Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành hàn - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
lượt xem 37
download
"Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành hàn" hay còn gọi là “Giáo trình thực hành hàn” do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn gồm 4 chương: Chương 1: Kỹ thuật hàn - Chương 2: Thao tác hàn hồ quang tay - Chương 3: Hàn bằng - Chương 4: Hàn leo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành hàn - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO MÁY TRƯỞNG HẠNG BA MÔN THỰC HÀNH HÀN 1
- Năm 2014 LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Để từng bước hoàn thiện giáo trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình thực hành hàn”. Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu, giảng dạy, học tập. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để hoàn thiện nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM 2
- Chương 1 KỸ THUẬT HÀN Bài 1 : NỘI QUI NGHỀ HÀN Để đảm bảo an toàn và sức khỏe, nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, mỗi công nhân hàn đều phải quán triệt và tuân thủ kỹ thuật an toàn lao động. 1.1. An toàn khi hàn hồ quang 1.1.1. An toàn nhằm tránh những ánh sáng do hồ quang phát ra và những kim loại nóng chảy bắn ra Để khắc phục những vấn đề trên, vì vậy trong khi thao tác, cần có những biện pháp an toàn sau : Cần phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động như : mặt nạ, kính hàn, mũ, găng tay, giày da, quần áo… Xung quanh nơi làm việc không được để những chất dễ cháy, dễ nổ. Lúc làm việc trên cao phải có những tấm sắt ở dưới vật hàn để tránh những kim loại nóng chảy giọt xuống, làm những người ở dưới bị bỏng hoặc gây nên hỏa hoạn. Xung quanh những nơi làm việc phải có những tấm che chắn, trưuớc khi mồi hồ quang phải quan sát bên cạnh để tránh những tia sáng hồ quang ảnh hưởng đến sức khỏe của người làm việc xung quanh. 1.1.2. An toàn nhằm tránh điện giật Để tránh hiện tượng này, người thợ phải có những biện pháp sau : Vỏ ngoài của máy và cầu dao cần phải được tiếp đất tốt. Tất cả những dây dẫn dùng để hàn phải được cách điện tốt. Khi ngắt điện hoặc đóng cầu dao thường phải đeo găng tay da khô và phải nghiêng đầu về một bên để tránh tình trạng bị bỏng do tia lửa điện gây nên. Tất cả các dụng cụ khi hàn như : găng tay, quần áo, giày… phải khô ráo. 3
- Khi làm việc ở nơi ẩm ướt phải đi giày cao su hoặc dùng tấm gỗ khô để lót dưới chân. Khi làm việc ở trong những ống tròn và những vật đựng bằng kim loại phải có tấm cách điện ở dưới chân. Khi hàn ở những nơi thiếu ánh sáng hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ bóng đèn. Nếu thấy người bị điện giật, phải lập tức ngắt nguồn điện chính. 1.1.3. An toàn nhằm tránh nổ, trúng độc và những nguy hại khác Để đảm bảo an toàn, khi thao tác cần có những biện pháp sau : Khi hàn những vật chứa như két xăng, những chất dễ cháy thì phải cọ rữa sạch sẽ và để khô trước khi hàn. Khi làm việc trong nồi hơi hoặc những thùng lớn thì sau một thời gian phải ra ngoài hô hấp không khí mới. Khi cạo và làm sạch xỉ hàn phải đeo kính trắng. Chỗ làm công việc hàn phải được thông gió tốt, đặc biệt là hàn kim loại màu. Khi hàn ở trên cao phải đeo dây an toàn và phải buộc vào dây cáp trên giá cố định. 1.2. An toàn khi hàn hơi 1.2.1. Đối với máy sinh khí axêtylen : Trước khi khởi động máy, phải xả hết không khí chứa sẵn trong máy ra hết khi ngữi thấy mùi axêtylen để tránh hiện tượng nổ do hỗn hợp axêtylen và không khí. Không được dùng máy quá năng suất cho phép vì có thể dẫn đến sự cố nguy hiểm như : nổ. Để ngăn ngừa lửa tạt, cần lưu ý : + Kiểm tra nước chảy từng giọt, không được cho nước đầy quá hoặc cạn quá. + Khi ngừng làm việc phải đóng chặt van khóa. + Sau mỗi ca phải kiểm tra mức nước trong bình. + Mỗi tháng phải tháo bình ra rửa sạch một lần. Không được để bả đất đèn ngay ở chỗ để máy mà phải để xa chỗ làm việc. Cấm dùng lửa, hút thuốc hoặc bật lửa ở nơi có máy sinh khí. 4
- Công nhân phải ngừng vận hành máy khi : + Nắp an toàn và bình ngăn lửa tạt lại không tốt. + Những phần chính của máy có đường nứt, phồng, chảy nước, xì hơi hoặc thành bình bị gỉ quá mức… + Áp kế không tốt. + Các nắp cửa thông không tốt hoặc không có đủ chi tiết bắt chặt. Mỗi khi máy nghĩ lâu, phải xả hết khí ra ngoài, lấy bả đất đèn ra, cạo rửa sạch ngăn chứa đất đèn rồi phơi khô. 1.2.2. Đối với bình ôxy : Bình chứa oxy phải để xa ngọn lửa ít nhất là 5m. Trước khi lắp van giảm áp phải mở van khóa nhẹ nhàng để tránh hiện tượng nổ. Không được để chai oxy gần dầu mỡ, các chất cháy và các chất dễ bắt lửa. Khi vận chuyển các chai oxy phải thật nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh. 1.2.3. Đối với đất đèn : Đất đèn phải chứa nơi khô ráo, tránh mưa hắt và phải có phương tiện chữa cháy. Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, tránh va chạm. Khi mở thùng chứa đất đèn phải tránh những dụng cụ bằng thép vì dễ gây nổ do tia lửa sinh ra. 1.2.4. Đối với van giảm áp : Van giảm áp của loại nào thì dùng riêng cho loại đó, không được lẫn lộn. Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra ống, nhánh trên van khóa của bình oxy có dầu mỡ và bụi bẩn không. Khi ngưng làm việc thì trước khi đóng van khóa phải nới lỏng vít điều chỉnh trong van giảm áp đến khi kim áp kế chỉ số O. Hàng tháng phải dùng nước xà phòng bôi trên các phần nối của van để kiểm tra xem van có hở không. 5
- 6
- Bài 2 : KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HÀN 2.1. Khái niệm Hàn là quá trình nối hai đầu của một chi tiết hoặc nhiều chi tiết với nhau bằng cách nung nóng chúng đến trạng thái chảy hay dẻo. Khi hàn ở trạng thái chảy thì ở chỗ nối của vật hàn chảy ra và sau khi đông đặc ta nhận được mối hàn. Khi hàn ở trạng thái dẻo thì chỗ nối được nung nóng đến trạng thái mềm dẻo, khi ấy khả năng thẩm thấu và chuyển động các phân tử của kim loại hàn tăng lên, nên chúng có thể dính lại với nhau. 2.2. Phân loại Hàn có thể chia ra làm 2 nhóm : 2.2.1. Hàn nóng chảy Hàn nóng chảy là nung nóng vật hàn và que hàn đến trạng thái chảy, sau đó kết tinh hoàn toàn tạo thành mối hàn. Hàn nóng chảy có 2 loại : Hàn điện hồ quang : là dùng que hàn dưới tác dụng của dòng điện đốt chảy vật hàn và que hàn tạo nên mối hàn. Hàn khí : (còn gọi là hàn hơi) là dùng khí nóng và kim loại đốt chảy vật hàn tạo nên mối hàn. 2.2.2. Hàn áp lực Hàn áp lực là đốt nóng vật hàn đến trạng thái dẻo, sau đó được ép hoặc dập để tăng khả năng thẩm thấu các phân tử làm cho chúng liên kết chặt với nhau tạo thành mối hàn. Hàn áp lực gồm có : Hàn rèn : vật rèn nói chung được nung nóng khoảng 1200 ÷ 1300 0C trong lò rèn, sau đó lấy ra đặt lên đe, dùng búa dập cho kết nối lại với nhau. Hàn nhiệt nhôm : là phương pháp dùng nhiệt phát ra do sử cháy của bột nhôm với oxýt sắt tạo ra mối hàn. Hàn tiếp xúc : là cho dòng điện có cường độ lớn chạy qua chi tiết hàn, chỗ có tiếp xúc điện trở lớn sẽ bị nung nóng đến trạng thái hàn và nhờ tác dụng của lực cơ học, chúng sẽ dính chắt lại với nhau. 7
- Bài 3 : THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, QUE HÀN 3.1. Thiết bị Trong thực tế máy hàn thường có hai loại : máy hàn một chiều và máy hàn xoay chiều. Loại máy hàn xoay chiều là loại máy được sử dụng phổ biến nhất. Ở đây chúng ta sẽ khảo sát loại máy hàn xoay chiều. Sơ lượt máy hàn điện xoay chiều có lõi di động 3.1.1. Cấu tạo Bên ngoài được bọc bởi lớp vỏ bằng thép, bên trong gồm có 2 cuộn sơ cấp, 2 cuộn thứ cấp, lõi thép biến áp, trục vít, tay quay…như hình vẽ. 3.1.2. Nguyên lý làm việc Loại này dùng để giảm điện thế mang điện từ 220 vôn hoặc 380 vôn, xuống điện thế không tải từ 75 đến 60 vôn để đảm bảo an toàn khi làm việc. Hai cuộn sơ cấp được nối với điện lưới, thông qua cầu dao. Hai cuộn thứ cấp được nối với kiềm hàn và vật hàn. Đây là loại máy có từ thông tán cao, khi thay đổi khoảng cách giữa 2 cuộn biến thế, lượng từ thông cũng thay đổi. Vì vậy có thể thay đổi dòng điện hàn bằng 2 cách : + Thay đổi số vòng quấn của các cuộn dây. + Thay đổi khoảng cách giữa 2 cuộn dây. Khi các cuộn dây gần nhau thì dòng điện hàn tăng lên và ngược lại. 3.2 Dụng cụ 8
- Ngoài máy hàn ra, người thợ cần một số dụng cụ như sau : 3.2.1. Kiềm hàn : Kiềm hàn dùng để kẹp que hàn và phải thỏa mãn một số yêu cầu sau : Giữ cho que hàn ở vị trí thuận lợi nhất để hàn. Phải tiếp xúc điện tốt. Chỗ tay cầm của kiềm hàn không bị nung nóng quá. Khối lượng kiềm hàn phải nhỏ hơn 0,6kg, chịu được dòng điện hàn khoảng 300A. 3.2.2. Dây hàn : Dây hàn làm nhiệm vụ dẫn dòng điện từ máy đến kiềm hàn. Do đó cần có một số yêu cầu sau : Dây phải mềm và không dài quá 30mm (nếu dài sẽ tổn thất điện áp lớn). Các điểm nối phải sạch và phải siết chặt. Dây không được nóng quá 800C. Do đó tiết diện dây được chọn như sau : Ih max (A) Tiết diện dây (mm2) 200 25 300 50 450 70 600 95 3.2.3. Mặt nạ hàn : Mặt nạ hàn phải nhẹ, khối lượng phải nhỏ hơn 0,6kg. Kính hàn phải có độ đậm, nhạt khác nhau tùy thuộc vào cường độ dòng điện hàn. Dòng điện hàn Độ đậm, nhạt 350 Hơi đậm 3.2.4. Búa gỏ rỉ : Búa gỏ rỉ có một đầu nhọn, một đầu dẹp dùng để gỏ rỉ sau khi hàn. 3.2.5. Bàn chải sắt : Bàn chải sắt cần có cán để cầm dùng làm sạch rỉ sau khi dùng gỏ rỉ. 3.3 Que hàn 9
- 3.3.1. Phân loại que hàn Có thể phân loại que hàn như sau : 3.3.1.1. Phân loại theo công dụng : gồm có Que hàn thép các bon kết cấu. Que hàn thép hợp kim cao kết cấu. Que hàn đắp. Que hàn gang và que hàn kim loại có màu. 3.3.1.2. Phân loại theo thành phần hóa học : gồm 2 loại Que hàn tính axít : thành phần thuốc bọc là ôxýt sắt, ôxýt mangan, ôxýt titan… Que hàn tính kiềm : thành phần thuốc bọc là đá hoa, đá huỳnh thạch và gốm. 3.3.2. Thuốc bọc que hàn Trong quá trình hàn, thuốc bọc que hàn có tác dụng : Nâng cao tính ổn định của hồ quang. Đề phòng kim loại nóng chảy chịu ảnh hưởng không tốt của không khí. Đảm bảo ôxy thoát khỏi kim loại mối hàn tốt hơn. Thêm nguyên tố hợp kim để nâng cao cơ tính của kim loại mối hàn. Làm cho quá trình hàn dễ tiến hành và nâng cao hiệu suất công tác. 3.3.3. Lõi thép que hàn Các loại nguyên tố có trong lõi thép que hàn có tác dụng và ảnh hưởng khác nhau trong quá trình hàn. Cacbon : là một chất khử ôxy tương đối tốt, có khả năng đẩy những thể khí không có lợi đối với mối hàn trong hông khí như ôxy, nitơ. Hàm lượng cacbon có trong lõi thép que hàn thường dưới 0,18%. Mangan : là một chất khử ôxy rất tốt, nó có tác dụng khử lưu huỳnh và có khả năng làm giảm bớt nứt. Hàm lượng mangan có trong lõi thép khoảng 0,4 ÷ 0,6%. Silic : khả năng tẩy ôxy của silic mạnh hơn so với mangan, tuy nhiên silic dễ tạo thành xỉ lẫn trong mối hàn, nên thành phần của silic có trong que hàn thường hạn chế dưới 0,03%. Crôm : là nguyên tố gây nhiều tạp chất trong mối hàn, và tăng lượng xỉ, vì vậy nên hạn chế dưới 0,03%. 10
- Niken : cũng là loại tạp chất, nhưng nó không ảnh hưởng gì đối với quá trình hàn. Hàm lượng niken cho phép không quá 0,30%. Lưu huỳnh phốt pho : là tạp chất có hại trong thép, làm cho mối hàn ở nhiệt độ cao sẽ bị nóng nứt, giòn. Vì vậy hàm lượng P, S trong lõi thép không nên nhiều quá 0,03%. 3.3.4. Qui cách que hàn Chiều dài que hàn thường từ 250 ÷ 450 mm, nó phụ thuộc vào đường kính, thành phần kim loại, thuốc bọc và bề dày vật hàn. Nếu giảm đường kính que hàn mà tăng chiều dài tăng hiện tượng nung nóng que hàn khi làm việc, tạo điều kiện nóng chảy nhanh, hình thành mối hàn không tốt. Nếu chiều dài que hàn ngắn thì lãng phí kim loại (do đầu thừa không hàn). 3.3.5. Bảo quản que hàn Vì que hàn có ảnh hưởng rất lớn đến mối hàn, cho nên cần phải bảo dưỡng que hàn thật tốt. Khi bảo dưỡng que hàn phải làm theo mấy điểm sau : Que hàn phải để nơi khô ráo và thông gió tốt, nhiệt độ không quá 180C. Khi cất các loại que hàn, phải kê cao trên 300mm, đồng thời phải để cách tường hơn 300mm tránh bị ẩm mà biến chất. Kho chứa que hàn phải có phòng sấy khô chuyên dùng, trong phòng có thiết bị lò nung nóng để sấy khô que hàn. Các loại que hàn bị ẩm, sau khi đã sấy khô, đem hàn thử, nếu không phát hiện có hiện tượng thuốc bọc que hàn rơi ra từng mảng, hoặc trên mặt mối hàn có lỗ hơi thì chứng tỏ căn bản que hàn đó vẫn bảo đảm được chất lượng hàn. Khi làm việc ở ngoài trời cách đêm cần phải giữ que hàn cho tốt, để đề phòng que hàn bị ẩm mà biến chất. 11
- Bài 4 : CÔNG NGHỆ HÀN HỒ QUANG TAY 4.1. Phân loại, vị trí các mối hàn 4.1.1. Vị trí mối hàn Tùy theo vị trí hàn ta có các vị trí sau : Hàn bằng : Hàn bằng là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 0 ÷ 600. Hàn đứng : Hàn đứng là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 60 ÷ 1200 theo phương bất kỳ. Hàn ngang : Hàn ngang là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 60 ÷ 1200, phương của mối hàn song song với mặt phẳng ngang. Hàn trần : (hàn ngữa) Hàn trần là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 120 ÷ 1800, thường khi hàn trần người thợ phải ngữa mặt lên nên còn gọi là hàn ngữa. 4.1.2. Các loại mối hàn Mối hàn giáp mối : Mối hàn giáp mối là mối hàn có thể vát mép hoặc không vát mép. Đặc điểm của loại này là rất đơn giản, tiết kiệm, dễ chế tạo và là loại dùng phổ biến nhất. Mối hàn chồng : Mối hàn chồng là loại mối hàn rất ít dùng so với hàn giáp mối vì lượng tổn thất kim loại tăng rất nhiều. Mối hàn góc : Mối hàn góc là loại mối hàn có thể vát mép hoặc không vát mép. Mối hàn này dùng rất rộng rãi. Mối hàn chữ T : Mối hàn chữ T là loại mối hàn được dùng phổ biến, loại này có độ bền cao, có khả năng chịu uốn. Có thể hàn một bên hoặc hai bên tùy tình trạng chịu lực của mối hàn. 12
- 4.2. Các chuyển động của que hàn hồ quang tay Trong quá trình hàn, thông thường que hàn chuyển động từ trái sang phải v1 nghiêng một góc so với mặt phẳng vật hàn từ 75 ÷ 850. Các phương pháp chuyển động que hàn gồm có : 4.2.1. Chuyển động que hàn theo đường thẳng : Phương pháp này thường dùng cho phương pháp hàn bằng. Do que hàn không dao động nên độ sâu nóng chảy tương đối lớn, nhưng chiều rộng mối hàn tương đối hẹp, nên dùng để hàn lớp thứ nhất của mối hàn nhiều lớp. 4.2.2. Chuyển động que hàn theo đường thẳng đi lại : Phương pháp này có tốc độ hàn nhanh, mối hàn hẹp, tỏa nhiệt nhanh, do đó dùng hàn lớp thứ nhất của mối hàn ghép. 4.2.3. Chuyển động que hàn theo hình răng cưa : Phương pháp này dễ thao tác nên được dùng nhiều trong trường hợp hàn tấm thép dày. 4.2.4. Chuyển động que hàn theo hình bán nguyệt : Phương pháp này có ưu điểm là làm cho kim loại nóng chảy được tốt, thời gian giữ nhiệt dài, làm cho thể hơi dễ thoát ra và xỉ hàn nổi lên trên bề mặt mối hàn, do đó nâng cao chất lượng mối hàn. 4.2.5. Chuyển động que hàn theo hình tam giác : Ưu điểm của phương pháp này là làm cho mối hàn hình thành tốt, nâng cao được hiệu suất. 4.2.6. Chuyển động que hàn theo hình tròn : 13
- Ưu điểm của phương pháp này là làm cho kim loại nóng chảy, làm cho oxy, nitơ có dịp thoát ra, xỉ hàn nổi lên. Phương pháp này được áp dụng nhiều trong thực tế. 14
- 4.3. Kỹ thuật hàn ở các vị trí hàn khác nhau 4.3.1. Hàn bằng Hàn bằng được dùng rộng rãi trong sản xuất, vì có nhiều ưu điểm, dễ thao tác, sau khi kim loại nóng chảy, những giọt kim loại sẽ dựa vào trọng lượng của bản thân nhỏ vào vùng nóng chảy một cách dễ dàng mà không bị chảy ra ngoài. Hàn bằng có thể dùng que hàn có đường kính lớn và dòng điện tương đối lớn nên có thể nâng cao năng suất và cho chất lượng mối hàn cũng tương đối tốt. Hàn bằng giáp mối : Hàn bằng giáp mối có thể không vát cạnh và có vát cạnh. + Khi bề dày vật hàn
- Khi hàn loại mối hàn này thường hay sinh ra những khuyết tật như : hàn không ngấu, hàn một cạnh, bị khuyết cạnh… Để giải quyết những thiếu sót trên, khi thao tác, ngoài việc phải chọn chế độ hàn thích hợp, còn phải căn cứ vào bề dày của 2 tấm thép, để điều chỉnh góc độ que hàn, khi hàn ke góc 2 tấm thép có bề dày khác nhau, thì hồ quang phải chĩa nhiều về phía tấm thép dày để 2 tấm thép đó có nhiệt độ đều nhau. Khi han đầu nối hình chữ T, có thể dùng cách hàn một lớp, hàn nhiều lớp hoc85 hàn nhiều lớp nhiều đường. Cách đưa que hàn có thể dùng kiểu hình bán nguyệt hoặc hình răng cưa. Hàn bằng chồng mí : Mối hàn bằng kiểu chồng mí thực tế cũng là một loại mối hàn vuông góc. Góc độ của que hàn cũng nhưkhi hàn đầu nối hình chữ T, phải tùy thuộc vào vị trí của mỗi đường hàn để điều chỉnh. 4.3.2. Hàn đứng (còn gọi là hàn leo) Hàn đứng thao tác tương đối khó khăn, bởi vì kim loại nóng chảy chịu tác dụng của trọng lực mà chảy xuống. Để khắc phục, có thể áp dụng mấy phương pháp sau đây : Khi hàn đứng giáp mối, góc độ tính theo bên phải bên trái của hàn đều là 90 0, với mặt phẳng đứng ở phía dưới tạo thành một góc 60 ÷ 800. Dùng loại que hàn có đường kính và dòng điện hàn hơi nhỏ, nhỏ hơn từ 10 đến 15% so với hàn bằng. Dùng hồ quang ngắn để hàn, nhằm rút ngắn khoảng cách giọt kim loại chảy vào vùng nóng chảy. 16
- Căn cư vào những đặc điểm của loại đầu nối vật hàn, chọn cách đưa que hàn thích hợp. Hàn đứng giáp mối có thể không vát cạnh hoặc có vát cạnh. Các phương pháp đưa que hàn thích hợp nhất là kiểu đường thẳng đi lại, kiểu răng cưa, kiểu bán nguyệt. 17
- 4.3.3. Hàn ngang Hàn ngang thao tác khó hơn mối hàn đứng. Kim loại lỏng thường bị chảy nhiều xuống mép hàn dưới, do đó yêu cầu trình độ thợ hàn phải cao. Hàn ngang giáp mối có thể không vát cạnh hoặc vát cạnh. Khi hàn, góc độ giữa que hàn (hướng xuống dưới) với tấm thép ở dưới hình thành một góc từ 75 ÷ 800. Hàn ngang giáp mối có vát cạnh có thể dùng cách hàn nhiều lớp. Khi hàn đường hàn thứ nhất của mối hàn, phải chọn que hàn có đường kính hơi nhỏ, thường là 3mm. Cách đưa que hàn có thể căn cứ vào khe hở của đầu nối to hay nhỏ để lựa chọn cho thích hợp. Nếu khe hở nhỏ có thể dùng hồ quang ngắn và hàn theo kiểu đường thẳng đi lại. Đường hàn thứ hai nên dùng que hàn từ 3 đến 4mm và dùng cách đưa que hàn kiểu tròn lệch. 4.3.4. Hàn ngữa Hàn ngữa là một trong những loại hàn khó nhất. Khi hàn ngữa, kim loại nóng chảy do tác dụng của trọng lực rất khó tránh khỏi bị nhỏ xuống, làm cho mối hàn khó hình thành. Khi hàn ngữa, nên dùng loại que hàn có thuốc bọc dày và đường kính que hàn không nên lớn quá, thông thường khoảng 3 đến 4mm, góc độ giữa que hàn và hướng hàn từ 70 ÷ 800. Khi hàn ngữa, bởi vì những tạp chất như xỉ chảy và bất cứ loại thể hơi nào cũng có chiều hướng nổi lên trên, cho nên rất dễ sinh ra những khuyết tật, như trong mối hàn có lẫn xỉ hàn và lỗ hơi. Cách đưa que hàn có thể dùng kiểu đường thẳng, hay đường thẳng đi lại. Cường độ dòng điện hàn phải 18
- chọn thích hợp, không được nhỏ quá, nếu nhỏ quá thì không thể đạt được độ sâu nóng chảy tốt, mà còn làm cho hồ quang không ổn định, khó nắm vững, khó bảo đảm chất lượng của mối hàn. Đối với đường hàn lớp thứ nhất khi hàn ngữa có vát cạnh, đưa que hàn kiểu đường thẳng hoặc đường thẳng đi lại là thích hợp, nhưng từ lớp thứ hai trở đi thì dùng kiểu răng cưa hoặc kiểu bán nguyệt. Khi hàn ngữa, bất cứ que hàn bằng kiểu nào, đều không nên cho lượng kim loại nóng chảy chảy qua nhiều vào vùng nóng chảy, phải đảm bảo ít và mỏng. Góc độ que hàn cần phải căn cứ vào vị trí của từng đường hàn để điều chỉnh cho thích hợp. 19
- Chương 2 THAO TÁC HÀN HỒ QUANG TAY Bài 1 : CÔNG TÁC CHUẨN BỊ 1.1. Đối với người thợ Đối với người thợ, trước khi vào công việc hàn cần lưu ý một số điểm sau : Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao đông như : áo, quần, giày da, găng tay, mũ… Chuẩn bị đầy đủ đầy đủ các dụng cụ hàn như : que hàn, mặt nạ hàn, kính bảo hộ, kìm kẹp phôi, búa gỏ rỉ, bàn chải sắt… Chuẩn bị các dụng cụ che chắn xung quanh nơi làm việc. 1.2. Đối với thiết bị Kiểm tra các mạch điện đầu vào, đầu ra đã tốt chưa.. Chuẩn bị ampe kế, chỉnh ở vị trí phù hợp. Chỉnh cường độ dòng điện hàn thích hợp với vật hàn. Bài 2 : CHỌN CHẾ ĐỘ HÀN Đặc trưng của chế độ hàn là : Đường kính que hàn, cường độ dòng điện hàn, tốc độ hàn và điện thế của hồ quang. 2.1. Đường kính que hàn Đường kính que hàn có liên quan đến hiệu suất và năng suất lao động trong quá trình hàn. Vì vậy cần chọn đường kính que hàn thích hợp, khi chọn cần chú ý một số điểm sau : Chiều dày vật hàn càng lớn thì đường kính que hàn càng lớn và ngược lại. Loai mối hàn : đối với mối hàn chồng mí, chữ T thì nên chọn que hàn có đường kính tương đối lớn. Đối với vị trí mối hàn : + Khi hàn đứng, đường kính que hàn không lớn quá 5mm. + Khi hàn ngữa, hàn ngang đường kính que hàn không lớn quá 4mm. + Khi hàn bằng, đường kính que hàn lớn hơn khi hàn các vị trí khác một ít. Thứ tự lớp hàn : khi hàn nhiều lớp nên chọn : 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Bảo dưỡng, sửa chữa máy tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
236 p | 337 | 111
-
Giáo trình đào tạo thuyền trưởng hạng ba môn Điện tàu thủy - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
63 p | 208 | 69
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành vận hành máy tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
132 p | 265 | 61
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Vận hành, sửa chữa điện tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
137 p | 181 | 53
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Máy tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
132 p | 126 | 46
-
Giáo trình đào tạo thuyền trưởng hạng ba môn Máy tàu thủy - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
65 p | 158 | 43
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Cấu trúc tàu - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
72 p | 233 | 40
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Vẽ kỹ thuật - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
74 p | 144 | 35
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành nguội - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
67 p | 136 | 34
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Vật liệu cơ khí - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
31 p | 144 | 33
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thủy nghiệp cơ bản - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
49 p | 154 | 33
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Kinh tế vận tải - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
44 p | 201 | 31
-
Giáo trình bổ túc cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất môn Nghiệp vụ máy trưởng - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
84 p | 139 | 26
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn An toàn cơ bản và bảo vệ môi trường - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
123 p | 115 | 23
-
Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Tiếng Anh cơ bản - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
80 p | 114 | 23
-
Giáo trình Hệ thống máy lạnh công nghiệp - Chương trình đào tạo chất lượng cao (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
77 p | 7 | 5
-
Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng và thương nghiệp - Chương trình đào tạo chất lượng cao (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
70 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn