Dùng nhiên liệu lỏng rất đắt tiền và yêu cầu tương đối khắt khe. Thợ máy yêu cầu phải có trình độ kỹ thuật cao. Chi phí về chế tạo ban đầu tương đối đắt.  Động cơ làm việc có tiếng ồn lớn (nhất là những động cơ cao tốc). 1.3 Một số thuật ngữ cơ bản dùng cho động cơ đốt trong: Chu trình công tác: Là tổng cộng tất cả những phần của quá trình xảy ra  trong  thời gian của một giai đoạn (thời kì) trong một xylanh của động cơ.  Khoảng thời gian đó được tính từ  khi nạp khí mới vào cho đến khi kết  thúc thải khí cũ đã cháy trong xylanh ra. Chu trình công tác có tính chu kì.       Từ tính chu kì của chu trình công tác mà người ta chia động cơ đốt trong ra  làm hai loại là động cơ 4 kì và động cơ 2 kì. Kì : Là một phần của chu trình công tác xảy ra trong khoảng thời gian giữa   hai vị trí của cơ cấu  thanh truyền­ trục khuỷu mà ở đó xylanh có thể tích là   lớn nhất và nhỏ nhất.  Điểm chết  :Là những vị  trí của piston trong xylanh mà tại đó piston đổi  chiều chuyển động.  Có hai điểm chết là điểm chết trên (Đ C T) và  điểm chết dưới (Đ C D) Đ C T: Là vị  trí của piston trong xylanh mà tại đó khoảng cách từ    đỉnh   piston đến đường tâm trục khuỷu là lớn nhất trong một chu trình công tác. Đ C D: Là vị  trí của piston trong xylanh mà tại đó khoảng cách từ    đỉnh   piston đến đường tâm trục khuỷu là nhỏ nhất trong một chu trình công tác. Hành trình piston : Là khoảng cách giữa hai điểm chết. Kí hiệu (S) đơn vị  tính (mm).  Thể tích buồng đốt : Là thể tích nhỏ nhất của xylanh trong một chu trình   công tác.  Kí hiệu (Vc), đơn vị tính ( cm3 ) 6
  7. Thể  tích công tác  :Là hiệu số  giữa thể  tích lớn nhất và nhỏ  nhất của  xylanh trong một chu trình công tác. Kí hiệu Vh, Đơn vị tính (cm3 ). Vh = Vmax – Vc Thể  tích công tác của xylanh chính là thể  tích phần không gian trong xylanh  giới hạn giữa hai điểm chết.        Vh = Vmax – Vmin Tỉ số nén :là tỉ số giữa thể tích lớn nhất và nhỏ nhất của xylanh trong một   chu trình công tác . Kí hiệu là     V max                  Vc 1.3.1. Phân loại động cơ đốt trong.  Động cơ  đốt trong dựa vào các đặc điểm riêng của chúng mà có thể  có   rất nhiều cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số  cách phân loại động   cơ đốt trong. 1.3.1.Dựa vào tính chu kì của chu trình công tác: 1.3.1.1.Động cơ 4 kì:  Là động cơ  đốt trong mà khi thực hiện hết một chu trình công tác phải  cần 4 hành trình piston (ứng với 2 vòng quay trục khuỷu ). 1.3.1.2.Động cơ 2 kì:  Là động cơ  đốt trong mà khi thực hiện hết một chu trình công tác phải  cần 2 hành trình piston (ứng với 1 vòng quay trục khuỷu). 1.3.2.Dựa vào nhiên liệu sử dụng cho động cơ: 1.3.2.1 Động cơ chạy bằng nhiên liệu lỏng: Động cơ chạy bằng nhiên liệu lỏng nhẹ (xăng, ben­ zen, dầu hỏa…). Động cơ chạy bằng nhiên liệu lỏng nặng (dầu ma­ dút, dầu diesel…). 1.3.2.2 Động cơ chạy bằng nhiên liệu khí:  Động cơ chạy bằng khí thiên nhiên, khí nén, khí lò ga… Các động cơ chính tàu thủy hầu hết sử dụng nhiên liệu lỏng nặng. 1.3.2.3 Động cơ chạy bằng nhiên liệu khí +  lỏng:  Trong đó nhiên liệu chính là khí, còn nhiên liệu lỏng làm mồi. 1.3.2.4.Động cơ chạy bằng nhiều loại nhiên liệu: 7
