intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành hàn - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

139
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành hàn" hay còn gọi là “Giáo trình thực hành hàn” do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn gồm 4 chương: Chương 1: Kỹ thuật hàn - Chương 2: Thao tác hàn hồ quang tay - Chương 3: Hàn bằng - Chương 4: Hàn leo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình đào tạo máy trưởng hạng ba môn Thực hành hàn - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM   GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO MÁY TRƯỞNG HẠNG BA MÔN THỰC HÀNH HÀN       1
  2.            Năm 2014 LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền   viên, người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT­ BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.  Để  từng  bước  hoàn thiện giáo  trình  đào tạo thuyền viên, người  lái  phương tiện thủy nội địa,  cập nhật những kiến thức và kỹ  năng mới. Cục   Đường thủy nội  địa Việt Nam tổ  chức biên soạn   “Giáo trình thực hành   hàn”.  Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,   giảng dạy, học tập. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường  thủy nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để  hoàn thiện nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác  đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.                                   CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM  2
  3. Chương 1   KỸ THUẬT HÀN Bài 1 : NỘI QUI NGHỀ HÀN Để đảm bảo an toàn và sức khỏe, nhằm không ngừng nâng cao năng suất  lao động, đảm bảo hoàn thành kế  hoạch sản xuất, mỗi công nhân hàn đều  phải quán triệt và tuân thủ kỹ thuật an toàn lao động. 1.1.  An toàn khi hàn hồ quang  1.1.1.  An toàn nhằm tránh những ánh sáng do hồ quang phát ra và những   kim loại nóng chảy bắn ra  Để  khắc  phục những  vấn  đề  trên, vì  vậy trong khi thao tác, cần có  những biện pháp an toàn sau : ­ Cần phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động như : mặt nạ, kính hàn,   mũ, găng tay, giày da, quần áo… ­ Xung quanh nơi làm việc không được để  những chất dễ  cháy, dễ  nổ. Lúc  làm việc trên cao phải có những tấm sắt  ở dưới vật hàn để  tránh những kim  loại nóng chảy giọt xuống, làm những người  ở  dưới bị  bỏng hoặc gây nên  hỏa hoạn. ­ Xung quanh những nơi làm việc phải có những tấm che chắn, trưuớc khi   mồi hồ  quang phải quan sát bên cạnh để  tránh những tia sáng hồ  quang ảnh  hưởng đến sức khỏe của người làm việc xung quanh. 1.1.2.  An toàn nhằm tránh điện giật  Để tránh hiện tượng này, người thợ phải có những biện pháp sau : ­ Vỏ ngoài của máy và cầu dao cần phải được tiếp đất tốt. ­ Tất cả những dây dẫn dùng để hàn phải được cách điện tốt. ­ Khi ngắt điện hoặc đóng cầu dao thường phải đeo găng tay da khô và phải  nghiêng đầu về một bên để tránh tình trạng bị bỏng do tia lửa điện gây nên. ­ Tất cả các dụng cụ khi hàn như : găng tay, quần áo, giày… phải khô ráo. 3
  4. ­ Khi làm việc ở nơi ẩm ướt phải đi giày cao su hoặc dùng tấm gỗ khô để lót   dưới chân. ­ Khi làm việc ở trong những ống tròn và những vật đựng bằng kim loại phải   có tấm cách điện ở dưới chân. ­ Khi hàn ở những nơi thiếu ánh sáng hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ bóng  đèn. ­ Nếu thấy người bị điện giật, phải lập tức ngắt nguồn điện chính. 1.1.3.  An toàn nhằm tránh nổ, trúng độc và những nguy hại khác  Để đảm bảo an toàn, khi thao tác cần có những biện pháp sau : ­ Khi hàn những vật chứa như két xăng, những chất dễ  cháy thì phải cọ  rữa   sạch sẽ và để khô trước khi hàn. ­ Khi làm việc trong nồi hơi hoặc những thùng lớn thì sau một thời gian phải  ra ngoài hô hấp không khí mới. ­ Khi cạo và làm sạch xỉ hàn phải đeo kính trắng. ­ Chỗ  làm công việc hàn phải được thông gió tốt, đặc biệt là hàn kim loại  màu. ­ Khi hàn ở trên cao phải đeo dây an toàn và phải buộc vào dây cáp trên giá cố  định. 1.2.  An toàn khi hàn hơi 1.2.1.  Đối với máy sinh khí axêtylen : ­ Trước khi khởi động máy, phải xả hết không khí chứa sẵn trong máy ra hết  khi ngữi thấy mùi axêtylen để  tránh hiện tượng nổ  do hỗn hợp axêtylen và  không khí. ­ Không được dùng máy quá năng suất cho phép vì có thể dẫn đến sự cố nguy  hiểm như : nổ. ­ Để ngăn ngừa lửa tạt, cần lưu ý :      + Kiểm tra nước chảy từng giọt, không được cho nước đầy quá hoặc cạn  quá.      + Khi ngừng làm việc phải đóng chặt van khóa.      + Sau mỗi ca phải kiểm tra mức nước trong bình.      + Mỗi tháng phải tháo bình ra rửa sạch một lần. ­ Không được để bả đất đèn ngay ở chỗ để máy mà phải để xa chỗ làm việc. ­ Cấm dùng lửa, hút thuốc hoặc bật lửa ở nơi có máy sinh khí. 4
  5. ­ Công nhân phải ngừng vận hành máy khi :      + Nắp an toàn và bình ngăn lửa tạt lại không tốt.          + Những phần chính của máy có đường nứt, phồng, chảy nước, xì hơi   hoặc thành bình bị gỉ quá mức…      + Áp kế không tốt.      + Các nắp cửa thông không tốt hoặc không có đủ chi tiết bắt chặt. ­ Mỗi khi máy nghĩ lâu, phải xả hết khí ra ngoài, lấy bả  đất đèn ra, cạo rửa   sạch ngăn chứa đất đèn rồi phơi khô. 1.2.2.  Đối với bình ôxy : ­ Bình chứa oxy phải để xa ngọn lửa ít nhất là 5m. ­ Trước khi lắp van giảm  áp phải mở  van khóa nhẹ  nhàng để  tránh hiện   tượng nổ. ­ Không được để chai oxy gần dầu mỡ, các chất cháy và các chất dễ bắt lửa. ­ Khi vận chuyển các chai oxy phải thật nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh. 1.2.3.  Đối với đất đèn : ­ Đất đèn phải chứa nơi khô ráo, tránh mưa hắt và phải có phương tiện chữa   cháy. ­ Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, tránh va chạm. ­ Khi mở thùng chứa đất đèn phải tránh những dụng cụ  bằng thép vì dễ  gây   nổ do tia lửa sinh ra. 1.2.4.  Đối với van giảm áp : ­ Van giảm áp của loại nào thì dùng riêng cho loại đó, không được lẫn lộn. ­ Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra ống, nhánh trên van khóa của bình  oxy có dầu mỡ và bụi bẩn không. ­ Khi ngưng làm việc thì trước khi đóng van khóa phải nới lỏng vít điều chỉnh  trong van giảm áp đến khi kim áp kế chỉ số O. ­ Hàng tháng phải dùng nước xà phòng bôi trên các phần nối của van để kiểm  tra xem van có hở không. 5
  6. 6
  7. Bài 2 : KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HÀN 2.1. Khái niệm Hàn là quá trình nối hai đầu của một chi tiết hoặc nhiều chi tiết với nhau   bằng cách nung nóng chúng đến trạng thái chảy hay dẻo. Khi hàn ở trạng thái  chảy thì  ở  chỗ  nối  của vật hàn chảy ra và sau khi đông đặc ta nhận được   mối hàn. Khi hàn ở trạng thái dẻo thì chỗ nối được nung nóng đến trạng thái   mềm dẻo, khi  ấy khả  năng thẩm thấu và chuyển động các phân tử  của kim   loại hàn tăng lên, nên chúng có thể dính lại với nhau. 2.2. Phân loại Hàn có thể chia ra làm 2 nhóm : 2.2.1.  Hàn nóng chảy Hàn nóng chảy là nung nóng vật hàn và que hàn đến trạng thái chảy, sau   đó kết tinh hoàn toàn tạo thành mối hàn. Hàn nóng chảy có 2 loại : ­ Hàn điện hồ quang : là dùng que hàn dưới tác dụng của dòng điện đốt chảy  vật hàn và que hàn tạo nên mối hàn. ­ Hàn khí : (còn gọi là hàn hơi) là dùng khí nóng và kim loại đốt chảy vật hàn   tạo nên mối hàn. 2.2.2.  Hàn áp lực Hàn áp lực là đốt nóng vật hàn đến trạng thái dẻo, sau đó được ép hoặc   dập để tăng khả năng thẩm thấu các phân tử làm cho chúng liên kết chặt với  nhau tạo thành mối hàn. Hàn áp lực gồm có : ­ Hàn rèn : vật rèn nói chung được nung nóng khoảng 1200 ÷ 1300 0C trong lò  rèn, sau đó lấy ra đặt lên đe, dùng búa dập cho kết nối lại với nhau. ­ Hàn nhiệt nhôm : là phương pháp dùng nhiệt phát ra do sử  cháy của bột   nhôm với oxýt sắt tạo ra mối hàn. ­ Hàn tiếp xúc : là cho dòng điện có cường độ lớn chạy qua chi tiết hàn, chỗ  có tiếp xúc điện trở  lớn sẽ  bị nung nóng đến trạng thái hàn và nhờ  tác dụng  của lực cơ học, chúng sẽ dính chắt lại với nhau. 7
  8. Bài 3 : THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, QUE HÀN 3.1.  Thiết bị Trong thực tế  máy hàn thường có hai loại : máy hàn một chiều và máy  hàn xoay chiều. Loại máy hàn xoay chiều là loại máy được sử dụng phổ biến   nhất. Ở đây chúng ta sẽ khảo sát loại máy hàn xoay chiều. Sơ lượt máy hàn điện xoay chiều có lõi di động 3.1.1.  Cấu tạo Bên ngoài được bọc bởi lớp vỏ  bằng thép, bên trong gồm có 2 cuộn sơ  cấp, 2 cuộn thứ cấp, lõi thép biến áp, trục vít, tay quay…như hình vẽ.        3.1.2.  Nguyên lý làm việc Loại này dùng để  giảm điện thế  mang điện từ  220 vôn hoặc 380 vôn,  xuống điện thế không tải từ 75 đến 60 vôn để đảm bảo an toàn khi làm việc. ­ Hai cuộn sơ cấp được nối với điện lưới, thông qua cầu dao.  ­ Hai cuộn thứ cấp được nối với kiềm hàn và vật hàn. Đây là loại máy có từ  thông tán cao, khi thay đổi khoảng cách giữa 2 cuộn   biến thế, lượng từ thông cũng thay đổi. Vì vậy có thể thay đổi dòng điện hàn   bằng 2 cách :       + Thay đổi số vòng quấn của các cuộn dây.       + Thay đổi khoảng cách giữa 2 cuộn dây. Khi các cuộn dây gần nhau thì  dòng điện hàn tăng lên và ngược lại. 3.2  Dụng cụ 8
  9. Ngoài máy hàn ra, người thợ cần một số dụng cụ như sau : 3.2.1.  Kiềm hàn :  Kiềm hàn dùng để kẹp que hàn và phải thỏa mãn một số yêu cầu sau : ­ Giữ cho que hàn ở vị trí thuận lợi nhất để hàn. ­ Phải tiếp xúc điện tốt. ­ Chỗ tay cầm của kiềm hàn không bị nung nóng quá. ­ Khối lượng kiềm hàn phải nhỏ hơn 0,6kg, chịu được dòng điện hàn khoảng   300A. 3.2.2.  Dây hàn :  Dây hàn làm nhiệm vụ dẫn dòng điện từ  máy đến kiềm hàn. Do đó cần  có một số yêu cầu sau : ­ Dây phải mềm và không dài quá 30mm (nếu dài sẽ tổn thất điện áp lớn). ­ Các điểm nối phải sạch và phải siết chặt. ­ Dây không được nóng quá 800C. Do đó tiết diện dây được chọn như sau : Ih max (A) Tiết diện dây (mm2) 200 25 300 50 450 70 600 95 3.2.3.  Mặt nạ hàn : Mặt nạ hàn phải nhẹ, khối lượng phải nhỏ hơn 0,6kg. Kính hàn phải có  độ đậm, nhạt khác nhau tùy thuộc vào cường độ dòng điện hàn. Dòng điện hàn Độ đậm, nhạt  350 Hơi đậm 3.2.4. Búa gỏ rỉ : Búa gỏ rỉ có một đầu nhọn, một đầu dẹp dùng để gỏ rỉ sau khi hàn. 3.2.5.  Bàn chải sắt : Bàn chải sắt cần có cán để cầm dùng làm sạch rỉ sau khi dùng gỏ rỉ. 3.3  Que hàn 9
  10. 3.3.1.  Phân loại que hàn Có thể phân loại que hàn như sau : 3.3.1.1.  Phân loại theo công dụng : gồm có  ­ Que hàn thép các bon kết cấu. ­ Que hàn thép hợp kim cao kết cấu. ­ Que hàn đắp. ­ Que hàn gang và que hàn kim loại có màu. 3.3.1.2.  Phân loại theo thành phần hóa học : gồm 2 loại ­ Que hàn tính axít : thành phần thuốc bọc là ôxýt sắt, ôxýt mangan, ôxýt  titan… ­ Que hàn tính kiềm : thành phần thuốc bọc là đá hoa, đá huỳnh thạch và gốm. 3.3.2.  Thuốc bọc que hàn Trong quá trình hàn, thuốc bọc que hàn có tác dụng : ­ Nâng cao tính ổn định của hồ quang. ­ Đề phòng kim loại nóng chảy chịu ảnh hưởng không tốt của không khí. ­ Đảm bảo ôxy thoát khỏi kim loại mối hàn tốt hơn. ­ Thêm nguyên tố hợp kim để nâng cao cơ tính của kim loại mối hàn. ­ Làm cho quá trình hàn dễ tiến hành và nâng cao hiệu suất công tác. 3.3.3.  Lõi thép que hàn Các loại nguyên tố  có trong lõi thép que hàn có tác dụng và  ảnh hưởng  khác nhau trong quá trình hàn. ­ Cacbon : là một chất khử ôxy tương đối tốt, có khả năng đẩy những thể khí  không có lợi đối với mối hàn trong hông khí như ôxy, nitơ. Hàm lượng cacbon   có trong lõi thép que hàn thường dưới 0,18%. ­ Mangan : là một chất khử ôxy rất tốt, nó có tác dụng khử  lưu huỳnh và có  khả  năng làm giảm bớt nứt. Hàm lượng mangan có trong lõi thép khoảng 0,4 ÷   0,6%. ­ Silic : khả năng tẩy ôxy của silic mạnh hơn so với mangan, tuy nhiên silic dễ  tạo thành xỉ  lẫn trong mối hàn, nên thành phần của silic có trong que hàn  thường hạn chế dưới 0,03%. ­ Crôm : là nguyên tố gây nhiều tạp chất trong mối hàn, và tăng lượng xỉ, vì  vậy nên hạn chế dưới 0,03%. 10
  11. ­ Niken : cũng là loại tạp chất, nhưng nó không  ảnh hưởng gì đối với quá   trình hàn. Hàm lượng niken cho phép không quá 0,30%. ­ Lưu huỳnh ­ phốt pho : là tạp chất có hại trong thép, làm cho mối hàn  ở  nhiệt độ cao sẽ bị nóng nứt, giòn. Vì vậy hàm lượng P, S trong lõi thép không  nên nhiều quá 0,03%. 3.3.4.  Qui cách que hàn Chiều dài que hàn thường từ  250 ÷ 450 mm, nó phụ  thuộc vào đường kính,   thành phần kim loại, thuốc bọc và bề dày vật hàn. ­ Nếu giảm đường kính que hàn mà tăng chiều dài tăng hiện tượng nung nóng   que hàn khi làm việc, tạo điều kiện nóng chảy nhanh, hình thành mối hàn  không tốt. ­ Nếu chiều dài que hàn ngắn thì lãng phí kim loại (do đầu thừa không hàn). 3.3.5.  Bảo quản que hàn Vì que hàn có  ảnh hưởng rất lớn đến mối hàn, cho nên cần phải bảo  dưỡng que hàn thật tốt. Khi bảo dưỡng que hàn phải làm theo mấy điểm sau : ­ Que hàn phải để nơi khô ráo và thông gió tốt, nhiệt độ không quá 180C. ­ Khi cất các loại que hàn, phải kê cao trên 300mm, đồng thời phải để  cách  tường hơn 300mm tránh bị ẩm mà biến chất. ­ Kho chứa que hàn phải có phòng sấy khô chuyên dùng, trong phòng có thiết  bị lò nung nóng để sấy khô que hàn. ­ Các loại que hàn bị   ẩm, sau khi đã sấy khô, đem hàn thử, nếu không phát   hiện có hiện tượng thuốc bọc que hàn rơi ra từng mảng, hoặc trên mặt mối   hàn có lỗ hơi thì chứng tỏ căn bản que hàn đó vẫn bảo đảm được chất lượng   hàn. ­ Khi làm việc  ở  ngoài trời cách đêm cần phải giữ  que hàn cho tốt, để  đề  phòng que hàn bị ẩm mà biến chất. 11
  12. Bài 4 : CÔNG NGHỆ HÀN HỒ QUANG TAY 4.1.  Phân loại, vị trí các mối hàn       4.1.1.  Vị trí mối hàn               Tùy theo vị trí hàn ta có các vị trí sau :    ­ Hàn bằng : Hàn bằng là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm  trong góc từ 0 ÷ 600.     ­ Hàn đứng : Hàn đứng là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm   trong góc từ 60 ÷ 1200 theo phương bất kỳ.    ­ Hàn ngang : Hàn ngang là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm   trong góc từ 60 ÷ 1200, phương của mối hàn song song với mặt phẳng ngang.       ­  Hàn trần : (hàn ngữa) Hàn trần là những mối hàn phân bố  trên các mặt  phẳng nằm trong góc từ 120 ÷ 1800, thường khi hàn trần người thợ phải ngữa  mặt lên nên còn gọi là hàn ngữa. 4.1.2.  Các loại mối hàn      ­ Mối hàn giáp mối : Mối hàn giáp mối là mối hàn có thể  vát mép hoặc   không vát mép. Đặc điểm của loại này là rất đơn giản, tiết kiệm, dễ chế tạo   và là loại dùng phổ biến nhất.    ­ Mối hàn chồng : Mối hàn chồng là loại mối hàn rất ít dùng so với hàn giáp  mối vì lượng tổn thất kim loại tăng rất nhiều.    ­ Mối hàn góc : Mối hàn góc là loại mối hàn có thể vát mép hoặc không vát   mép. Mối hàn này dùng rất rộng rãi.    ­ Mối hàn chữ T : Mối hàn chữ T là loại mối hàn được dùng phổ biến, loại   này có độ  bền cao, có khả  năng chịu uốn. Có thể  hàn một bên hoặc hai bên  tùy tình trạng chịu lực của mối hàn. 12
  13. 4.2.  Các chuyển động của que hàn hồ quang tay Trong quá trình hàn, thông thường que hàn chuyển động từ trái sang phải v1  nghiêng một góc so với mặt phẳng vật hàn từ 75 ÷ 850.  Các phương pháp chuyển động que hàn gồm có : 4.2.1.  Chuyển động que hàn theo đường thẳng : Phương pháp này thường dùng cho phương pháp hàn bằng. Do que hàn  không dao động nên độ sâu nóng chảy tương đối lớn, nhưng chiều rộng mối  hàn tương đối hẹp, nên dùng để hàn lớp thứ nhất của mối hàn nhiều lớp. 4.2.2.  Chuyển động que hàn theo đường thẳng đi lại : Phương pháp này có tốc độ hàn nhanh, mối hàn hẹp, tỏa nhiệt nhanh, do đó  dùng hàn lớp thứ nhất của mối hàn ghép. 4.2.3.  Chuyển động que hàn theo hình răng cưa : Phương pháp này dễ thao tác nên được dùng nhiều trong trường hợp hàn tấm  thép dày. 4.2.4.  Chuyển động que hàn theo hình bán nguyệt : Phương pháp này có ưu điểm là làm cho kim loại nóng chảy được tốt, thời  gian giữ nhiệt dài, làm cho thể hơi dễ thoát ra và xỉ hàn nổi lên trên bề mặt  mối hàn, do đó nâng cao chất lượng mối hàn. 4.2.5.  Chuyển động que hàn theo hình tam giác : Ưu điểm của phương pháp này là làm cho mối hàn hình thành tốt, nâng  cao được hiệu suất. 4.2.6.  Chuyển động que hàn theo hình tròn : 13
  14. Ưu điểm của phương pháp này là làm cho kim loại nóng chảy, làm cho  oxy, nitơ có dịp thoát ra, xỉ hàn nổi lên. Phương pháp này được áp dụng nhiều  trong thực tế. 14
  15. 4.3.  Kỹ thuật hàn ở các vị trí hàn khác nhau 4.3.1.  Hàn bằng Hàn bằng được dùng rộng rãi trong sản xuất, vì có nhiều  ưu điểm, dễ  thao tác, sau khi kim loại nóng chảy, những giọt kim loại sẽ  dựa vào trọng   lượng của bản thân nhỏ  vào vùng nóng chảy một cách dễ  dàng mà không bị  chảy ra ngoài. Hàn bằng có thể dùng que hàn có đường kính lớn và dòng điện   tương đối lớn nên có thể nâng cao năng suất và cho chất lượng mối hàn cũng   tương đối tốt. ­ Hàn bằng giáp mối : Hàn bằng giáp mối có thể  không vát cạnh và có vát  cạnh.        + Khi bề  dày vật hàn 
  16. Khi hàn loại mối hàn này thường hay sinh ra những khuyết tật như : hàn  không ngấu, hàn một cạnh, bị khuyết cạnh… Để  giải quyết những thiếu sót trên, khi thao tác, ngoài việc phải chọn   chế  độ  hàn thích hợp, còn phải căn cứ  vào bề  dày của 2 tấm thép, để  điều   chỉnh góc độ  que hàn, khi hàn ke góc 2 tấm thép có bề  dày khác nhau, thì hồ  quang phải chĩa nhiều về phía tấm thép dày để 2 tấm thép đó có nhiệt độ đều   nhau. Khi han đầu nối hình chữ T, có thể dùng cách hàn một lớp, hàn nhiều lớp  hoc85 hàn nhiều lớp nhiều đường. Cách đưa que hàn có thể  dùng kiểu hình  bán nguyệt hoặc hình răng cưa. ­ Hàn bằng chồng mí :  Mối hàn bằng kiểu chồng mí thực tế  cũng là một loại mối hàn vuông  góc. Góc độ của que hàn cũng nhưkhi hàn đầu nối hình chữ T, phải tùy thuộc   vào vị trí của mỗi đường hàn để điều chỉnh. 4.3.2.  Hàn đứng (còn gọi là hàn leo) Hàn đứng thao tác tương đối khó khăn, bởi vì kim loại nóng chảy chịu  tác dụng của trọng lực mà chảy xuống. Để  khắc phục, có thể  áp dụng mấy  phương pháp sau đây : ­ Khi hàn đứng giáp mối, góc độ tính theo bên phải bên trái của hàn đều là 90 0,  với mặt phẳng đứng ở phía dưới tạo thành một góc 60 ÷ 800. ­ Dùng loại que hàn có đường kính và dòng điện hàn hơi nhỏ, nhỏ hơn từ 10   đến 15% so với hàn bằng. ­ Dùng hồ quang ngắn để hàn, nhằm rút ngắn khoảng cách giọt kim loại chảy  vào vùng nóng chảy. 16
  17. ­ Căn cư  vào những đặc điểm của loại đầu nối vật hàn, chọn cách đưa que  hàn thích hợp. Hàn đứng giáp mối có thể không vát cạnh hoặc có vát cạnh. Các phương   pháp đưa que hàn thích hợp nhất là kiểu đường thẳng đi lại, kiểu răng cưa,  kiểu bán nguyệt. 17
  18.          4.3.3.  Hàn ngang Hàn ngang thao tác khó hơn mối hàn đứng. Kim loại lỏng thường bị chảy   nhiều xuống mép hàn dưới, do đó yêu cầu trình độ thợ hàn phải cao. Hàn ngang giáp mối có thể  không vát cạnh hoặc vát cạnh. Khi hàn, góc  độ giữa que hàn (hướng xuống dưới) với tấm thép ở dưới hình thành một góc  từ 75 ÷ 800. Hàn ngang giáp mối có vát cạnh có thể dùng cách hàn nhiều lớp. Khi hàn   đường hàn thứ nhất của mối hàn, phải chọn que hàn có đường kính hơi nhỏ,  thường là 3mm. Cách đưa que hàn có thể  căn cứ  vào khe hở  của đầu nối to  hay nhỏ  để  lựa chọn cho thích hợp. Nếu khe hở  nhỏ  có thể  dùng hồ  quang  ngắn và hàn theo kiểu đường thẳng đi lại. Đường hàn thứ  hai nên dùng que   hàn từ 3 đến 4mm và dùng cách đưa que hàn kiểu tròn lệch.      4.3.4.  Hàn ngữa Hàn ngữa là một trong những loại hàn khó nhất. Khi hàn ngữa, kim loại   nóng chảy do tác dụng của trọng lực rất khó tránh khỏi bị nhỏ xuống, làm cho  mối hàn khó hình thành. Khi hàn ngữa, nên dùng loại que hàn có thuốc bọc dày và đường kính que  hàn không nên lớn quá, thông thường khoảng 3 đến 4mm, góc độ giữa que hàn   và hướng hàn từ 70 ÷ 800. Khi hàn ngữa, bởi vì những tạp chất như xỉ chảy và bất cứ loại thể hơi   nào cũng có chiều hướng nổi lên trên, cho nên rất dễ  sinh ra những khuyết   tật, như trong mối hàn có lẫn xỉ hàn và lỗ hơi. Cách đưa que hàn có thể dùng  kiểu đường thẳng, hay đường thẳng đi lại. Cường độ  dòng điện hàn phải  18
  19. chọn thích hợp, không được nhỏ quá, nếu nhỏ quá thì không thể đạt được độ  sâu nóng chảy tốt, mà còn làm cho hồ  quang không  ổn định, khó nắm vững,   khó bảo đảm chất lượng của mối hàn. Đối với đường hàn lớp thứ  nhất khi hàn ngữa có vát cạnh, đưa que hàn   kiểu đường thẳng hoặc đường thẳng đi lại là thích hợp, nhưng từ lớp thứ hai  trở đi thì dùng kiểu răng cưa hoặc kiểu bán nguyệt. Khi hàn ngữa, bất cứ que   hàn bằng kiểu nào, đều không nên cho lượng kim loại nóng chảy chảy qua   nhiều vào vùng nóng chảy, phải đảm bảo ít và mỏng. Góc độ  que hàn cần   phải căn cứ vào vị trí của từng đường hàn để điều chỉnh cho thích hợp. 19
  20. Chương 2 THAO TÁC HÀN HỒ QUANG TAY Bài 1 : CÔNG TÁC CHUẨN BỊ 1.1. Đối với người thợ  Đối với người thợ, trước khi vào công việc hàn cần lưu ý một số  điểm   sau : ­ Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao đông như : áo, quần, giày da, găng tay, mũ… ­ Chuẩn bị  đầy đủ  đầy đủ  các dụng cụ  hàn như  : que hàn, mặt nạ  hàn, kính  bảo hộ, kìm kẹp phôi, búa gỏ rỉ, bàn chải sắt… ­ Chuẩn bị các dụng cụ che chắn xung quanh nơi làm việc. 1.2. Đối với thiết bị ­ Kiểm tra các mạch điện đầu vào, đầu ra đã tốt chưa.. ­ Chuẩn bị ampe kế, chỉnh ở vị trí phù hợp. ­ Chỉnh cường độ dòng điện hàn thích hợp với vật hàn. Bài 2 : CHỌN CHẾ ĐỘ HÀN Đặc trưng của chế độ hàn là : Đường kính que hàn, cường độ dòng điện hàn,  tốc độ hàn và điện thế của hồ quang. 2.1.  Đường kính que hàn Đường kính que hàn có liên quan đến hiệu suất và năng suất lao động  trong quá trình hàn. Vì vậy cần chọn đường kính que hàn thích hợp, khi chọn   cần chú ý một số điểm sau : ­ Chiều dày vật hàn càng lớn thì đường kính que hàn càng lớn và ngược lại. ­ Loai mối hàn : đối với mối hàn chồng mí, chữ  T thì nên chọn que hàn có  đường kính tương đối lớn. ­ Đối với vị trí mối hàn :       + Khi hàn đứng, đường kính que hàn không lớn quá 5mm.       + Khi hàn ngữa, hàn ngang đường kính que hàn không lớn quá 4mm.       + Khi hàn bằng, đường kính que hàn lớn hơn khi hàn các vị trí khác một ít. ­ Thứ tự lớp hàn : khi hàn nhiều lớp nên chọn : 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2