intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán tài chính 2: Phần 1 - TS. Dương Xuân Thao, ThS. Phạm Đức Giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kế toán tài chính 2" Phần 1 cung cấp cho người học những kiến thức như kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương; kế toán chi phí, giá thành hoạt động sản xuất và dịch vụ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán tài chính 2: Phần 1 - TS. Dương Xuân Thao, ThS. Phạm Đức Giáp

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN TS. Dương Xuân Thao, ThS. Phạm Đức Giáp (Đồng chủ biên) GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 2 (Dùng cho hệ Đại học và Cao đẳng) TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
  2. Vinh, Tháng 04 năm 2017 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định BĐS Bất động sản TK Tài khoản CNV Công nhân viên QLDN Quản lý doanh nghiệp CNSX Công nhân sản xuất NV Nhân viên SDMTC Sử dụng máy thi công PX Phân xưởng BH Bán hàng QLDN Quản lý doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán NKC Nhật ký chung SCL Sửa chữa lớn TTĐB Tiêu thụ đặc biệt BVMT Bảo vệ môi trường NKCT Nhật ký chứng từ
  3. LỜI NÓI ĐẦU Hệ thống kế toán Việt Nam đang không ngừng hoàn thiện và phát triền phù hợp với nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Kế toán tài chính là một phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó, nó cũng đang ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông lệ kế toán quốc tế nhằm cung cấp các thông tin có chất lượng cao nhất cho các nhà quản lý và các cơ quan quản lý chức năng. Giáo trình Kế toán tài chính 2 của Trường Đại học kinh tế Nghệ An được biên soạn trên cơ sở những văn bản pháp luật mới nhất về kế toán như: Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo hướng cập nhật một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống nội dung các phần hành về kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán chi phí và giá thành sản xuất, kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tham gia biên soạn Giáo trình kế toán tài chính 2 là những giảng viên có nhiều năm giảng dạy trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán của trường Đại học kinh tế Nghệ An, gồm: - TS. Dương Xuân Thao - Hiệu trưởng Trường Đại học kinh tế Nghệ An, chủ biên, đồng tác giả chương 7; - ThS. Phạm Đức Giáp - Giảng viên khoa Kế toán – Phân tích, chủ biên, biên soạn chương 5 và đồng tác giả chương 6; - ThS. Trần Thị Thanh Tâm - Giảng viên Khoa Kế toán – Phân tích, đồng tác giả chương 6; - ThS. Trần Thị Hương Trà - Giảng viên Khoa Kế toán – Phân tích, đồng tác giả chương 7; - ThS. Phạm Thị Bảo Thoa - Giảng viên Khoa Kế toán – Phân tích, đồng tác giả chương 7. Tập thể tác giả hy vọng giáo trình sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm. Giáo trình đặc biệt hướng tới các giảng viên và sinh viên để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập về kế toán tài chính. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác biên soạn nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Nhà trường và các tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sinh viên để giáo trình được sửa chữa, bổ sung hoàn thiện hơn trong lần tái bản tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn! Vinh, tháng 04 năm 2017 TẬP THỂ TÁC GIẢ 4
  4. Chương 5 KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Mục tiêu Sau khi nghiên cứu chương này, sinh viên có thể thực hiện được các mục tiêu: - Trình bày được những kiến thức cơ bản về kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. - Vận dụng thành thạo các kiến thức đã học để giải quyết được các bài tập và các tình huống thực tế phát sinh có liên quan đến kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 1.1. Khái niệm lao động, tiền lương (tiền công) 1.1.1. Lao động Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người. 1.1.2. Tiền lương (tiền công) Là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. Ý nghĩa của lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động cũng chỉ là những vật vô dụng. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao, phải phân công và sử dụng lao động hợp lý nhằm phát huy được sở trường của từng (nhóm) người lao động. Đồng thời, trên cơ sở nắm chắc số lượng, chất lượng và kết quả lao động nhằm xác định số tiền lương (tiền công) cho từng người lao động một cách đúng đắn là điều cần thiết và vô cùng quan trọng. Bởi vì chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá 5
  5. thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (1) Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động. Tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương (tiền công) và các khoản liên quan khác cho người lao động. (2) Tính toán, phân bổ chính xác chi phí về tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng. (3) Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. 2. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG Trong các doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí sản xuất kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao cho người lao động thường không giống nhau giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ. Vì vậy, để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải phân loại lao động và tiền lương một cách hợp lý. 2.1. Phân loại lao động Xét về mặt quản lý và hạch toán, lao động trong các doanh nghiệp thường được phân loại theo các tiêu thức sau đây: 2.1.1. Phân loại theo thời gian lao động Theo cách phân loại này, lao động trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn). - Lao động tạm thời mang tính thời vụ. 6
  6. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người lao động. 2.1.2. Phân loại lao động theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này, lao động trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhân viên kỹ thuật; nhân viên quản lý kinh tế (Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ phòng kế toán, cung tiêu, thống kê, …); nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, …). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp. 2.1.3. Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này, lao động trong doanh nghiệp được chia thành 3 loại: - Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng. - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, marketing. - Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: Nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động theo từng đối tượng sử dụng. 2.2. Phân loại tiền lương Tiền lương trong doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, có thể phân loại tiền lương theo các tiêu thức sau đây: 7
  7. 2.2.1. Phân loại theo hình thức trả lương Theo cách phân loại này, tiền lương trong doanh nghiệp được chia thành: Tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm và tiền lương khoán 2.2.2. Phân loại theo đối tượng trả lương Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành: Lương trực tiếp và lương gián tiếp. 2.2.3. Phân loại theo chức năng tiền lương Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành: Lương bộ phận sản xuất, lương bộ phận bán hàng, lương bộ phận quản lý. 2.2.4. Phân loại theo cách thức kế toán tiền lương Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành: Tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính, bao gồm tiền lương trả cho cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, thêm giờ,...). - Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động nghỉ được hưởng lương theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ) và tiền lương trả trong thời gian người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, học tập, tập quân sự. Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành. Tiền lương chính thường gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm, được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Quản lý chi tiêu, sử dụng quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. 3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3.1. Các hình thức trả lương Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. 8
  8. Trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm và hình thức tiền lương khoán. 3.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 3.1.1.1. Khái niệm Tiền lương theo thời gian: Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, hệ số lương và mức lương cơ sở hiện hành. Mỗi ngành nghề làm việc khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau thì có hệ số lương khác nhau. 3.1.1.2. Cách tính Tiền lương theo Thời gian làm Đơn giá tiền lương = x thời gian việc thực tế theo thời gian Đơn giá tiền lương thời gian cao hay thấp phụ thuộc vào hệ số lương và mức lương cơ sở. Đơn giá tiền lương thời gian thường được tính là tiền lương tháng, tiền lương ngày hoặc tiền lương giờ. Tiền lương Tiền lương + Phụ cấp (nếu có) Số ngày công làm = x tháng Số ngày công làm việc theo chế độ việc thực tế Tiền lương Tiền lương tháng = ngày Số ngày làm việc theo chế độ Tiền lương ngày Tiền lương giờ = 8 giờ Tiền lương ngày và tiền lương giờ còn dùng làm căn cứ trả lương cho công nhân viên trong những ngày nghỉ hưởng chế độ, nghỉ hưởng BHXH hoặc những giờ làm việc không hưởng lương sản phẩm. 3.1.1.3. Các loại tiền lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian có 2 loại: - Tiền lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương tính theo đơn giá tiền lương thời gian cố định (không có tiền thưởng). - Tiền lương theo thời gian có thưởng: Là kết hợp tiền lương thời gian giản đơn và tiền thưởng (thưởng đảm bảo ngày công, giờ công...). 3.1.1.4. Ưu, nhược điểm 9
  9. Tiền lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính lương nhưng còn nhiều hạn chế: Chưa gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, chưa khuyến khích được người lao động. Bởi vậy các doanh nghiệp thường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. 3.1.1.5. Phạm vi áp dụng Tiền lương theo thời gian thường áp dụng cho những người lao động làm công tác văn phòng như: Hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán. Để áp dụng trả lương theo thời gian, phải tổ chức việc theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của người lao động và phải có đơn giá tiền lương thời gian cụ thể. 3.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 3.1.2.1. Khái niệm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật theo quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (như Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, ...) và đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc. 3.1.2.2. Các loại tiền lương theo sản phẩm Việc trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức trả lương sau: - Tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế (tiền lương sản phẩm giản đơn): Là tiền lương tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm cố định (không kể mức độ hoàn thành định mức như thế nào). Tiền lương theo Số lượng sản phẩm, công Đơn giá tiền = x sản phẩm việc hoàn thành lương sản phẩm Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương áp dụng đối với những lao động gián tiếp phục vụ sản xuất như người vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, … Tiền lương Tiền lương được lĩnh của bộ Tỷ lệ (%) lương = x được lĩnh phận trực tiếp gián tiếp 10
  10. - Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp tiền lương theo sản phẩm (Sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: Thưởng chất lượng tốt, thưởng năng suất cao, ... Tiền lương Tiền lương sản phẩm trực Tiền thưởng = + được lĩnh tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp trong sản xuất - Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương được tính trên cơ sở đơn giá tăng dần theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, công việc. Tiền lương Tiền lương sản phẩm trực Tiền lương sản = + được lĩnh tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp phẩm lũy tiến Trong đó: Tiền lương sản phẩm luỹ tiến được xác định theo công thức sau: Tiền lương Số lượng sản phẩm vượt Đơn giá lương sản = x sản phẩm lũy tiến mức quy định phẩm lũy tiến Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ sản xuất, tuy vậy nó chỉ áp dụng đối với những khâu công việc cần rút ngắn thời gian. 3.1.2.3. Ưu, nhược điểm Hình thức này đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động bỏ ra, do đó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Tuy vậy, muốn trả lương theo sản phẩm phải có hệ thống định mức lao động và đơn giá tiền lương đúng đắn, phải thường xuyên kiểm tra và nghiệm thu chất lượng sản phẩm chặt chẽ. 3.1.2.4. Phạm vi áp dụng Hình thức tiền lương này có thể áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức lao động, đơn giá tiền lương sản phẩm và quy chế quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chú ý: Trường hợp trả lương theo sản phẩm tập thể (sản phẩm, công việc do một nhóm hoặc một tổ người lao động tạo ra), thì phải vận dụng cách tính toán phù hợp để tính lương cho từng người lao động. Trong trường hợp này, có 2 cách để tính lương cho từng người như sau: 11
  11. - Trường hợp số công nhân trong tổ, nhóm có trình độ kỹ thuật, thời gian làm việc như nhau hoặc nhất trí với nhau chia bình quân tiền lương thì: Đơn giá tiền Tiền lương của mỗi Tổng số SP hoàn thành của nhóm (tổ) = x lương sản người trong nhóm (tổ) Tổng số công nhân trong nhóm (tổ) phẩm - Trường hợp trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc của từng công nhân khác nhau, thì việc tính lương phải theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người. + Căn cứ vào hệ số lương và số giờ làm việc thực tế của từng công nhân để quy đổi số giờ làm việc theo hệ số 1 + Tính chia lương cho từng công nhân trong nhóm, tổ: Tổng tiền lương của nhóm (tổ) Số giờ làm việc Tiền lương của mỗi = x của từng công người trong nhóm (tổ) Tổng số giờ làm việc theo hệ số 1 nhân theo hệ số 1 3.1.3. Hình thức tiền lương khoán 3.1.3.1. Khái niệm Tiền lương khoán (một dạng của hình thức tiền lương theo sản phẩm) là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa theo khối lượng, công việc doanh nghiệp giao khoán cho họ. Tiền lương khoán có thể áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động. Hình thức này được áp dụng khá phổ biến trong các ngành nông nghiệp, xây dựng hoặc trong một số ngành khác mang tính đột xuất, không ổn định lâu dài. 3.1.3.2. Cách tính Tiền lương trả cho Khối lượng sản phẩm Đơn giá khoán cho một = x người lao động (công việc) hoàn thành sản phẩm (công việc) 3.1.3.3. Ưu, nhược điểm Hình thức tiền lương này có tác dụng làm cho người lao động phát huy được sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian làm việc, hoàn thành nhanh công việc được giao khoán. Tuy nhiên việc xác định đơn giá giao khoán khá phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân ít chú ý đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. 3.1.3.4. Phạm vi áp dụng 12
  12. Hình thức này áp dụng rộng rãi đối với các doanh nghiệp có hoạt động khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương, ... 3.2. Quỹ tiền lương 3.2.1. Khái niệm Là toàn bộ tiền lương tính theo số người lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả. 3.2.2. Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp, bao gồm: - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định và tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lương trong thời gian đi công tác, nghỉ phép, đi học, tập quân sự, ... - Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên, ... - Tiền ăn ca của người lao động, ... - Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. 3.3. Các khoản trích theo lương Theo chế độ quy định hiện hành, các khoản trích theo lương, bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ để hình thành quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ nhằm đích trợ cấp cho người lao động trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động, khám chữa bệnh, mất việc làm và chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 3.3.1. Quỹ BHXH 3.3.1.1. Mục đích Quỹ BHXH được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, ... Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH có thể để lại một phần cho doanh nghiệp hay nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên trách chuyên môn. Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, ... Ở tại doanh nghiệp trực tiếp chi trả một số trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Doanh nghiệp phải tổng hợp chi tiêu 13
  13. để quyết toán với cấp trên. Việc sử dụng, chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp nào quản lý cũng phải thực hiện theo chế độ quy định. 3.3.1.2. Nguồn hình thành Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm, bao gồm: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lương của người lao động. Quỹ BHXH do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý. 3.3.2. Quỹ BHYT 3.3.2.1. Mục đích Bảo hiểm y tế được trích lập để phục vụ cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động như: Khám chữa bệnh, viện phí, thuốc men, … 3.3.3.2. Nguồn hình thành Quỹ BHYT được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm, bao gồm: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lương của người lao động. BHYT được nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội (dưới hình thức mua thẻ BHYT). 3.3.3. Quỹ BHTN 3.3.3.1. Mục đích Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm. 3.3.3.2. Nguồn hình thành Quỹ BHTN được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm, bao gồm: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào tiền lương của người lao động. BHTN được nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội. 3.3.4. Kinh phí công đoàn 3.3.4.1. Mục đích Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 3.3.4.2. Nguồn hình thành Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương đóng bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 14
  14. Số kinh phí công đoàn trích lập được cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: Một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của công đoàn cơ sở. Các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất cùng với tiền lương phải trả người lao động hợp thành chi phí nhân công trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán, trích lập, quản lý chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với chi phí SXKD mà còn cả việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp. 3.4. Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động 3.4.1. Một số quy định Theo quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, việc thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc được thực hiện như sau: 3.4.1.1. Đối với chế độ ốm đau - Người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau + Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy, thì không được hưởng chế độ ốm đau. + Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. - Thời gian hưởng chế độ ốm đau + Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: (1) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; (2) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 15
  15. 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. + Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: (1) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; (2) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. + Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi, được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. + Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. + Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. + Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. 3.4.1.2. Đối với chế độ thai sản - Người lao động được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp sau 16
  16. + Lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. + Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: (1) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. (2) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định trên. - Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con + Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; + Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. + Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội. - Thời gian hưởng chế độ thai sản + Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc 17
  17. hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. 3.4.2. Cách tính 3.4.2.1. Mức hưởng chế độ ốm đau: Tiền lương tháng đóng BHXH của Mức Số ngày nghỉ việc tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế = x 75% x được hưởng chế độ độ ốm đau 24 ngày ốm đau Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 3.4.2.2. Mức hưởng chế độ thai sản: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; 4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG (TIỀN CÔNG), CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT 4.1. Chứng từ kế toán 4.1.1. Chứng từ kế toán lao động * Kế toán số lượng lao động: Danh sách lao động * Kế toán thời gian lao động: - Bảng chấm công - Bảng chấm công làm thêm giờ * Kế toán kết quả lao động: - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 18
  18. - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 4.1.2. Chứng từ kế toán tiền lương (tiền công) - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 4.1.3. Chứng từ kế toán tiền thưởng Bảng thanh toán tiền thưởng 4.1.4. Chứng từ kế toán các khoản trích theo lương Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 4.1.5. Chứng từ tập hợp và phân bổ tiền lương, các khoản trích nộp theo lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 4.1.6. Chứng từ thanh toán bảo hiểm xã hội - Giấy ra viện - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH - Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau - Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi - Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 4.2. Tài khoản sử dụng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng TK 334, 338. 4.2.1. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động 4.2.1.1. Nguyên tắc kế toán (1) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. (2) Khi hạch toán trên TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. 4.2.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 - Phải trả người lao động Bên Nợ: 19
  19. - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động. Số dư bên Nợ (Nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương (tiền công), tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác cho người lao động. Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. 4.2.1.3. Tài khoản 334 được mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2 TK 3341 - Phải trả công nhân viên TK 3348 - Phải trả người lao động khác 4.2.2. Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác 4.2.2.1. Nguyên tắc kế toán (1) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng; chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán, thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. (2) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các giao dịch chủ yếu sau: - Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân. - Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên theo quyết định của toà án. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0