  8.  Là loại động cơ có thể chạy bằng nhiều loại nhiên liệu lỏng khác nhau   từ nhẹ đến nặng. 1.3.3.Dựa vào phương pháp hình thành khí hỗn hợp: 1.3.3.1.Động cơ hình thành khí hỗn hợp bên ngoài:  Là loại động cơ mà hỗn hợp cháy (gồm hơi nhiên liệu nhẹ với không khí   hoặc khí ga với không khí) được hình thành ở bên ngoài xylanh của động cơ. 1.3.3.2.Động cơ hình thành khí hỗn hợp bên trong:  Là loại động cơ mà khí hỗn hợp  (gồm hỗn hợp giữa không khí mới với  nhiên liệu và một ít sản vật cháy còn sót lại của chu trình trước ) được hình   thành ở bên trong xylanh của động cơ. 1.3.4.Dựa vào phương pháp nạp: 1.3.4.1.Động cơ không tăng áp:  Là động cơ có áp suất nạp nhỏ hơn áp suất khí trời (tự hút). 1.3.4.2.Động cơ tăng áp:  Là động cơ có áp suất nạp lớn hơn áp suất khí trời.  1.3.5.Dựa vào cấu tạo động cơ: 1.3.5.1.Theo số xylanh: Động cơ một xylanh. Động cơ nhiều xylanh. 1.3.5.2.Theo cách phân bố xylanh: Động cơ, trong đó xylanh được bố trí thẳng đứng.  Động cơ, trong đó xylanh được bố trí nằm ngang. Động cơ phân bố xylanh theo một hàng dọc (một dãy). Động cơ  phân bố  xylanh theo hai hàng dọc song song hoặc theo một góc  nào đó (động cơ kiểu chữ V). Động cơ  phân bố  xylanh theo nhiều hàng với những góc độ  khác nhau  (động cơ hình chữ  X, W, H, hình sao). Động cơ có piston đối đỉnh. 1.3.6.Dựa vào khả năng đổi chiều quay của trục khuỷu: 1.3.6.1.Động cơ chỉ quay được một chiều: 8
  9. Động cơ  quay phải: Trục khủyu động cơ  quay theo chiều quay kim đồng  hồ nếu như nhìn từ phía bánh đà hoăc nhìn từ đuôi tàu tới mũi tàu Động cơ  quay trái: Trục khủyu động cơ  quay theo ngược chiều quay kim   đồng hồ nếu như nhìn từ phía bánh đà hoăc nhìn từ đuôi tàu tới mũi tàu 1.3.6.2.Động cơ quay được hai chiều:  Trục khuỷu của động cơ  có thể  thay đổi được chiều quay (động cơ  tự  đảo  chiều). 1.3.7.Dựa vào tính cao tốc của động cơ: 1.3.7.1.Dựa vào số vòng quay định mức của động cơ (nđm):  nđm  1000 (v/ph) : động cơ có vòng quay rất lớn. 1.3.7.2.Dựa vào tốc độ trung bình của piston (cm):   Tốc độ  trung bình của piston là quãng đường tịnh tiến trung bình của   piston trong một đơn vị thời gian, tính bằng mét/giây (m/s):                                                                                  Trong đó: Sn     c m                        S:hành trình piston (m) 30                                           n:vòng quay động cơ (v/ph) dựa vào tốc độ trung bình của piston, có thể chia ra các loại sau: cm  8,5(m/s):          động cơ cao tốc. 1.3.8.Dựa vào công dụng của động cơ: 1.3.8.1.Động cơ tĩnh tại: Động cơ đặt tĩnh ở một nơi (trạm bơm, trạm phát điện…). 1.3.8.2.Động cơ tàu thủy: Động   cơ   chính  dùng   để   quay  chân   vịt  hoặc   quay   máy  phát   điện  (khi  truyền động bằng điện) làm cho tàu chạy và động cơ  phụ  dùng để  dẫn động  9
  10. các cơ  cấu phụ  của các thiết bị  máy móc trên tàu thủy (cặp diesel­ máy phát   điện, diesel­  máy nén…). 1.3.8.3.Động cơ tàu hỏa. 1.3.8.4.Động cơ ô tô, máy kéo. 1.3.8.5.Động cơ máy bay. 1.3.8.6.Động cơ  dùng cho các máy móc nông nghiệp, xây dựng, máy móc  làm đường và các máy móc khác. 1.4. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc  động cơ diesel 4 kì, 2 kì 1.4.1 Động cơ diesel 4 kì. 1.4.1.1.Định nghĩa : Động cơ diesel 4 kì là động cơ đốt trong, sử dụng nhiên liệu là dầu diesel   và khi thực hiện  một chu trình công tác  cần 4 hành trình piston (ứng với 2  vòng quay trục khuỷu ) 1.4.1.2.Nguyên lý làm việc  động cơ diesel 4 kì: *Sơ đồ cấu tạo :        Hình 1­ 1. Sơ đồ cấu tạo động cơ diesel 4  kì 1­ Trục khuỷu 2­ Thanh truyền 3­ Piston 4­ Xylanh 5­ Vòi phun 6­ Xupap nạp 7­ Xupap thải 8­ Đường ống nạp 9­ Đường ống thải *Nguyên lý làm việc : Một chu trình công tác của động cơ được thực hiện sau 4 hành trình của  piston như sau: 10
  11. Hàn trình I: Hành trình nạp.     Khi piston chuyển động từ ĐCT xuống ĐCD xupap thải đóng, xupap nạp  mở. Thể tích trong xylanh động cơ tăng, dẫn đến áp suất giảm, nhờ sự chênh  lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xylanh, không khí  ở  bên ngoài có áp  suất lớn hơn tự  động tràn qua đường  ống hút và xupap nạp vào xylanh động   cơ trong suốt hành trình này. Vì vậy hành trình này được gọi là hành trình nạp.  Piston xuống tới ĐCD thì chấm dứt hành trình thứ nhất.  Thực tế để tăng thêm lượng không khí nạp vào trong xylanh động cơ thì  xupap nạp được mở sớm một góc  1  và đóng muộn một góc  2  .Vì vậy thời  gian thực tế của quá trình nạp lớn hơn hành trình:  1 +  1800 +   2 > 1800  Hành trình II: Hành trình nén. Khi piston đi từ  dưới lên cả  hai xupap nạp và thải đều đóng. Thể  tích trong  xylanh giảm, không khí bị nén trong xylanh dẫn đến áp suất và nhiệt độ  tăng.  Khi piston lên gần tới điểm chết trên áp suất và nhiệt độ  của không khí đủ  điều kiện cho nhiên liệu cháy (p= 30÷45 at; T = 400÷600  0C ) nhiên liệu được  phun vào buồng đốt với góc phun sớm   3.   Piston lên tới điểm chết trên thì  chấm dứt hành trình thứ hai, hành trình nén. 11
  12.  Thực tế thời gian quá trình nén chỉ được tính khi các xupap đã đóng hoàn  toàn. Vì vậy thời gian thực tế quá trình nén nhỏ  hơn hành trình: 1800   ­    2 
  13. Hành trình IV: Hành trình thải.   Ở hành trình này pis ton đi từ ĐCD lên ĐCT. Xupap thải mở, xupap nạp đóng.  Ở cuối hành trình thứ ba khi xupap thải mở, khí cháy ở trong lòng xylanh  có áp suất lớn hơn bên ngoài tự động thoát ra ngoài, phần còn lại của sản vật  cháy sẽ được piston khi đi từ dưới lên trên đẩy nốt ra ngoài qua xupap thải.  Piston lên tới ĐCT thì chấm dứt hành trình thứ tư, chấm dứt một chu trình  công tác của động cơ. Chu trình tiếp theo được lặp lại y như vậy. Thực tế do  xupap thải được mở sớm một góc   4  và đóng muộn một góc   5, vì vậy thời  gian thực tế của quá trình thải lớn hơn hành trình :  4 +  1800  +   5 > 1800 Naïp Neùn Chaùy giaõn nôû Thaûi Hình 1.3. Các quá trình làm việc thực tế của động cơ diesel 4 kì theo góc quay   trục khuỷu. a. Điểm mở xupap nạp b. Điểm đóng xupap nạp 1 : Góc mở sớm xupap nạp  2 : Góc đóng muộn xupap nạp c. điểm phun nhiên liệu 3 : Góc phun sớm nhiên liệu d.Điểm mở sớm xupap thải. 4 : Góc mở sớm xupap thải e. Điểm đóng muộn xupap thải 5 : Góc đóng muộn xuppap thải 13
  14. 1.4.1.2.Kết luận: Qua phân tích nguyên lý làm việc của động cơ  diesel 4 kì như  trên ta có   thể đưa ra một số kết luận sau : + Toàn bộ  một chu trình công tác của động cơ  được thực hiện sau bốn hành  trình, trong bốn hành trình đó chỉ có hành trình thứ ba là sinh công, còn ba hành  trình  (nạp, nén, thải) không sinh công mà phải tiêu hao công mới thực hiện   được. Năng lượng để phục vụ cho ba hành trình này là nhờ năng lượng dự trữ  của trục khuỷu, bánh đà và của các xylanh khác. + Thời điểm mở, đóng của các xupap nạp và thải cũng như  thời điểm phun  nhiên liệu không trùng với các điểm chết, được gọi là thời điểm phân phối khí   của động cơ.  1.4.2.Động cơ diesel 2 kì. 1.4.2.1.Định nghĩa, đặc điểm của động cơ diesel hai kì :      *Định nghĩa:   Động cơ  diesel 2 kì là động cơ  đốt trong, sử  dụng nhiên liệu là dầu  diesel và khi thực hiện  một chu trình công tác  cần hai hành trình piston (ứng   với một vòng quay trục khuỷu ) *Đặc điểm của động cơ diesel hai kì :   Động cơ  diesel 2 kì về  nguyên tắc làm việc trong một chu trình cũng   phải thực hiện các quá trình: nạp, nén (cuối nén phun nhiên liệu), cháy giãn  nở, thải. Nhưng tất cả  các quá trình này chỉ  thực hiện trong hai hành trình   piston, do đó về mặt kết cấu cần có những đặc điểm khác biệt so với động cơ  4 kì:  ­  Động cơ diesel hai kì muốn làm việc được bắt buộc phải có bơm khí quét   (hoặc máy nén) hút khí ngoài trời tạo áp suất cao thổi vào xylanh qua các hàng  cửa nạp, dùng khí mới đuổi khí cũ đi và khí mới chiếm chỗ luôn trong đó; thực   hiện việc vừa nạp vừa thải gọi là  quét khí .  ­  Động cơ hai kì có thể không có xupap hoặc chỉ có xupap thải.   Tuỳ theo hình dạng của dòng khí quét và việc bố trí các cửa khí mà ở động cơ  diesel hai kì có rất nhiều kiểu quét khí khác nhau. Dưới đây ta xét nguyên lí   làm việc của động cơ  diesel 2 kì quét thẳng qua xupap. Đó là loại động cơ  diesel hai kì khá phổ biến dưới tàu thuỷ. 14
  15. 1.4.2.2. Nguyên lý làm việc động cơ diesel hai kì quét thẳng qua xupap: *Sơ đồ cấu tạo:  Hình 1.4.  Sơ đồ cấu tạo động cơ diesel   2 kì quét thẳng qua xupap. 1. Bơm khí quét 2. Xylanh  3. Vòi phun 4. Xupap  thải 5. Cửa nạp 6. Piston 7. Thanh truyền *Nguyên lý làm việc:  Trên sơ đồ như hình vẽ các cửa nạp được bố trí xung quanh thành xylanh   ở về phía dưới, xupap thải được bố trí trên nắp xylanh. Việc đóng, mở xupap   cũng thông qua một hệ thống cơ cấu cam, con đội… như động cơ bốn kì, còn   các cửa nạp đóng, mở  là nhờ  piston đảm nhiệm. Bơm khí quét 1, nén không  khí vào không gian chính, sau đó vào xylanh quét sạch khí xả  ra  ống thải và  nạp đầy khí mới vào xylanh. Một chu trình công tác được thực hiện như sau:  Hành trình I: Thải ­  nạp – nén. Piston  đi từ  ĐCD lên ĐCT. Khi piston  ở  ĐCD lúc này cả  cửa nạp và xupap  thải đều mở, không khí ở bên ngoài được bơm quét đưa vào qua hàng cửa nạp   đi lên phía trên đuổi khí cháy ra ngoài qua xupap thải, đồng thời khí mới chiếm   chỗ  trong đó (thực hiện quá trình vừa nạp, vừa thải ), piston đi lên, để  tránh  hiện tượng dò lọt khí nạp và góp phần nạp thêm khí nạp vào trong xylanh   động cơ thì xupap thải được đóng trước khi piston đóng cửa nạp một góc từ  3  ÷ 5o góc quay trục khuỷu. Khi pis ton đóng kín hàng cửa nạp thì bắt đầu quá   trình nén khí, áp suất và nhiệt độ của không khí trong lòng xylanh tăng lên. Khi  piston lên gần tới điểm chết trên áp suất và nhiệt độ  trong lòng xylanh đủ  điều kiện cho nhiên liệu cháy (áp suất đạt 30 ÷ 45 at; nhiệt độ  đạt 400 ÷ 600   o C), nhiên liệu được phun vào buồng đốt. Piston lên tới ĐCT thì chấm dứt   hành trình thứ nhất. Như vậy ở hành trình thứ nhất trong lòng xylanh động cơ  đã xảy ra các quá trình nạp, thải, nén và phun nhiên liệu.  15
  16. Hành trình II: Cháy giãn nở – thải ­  nạp Ở  cuối hành trình thứ  nhất khi nhiên liệu được phun vào buồng đốt. Do  gặp áp suất và nhiệt độ  cao của khí nén trong buồng đốt, nhiên liệu tự  bốc  cháy. Quá trình cháy xảy ra mãnh liệt nhất khi pis ton  ở ĐCT, nhiệt độ có thể  đạt tới 1600 ÷ 2000 oC; áp suất có thể đạt 90 ÷  120 at. Ap lực của khí cháy tác   động lên đỉnh piston đẩy piston đi xuống thực hiện quá trình giãn nở sinh công.  Piston xuống gần mở  cửa nạp thì xupap thải được mở  trước, khí cháy trong  lòng xylanh có áp suất lớn hơn khí trời tự  động thoát ra ngoài (giai đoạn thải   tự do). Khi piston mở cửa nạp áp suất trong lòng xylanh đã giảm xuống xấp xỉ  bằng áp suất do bơm quét tạo ra, không khí  ở  bên ngoài được bơm quét đưa   vào qua hàng cửa nạp, đuổi khí cháy ra ngoài qua xupap thải và khí mới chiếm   chỗ  trong đó (thực hiện việc vừa nạp, vừa thải). Piston xuống tới điểm chết   dưới thì chấm dứt hành trình thứ  hai, chấm dứt một chu trình công tác của   động cơ. Như  vậy  ở  hành trình thứ   hai trong lòng xylanh động cơ  đã xảy ra   các quá trình  cháy giãn nở, thải tự do, quét khí và nạp khí mới. Khi piston tiếp   tục đi lên thì chu trình tiếp theo được lặp lại giống như thứ tự đã nói ở trên. Queùt Neùn Chaùy giaõn nôû Queùt Hình 1.5. Các qúa trình làm việc của động cơ diesel 2 kì 1.4.2.3.Kết luận : Qua  phân tích nguyên lý làm việc của động cơ  diesel 2 kì  như trên ta có thể đưa ra một số kết luận sau : + Toàn bộ  một chu trình công tác của động cơ được thực hiện trong hai hành   trình của piston. Trong hai hành trình đó chỉ có một hành trình là sinh công, còn  hành trình kia dùng để  nén khí nạp, do đó không sinh công mà phải tiêu hao  công mới thực hiện được . + Ap suất không khí quét  phải lớn hơn áp suất khí trời. Do đó phải có bơm  quét khí (hoặc máy nén khí) do trục khuỷu dẫn động. + Có một phần hành trình của piston dùng vào việc thải và quét khí. 16
  17. + Khi quét  khí, có một bộ  phận khí nạp mới bị  hao hụt do có lẫn trong sản   vật cháy đi theo ra ở đường thải. 1.5.Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoaṭ  động của động cơ xăng 4 kì, 2 kì 1.5.1.Động cơ xăng 4 kì.  1.5.1.1.Định nghĩa  : Động cơ  xăng 4kì là động cơ  đốt trong, sử  dụng nhiên  liệu lỏng nhẹ(xăng) và khi thực hiện hết một chu trình công tác phải cần 4  hành trình piston (ứng với 2 vòng quay trục khuỷu )  1.5.1.2.Sơ đồ cấu tạo, ngyên lý hoạt động: Khác với động cơ  diêzen đông cơ  xăng là loại động cơ  mà khí hỗn hợp  được hình thành  ở  bên ngoài và môi chất đưa vào xi lanh trong quá trình nạp  không phải thuần là không khí mà là một hỗn hợp khí gồm không khí và hơi   nhiên liệu nhẹ  .để  tránh hiện tượng cháy kích nổ  của nhiên liệu nhẹ  thì hỗn  hợp khí này không được nén tới mức độ có thể tự bốc cháy ,vì vậy ở động cơ  xăng cần thiết phải sử dụng phương pháp đốt cháy cưỡng bức .Đối với động   cơ xăng cũng như đối với tất cả các loại động cơ  mà khí hỗn hợp được hình   thành ở bên ngoài ,hiện nay đều dùng phương pháp đốt cháy bằng tia lửa điện   phát ra giữa hai cực của nến điện (bugi) *Sơ đồ cấu tạo Hình 1­ 6. Sơ  đồ  cấu tạo động cơ  xăng 4 kì 1­ Ống hút 2- Họng các buya­ ratơ 3­ Ziclơ 4­ Buồng phao 5­ Bướm ga 6­ Bugi    *Nguyên lý hoạt động: Ta xét chuẩn piston đang  ở  điểm chết trên. Như  vậy một chu trình công  tác của động cơ được thực hiện sau 4 hành trình của piston như sau: ­ Hành trình I: Hành trình nạp. Piston đi từ ĐCT xuống ĐCD, ở hành trình này  xupap nạp mở, xupap thải đóng . 17
  18. Khi piston chuyển động từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới thể tích  trong xi lanh động cơ tăng dẫn đến áp suất giảm ,dưới sự chênh lệch áp suất   giữa bên trong và bên ngoài xi lanh, không khí ở bên ngoài có áp suất lớn hơn   tự  động tràn vào xi lanh qua  ống hút 1 và qua  ống khuếch tán 2 (họng các  buya­ ratơ), ziclơ 3 đặt ở chỗ tiết diện nhỏ nhất của ống khuyếch tán .Tốc độ  không khí qua ống khuyếch tán càng nhanh (số vòng quay n của động cơ càng  lớn ) thì áp suất trước lỗ  phun của ziclơ  3 càng thấp .Ap suất trong buồng  phao 4 của cac buya –ratơ bằng áp suất khí trời và nhờ có phao nên mức xăng  không thay đổi .Do sự  chênh lệch áp suất nên xăng phụt ra khỏi ziclơ  và bị  luồng không khí thổi thành từng hạt nhỏ, bốc hơi nhanh hoà trộn với không  khí đi vào xilanh của động cơ  trong suốt hành trình này . vì vậy hành trình này   được gọi là hành trình nạp (nạp hỗn hợp nhiên liệu và không khí ) . Piston   xuống   tới   điểm   chết   dưới   thì   chấm   dứt   hành   trình   thứ   nhất  .Nhưng thực tế  để  tăng thêm lượng không khí nạp vào trong xi lanh động cơ  thì xupap nạp được mở  sớm một góc  1   và đóng muộn một góc  2   .Vì vậy  thời gian thực tế của quá trình nạp lớn hơn hành trình. a) b) c) d) Hình 1.7.các quá ttình làm việc của động cơ xăng 4 kì. a.Quá trình nạp  b.Quá trình nén c.Quá trình cháy giãn nở d.Quá trình thải ­ Hành trình II: Hành trình nén. Ở hành trình này piston đi từ điểm chết dưới   lên điểm chết trên, cả hai xupap nạp và thải đều đóng . 18
  19. Khi piston đi từ dưới lên trên thể tích trong xi lanh giảm dẫn đến áp suất   và nhiệt độ của hỗn hợp  khí trong xi lanh tăng. Pis ton lên gần tới điểm chết   trên áp suất và nhiệt độ  của hỗn hợp đạt giá trị  (p= 7­ 20 at; T=350­ 450 0C )  bugi đánh lửa với góc đánh lửa sớm trước ĐCT một góc   3  .Piston lên tới  điểm chết trên thì chấm dứt hành trình thứ  hai ,hành trình nén (nén khí hỗn   hợp) . 19
  20. Nhưng   thực   tế   thời   gian   quá  Ở   cuối   hành   trình   thứ   ba   khi  trình   nén   chỉ   được   tính   khi   các  xupap thải mở  khí cháy  ở  trong lòng  suppap   đã   đóng   hoàn   toàn   .vì   vậy  xi lanh có áp suất lớn hơn bên ngoài  thời gian thực tế  quá trình nén nhỏ  tự  động thoát ra ngoài ,phần còn lại  hơn hành trình . của sản vật cháy sẽ được pis ton khi   đi từ  dưới lên trên đẩy nốt ra ngoài  ­  Hành  trình  III:  Cháy  giãn   nở  sinh  công   .Ở  cuối  hành  trình thứ  hai   khi  bugi   bật   tia   lửa   điện   đốt   cháy   khí  qua   xupap   thải.Piston   lên   tới   điểm  hỗn hợp quá trình cháy bắt đầu xảy  chết trên thì chấm dứt hành trình thứ  ra . Quá trình cháy xảy ra mãnh liệt  tư  ,chấm dứt một chu trình công tác  nhất   khi   piston   ở   ĐCT,   nhiệt   độ  của   động   cơ,   chu   trình   tiếp   theo  trong buồng đốt có thể  đạt tới 2000  được lặp lại y như vậy . – 25000C ;áp suất có thể đạt tới 30 ­  Trên thực tế do xupap thải được  50 at. Ap lực của khí cháy trực tiếp  mở  sớm một góc  4    và đóng muộn  tác động lên đỉnh pis ton đẩy pis ton  một góc  5, vì vậy thời gian thực tế  đi xuống làm quay trục khuỷu thực  của quá trình thải lớn hơn hành trình. hiện   quà   trình   giãn   nở   sinh   công  Naïp .Piston xuống tới điểm chết dưới thì  Neùn Chaùy giaõn chấm dứt hành trình thứ ba. nôû Thaûi Nhưng   thực   tế   để   giảm   bớt  công   cản   trong   quá   trình   thải   và  Hình 1.8. Các quá trình làm việc thực  nhằm   thải   được   sạch   khí   cháy   thì  tế  của động cơ  xăng 4 kì theo góc  suppap thải được mở  sớm một góc  quay trục khuỷu. 4   và đóng muộn một góc   5. Như  a. Điểm mở xupap nạp vậy thời gian quá trình cháy giãn nở  b. Điểm đóng xupap nạp nhỏ hơn hành trình . ­  Hành trình IV:Hành trình thải .Ở  1 : Góc mở sớm xupap nạp  hành trình này piston đi từ  ĐCD lên  2 : Góc đóng muộn xupap nạp ĐCT xupap thải mở, xupap nạp đóng  c. Điểm đánh lửa . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1