intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá; Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu; Bài thực hành ứng dụng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: LIÊN THÔNG Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ-CĐCG ngày … tháng.... năm…… của Trường cao đẳng Cơ giới Quảng Ngãi, năm 2019 (Lưu hành nội bộ) 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Kế toán tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó, nó cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán quốc quốc tế nhằm được thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho các cơ quan chức năng và nhà quản lý. Với nhận thức đó, cuốn giáo trình “Kế toán doanh nghiệp” nhằm đáp ứng kịp thời chuyển biến của nền kinh tế và những thay đổi của hệ thống kế toán Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, biên soạn và sửa chữa hoàn thiện giáo trình này, tập thể tác giả đã cập nhật những quy định pháp lý mới nhất về kế toán kiểm toán và chọn lọc những nội dung khoa học phù hợp cả về thực tiễn và lý luận để hoàn thành cuốn giáo trình với chất lượng khoa học cao nhất. Nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá về nội dung, chương trình đào tạo sinh viên có trình độ cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, Khoa Kinh tế Trường Cao đẳng Cơ giới tiến hành biên soạn giáo trình “Kế toán doanh nghiệp ” và đã được hội đồng thẩm định của Trường Cao đẳng Cơ giới xét duyệt dựa trên cơ sở chương trình khung đào tạo đã được ban hành. Giáo trình kế toán doanh nghiệp gồm 3 bài: Bài 1: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Bài2: Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá Bài 3: Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu Bài 4: Bài thực hành ứng dụng Trong quá trình biên soạn, tác giả đã thể hiện nội dung giáo trình đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn phù hợp với nhận thức của trình độ đào tạo trung cấp kế toán. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc. Quảng Ngãi, ngày .... tháng .... năm 20..... Tham gia biên soạn 1. Đoàn Thị Vy Sa............ Chủ biên 2. ………….............. 3
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................................. 3 MỤC LỤC ..................................................................................................................................... 4 Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU……………………....................................................................................10 1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu …………………………………11 2. Các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu…………………………………………11 3. Giá cả và tiền tệ của việc sử dụng trong xuất nhập khẩu………………………………12 Bài 2: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ …………………………..16 1. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hoá…………………………………………..17 2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp……………………………………………........19 3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác…………………………………………………..21 Bài 3: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU…………………………………………. 26 1.Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá……………………………………….. 26 2. Nhập khẩu hàng trực tiếp…………………………………………………………… …28 3. Nhập khẩu hàng uỷ thác……………………………………………………………. ….31 Bài 4: BÀI THỰC HÀNH ỨNG DỤNG………………………………………………….37 1. Hướng dẫn ban đầu……………………………………………………………………..37 2. Bài thực hành ứng dụng ………………………………………………………………..74 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Kế toán doanh nghiệp Mã số mô đun: MĐ 09 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun kế toán doanh nghiệp được học sau các mô đun kế toán tài chính; là cơ sở để học mô đun kế toán quản trị và thực tập nghề, thực tập tốt nghiệp - Tính chất: Mô đun kế toán doanh nghiệp là môn chuyên ngành bắt buộc. Mô đun là một trong các mô đun chuyên ngành chính của nghề kế toán doanh nghiệp - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun Kế toán doanh nghiệp nhằm trang bị cho người học những kiến thức về kế toán xuất nhập khẩu. Kế toán xuất nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với những doanh nghiệp có tham gia hoạt động thương mại quốc tế khi nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ. Mục tiêu của mô đun Kiến thức: A1. Vận dụng được các kiến thức đã học về kế toán doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán được giao. A2. Vận dụng được các kiến thức kế toán đã học vào ứng dụng các phần mềm kế toán. A3. Giải quyết được những vấn đề về chuyên môn kế toán liên quan đến từng phần hành kế toán Kỹ năng: B1. Lập được chứng từ, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán; B2. Sử dụng được chứng từ kế toán trong ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp; B3. Ứng dụng được phần mền kế toán liên quan đến từng phần hành kế toán B4. Kiểm tra được công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp theo từng phần hành Năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành 1. Chương trình khung nghề Kế toán doanh nghiệp Số Thời gian đào tạo (giờ) Mã tín Trong đó MH, Tên môn học, mô đun chỉ Tổng MĐ số Lý Thực Kiểm thuyết hành tra I Các môn học chung/đại cương 6 180 63 107 10 MH 01 Chính trị 1 45 26 16 3 MH 02 Pháp luật 1 15 9 5 1 5
  6. MH 03 Giáo dục thể chất 1 30 1 27 2 MH 04 Giáo dục quốc phòng - An ninh 1 30 15 14 1 MH 05 Tin học 1 30 0 19 1 MH 06 Ngoại ngữ (Anh văn) 1 30 12 16 2 II Các môn học, mô đun đào tạo 35 720 320 362 18 chuyên môn nghành, nghề MH 7 Anh văn chuyên ngành 3 60 40 16 4 MH 8 Tài chính doanh nghiệp 3 45 30 12 3 MĐ 9 Kế toán doanh nghiệp 2 30 25 5 0 MĐ 10 Thực hành kế toán trong doanh 3 85 0 80 5 nghiệp thương mại MH 11 Kế toán quản trị 3 60 30 26 4 MH 12 Kiểm toán 2 30 15 13 2 MĐ 13 Thực tập nghề 3 95 0 95 0 MH 14 Toán kinh tế 4 75 49 22 4 MH 15 Kinh tế vĩ mô 3 45 30 12 3 MH 16 Kinh tế phát triển 2 45 25 17 3 MH 17 Quản lý ngân sách 2 45 25 17 3 MH 18 Kế toán thương mại dịch vụ 3 60 26 30 4 MH 19 Quản trị văn phòng 2 45 25 17 3 Tổng cộng 41 900 383 459 38 2. Chương trình chi tiết mô đun: Thời gian (giờ) Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra 1 Những vấn đề chung về hoạt động 5 5 kinh doanh xuất nhập khẩu 2 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu 10 10 3 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 10 10 4 Bài thực hành ứng dụng 5 5 Cộng 30 25 5 0 3. Điều kiện thực hiện môn học: 3.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 6
  7. 3.2. Trang thiết bị dạy học: Ti vi, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ.... 3.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, mẫu sổ, chứng từ kế toán, máy tính cầm tay… 3.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về chứng từ kế toán tại doanh nghiệp. 4. Nội dung và phương pháp đánh giá: 4.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 4.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy mô đun như sau: 4.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng liên thông hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc mô đun 60% 4.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột kiểm tra Thường xuyên Viết/ Tự luận/ A1, A2, A3, B1, Thuyết trình Trắc nghiệm/ B2, B3, B4, C1 1 Sau 5 giờ. Báo cáo Định kỳ Viết và Tự luận/ A1, A2, A3, B1, thực hành Trắc nghiệm/ B2, B3, B4, C1 0 thực hành Kết thúc mô Viết và thực Viết và thực A1, A2, A3, B1, B2, 1 Sau 30 giờ 7
  8. đun hành hành trên sổ B3, B4, C1 kế toán 4.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc mô đun được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm mô đun là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của mô đun nhân với trọng số tương ứng. Điểm mô đun theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân. 5. Hướng dẫn thực hiện mô đun 5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Cao đẳng liên thông Kế toán doanh nghiệp 5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập mô đun 5.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: Trình chiếu, thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận nhóm…. * Thực hành: - Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra. - Khi giải bài tập, làm các bài Thực hành, thí nghiệm, bài tập:... Giáo viên hướng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai tại chỗ cho nguời học. - Sử dụng các chứng từ, mẫu sổ kế toán để minh họa các bài tập ứng dụng. * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và làm bài tập nhóm. 5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả - Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng tích hợp. Nếu người học vắng >30% số giờ tích hợp phải học lại mô đun mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một 8
  9. số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc mô đun. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 6. Tài liệu tham khảo: - Chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính - Các văn bản sửa đổi thông tư 200/2014/TT-BTC - TS. Nguyễn Phú Giang, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB tài chính - Học viện tài chính, Kế toán tài chính, NXB tài chính - Chuẩn mực kế toán, các thông tư điều chỉnh bổ sung kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính ban hành. - Các tài liệu sách, báo về kế toán, kiểm toán, tài chính. 9
  10. BÀI 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Mã bài: MĐ09 - 01 Giới thiệu: Bài 1 nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các phương pháp kinh doanh xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm hoạt động kinh danh xuất nhập khẩu - Trình bày được các phương pháp kinh doanh xuất nhập khẩu - Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành Phương pháp giảng dạy và học tập bài 1 Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn Trang thiết bị máy móc: Ti vi, máy tính và các thiết bị dạy học khác Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án và các tài liệu liên quan. Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học Nội dung: Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. Phương pháp: Điểm kiểm tra thường xuyên: Không Kiểm tra định kỳ lý thuyết: Không Kiểm tra định kỳ thực hành: Không Nội dung chính: 10
  11. 1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động diễn ra giữa các quốc gia khác nhau có những quy định, yêu cầu khác nhau nên khá phức tạp và nhiều thủ tục hơn nhiều so với hoạt động kinh doanh trong nước. Cơ bản có thể nói, hoạt động xuất nhập khẩu có những đặc điểm dưới đây: - Là một thị trường buôn bán rộng lớn và rất khó có thể kiểm soát. - Vì là hoạt động giao thương giữa các quốc gia với nhau nên chịu sự ảnh hưởng và chi phối của nhiều yếu tố có thể kể đến như: kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật,.. - Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hóa sẽ được chuyển qua biên giới giữa các quốc gia và phải tuân thủ những tập quán buôn bán quốc tế. - Nhà nước sẽ quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu một cách trực tiếp và gián tiếp thông qua các công cụ chính sách như: Chính sách về thuế quan, hạn ngạch, quy định về hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, căn văn bản pháp luật khác có liên quan,… - Cách thức giao dịch trên thị trường đa dạng, phong phú với nhiều hình thức như trực tiếp, gián tiếp,… - Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, để hạn chế rủi ro thì chủ hàng nên mua bảo hiểm cho hàng hóa. 2. Các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu Với ngành xuất nhập khẩu, thì người tiêu dùng hay doanh nghiệp sẽ có nhiều phương thức để xuất nhập khẩu, và dưới đây sẽ là các loại hình xuất nhập khẩu giúp doanh nghiệp sẽ có những định hướng cho việc đưa sản phẩm thâm nhập vào ngành này hoặc phát triển hơn. Trên thị trường, với mỗi nhà buôn giao dịch với nhau lại theo những cách thức riêng và kỹ thuật riêng của họ. Tuy nhiên, thì sẽ luôn có những loại hình chủ yếu mà các doanh nghiệp thực hiện như sau: Xuất nhập khẩu trực tiếp Là loại hình mà các doanh nghiệp sẽ xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm và dịch vụ của mình cho các doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức của mình, hai bên làm việc trực tiếp với nhau, không cần thông qua trung gian, giúp doanh nghiệp có thể chủ động việc tiêu thụ, phân phối sản phẩm của mình. Với loại hình xuất nhập khẩu này thì sẽ tiến hành đơn giản. Đối với bên xuất hay bên nhập khẩu thì cần tìm hiểu rõ và nghiên cứu kỹ đối tác hay thị trường mà mình hướng đến. Các bên cần ký kết và thực hiện đúng như những điều khoản đã ký trong hợp đồng. Xuất nhập khẩu ủy thác Là một trong các loại hình xuất nhập khẩu, thì loại hình này sẽ có một bên trung gian nhận ủy thác của đơn vị xuất hoặc nhập nhập khẩu sẽ đóng vai trò thay cho chính doanh nghiệp sản xuất để tiến hành ký kết hợp đồng đối với phía bên đối tác nước ngoài. Qua việc tiến hành những thủ tục mà phía trung gian sẽ nhận được phí, gọi là phí ủy thác. Đặc điểm của loại hình này là doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ không cần bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, những giá trị hàng hóa mà bên ủy thác ký hợp đồng sẽ chỉ được tính vào kim ngạch xuất khẩu mà không tính trong doanh thu. 11
  12. Xuất nhập khẩu tái xuất Tái xuất chính là việc mà các doanh nghiệp nhập hoặc xuất khẩu lại các nước ngoài. Nghĩa là đối với doanh nghiệp nhập hay xuất khẩu thì sẽ thông qua hoạt động tái xuất để thu về lượng ngoại tệ lớn hơn vốn ban đầu bỏ ra. Với loại hình này thì luôn sẽ có ba nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước nhập khẩu. Với những loại hàng hóa mà trong quá trình tái xuất thì doanh nghiệp sẽ không được chế biến hay sử dụng. Và các doanh nghiệp tham gia và tái xuất sẽ không mất chi phí sản xuất, đầu tư máy móc công nghệ. Tuy nhiên, loại hình này yêu cầu cần sự nhạy bén về sản phẩm cũng như giá ngoại tệ. Ngoài ra thì còn nhiều loại hình xuất nhập khẩu khác, với mỗi doanh nghiệp định hướng doanh nghiệp thì sẽ lựa chọn loại hình xuất nhập khẩu riêng. 3. Giá cả và tiền tệ của việc sử dụng trong xuất nhập khẩu Trong ký kết hợp đồng ngoại thương, các doanh nghiệp thường sử dụng một đồng tiền mạnh làm đồng tiền trung gian trong giao dịch tính toán và thanh toán. Đó có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hoặc đồng tiền của một nước thứ ba. Kế toán sẽ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ theo đồng tiền ghi sổ đã lựa chọn. Ngoài ra, do hai bên mua bán xuất nhập khẩu (XNK) thường có trụ sở kinh doanh tại các nước khác nhau, sử dụng đơn vị tiền tệ lưu thông khác nhau nên trong hợp đồng ngoại thương sẽ phải quy định điều kiện tiền tệ dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng. Trong giao dịch ngoại thương, cần thiết phân biệt rõ đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Theo đó, đồng tiền tính toán là đồng tiền được sử dụng làm căn cứ để tính toán giá trị hợp đồng trong khi đồng tiền thanh toán là đồng tiền sử dụng thực tế để bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Thực tế khi các doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài, trong hợp đồng sẽ luôn có các quy định, điều khoản về đơn vị tiền tệ sử dụng trong tính toán và khi thanh toán. Thông thường, khi lựa chọn và sử dụng tiền tệ trong giao dịch XNK, có nhiều lý do để các bên muốn sử dụng tiền tệ của quốc gia mình vì: Nâng cao vị thế của đồng tiền quốc gia mình trên thế giới; Không phải mua ngoại tệ để thanh toán hay trả nợ cho đối tác nước ngoài; Tránh rủi ro tỷ giá do biến động tỷ giá gây nên; Tạo điều kiện tăng thêm hàng xuất khẩu của nước mình... Tuy vậy, có những mặt hàng đặc biệt, phải thanh toán bằng một loại tiền tệ nhất định, thường là những mặt hàng quan trọng đã bị một số nước khống chế từ lâu, chẳng hạn như mua bán dầu hỏa thanh toán bằng USD; mua bán cao su, thiếc thanh toán bằng GPB… Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, VND có vị thế yếu, chưa có những mặt hàng có khả năng chiếm lĩnh thị trường, do vậy đồng tiền sử dụng trong tính toán và thanh toán ngoại thương thường không phải là VND mà sẽ là một loại ngoại tệ mạnh khác do hai bên thỏa thuận. Hiện nay, các DN Việt Nam ký kết hợp đồng ngoại thương thường sử dụng các ngoại tệ mạnh có tỷ giá trực tiếp với VND như: USD, GBP, EUR, JPY… Quy đổi tiền tệ khi đồng tiền tính toán khác đồng tiền thanh toán Thông thường, đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương sẽ trùng nhau. Tuy nhiên, đây không phải là quy định bắt buộc, tùy từng trường hợp 12
  13. và thỏa thuận giữa hai bên, đồng tiền tính toán cũng có thể khác so với đồng tiền thanh toán, khi đó DN sẽ phải quy đổi giữa hai loại đồng tiền này để phục vụ cho việc tính toán và thanh toán. Ví dụ: Trong hợp đồng, tiền thanh toán được ấn định là đồng EURO nhưng hai bên lại chọn đồng USD để làm căn cứ tính toán. Trước hết, phải tính giá theo USD, sau đó so sánh tỷ giá giữa USD và EURO để tính ra tổng số tiền người mua phải trả. Sự chuyển đổi trên có thể gây khó khăn hoặc rủi ro cho người mua hoặc người bán do tiền tệ trên thế giới có thể lên giá hoặc xuống giá bất ngờ. Có ba mốc thời gian để ấn định ngày hoán đổi: Ngày hợp đồng được ký, ngày phải thanh toán và ngày thanh toán thực tế. Theo đó, ngày hoán đổi tiền tệ dựa trên ngày ký hợp đồng (thường ít được áp dụng do thực tế thời gian ký và thời gian thanh toán thường cách xa nhau). Ngày phải thanh toán là ngày mà theo hợp đồng, người mua phải trả tiền hàng - Thời điểm này tương đối hợp lý về mặt nguyên tắc bởi thực chất, thời điểm hoán đổi là ngày mà người mua đáng lẽ ra phải thanh toán tiền, thường được áp dụng tại Anh, Mỹ. Trong khi đó, với ngày thanh toán thực tế: việc hoán đổi được thực hiện vào ngày thanh toán thực tế khi việc thanh toán chậm là do lỗi của người mua. Người bán bị thiệt do chậm trễ trả tiền và nếu có sự biến đổi tỷ giá hối đoái sau khi món nợ đã đáo hạn, người mua phải trả tiền theo tỷ giá hối đoái vào lúc thanh toán thực tế mới thỏa đáng đối với người bán. Tuy nhiên, thể thức trên chỉ có lợi cho người bán khi đồng tiền thanh toán giảm giá so với đồng tiền làm căn cứ tính toán, trái lại người bán sẽ bị thiệt. Thể thức trên được tòa án Pháp áp dụng. Ví dụ: Nếu số nợ theo đồng tiền tính toán là đồng USD là 100.000 USD, đồng tiền thanh toán là EUR. Tại thời điểm nợ đáo hạn, tỷ giá là 1 USD = 0,9 EUR, vậy số tiền người mua phải trả là 90.000 EUR, nhưng nếu người mua trả chậm một năm, tỷ giá lúc đó lại là 1 USD = 0,8 EURO nên người bán chỉ nhận được 80.000 EURO thay vì 90.000 EURO từ người mua, tức là người bán mất đi 10.000 EURO. Như vậy, nếu giữa các bên không có sự thống nhất và quy định rõ ràng về các loại đồng tiền cũng như thời gian quy đổi thỏa thuận có thể dẫn đến những tranh chấp do mỗi bên sử dụng thời điểm quy đổi khác nhau nhằm tìm kiếm lợi ích cao nhất cho DN mình. Vấn đề đặt ra đối với kế toán xuất, nhập khẩu Vấn đề đặt ra đối với kế toán giao dịch ngoại tệ khi XNK trong trường hợp đồng tiền tính toán khác đồng tiền thanh toán là: Xác định giá trị ghi sổ theo đồng tiền nào ? Thời điểm quy đổi giữa đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán và đồng tiền ghi sổ ra sao ? Để giải quyết vấn đề này, trong trường hợp DN có đồng tiền tính toán trong kinh doanh XNK khác với đồng tiền thanh toán, việc tính toán và ghi sổ được tiến hành như sau: - Kế toán sẽ xác định giá trị ghi sổ theo đồng tiền thanh toán – là đồng tiền thực tế sử dụng trong giao dịch thanh toán. - Thời điểm quy đổi được xác định trên cơ sở ngày phải thanh toán, cụ thể: Trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán sẽ ghi nhận giá trị hàng mua, công nợ vào thời điểm thực tế phát sinh khi DN đã nắm quyền sở hữu, kiểm soát hàng hóa và kế toán sẽ quy đổi giá trị giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán tại thời điểm này. Trong nghiệp vụ xuất khẩu, tùy thuộc vào điều kiện giao hàng, kế toán sẽ ghi nhận công nợ phải thu khách hàng 13
  14. và doanh thu vào thời điểm hàng hóa đã chuyển giao quyền sở hữu và kiểm soát cho người mua. Do vậy, kế toán sẽ quy đổi đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán vào thời điểm phát sinh này. Tương tự như vậy với nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và công nợ tại thời điểm thực tế phát sinh theo đồng tiền ghi sổ trên cơ sở đồng tiền thanh toán. Trong đó, khi xác định doanh thu và công nợ phải thu khách hàng thì cần: Xác định tỷ giá chéo giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán; Xác định doanh thu và công nợ theo đồng tiền thanh toán; Xác định doanh thu và công nợ theo đồng tiền ghi sổ. Khi thu hồi công nợ thì cần xác định: Tỷ giá chéo giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán; Giá trị công nợ thu hồi theo đồng tiền thanh toán; Giá trị công nợ thu hồi theo đồng tiền ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thu hồi; Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Tóm lại, kế toán các giao dịch ngoại tệ trong kinh doanh XNK là một vấn đề phức tạp, đặc biệt trong trường hợp có sự khác biệt giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Việc quy đổi các khoản mục ngoại tệ với các đồng tiền khác nhau về đồng tiền ghi sổ để phục vụ việc theo dõi, đòi hỏi phải có sự thống nhất trong quy định, hạch toán nhằm đảm bảo thông tin kế toán cung cấp được đầy đủ, rõ ràng, góp phần phản ánh chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp. 14
  15. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP Câu 1: Trình bày những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ? Câu 2: Những quy định về giá cả và tiền tệ của việc sử dụng trong xuất nhập khẩu ? 15
  16. BÀI 2 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Mã bài: MĐ09 - 02 Giới thiệu: Bài 2 nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các phương pháp kinh doanh xuất khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Mục tiêu: - Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa. - Vận dụng làm được bài tập kinh doanh xuất khẩu. - Trung thực, cẩn thận, tuân thủ các chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành Phương pháp giảng dạy và học tập bài 2 Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn Trang thiết bị máy móc: Ti vi, máy tính và các thiết bị dạy học khác Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án và các tài liệu liên quan. Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học Nội dung: Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. Phương pháp: Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 cột điểm kiểm tra ( hình thức: vấn đáp) Kiểm tra định kỳ lý thuyết: Không Kiểm tra định kỳ thực hành: Không Nội dung chính: 16
  17. 1. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hoá 1.1. Khái niệm Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới. Đây không phải là việc thực hiện mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Xuất khẩu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ từ trong nước phục vụ nhu cầu của các nước ở bên ngoài lãnh thổ nước ta hoặc vùng lãnh thổ đặc biệt nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói theo cách khác xuất khẩu là việc bán hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, công ty trong nước cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. 1.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoàn thành xuất khẩu Cũng tương tự như nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa có thể thực hiện theo những phương thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác. Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với bên nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua. Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với bên nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác. Về phương thức thanh toán, xuất khẩu hàng hóa có thể thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ, thanh toán bằng hàng hóa hoặc xuất khẩu trừ nợ theo nghị định thư của Nhà nước. Hàng hóa được coi là xuất khẩu trong những trường hợp sau: + Hàng xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết. + Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ. + Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ. + Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ. + Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Hàng chuyển bán cho khu chế xuất + Hàng hóa được xác định là hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa đã được trao cho bên mua, đã hoàn thành các thủ tục hải quan, được xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi địa phận, cửa khẩu hoặc sân bay cuối cùng của nước ta. - Tuy nhiên, tùy theo phương thức giao nhận hàng hóa, thời điểm xác định xuất khẩu như sau: + Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ thì hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu. + Nếu hàng được vận chuyển bằng đường hàng không thì hàng xuất khẩu được xác nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan. + Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển thì hàng xuất khẩu được tính từ ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan cảng biển đã xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan. + Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán hàng 17
  18. thu ngoại tệ. Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán. 1.3. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng Để tiến hành hạch toán kế toán, khi xuất khẩu, doanh nghiệp cần có đủ bộ chứng từ thanh toán sau đây: + Hợp đồng xuất khẩu; + Hóa đơn thương mại (khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ); + Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (khi xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan); + Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) do người bán xuất; + Vận đơn (Bill of Lading – B/L) do bên vận chuyển tàu biển cấp hoặc (Bill of air – B/A) do bên vận chuyển máy bay cấp; + Chứng từ bảo hiểm ( Insurance policy); + Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate quality) do Vinacontrol cấp; + Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Certificate of Original); + Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm; + Các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với bên vận chuyển, biên bản hư hỏng, tổn thất; + Tờ khai hải quan; + Biên lai thu thuế; + Phiếu xuất kho; + Các chứng từ thanh toán khác,… Tài khoản sử dụng Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng các tài khoản chủ yếu như sau: – TK 155, 156: Phản ánh trị giá xuất kho của số hàng xuất khẩu của doanh nghiệp – TK 157: Phản ánh trị giá xuất kho của số hàng được chuyển đi để làm thủ tục xuất khẩu – TK 632: Phản ánh trị giá vốn của số hàng đã hoàn thành các thủ tục để xuất khẩu và đã được xuất khẩu; hoặc trị giá vốn của dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. – TK 511: Phản ánh tổng số tiền doanh nghiệp đã thu được hoặc còn phải thu của khách hàng do đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. – Và các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 1112, 1122, 131, 138, 338, 3333… 1.4. Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất khẩu Giá vốn của thành phẩm, hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Giá xuất kho của thành phẩm, hàng hóa (nếu hàng được xuất từ kho) hoặc giá mua (nếu hàng hóa đó được mua về và chuyển thẳng đi xuất khẩu không qua kho) Chi phí thu mua được phân bổ cho hàng hóa xuất khẩu trong kỳ, được tính giống như trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa. 1.5. Thời điểm xác định doanh thu của hàng xuất khẩu ra nước ngoài 18
  19. “Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”. + Thời điểm ghi nhận doanh thu là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan + Căn cứ để xác định doanh thu hàng xuất khẩu là Tờ khai hải quan và hóa đơn thương mại. 2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp 2.1. Quy định chung Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch xuất khẩu, khi tiêu thụ hàng xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức. Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. 2.2. Phương pháp kế toán xuất khẩu hàng hóa theo phương pháp trực tiếp Doanh nghiệp xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa thường sử dụng phương thức tính giá xuất theo giá FOB và thanh toán theo phương thức mở “ Thư tín dụng” (L/C). Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, bên mua phải mở L/C theo yêu cầu của doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp phải tiền hành xin giấy phép xuất khẩu. Sau khi có giấy phép xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ tiến hành làm thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch hải quan và các thủ tục cần thiết khác cho việc xuất khẩu. Sau khi các thủ tục đã hoàn thành, doanh nghiệp tiến hành chuẩn bị hàng hóa, giao hàng và lập chứng từ giao hàng. a) Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán: Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu Có các TK 155, 156: Trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu. b) Khi thu mua hàng hóa chuyển thẳng đi làm thủ tục xuất khẩu không qua nhập kho, kế toán ghi Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán: Trị giá mua của hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 331, … Tổng thanh toán của hàng thu mua về xuất khẩu. Lưu ý: Trường hợp thành phẩm, hàng hóa cần làm hoàn thiện trước khi xuất khẩu: 19
  20. c) Kế toán phải phản ánh trị giá của hàng xuất gia công, hoàn thiện và chi phí gia công: + Khi xuất kho đưa đi gia công, hoàn thiện, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có các TK 155, 156: Trị giá vốn của hàng xuất gia công. + Chi phí gia công, hoàn thiện phát sinh, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí gia công, hoàn thiện phát sinh) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111, 112, 331, 334, …: Tổng chi phí gia công hoàn thiện hàng hóa, thành phẩm tự làm hoặc thuê ngoài. + Khi gia công xong, nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu, ghi: Nợ các TK 155, 156: Trị giá vốn của hàng xuất gia công và chi phí gia công, hoàn thiện Nợ TK 157: Trị giá vốn của hàng xuất gia công và chi phí gia công, hoàn thiện Có TK 154: Giá thành thực tế thành phẩm, hàng hóa gia công hoàn thiện. d) Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu: Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, doanh nghiệp lập Hoá đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và căn cứ vào đó kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh giá vốn của hàng xuất khẩu, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi đi bán. - Phản ánh thuế xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu: Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Lưu ý: Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “ Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ. + Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch) Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu) (tỷ giá trên tờ khai Hải quan). + Trường hợp không tách ngay thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm thuế xuất khẩu, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế XK) (tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản, tại ngày giao dịch). Định kỳ, khi xác định thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2