Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh
lượt xem 9
download
Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 gồm có 4 chương, cung cấp cho người học những kiến thức như: Vốn với phát triển kinh tế; Tài nguyên thiên nhiên và môi trường với phát triển kinh tế; Khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế; Ngoại thương với phát triển kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 - Lê Mỹ Linh Thanh
- CHƯƠNG 4: VỐN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 4.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư 4.1.1. Vốn sản xuất - Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản quốc gia chia làm 2 loại: + Tài sản sản xuất: tài sản cố định và tài sản lưu động (tham gia quá trình sản xuất) vốn sản xuất. + Tài sản phi sản xuất: công trình công cộng, công trình kiến trúc, nhà ở, cơ sở quân sự… (không tham gia quá trình sản xuất). - Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp sử dụng cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. 4.1.2. Vốn đầu tư và các hình thức đầu tư 4.1.2.1. Vốn đầu tư - Để tạo ra những tài sản vật chất cụ thể phải dùng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư. - Vốn đầu tư chia làm 2 loại: + Vốn đầu tư sản xuất: dùng để đầu tư trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất (mua tài sản sản xuất). + Vốn đầu tư phi sản xuất: dùng để đầu tư vào công trình không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất (công trình công cộng, công trình kiến trúc, nhà ở, cơ sở quân sự). - Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất. - Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. - Vốn đầu tư vào tài sản cố định chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. + Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực tế của tài sản cố định gồm bù đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. + Vốn đầu tư sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực thể tài sản cố định nhưng để sửa chữa lớn tài sản cố định. 58
- - Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới. Hoạt động đầu tư là rất cần thiết, xuất phát từ 3 lý do: + Phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Tức là đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản sản xuất. + Do quy mô sản xuất ngày càng phát triển, đòi hỏi phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới, tăng thêm dự trữ tài sản cố định. Tức là thực hiện tái sản xuất mở rộng. + Do tiến bộ công nghệ phát triển không ngừng, máy móc thiết bị bị lạc hậu, do đó phải đầu tư mới thay thế tài sản sản xuất đã bị hao mòn. 4.1.2.2. Các hình thức đầu tư Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này thể hiện ở các dạng: liên doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH. Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư này thể hiện ở các dạng: cổ phiếu, tín phiếu... Hình thức này ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp. 4.2. Vai trò của vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế 4.2.1. Phân tích mô hình Harrod – Domar - Dựa trên tư tưởng của Keynes, 2 nhà kinh tế học Harrod của Anh và Domar của Mỹ đã đưa ra mô hình: đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào dù là công ty, ngành, toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó. - Nếu gọi đầu ra là Y Y - Nếu gọi tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, tức là g Y 59
- - Nếu gọi St là mức tích luỹ của nền kinh tế thì tỉ lệ tích luỹ (s) trong St GDP sẽ là: s Y - Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn It bằng tiết kiệm It (St = It). Do đó: s Y Mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất nên It = Kt. Nếu gọi k là tỉ lệ gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số K t I ICOR), ta có: k hoặc k t Y Y Y I t .Y I t I t s vì: : g Y I t .Y Y Y k Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư. Chú ý: tỷ số gia tăng vốn và sản lượng chỉ đo năng lực vốn sản xuất của phần vốn tăng thêm (khác với tỉ số trung bình vốn và đầu ra phản ánh năng lực của toàn bộ vốn sản xuất). 4.2.2. Tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế * Đầu tư tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và công ăn việc làm. Khi đầu tư tăng thì nhu cầu về chi tiêu để mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng. Sự thay đổi này làm cho tổng cầu dịch chuyển. Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế biểu diễn qua đồ thị sau: P AS P1 P0 AD1 AD0 Y0 Y1 Y 60
- * Nếu nền kinh tế với đường tổng cầu AD0 đang cân bằng tại điểm E0, thì dưới tác động của tăng đầu tư dẫn đến tổng cầu dịch chuyển AD 0 AD1 thiết lập điểm cân bằng mới tại E1 làm sản lượng tăng Y0 Y1 và mức giá tăng P0 P1. * Kết quả của đầu tư sẽ dẫn tới tăng vốn sản xuất, tức là có thêm nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Sự tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế P AS0 AS1 P0 P1 AD Y0 Y1 Y Nếu nền kinh tế với đường tổng cung AS0 đang cân bằng tại điểm E0 thì dưới tác động của tăng vốn sản xuất thì làm dịch chuyển tổng cung AS0 AS1, thiết lập điểm cân bằng mới E1. Tức là làm sản lượng tăng từ Y0 Y1 làm mức giá giảm từ P0 xuống P1. - Sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế không phải là quá trình riêng lẻ, mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau tác động liên tục vào nền kinh tế. - Vốn đầu tư và vốn sản xuất là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Tăng vốn đầu tư là có tác dụng: + Cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, của nền kinh tế. + Là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, tăng đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quá trình sản xuất. + Giải quyết công ăn việc làm khi mở ra các công trình xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất. 61
- + Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. 4.3. Các yếu tố tác động đến cầu vốn đầu tư - Cầu đầu tư là dự định (kế hoạch) đầu tư của chủ đầu tư nhằm thay thế và tăng thêm giá trị tài sản cố định hay dự trữ tài sản lưu động. Giá trị tài sản này là để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hoặc tiêu thụ trong tương lai. - Cầu đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào nhịp độ tăng nhu cầu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. - Khối lượng cầu vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư tăng tài sản cố định và vốn đầu tư tăng tài sản lưu động. Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến cầu đầu tư. + Lãi suất tiền vay (giá cả của vốn đầu tư). + Nhân tố ngoài lãi suất tiền vay. 4.3.1. Lãi suất tiền vay - Yêu cầu của sản xuất là cân tăng thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhằm mở rộng năng lực sản xuất. Nhà đầu tư phải so sánh giữa lợi ích mang lại do sử dụng máy móc thiết bị phương tiện mới (thể hiện qua lợi nhuận tăng thêm) với khoản chi phí cho đầu tư. Nhưng: + Vốn đầu tư phải bỏ ra ngay tại thời điểm hiện tại. + Lợi ích thu được thì phải trong tương lai. - Vì vậy phải xác định được lợi nhuận thu được trong tương lai có lớn hơn mức lãi suất phải trả khi chủ đầu tư vay vốn đầu tư hay không? - Do đó nếu lãi suất tiền vay càng tăng thì lợi nhuận càng giảm nhu cầu đầu tư giảm và ngược lại. - Đường cầu đầu tư D I biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và nhu cầu vốn đầu tư ở mỗi điểm lãi suất cụ thể. 62
- i (lãi suất) i1 i0 DI I1 I0 I - nhu cầu VĐT Nếu lãi suất tiền vay tăng từ i0 lên i1 thì nhu cầu đầu tư sẽ giảm từ I0I1. 4.3.2. Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay 4.3.2.1. Chu kỳ kinh doanh - Đầu tư sẽ đem lại sự tăng thu nhập nếu tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn và chi phí sản xuất thấp hơn. - Do đó yếu tố quyết định đầu tư là mức sản lượng đầu ra, mà yếu tố này chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh. - Khi chu kỳ kinh doanh ở vào thời kỳ đi lên, quy mô của nền kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư gia tăng dấn đến đường cầu đầu tư dịch phải từ DI Dr và ngược lại tương ứng với mỗi mức lãi suất tiền vay cụ thể. i Dr DI i0 I I’ I Ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh đến cầu đầu tư: + Thời kỳ kinh doanh đi lên, nhu cầu đầu tư tăng D I Dr. + Với mức lãi suất tiền vay xác định i0 nhu cầu vốn đầu tư tăng từ II’ và ngược lại. 63
- 4.3.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp - Các quy định về thuế của nhà nước ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng tăng chi phí đầu tư thu nhập của doanh nghiệp giảm hạn chế đầu tư và ngược lại. - Nhà nước muốn kích thích đầu tư thì bằng cách miễn giảm thuế đối với các khoản lợi nhuận dùng để tái đầu tư. 4.3.2.3.Môi trường đầu tư - Khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư đặt cược (bỏ ra) 1 số tiền lớn trong hiện tại và hy vọng thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Do đó đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường thích hợp thì sẽ thu hút và khuyến khích đầu tư. - Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả của dự án đầu tư. Đó là: + Quy định của pháp luật đầu tư: Chế độ thuế, giá nhân công. + Thực trạng của cơ sở hạ tầng. + Chế độ sử dụng đất đai, thuế, chuyển nhượng, giá cả. + Thủ tục hành chính, tình hình chính trị xã hội. 4.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư - Khi quyết định đầu tư, rất ít khi doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để trang trải cho các khoản đầu tư, mà doanh nghiệp sẽ thông qua các tổ chức tài chính (ngân hàng) để vay vốn đầu tư và phải trả thêm một khoản lãi suất tiền vay. - Ngân hàng, tổ chức tài chính là những trung gian thực hiện nhiệm vụ chuyển số tiền tiết kiệm trong các hộ gia đình gửi ngân hàng sang các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư và hưởng chênh lệch giữa 2 mức lãi suất tiền vay và tiền gửi. - Khối lượng tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập và mức lãi suất tiền gửi. - Khi nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tiết kiệm càng tăng. Đối với các nước chậm phát triển, thu nhập thấp thì quy mô và tỉ lệ tiết kiệm thấp trong khi đó yêu cầu của sự phát triển kinh tế ngày càng tăng đòi hỏi nguồn 64
- vốn đầu tư ngày càng lớn. Vì vậy cần thiết phải có nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. - Vì vậy đối với 1 quốc gia, tiết kiệm có được là tổng số tiền tiết kiệm trong nước (Sd) và tiết kiệm ngoài nước (Sf). S = Sd + Sf 4.4.1. Tiết kiệm trong nước 4.4.1.1. Tiết kiệm của Chính phủ Theo tính chất sở hữu, tiết kiệm nhà nước gồm: + Tiết kiệm của ngân sách nhà nước. + Tiết kiệm của công ty nhà nước. Tiết kiệm của công ty nhà nước và tiết kiệm của công ty tư nhân gọi là tiết kiệm của các công ty. - Do đó tiết kiệm của Chính phủ ở đây chỉ giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của ngân sách nhà nước. - Tiết kiệm ngân sách nhà nước = Tổng số thu ngân sách – Các khoản chi tiêu. + Các khoản thu ngân sách gồm: thuế, thu phí và lệ phí có tính chất thuế. + Các khoản chi tiêu ngân sách của Chính phủ gồm: Chi mua hàng hoá và dịch vụ: * Dịch vụ: chi cho bộ máy quản lý nhà nước, văn hoá, giáo dục, y tế, hoạt động khoa học, an ninh, quốc phòng… * Chi mua hàng hoá chính là khoản chi đầu tư phát triển gồm chi xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển ngành kinh tế. Chi cho các khoản trợ cấp. Chi trả lãi suất các khoản tiền vay của Chính phủ. - Chú ý: Trong các khoản chi tiêu Chính phủ qua ngân sách thì: + Chi mua hàng hoá, dịch được tính vào GDP. + Chi trợ cấp tính vào thu nhập các hộ gia đình. + Chi trả lãi suất các khoản tiền vay của Chính phủ được coi là thanh toán chuyển khoản không phải là yếu tố cấu thành nên GDP. 4.4.1.2.Tiết kiệm của công ty - Tiết kiệm của công ty được xác định trên cơ sở doanh thu của công ty và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 65
- - Doanh thu của công ty (TR): Là các khoản thu nhập được của công ty do tiêu thụ hàng hoá hoặc các dịch vụ sau khi trừ đi các chi phí trung gian trong quá trình sản xuất. - Tổng các khoản chi phí (TC) gồm các khoản trả tiền công, tiền thuê đất đai, trả lãi suất tiền vay, thuế kinh doanh. - Lợi nhuận trước thuế của công ty: PR trước thuế = TR – TC - Lợi nhuận sau thuế của công ty: PR sau thuế =Pr trước thuế – Tde Tde: thuế thu nhập công ty - Trong Pr sau thuế sau khi trừ đi phần trả lợi tức cổ phần, lợi tức phần góp vốn (gọi là lợi nhuận không chia) thì phần Pr sau thuế còn lại cộng với quỹ khấu hao cơ bản tạo thành nguồn vốn đầu tư của công ty. 4.4.1.3.Tiết kiệm của dân cư - Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu gia đình . - Thu nhập của hộ gia đình bao gồm: + Thu nhập có thể sử dụng được D I. + Thu nhập khác. - Thu nhập có thể sử dụng được: D I = NI – Td + Sd NI: Thu nhập quốc dân sản xuất. Td: Thuế thu nhập (gồm thuế thu nhập công ty Tde và thuế thu nhập cá nhân Tdh). Td = Tde + Tdh Sd: Các khoản trợ cấp của Chính phủ. - Các khoản thu nhập khác: Viện trợ, thừa kế, bán tài sản, xổ số, các khoản đi vay. - Chi tiêu của hộ gia đình gồm: + Các khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ: Chi mua hàng hoá: lương thực, quần áo, phương tiện đi lại. Chi mua dịch vụ: du lich, văn hoá, thể thao. + Chi trả lãi suất các khoản tiền vay. 4.4.2. Tiết kiệm ngoài nước - Nguồn tiết kiệm ngoài nước, đó chính là các khoản đầu tư nước ngoài hay gọi là đầu tư quốc tế. 66
- - Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hay dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận hoặc vì mục tiêu chính trị xã hội nhất định. - Sự phát triển của đầu tư nước ngoài bắt nguồn từ 1 số nguyên nhân sau: + Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế. + Sự phát triển nhanh chóng về khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin, truyền thông đã thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước, tạo sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. + Sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh ở các nước đòi hỏi phải có đầu tư vốn nước ngoài. - Về bản chất đầu tư nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản, 1 hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá luôn hỗ trợ cho nhau trong chiến lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các công ty, các tập đoàn lớn của nước ngoài hiện nay. - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Vốn đầu tư nước ngoài Vốn đầu tư của tư nhân Vốn trợ giúp phát triển chính thức của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Vốn Vốn đầu Tín dụng Vốn Vốn hỗ Tín dụng đầu tư tư gián thương hỗ trợ trợ phi thương trực tiếp tiếp mại dự án dự án mại 4.4.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. 67
- - Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết 2 hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không thành lập một pháp nhân nào. b) Doanh nghiệp liên doanh: Là loại hình doanh nghiệp do 2 bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. c) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại các nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. - Vai trò của nguồn vốn FDI: a) Đối với các nước đi đầu tư: + Tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. + Đầu tư ra nước ngoài cho phép các công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư. + Cho phép chủ đầu tư tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hoá nhập từ các nước khác. 68
- + Giúp công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ. b) Đối với các nước tiếp nhận đầu tư. + Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội để đổi mới công nghệ. + Các nước tiếp nhận đầu tư nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo (trình độ, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động). + Làm cho hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. + Không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu những ràng buộc về mặt chính trị xã hội. + Tăng thu ngân sách thông qua đánh thuế. + Thâm nhậ p và o thị trư ờ ng thế giớ i. - Hạn chế của đầu tư FDI: + Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn về kinh tế, chính trị thì nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn. + Ở nước nhận đầu tư không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học dễ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường. 4.4.2.2. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA - Nguồn vốn ODA là nguồn vốn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nnhà nước, địa phương) của 1 nước hay 1 tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội cho nước này. - Nguồn vốn ODA bao gồm: + Viện trợ không hoàn lại: chiếm 25% tổng số vốn ODA. + Viện trợ hỗn hợp: gồm phần cấp không và phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng (có ưu đãi hoặc bình thường). + Viện trợ có hoàn lại: là vay tín dụng ưu đãi. 69
- - Các tổ chức viên trợ đa phương đang hoạt động gồm: + Các tổ chức thuộc hệ Liện hợp quốc: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNDP. Quỹ nhi đồng quốc tế UNICEF. Chương trình lương thực thế giới WFP. Quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA. Tổ chức y tế thế giới WHO. Tổ chức nông lương thực thế giới FAO. Tổ chức công nghiệp thế giới UNIDO. Các tổ chức này đều thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên các nước có thu nhập thấp, không ràng buộc điều kiện chính trị. Viện trợ tập trung vào: - Nhu cầu có tính chất xã họi: văn hoá, giao dục, dân số, xoá đói… - Viện trợ phát triển: phòng thí nghiệm, cố vấn, chuyên gia, đào tạo, thiết bị… + Liên minh Chân Âu EU: Là tổ chức có tính chất kinh tế, xã hội của các nước công nghiệp phát triên Châu Âu. Quỹ này tập trung vào vấn đề dân số, môi trường, phát triển dịch vụ. Quỹ này thường gắn với viện trợ phát triển với chính trị và vấn đề nhân quyền. + Các tổ chức tài chính quốc tế gồm: - Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: là tổ chức tài chính tiền tệ rất quan trọng, các loại hình tín dụng của IMF đều được thực hiện bằng tiền mặt. - Ngân hàng thế giới WB là tên gọi chung của các tổ chức tài chính tiền tệ lớn (Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế, Công ty tài chính quốc tế IFC..) - Các tổ chức viện trợ song phương: thường là Chính phủ các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Mỹ, Đức, Úc… Theo quy định của Liên hợp quốc (1970), các nước công nghiệp phát triển hàng năm phải giành 0,7% GNP để viện trợ ODA cho các nước đang phát triển (chủ yếu vào giáo dục, y tế, giao thông…). Hiện nay Việt Nam có quan hệ với 25 nhà tài trợ ODA song phương: Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Thuỵ Điển, Úc, Đan Mạch… (Nhật 40%). 70
- - Các hình thức viện trợ ODA: theo mục đích và cách tiếp nhận viện trợ, ODA được thực hiện thông qua các hình thức sau: + Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, đôi khi hỗ trợ hiện vật. Ngoại tệ và hàng hoá chuyển vào trong nước, hàng hoá được bán ra thị trường trong nước và thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của Chính phủ. + Tín dụng thương mại: đó là viện trợ với lãi suất thấp, hạn trả dài. Trên thực tế là 1 dạng hỗ trợ có ràng buộc. + Viện trợ chương trình: là viện trợ nhằm cung cấp 1 khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không phải xác định chính xác nó sẽ phải được sử dụng như thế nào? + Hỗ trợ dự án gồm: Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là xây dựng (đường xá, bệnh viện, trường học, viễn thông...). Dự án này có kèm theo 1 bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra hoạt động. Hỗ trợ kỹ thuật: đó là chuyển giao trí thức (đào tạo), lập kế hoạch, nghiên cứu trước khi đầu tư (quy hoạch, lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật). - Vai trò của ODA với các nước đang phát triển: + ODA là nguồn vốn quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế. Thông qua các dự án ODA để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. + Thông qua dự án ODA về giáo dục, đào tạo, y tế sẽ phát triển trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao. 4.4.2.3. Nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) - Hiện nay trên thế giới có hàng trăm NGO hoạt động theo các mục đích khác nhau (từ thiện, y tế, nhân đạo, tôn giáo). Nguồn vốn của NGO nhỏ, chủ yếu dựa vào quyên góp hoặc sự tài trợ của các Chính phủ. - Đặc điểm của NGO: + Phương thức viện trợ đa dạng: thuốc men, vật tư, thiết bị, lương thực, tiền mặt, quần áo… + Quy mô viện trợ nhỏ: vài trăm, vài ngàn USD.., thực hiện nhanh, thủ tục đơn giản, phục vụ kịp thời (thiên tai, dịch bệnh…). 71
- + Viện trợ thất thường, nhất thời. + Ngoài mục đích nhân đạo, còn có sắc màu tôn giáo, chính trị nên khó quản lý. - Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại: Trước đây thường là vật chất, hiện nay còn có sự hỗ trợ về chuyên gia thường trú như huấn luyện người làm công tác bảo vệ sức khoẻ, dự án tín dụng, cung cấp nước sạch nông thôn… - Vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau 1 thời gian phải trả cả vốn lẫn lãi cho nước cho vay. Các nước cho vay vốn thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay. - Đặc điểm của nguồn vốn này: + Đối tượng vay vốn thường là doanh gnhiệp: độ rủi ro cao đối với chủ đầu tư khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. + Doanh nghiệp toàn quyền sử dụng nguồn vốn dưới dạng tiền tệ này. + Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài sản đã thế chấp, yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán. + Ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia hoạt động của doanh nghiệp nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân họ đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có thể yêu cầu về bảo lãnh, thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. - Khi tiếp nhận nguồn vốn này, các nước vay không chịu sự ràng buộc nào về chính trị, toàn quyền sử dụng vốn, chịu lãi suất thương mại. Do đó nếu kinh doanh không hiệu quả có nguy cơ dẫn đến khả năng mất chi trả, vỡ nợ. 72
- CHƯƠNG 5: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5.1. Đặc điểm và phân loại tài nguyên thiên nhiên 5.1.1. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên bao gồm đất đai, không khí, nước, các loại năng lượng, khoáng sản trong lòng đất… con người có thể sử dụng những lợi ích của tài nguyên thiên nhiên để thoả mãn nhu cầu của mình. - Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên: 1. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là sự phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất, phụ thuộc vào cấu tạo địa chất, thời tiết, khí hậu từng vùng. Ví dụ: Nga, Mỹ, Trung Đông có dầu mỏ lớn nhất thế giới. Lưu vực sông Amazon là khu rừng nguyên sinh lớn. 2. Đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Ví dụ: để có dầu mỏ cần 10 triệu- 100 triệu năm. Niken, sắt, đồng hàng thế kỷ. - Ý nghĩa: Do đặc tính của tài nguyên thiên nhiên là quý hiếm nên con người khi sử dụng phải có ý thức bảo tồn, tiết kiệm, có hiệu quả. 5.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên 5.1.2.1. Phân loại theo công dụng - Mục đích: Là xác định vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên trong quá trình hoạt động kinh tế và đời sống con người. - Theo công dụng: Nguồn tài nguyên thiên nhiên chia thành 7 loại. + Nguồn năng lượng. + Các loại khoáng sản. + Nguồn tài nguyên rừng. + Nguồn đất đai. + Nguồn nước. + Biển và thuỷ sản. + Khí hậu. 73
- 5.1.2.2. Phân loại theo khả năng tái sinh a) Tài nguyên hữu hạn - Là các loại tài nguyên có giới hạn nhất định về trữ lượng và trữ lượng giảm dần với quá trình khai thác, sử dụng của con người. - Tài nguyên hữu hạn gồm: Tài nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo. + Tài nguyên không thể tái tạo: là tài nguyên có quy mô không thay đổi như đất đai và những tài nguyên khi sử dụng sẽ mất dần và biến đổi tính chất hoá lý như khoáng sản, kim loại, dầu mỏ. + Nhóm tài nguyên có thể tái tạo: gồm nguồn rừng, thổ nhưỡng, các loại động thực vật trên cạn, dưới nước. Nguồn này sau khi khai thác có thể được tái sinh, phục hồi dưới tác động tích cực của con người. b) Tài nguyên vô hạn - Là tài nguyên có thể tái tạo liên tục, không cần sự tác động của con người: nước, không khí, hải sản. - Tuy nhiên việc khai thác bừa bãi sẽ dẫn đến cạn kiệt. 5.1.3. Sở hữu tài nguyên thiên nhiên - Để khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thì một trong những biện pháp quan trọng là hầu hết tất cả các nước đều phải xác định quyền sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên. - Sở hữu tài nguyên thiên nhiên thường chỉ áp dụng đối với các loại có liên quan đến bề mặt trái đất hoặc trong lòng đất. - Sở hữu tài nguyên luôn gắn với sở hữu đất đai và có nhiều hình thức sở hữu khác nhau ở mỗi quốc gia. Ví dụ: Indonesia, Thái lan, Chi Lê: mặt đất thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân, tài nguyên trong lòng đất thuộc sở hữu nhà nước. - Chính phủ thường giữ vai trò quan tọng trong việc quản lý, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên. Ví dụ: Ở Mỹ, quyền sở hữu mặt đất và quyền sở hữu tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất là hoàn toàn thống nhất với nhau và được chia thành 3 cấp: * Chính phủ liên bang. * Chính phủ bang. 74
- * Công ty tư nhân. Chẳng hạn: Chính phủ liên bang sở hữu 20% tổng trữ lượng dầu mỏ, 30% tổng trữ lượng khí đốt và 40% tổng trữ lượng than đá, còn lại phần lớn đất đai, khoáng sản thuộc sở hữu Chính phủ bang và các công ty tư nhân. Chính phủ chỉ quan tâm tới thu thuế và vấn đề bảo vệ môi trường. - Ở Việt Nam, quyền sở hữu mặt đất và tài nguyên trong lòng đất cũng thống nhất với nhau thuộc quyền sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện. Nhà nước cho phép các tổ chức và tư nhân có quyền khai thác và sử dụng. Điều này cho phép sử dụng có hiệu quả theo mục đích thống nhất của các nguồn tài nguyên và giảm bớt bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. 5.2. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế 5.2.1. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng - Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất. Đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Nếu công nghệ là cố định thì lưu lượng của tài nguyên thiên nhiên sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong những ngành công nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như thép, nhôm. - Tài nguyên thiên nhiên chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy nhiều nước có trữ lượng tài nguyên lớn song vẫn nghèo: Cô-oét, Arập-xêút, Chi Lê và ngược lại. - Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Trong giai đoạn đầu phát triển, các nước đang phát triển thường quan tâm nhiều đến xuất khẩu sản phẩm thô, đó là sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, chưa qua chế biến. + Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ. 75
- 5.2.2. Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích luỹ vốn và phát triển ổn định - Có nhiều quốc gia nhờ những ưu đãi của tự nhiên, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nên có thể rút ngắn được quá trình tích luỹ vốn bằng cách khai thác sản phẩm thô đi bán, tạo nguồn tích luỹ vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. - Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên thường là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không bị lệ thuộc quốc gia khác, tăng trưởng ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên thế giới bất ổn. 5.3. Địa tô và giá trị thị trường của tài nguyên 5.3.1. Các loại địa tô tài nguyên 5.3.1.1. Địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch - Cơ sở của địa tô tài nguyên là giá trị thặng dư của việc khai thác các nguồn tại nguyên. - Địa tô tài nguyên được phân thành 2 loại sau: a) Địa tô tuyệt đối. + Là khoản chi phí mà người khai thác tài nguyên phải trả cho chủ sở hữu tài nguyên xuất phát từ tính chất quý hiếm của tài nguyên. + Địa tô tuyệt đối phát sinh nhờ tính chất quý hiếm của tài nguyên mà có được khoản thu nhập từ lượng cung cố định của nguồn tài nguyên. b) Địa tô chênh lệch. - Là phần chi phí tăng thêm so với địa tô tuyệt đối mà người khai thác tài nguyên phải trả cho chủ sở hữu tài nguyên xuất phát từ tính không đồng nhất về trữ lượng, chất lượng và điều kiện khai thác. - Địa tô chênh lệch thuộc về chủ sở hữu tài nguyên, trong đầu tư, để nhận được khai thác ở khu vực có trữ lượng tài nguyên cao hơn, chất lương tốt hơn, điều kiện khai thác thuận lợi hơn, những người đấu thầu quyền khai thác sẵn sàng trả mức phí cao hơn. - Có 2 loại địa tô chênh lệch: 76
- + Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở điều kiện tự nhiên thuận lợi của tài nguyên. + Địa tô chênh lệch II là địa tô do thâm canh mà có. Do đó phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất, lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động. Đó là cố gắng của người khai thác tài nguyên để có lợi nhuận siêu ngạch. 5.3.1.2. Địa tô độc quyền - Địa tô độc quyền xuất phát từ tính chất độc quyền trong khai thác, do các công ty đa quốc gia thực hiện. Các công ty này nhận được sự độc quyền trong khai thác tài nguyên nên đủ sức mạnh chi phối giá cả của tài nguyên trên thị trường thế giới. - Khái niệm: Địa tô độc quyền là phần lợi nhuận siêu ngạch mà các công ty có được do sự độc quyền khai thác tài nguyên và xác lập được giá cả độc quyền trong tiêu thụ sản phẩm. - Địa tô độc quyền luôn gắn với độc quyền sở hữu đất đai, độc chiếm các nguồn tài nguyên có điều kiện tự nhiên thuận lợi, do đó cản trở sự cạnh tranh, tạo nên giá cả tài nguyên độc quyền. 5.2. Giá trị thị trường của tài nguyên Quyền sử dụng tài nguyên là hàng hóa – có giá trị và có thể mua bán, trao đổi trên thị trường. Giá trị thị trường của hàng hóa quyền sử dụng tài nguyên phụ thuộc vào khả năng sinh lời của nó. Người ta có thể dựa vào khả năng sinh lời của việc khai thác một mảnh đất trong tương lai để quyết định giá của nó ở hiện tại, nghĩa là thu nhập ròng của việc sử dụng đất trong tương lai sẽ quyết định giá bán của đất. Giá trị thị trường của tài nguyên là tổng lãi ròng kinh tế của quyền sử dụng tài nguyên trong khoảng thời gian nhất định được quy đổi về năm hiện tại theo tỷ lệ lãi suất xác định của vốn đầu tư. (Bi – Ci) V0 = ∑𝑡𝑖=0 (1+𝑟)𝑖 Trong đó: V0: Giá trị thị trường của tài nguyên Bi: Lợi ích kinh tế thu về ở năm i Ci: Chi phí bỏ ra ở năm i r: Tỷ lệ lãi suất trên vốn đầu tư 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình kinh tế phát triển - Chương 2
26 p | 1078 | 427
-
Giáo trình kinh tế phát triển - Chương 3
77 p | 1065 | 377
-
Giáo trình kinh tế phát triển - Chương 9
50 p | 490 | 273
-
Giáo trình kinh tế phát triển
138 p | 701 | 267
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1
88 p | 992 | 154
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2
100 p | 377 | 103
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1 - Lê Mỹ Linh Thanh
62 p | 58 | 11
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 - NXB ĐH Thái Nguyên
139 p | 12 | 7
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1 - NXB ĐH Thái Nguyên
105 p | 15 | 7
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1 - NXB Đại học Thái Nguyên
83 p | 18 | 6
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1 - TS. Đinh Văn Hải
200 p | 17 | 6
-
Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
67 p | 23 | 6
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 - NXB Đại học Thái Nguyên
62 p | 13 | 5
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 1 - NXB Lao động
240 p | 12 | 5
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 - NXB Lao động
188 p | 11 | 4
-
Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
37 p | 19 | 4
-
Giáo trình Kinh tế phát triển: Phần 2 - TS. Đinh Văn Hải
212 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn