Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
lượt xem 2
download
Giáo trình "Kỹ năng giao tiếp (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng)" cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản về giao tiếp hiệu quả để từ đó sinh viên vận dụng kỹ năng giao tiếp vào việc tư vấn bán hàng đảm bảo tốt nhất về sử dụng đúng thuốc trong chữa bệnh, an toàn, đảm bảo kinh doanh phù hợp với nhu cầu, điều kiện của mọi đối tượng khách hàng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH KỸ NĂNG GIAO TIẾP NGÀNH/NGHỀ: DƯỢC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 256/QĐ-CĐYT ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh) Bắc Ninh, năm 2021
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Để thực hiện chủ trương của Bộ Y tế về việc đổi mới công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, trường cao đẳng Y tế Bắc Ninh tổ chức biên soạn cuốn giáo trình Kỹ năng giao tiếp bán hàng dùng làm tài liệu giảng dạy của giảng viên và sinh viên theo phương pháp dạy và học tích cực. Giáo trình cung cấp các kiến thức cơ bản về tâm lý học, tâm lý y học, lý thuyết hành vi, lập kế hoạch.... Qua đó rèn luyện kỹ năng giao tiếp phù hợp, hiệu quả với bệnh nhân, khách hàng và đồng nghiệp qua các tình huống giả định tại lớp học, qua các tình huống tại nhà thuốc. Qua đó, học sinh cũng rèn luyện được tác phong làm việc khoa học, thận trọng, chính xác, trung thực trong hoạt động nghề nghiệp khi ra trường. Do lần đầu biên soạn theo phương pháp mới nên chắc chắn nội dung cuốn sách còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của sinh viên và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác tích cực của các tác giả và các bạn đồng nghiệp. THAM GIA BIÊN SOẠN Nguyễn Thị Hoàn Nguyễn Thị Nga
- MỤC LỤC Bài 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ VÀ TÂM LÝ Y HỌC ........................................ 9 Bài 2. HÀNH VI VÀ THAY ĐỔI HÀNH VI SỨC KHỎE ..................................... 19 Bài 3. GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP BÁN HÀNG ................................ 27 Bài 4. TƯ VẤN SỨC KHỎE .................................................................................... 25 Bài 5. KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH ....................................................................... 32 Bài 6. TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ ............................................... 37 Bài 7. KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH ....................................................................... 44 PHỤ LỤC I. HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC ................................................ 49 PHỤ LỤC 2. MẪU PHIẾU CHẤM ĐIỂM CHUYÊN CẦN TỰ HỌC THEO NHÓM....................................................................................................................... 56
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC KỸ NĂNG GIAO TIẾP Tên môn học: Kỹ năng giao tiếp Mã môn học: Thời gian thực hiện: 48 giờ; - Lý thuyết: 15 giờ - Thực hành: 32 giờ - Kiểm tra: 1 giờ I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Học kì 2 năm thứ hai trong chương trình cao đẳng 3 năm hệ chính quy. Môn học này phải được học sau các môn học hóa dược – dược lý, thực vật - dược liệu. - Tính chất: Môn học kỹ năng giao tiếp bán hàng là môn học tích hợp. Môn học này cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản về giao tiếp hiệu quả để từ đó sinh viên vận dụng kỹ năng giao tiếp vào việc tư vấn bán hàng đảm bảo tốt nhất về sử dụng đúng thuốc trong chữa bệnh, an toàn, đảm bảo kinh doanh phù hợp với nhu cầu, điều kiện của mọi đối tượng khách hàng. II. Mục tiêu của môn học Về kiến thức 1. Phân tích được các đặc điểm của tâm lý con người và đưa ra cách ứng xử phù hợp với hoàn cảnh và cá nhân khác nhau trong hướng dẫn tư vấn sử dụng thuốc và bán hàng. 2. Giải thích được các bước trong kỹ năng tư vấn bán hàng để đảm bảo hướng dẫn dùng thuốc đúng đắn, hiệu quả và an toàn. Về kỹ năng 3. Thực hiện được một số kỹ năng trong hướng dẫn tư vấn sử dụng thuốc, bán hàng và truyền thông giáo dục sức khỏe. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm 4. Thể hiện thái độ tôn trọng, chân thành, hợp tác với bệnh nhân, đồng nghiệp và cộng đồng. 5. Rèn luyện được kỹ năng tự học, làm việc nhóm, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định để giao tiếp có hiệu quả, thực hiện đúng chuẩn đạo đức người cán bộ y tế. III. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian Thời gian (giờ) Thực Buổi Tên bài Tổng Lý Kiểm hành/ tích số thuyết tra hợp Bài 1. Đại cương về tâm lý và tâm lý y học 1 1. Khái niệm 4 4 2. Bản chất tâm lý và phương pháp nghiên cứu tâm lý
- 3. Một số yếu tố tác động đến tâm lý người bệnh 4. Biện pháp cơ bản để giao tiếp với người bệnh Bài 2. Hành vi và thay đổi hành vi sức khỏe 1. Khái niệm 2 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến 4 4 hành vi sức khỏe 3. Quá trình thay đổi hành vi sức khỏe Bài 3: Khái quát chung về giao 3, 4, tiếp. 20 3 16 5, 6, 7 Kiểm tra định kỳ 1 Bài 4. Tư vấn sức khỏe 1. Khái niệm 2. Mục đích tư vấn 8,9 3. Nguyên tắc tư vấn 8 1 7 4. Một số kỹ năng trong tư vấn sức khỏe 5. Các bước tư vấn Bài 5. Kỹ năng thuyết trình 1. Khái niệm 10 2. Các kỹ năng của người 4 1 3 thuyết trình 3. Các bước thuyết trình Bài 6. Truyền thông giáo dục sức khỏe 1. Khái niệm 2. Các phương pháp truyền 11 thông giáo dục sức khỏe 4 1 3 3. Các kỹ năng giáo dục sức khỏe 4. Các bước trong truyền thông – giáo dục sức khỏe Bài 7. Kỹ năng lập kế hoạch 1. Tầm quan trọng của việc lập 12 kế hoạch 4 1 3 2. Các bước lập kế hoạch 3. Lập kế hoạch bán hàng Tổng số 48 15 32 1
- V. Nội dung và phương pháp đánh giá 1. Nội dung - Kiến thức: + Khái niệm tâm lý, bản chất tâm lý người và một số yếu tố tác động đến tâm lý người. + Lý thuyết về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, hành vi và thay đổi hành vi sức khỏe, nguyên tắc tư vấn, lập kế hoạch. - Kỹ năng + Thực hiện các kỹ năng giao tiếp và truyền thông giáo dục sức khỏe với các tình huống giả định trong phòng thực hành. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Khả năng giao tiếp lưu loát, kỹ năng bán hàng, tra cứu tài liệu và làm việc độc lập được đánh giá thông qua các tình huống giả định trong phòng thực hành. 2. Phương pháp Điểm đánh giá Hệ số Quy định 1 điểm kiểm tra thường 1 Trung bình các điểm đánh giá sản phẩm xuyên tự học. 1 điểm kiểm tra định kỳ 2 Kiểm tra lý thuyết với câu hỏi trắc nghiệm. 1 điểm đánh giá thực Điểm đánh giá cách xử lý tình huống và hành đóng vai trong các bài thực hành/tích hợp. 1 điểm thi kết thúc học Thi trắc nghiệm trên máy theo quy định phần của nhà trường. - Kỹ năng giao tiếp, tài liệu lưu hành nội bộ, trường trung cấp Y tế Bắc Ninh. - Khoa học giao tiếp, Nguyễn Ngọc Lâm, trường đại học mở thành phố Hồ Chí Minh.
- Bài 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ VÀ TÂM LÝ Y HỌC MỤC TIÊU 1. Giải thích được khái niệm về tâm lý và tâm lý học y học. 2. Phân tích được bản chất tâm lý và phương pháp nghiên cứu tâm lý người bệnh. 3. Phân tích được 4 yếu tố chính tác động đến tâm người bệnh. 4. Vận dụng được 4 biện pháp cơ bản trong giao tiếp để giao tiếp tốt với người bệnh. NỘI DUNG 1. Khái niệm 1.1. Tâm lý là gì Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta vẫn sử dụng từ tâm lý để ám chỉ người nào đó trước những hành động của họ tạo ra, song hiểu tâm lý là gì thì không phải ai cũng hiểu đúng. Hiện tượng sinh lý Hiện tượng tâm lý Hòn than đen, tờ giấy trắng Hình ảnh hòn than đen, tờ giấy trắng Khó thở, ho Hình ảnh khó thở, ho Miệng cười Vui buồn Anh A rất tâm lý, chị B rất cởi mở và ngược lại Vậy tâm lý là: Theo từ điển tiếng Việt (1998): Tâm lý là ý nghĩ, tình cảm, làm thành thế giới nội tâm, thế giới bên trong của con người. Theo triết học Mác - Lênin: “Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong não người”. Nói một cách khái quát, tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng xuất hiện trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người. Chẳng hạn: Hiện tượng tâm lý phản ảnh vào não hình ảnh hòn than, tờ giấy thông qua hành động sờ, cầm vật đó (cảm giác), qua nhìn (tri giác) vào trong não; đó là hiện tượng phản ánh về thái độ ứng xử, cách nói năng, cử chỉ, hành vi của người nào đó vào trong não. Các hiện tượng tâm lý đó phát sinh, phát triển trong cuộc sống của từng cá nhân, nhóm người. Nó đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống của con người, trong quan hệ giữa con người với con người và cả xã hội loài người. Việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý đó được gọi là khoa học tâm lý. 1.2. Tâm lý học là gì 1.2.1. Khái niệm Tâm lý học là một môn khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý do thế giới khách quan tác động và não người sinh ra. Tức là nghiên cứu quá trình hình thành hay nảy sinh (quá trình tâm lý), sự diễn biến phát triển của chúng (trạng
- thái tâm lý) và sự tồn tại hay thời gian tồn tại của hiện tượng tâm lý đó (thuộc tính tâm lý). Vậy, quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và thuộc tính tâm lý là gì? 1.2.2. Phân loại các hiện tượng tâm lý - Quá trình tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có điểm khởi đầu, diễn biến và kết thúc tương đối rõ ràng nhằm biến tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý. Quá trình tâm lý bao giờ cũng có một sản phẩm nhất định (hình ảnh tâm lý), bao gồm 3 loại: + Quá trình nhận thức: bao gồm các quá trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. + Quá trình cảm xúc: là biểu thị sự vui mừng hay tức giận, khó chịu hay dễ chịu, nhiệt tình hay thờ ơ, yêu thương hay căm ghét… + Quá trình ý trí: thể hiện sự ham muốn, tham vọng, đặt mục đích phấn đấu về vấn đề đó hay quá trình đấu tranh tư tưởng. - Trạng thái tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, thường ít biến động nhưng chi phối một cách căn bản các quá trình tâm lý đi kèm nó. - Thuộc tính tâm lý: Là hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi (hình thành lâu dài và kéo dài rất lâu) có khi kéo dài suốt cả cuộc đời và tạo thành phẩm chất (nét riêng của người đó). Thuộc tính tâm lý bao gồm: xu hướng, khí chất, năng lực, tính cách; đồng thời thuộc tính tâm lý cũng chi phối các quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý của người đó. Các hiện tượng tâm lý này có liên quan chặt chẽ với nhau không tách rời nhau, được biểu hiện bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Các hiện tượng tâm lý 1.2.3. Nhiệm vụ của tâm lý học - Nghiên cứu bản chất của hiện tượng tâm lý. - Nghiên cứu, phát hiện các quy luật nảy sinh, hình thành, phát triển của các hiện tượng tâm lý. - Tìm ra cơ chế diễn biến và thể hiện của các hiện tượng tâm lý. - Nghiên cứu tính quy luật về mối quan hệ và phát triển tâm lý. 1.2.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học - Nghiên cứu tâm lý học góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất. - Nghiên cứu tâm lý học giúp cho các ngành khoa học khác có cơ sở nghiên cứu chuyên ngành về những vấn đề có liên quan đến tâm lý con người. 1.3. Tâm lý y học là gì 1.3.1. Khái niệm
- Tâm lý học y học là khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của người bệnh, của cán bộ y tế trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Nói cách khác tâm lý y học là khoa học nghiên cứu tâm lý người bệnh, tâm lý nhân viên y tế trong hoạt động phòng và chữa bệnh góp phần không ngừng nâng cao thể chất và tâm lý cho con người. Đây là khoa học cần thiết cho tất cả các thầy thuốc và các chuyên khoa. Nhờ có tâm lý y học mà nhu cầu điều trị toàn diện, nhu cầu không ngừng nâng cao sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lý của con người ngày càng được đáp ứng tốt hơn. 1.3.2. Nhiệm vụ của tâm lý học y học Tâm lý y học tập trung nghiên cứu một số vấn đề: - Các trạng thái tâm lý của người bệnh và cán bộ y tế. - Các yếu tố tâm lý của người bệnh và cán bộ y tế ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển bệnh, quá trình điều trị và phòng bệnh. - Mối quan hệ giao tiếp giữa người bệnh và cán bộ y tế trong phòng và chữa bệnh. 1.3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học y học - Cung cấp kiến thức cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về các loại bệnh, nguyên nhân phát sinh, phát triển bệnh và cách phòng, điều trị có hiệu quả các bệnh đó. - Hướng dẫn cho cán bộ y tế, người bệnh và những người quan tâm về nghệ thuật giao tiếp, cách thức phối hợp hành động (thông qua việc hiểu tâm lý đối tượng tác động) để thúc đẩy sự tiến bộ của người bệnh. Nói cách khác, việc nghiên cứu tâm lý y học sẽ giúp nâng cao nhận thức, thái độ và hành động cho nhân viên y tế, người bệnh và những người quan tâm đến những vấn đề tâm lý người bệnh, cán bộ y tế và mối quan hệ giữa các vấn đề đó nhằm đạt kết quả tốt nhất trong điều trị, chăm sóc người bệnh. Xetrenov nói “Người thầy thuốc không những là chuyên gia về trạng thái thực thể mà còn là chuyên gia về tâm lý người bệnh”. 2. Bản chất tâm lý và phương pháp nghiên cứu tâm lý người bệnh 2.1. Bản chất tâm lý người 2.1.1. Tâm lý của con người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể (Tâm lý của người mang tính chủ thể). Sự phản ánh hiện thực khách quan đó là hiện thực tinh thần, bởi nội dung tâm lý do hiện thực khách quan quy định. Do đó, ta có thể chủ động thay đổi nội dung tâm lý bằng cách thay đổi môi trường bên ngoài. Muốn hình thành một phẩm chất tâm lý cần thiết cho mỗi con người thì tổ chức môi trường sống rất quan trọng. - Tâm lý người là sản phẩm của quá trình hoạt động của não người: “tâm lý, ý thức … là sản phẩm cao nhất của vật chất, là chức năng của một khối vật chất đặc biệt phức tạp gọi là não người” - V.I.Lênin.
- - Thực chất của hoạt động tâm lý, đứng về mặt nảy sinh: là hoạt động phản xạ có điều kiện, trong đó tâm lý nằm ở khâu thứ 2 (khâu trung gian) khâu xảy ra trong não. - Như vậy, tâm lý của con người là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua lăng kính chủ quan của con người (tâm lý con người mang tính chất chủ thể). - Tâm lý của mỗi con người khác nhau bởi: cá nhân vừa là một chủ thể xã hội vừa là một thực thể tự nhiên, nên giữa các cá nhân có sự khác nhau về tiền đề sinh lý (như não, hệ thần kinh…). Là thực thể xã hội, mỗi cá nhân khác nhâu về môi trường, điều kiện sống và hoạt động. Vì những lý do trên mà tâm lý của mỗi con người khác nhau. Vì vậy, trong công tác của mình, người thày thuốc và nhân viên y tế phải hiểu được (dù chỉ là những nét khái quát) tâm lý người bệnh và sự khác nhau trong đời sống tâm lý của họ, từ đó có phương pháp, liệu pháp tâm lý và sự giao tiếp phù hợp. 2.1.2. Tâm lý người mang bản chất xã hội - Tâm lý con người có nguồn gốc xã hội: tâm lý con người chỉ được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội, ngoài môi trường xã hội không có tâm lý con người. - Tâm lý con người có nội dung xã hội: tâm lý con người phản ánh toàn bộ các mối quan hệ xã hội mà con người đó có. Mác đã nói: “trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Vì thế, con người có quan hệ giao lưu rộng thì tâm lý có cơ sở để phát triển phong phú (đi một ngày đàng học một sang khôn). - Tâm lý con người mang tính chất lịch sử: tâm lý con người luôn luôn vận động và phát triển theo sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Cho nên, ta không thể lấy kết quả của sự nhìn nhận con người ngày hồm qua để đánh giá họ trong ngày hôm nay và phải tin tưởng vào sự tiến bộ của con người. - Tâm lý con người mang đặc điểm giai cấp, dân tộc: Mỗi hình thái khác nhau, xã hội khác nhau, dân tộc khác nhau thì tâm lý con người sẽ có các đặc điểm khác nhau. Tóm lại: Tâm lý con người đứng về mặt hoạt động mà xét thì dó là hoạt động của vỏ não, là phản xạ có điều kiện. Đứng về mặt nội dung mà xét thì đó là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Nó có tính xã hội, lịch sử, giai cấp, dân tộc và mang mầu sắc riêng của cá nhân. 2.2. Bản chất tâm lý người bệnh Tâm lý người bệnh vừa mang bản chất tâm lý người vừa mang những nét đặc thù riêng. 2.2.1. Tính chủ thể của người bệnh phản ánh thế giới quan bị chế ước bởi tác động của bệnh tật Bệnh thường làm cho người bệnh nhận thức thế giới quan bị sai lệch, họ thường bị căng thẳng khi phải đối đầu với những nỗi đau của bệnh tật hay suy
- luận không căn cứ về bệnh viện hoặc nhân viên y tế nên có những nhìn nhận không khách quan về họ. 2.2.2. Tâm lý người bệnh tác động đến các mối quan hệ xã hội, môi trường tự nhiên Bệnh tật thường làm thay đổi tâm lý người bệnh, có khi chỉ làm thay đổi nhẹ về cảm xúc, có khi lại làm biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc đến toàn bộ nhân cách người bệnh. Người bệnh thường có tính cách, khí chất thay đổi so với trước: nhút nhát, trầm tư, phó mặc, có khi lại nóng nảy, dữ tợn, bất cần đời… Để giúp định hướng cho người bệnh, đem lại cho họ tinh thần sảng khoái, tích cực cộng tác với nhân viên y tế trong công tác điều trị, chăm sóc thì người dược sĩ cần quan tâm, hiểu rõ bản chất tâm lý của người bệnh và có kỹ năng giao tiếp thích hợp. 2.3. Phương pháp nghiên cứu chất tâm lý người bệnh • Phương pháp quan sát • Phương pháp thực nghiệm • Phương pháp đàm thoại • Phương pháp phân tích sản phẩm • Phương pháp phân tích tiểu sử • Phương pháp trắc nghiệm 2.3.1. Phương pháp quan sát Là phương pháp được dùng nhiều nhất. Vì tâm lý con người là hiện tượng tinh thần, không thể cầm nắm hoặc sờ mó, đo đếm được, nhưng bao giờ cũng thể hiện ra bên ngoài thông qua các hoạt động, nên đối tượng để ta quan sát, nghiên cứu tâm lý con người là những cử chỉ, hành động, vẻ mặt ánh mắt, nụ cười… 2.3.2. Phương pháp thực nghiệm Là phương pháp quan sát các biểu tượng của hiện tượng đã định, dựa vào sự thay đổi điều kiện tác động vào người bị thực nghiệm, theo cách tự tạo để quan sát. Có 2 loại thực nghiệm: - Thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện sống và hoạt động hàng ngày. - Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: tiến hành trong phòng thí nghiệm dưới điều kiện khống chế nghiêm ngặt các ảnh hưởng của tác động bên ngoài. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được dùng nhiều nhất trong việc nghiên cứu các quá trình tâm lý. Ưu điểm của phương pháp này là có thể đoán được lời nói, hành động, sự phản ứng sinh lý bên trong có thể của người thí nghiệm, nên tài liệu thu thập được tương đối chính xác. Phương pháp này có thể tiến hành được một cách chủ động 2.3.3. Phương pháp đàm thoại Là phương pháp nói chuyện với đối tượng mình nghiên cứu để thông qua sự trả lời của họ mà nghiên cứu tâm lý của họ - tức là nghiên cứu bằng cách phân tích sự phản ứng bằng ngôn ngữ của đối tượng.
- Lưu ý: phải chuẩn bị câu hỏi chu đáo nhằm mục đích nghiên cứu và phải tạo được không khí thân mật, cởi mở. 2.3.4. Phương pháp phân tích sản phẩm Là phương pháp dựa vào kết quả hoạt động, sản phẩm hoạt động của đối tượng để nghiên cứu tâm lý họ. Sản phẩm nghiên cứu có thể là bài văn, bài thơ của nhà văn, nhà thơ, bức tranh của họa sỹ, thành phẩm sản xuất của công nhân… Qua những sản phẩm đó để đánh giá năng lực, thái độ, kỹ năng của tác giả. 2.3.5. Phương pháp phân tích tiểu sử Là phương pháp nghiên cứu tâm lý dựa trên cơ sở tài liệu lịch sử của đối tượng. Tức là không chỉ nghiên cứu hiện tại mà còn nghiên cứu cả quá khứ của đối tượng, hoạt động của đối tượng. Đây là phương pháp hỗ trợ cho các phương pháp khác. 2.3.6. Phương pháp trắc nghiệm Là phương pháp nghiên cứu tâm lý bằng cách nêu ra một loạt các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn có tính chất thử đoán, test, thường được dùng để xác định khuynh hướng nghề nghiệp: thợ máy, lái xe, phi công, bác sỹ, giáo viên… Các câu hỏi phải được xây dựng để qua các câu trả lời có thể biết được trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ và những phẩm chất cần thiết của đối tượng nghiên cứu để căn cứ vào đó mà xếp việc học tập cho phù hợp. Tóm lại: Trong tâm lý học có nhiều phương pháp nghiên cứu, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng của nó nên trong quá trình nghiên cứu tâm lý người ta phải sử dụng nhiều phương pháp. 3. Một số yếu tố chính tác động đến tâm lý người bệnh Khi bị bệnh, tâm lý người bệnh có nhiều thay đổi, sự thay đổi tâm lý người bệnh thường bị tác động tương hỗ bởi nhiều yếu tố, nhiều phương diện: - Nhận thức của người bệnh về căn bệnh của mình. - Nhân cách người bệnh. - Phẩm chất, nhân cách người cán bộ y tế. - Môi trường xung quanh. 3.1. Nhận thức của người bệnh về bệnh tật Nhận thức là một trong 3 mặt cơ bản (nhận thức, tình cảm và hành động) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đời sống tâm lý con người. Nhận thức nói chung và nhận thức bệnh tật nói riêng là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan dưới nhiều mức độ khác nhau: từ cảm giác, tri giác (nhận thức cảm tính) đến tư duy, tưởng tượng (nhận thức lý tính) và kết quả của phản ánh là những phẩm chất khác nhau của hiện thực khách quan (hình ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái niệm). Bệnh tật có thể làm thay đổi nhẹ về cảm xúc của người bệnh (hơi khó chịu, hơi buồn…) khi họ nhận thức đơn giản về bệnh tật của mình, song có thể làm biến đổi mạnh mẽ nhân cách của người bệnh (luôn cáu kỉnh, bực mình, thiếu tự chủ…) khi họ nhận thức rõ hơn về bản chất căn bệnh.
- Tuy vậy, tùy thuộc vào nhận thức, đời sống tâm lý vốn có của người bệnh mà mỗi con người có thái độ, trạng thái tâm lý và hành vi ứng xử khác nhau. Cùng một loại bệnh, có người nhận thức đúng và có bản lĩnh sẽ hợp tác với thầy thuốc để điều trị, có người hiểu biết chưa đầy đủ, thiếu niềm tin sẽ gây khó khăn cho thầy thuốc trong chẩn đoán và điều trị. 3.2. Nhân cách người bệnh Nhân cách người bệnh là hệ thống các phẩm chất của họ được tạo nên trong quá trình hoạt động xã hội và được phản ánh vào toàn trạng người bệnh, tác động tích cực hoặc tiêu cực lên sự phát sinh, phát triển bệnh. Nhân cách con người (bao gồm người lành và người bệnh) có 4 thuộc tính cơ bản: xu hướng, tính cách, năng lực, khí chất. Hệ thống các thuộc tính này có ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bệnh. - Xu hướng nhân cách người bệnh: bao gồm những thuộc tính về quan điểm, niềm tin, khát vọng, khuynh hướng, sự say mê, hứng thú làm cơ sở hình thành động cơ hoạt động của người bệnh. Vì vậy, cán bộ y tế phải biết gây niềm tin, hứng thú cho người bệnh trong quá trình thăm khám, chăm sóc, điều trị bởi nó thực sự có lợi cho người bệnh cả về tinh thần và sức lực. - Tính cách người bệnh: là hệ thống thái độ của người bệnh đối với môi trường tự nhiên, xã hội và bản thân khi bị bệnh. Khi bị bệnh, người bệnh có thể thay đổi thái độ trong cách nhìn về thế giới khách quan tác động đến họ và họ có thể bày tỏ những thái độ khác nhau (vui mừng hoặc khó chịu, thậm trí rất ghét những người rủ lòng thương với mình). - Năng lực hoạt động của người bệnh: bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, bản năng và kinh nghiệm của người bệnh. Những hoạt động sáng tạo, tiếp thu kiến thức mới, sự khéo léo trong công việc, sự đáp ứng hoạt động bản năng của người bệnh bị giảm đi đã tạo nên những khó khăn trong phòng bệnh, chữa bệnh và có thể làm cho bệnh nhân nặng thêm. - Khí chất người bệnh: là những thuộc tính cá thể của tâm lý quy định động thái hoạt động tâm lý của người bệnh, quy định sắc thái biểu hiện bên ngoài của đời sống tinh thần của họ. Bệnh tật có thê làm cho người bệnh mang kiểu khí chất không cân bằng, không linh hoạt và dễ bị tổn thương, họ thường cỏ biểu hiện giảm trí nhớ, đãng trí, không tập trung chú ý, giảm khả năng nhận thức, lao động, dễ bị ám thị, bị động, phụ thuộc, thậm trí có thể tin vào bất cứ điều gì (kể cả mê tín) để mong khỏi bệnh một cách nhanh chóng. Nhân cách người bệnh có thể tạo nên những phản ứng phủ nhận hoặc quá đề cao bệnh tật. Vì vậy, cán bộ y tế cần nắm được đặc điểm về nhân cách của người bệnh để cảm thông và giúp họ vượt qua bệnh tật. 3.3. Nhân cách của cán bộ y tế Nhân cách của cán bộ y tế là hệ thống các phẩm chất của họ, biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người đó, nó có tác động mạnh mẽ đến người bệnh. Những phẩm chất này được xem xét qua 4 thuộc tính cơ bản của nhân cách có liên quan đến tính chất nghề nghiệp.
- - Xu hướng nghề y: là một bộ phận quan trọng của xu hướng nhân cách, được thúc đẩy bởi tác động cơ nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định của cá nhân trong một hệ thống thống nhất và tương đối ổn định, quy định tính tích cực và sự lựa chọn thái độ của người thầy thuốc trong các hoạt động thông qua các mặt: nhu cầu, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. - Tính cách của thầy thuốc: là hệ thống thái độ của họ đối với thế giới xung quanh và bản thân, được thê hiện trong hành vi của họ thông qua hoạt động giải quyết các nhiệm vụ và và giao tiếp xã hội, nó có thể bao gồm những nét tính cách: yêu nghề, say mê với công việc, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, dũng cảm, sự tự chủ, tính khiêm tốn… - Khí chất của thầy thuốc: là những thuộc tính cá thể của tâm lý, quy định động thái hoạt động tâm lý của con người, quy định sắc thái thể hiện bên ngoài đời sống tinh thần của họ. - Phẩm chất của người cán bộ y tế có thể được khái quát ở 2 mặt ĐỨC và TÀI. + Đức: có tâm với nghề nghiệp, không làm điều ác, chân thật, tình cảm, độ lượng, giúp đỡ mọi người… + Tài: kiến thức sâu rộng, có kỹ năng, kỹ xảo trong chuyên môn, biết cộng tác trong hoạt động, biết nghiên cứu khoa học để áp dụng trong thực tiễn. Đạo đức và tài năng là những phẩm chất cần có ở người thầy thuốc và để đạt được những phẩm chất này đòi hỏi người thầy thuốc phải không ngừng học tập về chuyên môn, đồng thời không ngừng tự rèn luyện, tu dưỡng về đạo đức trong quá trình hoạt động nghề nghiệp. 3.4. Môi trường xung quanh Môi trường xung quanh bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, chúng có quan hệ mật thiết với nhau và có tác động mạnh mẽ đến tâm lý người bệnh. - Môi trường tự nhiên: nhiệt độ, mầu sắc, âm thanh, mùi vị, thời tiết, khí hậu… có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi trạng thái tâm lý, khí sắc, sức khỏe, tình trạng bật tật của người bệnh. - Môi trường xã hội: bao gồm các mối quan hệ đa dạng của người bệnh (với cán bộ y tế, người nhà…) hoặc những tác động trực tiếp hay gián tiếp của các phương tiện truyền thông đến tâm lý người bệnh một cách tích cực hoặc tiêu cực. 4. Biện pháp cơ bản để giao tiếp với người bệnh Tiếp xúc với bệnh nhân là giao tiếp giữa cán bộ y tế với người bệnh, đây là một trong rất nhiều mối quan hệ của bệnh nhân trong xã hội và có vai trò rất quan trọng đối với kết quả điều trị, chăm sóc, tư vấn thuốc cho người bệnh. Mỗi lời nói, hành vi của cán bộ y tế đều tác động mạnh mẽ đến tâm lý của người bệnh. Nếu như cán bộ y tế biết cách hiểu được và rất nhậy cảm với những diễn biến tâm lý của người bệnh; biết gây được cảm tình, lòng tin đối với người bệnh; biết sử dụng những biện pháp tâm lý với người bệnh và biết tư vấn sử dụng thuốc điều trị hợp lý, khoa học thì trong quá điều trị sẽ gặp nhiều thuận lợi
- hơn. Ngược lại, nếu lời nói, hành vi của cán bộ y tế thiếu thận trọng sẽ tao nên phản ứng tâm lý trái ngược gây hại cho người bệnh. Vì vậy, cán bộ y tế cần có kỹ năng giao tiếp tốt với người bệnh, cụ thể: 4.1. Nhận thức được những diễn biến tâm lý của người bệnh. 4.1.1. Diễn biến tâm lý của người bệnh khi đến khám bệnh. Khi đến khám bệnh diễn biến tâm lý của người bệnh rất phức tạp: - Lo lắng về bệnh tật như bệnh tật ở mức nào, có ảnh hưởng tính mạng không, có chữa được không,... - Lo nghĩ đến người thân, tương lai, tiền đồ của mình... - Suy nghĩ về thầy thuốc, bệnh viện... 4.1.2. Diễn biến tâm lý của người bệnh khi nằm điều trị trong bệnh viện. Phải điều trị trong bệnh viện là điều không mong muốn, người bệnh tiếp xúc với thày thuốc, thay đổi môi trường sống, sinh hoạt, do đó cần hiểu diễn biến tâm lý người bệnh: - Xuất hiện cảm xúc mới lạ: lo âu, bồn chồn, hoang mang, trầm cảm, nhức đầu, dễ bị kích thích, hay đọc sách báo, hay để ý phân tích những sai sót khuyết điểm của người khác nhất là nhân viên y tế và người thân. - Quan tâm đến kết quả chẩn đoán, tiên lượng bệnh: tìm hiểu bệnh, các bệnh liên quan, trình độ chuyên môn, đời tư của nhân viên y tế, sợ tiến hành các thủ thuật... 4.2. Một số yếu tố cơ bản để gây lòng tin đối với người bệnh. - Về cơ sở vật chất bệnh viện: + Phòng khám bệnh ở khoa, bệnh viện phải bố trí thuận lợi, khoa học, thoáng mát... tạo ra cảm giác thoải mái. + Trang thiết bị phục vụ chuyên mopon đầy đủ, chất lượng và hiện đại. - Về đội ngũ cán bộ y tế: Có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức và có kỹ năng giao tiếp tốt. - Tập thể và cá nhân của bệnh viện, khoa phòng đoàn kết trong công tác và hỗ trợ nhau. 4.3. Sử dụng liệu pháp tâm lý tác động đến người bệnh. 4.3.1. Liệu pháp điều trị - Giải thích về tác dụng của thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc để bệnh nhân yên tâm và sử dụng thuốc hợp lý an toàn. - Hướng dẫn về ăn uống, ngủ, nghỉ ngơi, làm việc hợp lý để người bệnh mau khỏi và phục hồi nhanh. 4.3.2. Liệu pháp tâm lý Cần gợi mở, giải thích cho bệnh nhân trong điều kiện, hoàn cảnh thích hợp để họ tư bộc lộ bệnh sử của mình để thày thuốc đưa ra liệu pháp chữa bệnh cho phù hợp. - Tác động tâm lý bi quan của người bệnh: Tâm lý sợ sức khỏe không trở lại bình thường, sợ chết, cho nên thày thuốc không được tiên lượng bệnh trước, không được định hướng tình huống xấu có thể xảy ra, vì bệnh nhân có thể có hành vi tiêu cực.
- - Tác động tâm lý thông qua người thân của người bệnh: Người nhà có ưu thế về mối quan hệ tình cảm thân thiết, nên người bệnh luôn tin tưởng vào họ, thày thuốc dựa vào đó mà tìm hiểu bệnh sử, khí chất, tính cách để chia sẻ nỗi đau của bệnh tật, khích lệ để người bệnh hợp tác tích cực đem lại kết quả điều trị nhanh hơn. 4.4. Phối hợp các phương thức điều trị, chăm sóc hợp lý, khoa học Kết quả của công việc phát hiện bệnh và chữa bệnh, chăm sóc người bệnh là kết quả của công một công trình tập thể, bao gồm nhiều khâu có liên quan chặt chẽ với nhiều người: Từ nhân viên thường trực, điều dưỡng viên, bác sĩ, dược sĩ và người nhà bệnh nhân. Nếu các khâu trong quá trình này được phối hợp tốt với tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân, là cơ sở gây lòng tin cho bệnh nhân và toàn xã hội. Bài 2. HÀNH VI VÀ THAY ĐỔI HÀNH VI SỨC KHỎE MỤC TIÊU 1. Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và hành vi sức khỏe. 2. Phân tích được các lý do người dân không thay đổi hành vi sức khỏe. 3. Mô tả được 5 bước trong quá trình thay đổi hành vi sức khỏe. 4. Vận dụng các lý thuyết về hành vi để phân tích các điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi sức khỏe. 5. Rèn luyện năng lực tư duy, khả năng làm việc nhóm, khả năng thuyết trình và tra cứu tài liệu. NỘI DUNG 1. Khái niệm về hành vi và hành vi sức khỏe 1.1. Hành vi Hành vi là cách ứng xử của con người với một sự vật, hiện tượng, sự kiện trong một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động nhất định. Hành vi của con người hàm chứa các yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị xã hội cụ thể của con người. Các yếu tố này thường đan xen, liên kết chặt chẽ với nhau. Có nhiều khái niệm khác nhau về hành vi như: - Hành vi là bất cứ phản ứng nào có thể quan sát được của con người. Hành vi đó có mục đích và xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể dù người đó có ý thức được hay không ý thức được về hành vi của mình (Green và Kreuter - Đại học Johns Hopkins). - Hành vi là tương tác của con người với nhau, với môi trường sống. Hành vi có thể được xem như sản phẩm của môi trường, văn hóa và di truyền. Hành vi là một phức hợp nhiều hành động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sinh thái, môi trường, văn hóa, xã hội, kinh tế… - Hành vi là cách ứng xử của con người trong hoàn cảnh nhất định được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động nhất định (Từ điển tiếng Việt - năm 1999).
- Hành vi con người rất phức tạp, không có một yếu tố nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Tuy nhiên, trong môi trường xã hội, điều nổi bật là mỗi cá nhân cố gắng thích nghi để sống còn. Về mặt này, hành vi con người là cử chỉ, động tác đáp lại của con người khi có một kích thích từ bên ngoài hoặc một động lực thúc đẩy từ bên trong của cá nhân để giải tỏa một sự mất thăng bằng để đạt mục đích là thỏa mãn nhu cầu, tức là tái lập sự thăng bằng. Con người hành động để thích nghi với hoàn cảnh, để tồn tại và phát triển. Đơn vị cơ sở của hành vi là một hành động. Toàn bộ hành vi là một chuỗi hành động. Để có thể dự đoán hành vi, chúng ta phải biết động cơ hoặc nhu cầu nào sẽ dẫn đến một hành động nhất định ở một thời điểm nào đó. 1.2. Hành vi sức khỏe Là hành vi của con người liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, hoặc liên quan đến một vấn đề sức khỏe nhất định (hay nói cách khác: hành vi sức khỏe là những việc làm của người dân có liên quan đến sức khỏe). Hành vi sức khỏe của người dân là trọng tâm của giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe. Theo Gochman (1982), hành vi sức khỏe là những thuộc tính cá nhân như: niềm tin, sự mong đợi, động lực thúc đẩy, giá trị, nhận thức và kinh nghiệm. Những đặc điểm về tính cách bao gồm: tình cảm, cảm xúc, các loại hình hành vi, hành động và thói quen có liên quan đến sự duy trì, phục hồi và cải thiện sức khỏe. Hành vi sức khỏe có khi rõ ràng công khai, có thể quan sát được (hút thuốc lá, uống rượu bia…) nhưng cũng có khi là những trạng thái cảm xúc không dễ dàng quan sát được (như thái độ của con người đối với việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy…). Từ khi mô hình bệnh tật có sự chuyển đổi, tỉ lệ các dạng bệnh tật có liên quan đến hành vi cá nhân có xu hướng tăng lên: chấn thương do tai nạn giao thông, bệnh tim mạch, ung thư phổi, lạm dụng thuốc, béo phì, HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục… điều này cho ta thấy hành vi sức khỏe của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong nâng cao sức khỏe của người dân. Những hành vi sức khỏe của cá nhân như: hút thuốc lá, sử dụng mũ bảo hiểm, uống rượu bia, dùng bao cao su trong quan hệ tình dục, tập thể dục… đã cho thấy rõ tác động quan trọng của nó đối với trạng thái sức khỏe của cá nhân và xã hội. Như vậy, hành vi sức khỏe bao gồm: - Hành vi tăng cường (có lợi) cho sức khỏe: tập thể dục đều đặn vào mỗi buổi sáng giúp cơ thể cường tráng, tinh thần minh mẫn… - Hành vi duy trì sức khỏe: ăn các chất có hàm lượng chất béo thấp làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh. - Hành vi có hại cho sức khỏe: hút thuốc lá, uống rượu bia… Hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe rất đa dạng, vậy đâu là chìa khóa để giúp người dân và cộng đồng bảo vệ, nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điểm quan trọng trong vấn đề này là trách nhiệm cá nhân đối với hành vi của bản thân.
- 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe Có những yếu tố ảnh hưởng tích cực làm cho con người trở nên khỏe mạnh, duy trì và nâng cao sức khỏe của họ; nhưng cũng có những yếu tố tác động tiêu cực đến sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Một số yếu tố tác động xấu đến sức khỏe bao gồm : + Tác nhân là vi sinh vật, nấm, giun sán… có thể xâm nhập vào cơ thể qua tiếp xúc, thức ăn, do hít phải hoặc do côn trùng đốt, cắn và từ đó gây bệnh. + Các hóa chất, thuốc trừ sâu, khí đốt, phân bón… có thể gây ngộ độc hoặc có hại cho cơ thể. Thậm chí một số thuốc điều trị nếu dùng không đúng có thể dẫn đến những tác dụng phụ ngoài ý muốn như loét dạ dày do dùng corticoid… + Yếu tố di truyền như thiểu năng trí tuệ, hồng cầu hình liềm, thiểu năng trí tuệ… có thể gây hậu quả xấu cho thế hệ sau. + Các yếu tố môi trường như khí hậu, thiên tai, cháy nổ có thể gây thương tích hoặc tử vong nhiều người. Các yếu tố khác có thể là nguy cơ tiềm ẩn như nhà cửa tồi tàn, đường xá xuống cấp… Những điều kiện khó khăn về nhà ở, nơi làm việc, khó khăn khác trong gia đình và cộng đồng dễ dẫn đến các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Những yếu tố trên không phải bất cứ lúc nào cũng gây tổn thương đến con người, không phải lúc nào cũng làm cho họ bị ốm đau, bệnh tật. Nếu người dân hiểu rõ và biết cách phòng chống các nguy cơ tiềm tàng này thì họ có thể phòng tránh được nhiều bệnh tật và những điều bất lợi cho sức khỏe, cũng như sẽ có một sức khỏe tốt hơn. Có 4 nhóm quyết định đến sức khỏe: - Các yếu tố di truyền, gen và sinh học quyết định tố chất cá nhân. - Các yếu tố môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên (không khí, nguồn nước, sự ô nhiễm…) và môi trường xã hội (điều kiện kinh tếm điều kiện sống, làm việc, văn hóa, pháp luật…). - Các yếu tố hành vi và lối sống (yếu tố cá nhân). - Các yếu tố về quy mô và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe Hành vi của con người được hình thành trong mối quan hệ giữa con người và xã hội, vì vậy giáo dục sức khỏe sẽ hiệu quả hơn khi có sự thay đổi tích cực của môi trường xã hội. Theo quan điểm này, nếu các yếu tố xã hội thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi hành vi sức khỏe của từng cá nhân và nó ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe theo 5 cấp độ, mỗi cấp độ là một đối tượng cho các can thiệp của chương trình nâng cao sức khỏe. Chúng bao gồm : các yếu tố cá nhân, mối quan hệ cá nhân, các yếu tố tổ chức (môi trường học tập, làm việc), các yếu tố về luật pháp, chính sách xã hội, các yếu tố về cộng đồng. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi sức khỏe của cá nhân trong mối tương quan đến các yếu tố của cấp độ khác :
- Hình 2.1. Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe 2.2.1. Yếu tố cá nhân Yếu tố cá nhân bao gồm yếu tố di truyền, cảm xúc, suy nghĩ, kiến thức, kỹ năng và các nhu cầu của cá nhân. Các yếu tố di truyền như nước da, vóc dáng, sự phát triển của cơ thể, năng lực trí tuệ… đều ảnh hưởng đến cảm xúc và tinh thần của con người nên nó cũng ảnh hưởng đến hành vi của con người. Ngược lại, cảm xúc và tinh thần cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể và năng lực trí tuệ. Cảm xúc là sự thể hiện tình cảm. Con người thường khó thừa nhận và biểu lộ cảm xúc của mình đặc biệt là những người đang gặp khó khăn và đau khổ. Nhưng những cảm xúc không được biểu lộ, bị chôn dấu thì thường là động cơ tiềm ẩn sau những hành vi tiêu cực mang tính hủy hoại (như sử dụng ma túy, đánh nhau... Người ta chọn những hành vi này (có ý thức hoặc vô thức) để che giấu hoặc bộc lộ những tình cảm, cảm xúc dồn nén của mình như một cách để thoát khỏi sự đau đớn do các cảm xúc đó tạo ra. Tất cả cảm xúc - giận dữ, ghen tuông, đau khổ, cuồng si, nghi ngờ, mâu thuẫn trong tình cảm đều là một phần tự nhiên của sự trải nghiệm của con người. Suy nghĩ của con người tác động đáng kể lên hành vi và cảm xúc của họ. Đôi khi những ý nghĩ không tích cực có thể dẫn đến cảm xúc tiêu cực và do đó hành vi cũng tiêu cực. Nếu chúng ta nghĩ về bản thân một cách tồi tệ, chúng ta có thể trở nên chán nản và có thể có những hành động theo cách hủy diệt bản thân. Ngược lại, nếu chúng ta chán nản, chúng ta có thể bắt đầu nghĩ xấu về bản thân. Động cơ thúc đẩy hành vi được xem như là nhu cầu, ý muốn, nghị lực hoặc sự thôi thúc của cá nhân. Động cơ hướng tới mục đích, có ý thức hoặc chỉ trong tiềm thức. Vậy động cơ là nguyên nhân của hành vi, yếu tố chính của hành động. Nhu cầu là một cái gì đó trong một cá nhân thúc đẩy cá nhân đó hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý điều dưỡng: Kỹ năng giao tiếp cơ bản - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh
19 p | 338 | 71
-
Bài giảng Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai
93 p | 83 | 15
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp bán hàng (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La (2021)
172 p | 40 | 14
-
Giáo trình Tâm lý - giao tiếp - giáo dục sức khỏe trong thực hành điều dưỡng (Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Y tế Hà Nội
121 p | 32 | 10
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe - Trường CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
60 p | 128 | 9
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe: Phần 2 - PGS.TS. Đàm Khải Hoàn
54 p | 18 | 7
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp và Giáo dục sức khỏe (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
76 p | 33 | 6
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe: Phần 1 - PGS.TS. Đàm Khải Hoàn
115 p | 21 | 6
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khỏe (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
91 p | 14 | 5
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp bán hàng (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
93 p | 17 | 5
-
Xác định nhu cầu đào tạo về kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại một số bệnh viện khu vực phía Bắc
7 p | 30 | 4
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
36 p | 8 | 3
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp giáo dục sức khỏe (Chương trình: Trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
111 p | 25 | 3
-
Khảo sát kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại học Điều dưỡng Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và các yếu tố liên quan
8 p | 14 | 3
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp và bán hàng dược phẩm (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng VHVL) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
102 p | 4 | 3
-
Khảo sát chất lượng bộ câu hỏi Communication assessment tool dùng để đánh giá kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế
5 p | 50 | 2
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp và bán hàng dược phẩm (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
159 p | 3 | 2
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến học kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Trà Vinh năm 2022
5 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn