intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc-I (Ngành: Dược - CĐ) - Trường cao đẳng Bình Phước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc-I với mục tiêu giúp các bạn sinh viên nghiên cứu quy trình chế biến, bào chế các dạng thuốc để tìm cho mỗi hoạt chất một dạng thuốc thích hợp nhất cho việc điều trị một bệnh xác định; hiểu và biết sử dụng tá dược phù hợp cần thiết cho dạng thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc-I (Ngành: Dược - CĐ) - Trường cao đẳng Bình Phước

  1. UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH PHƯỚC GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT BÀO CHẾ VÀ SINH DƯỢC HỌC CÁC DẠNG THUỐC – I NGÀNH: DƯỢC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm…… .... của …………………………………..) Bình Phước, Năm 2020
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Bào chế học là môn học nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất, kiểm tra chất lượng, đóng gói, bảo quản các dạng thuốc và các chế phẩm bào chế để có hoạt tính trị liệu tốt nhất và ít tác dụng không mong muốn nhất. Giáo trình được biên soạn căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu đào tạo, khối lượng thời gian của môn Bào chế trong chương trình đào tạo Dược sĩ cao đẳng hệ chính quy. Cấu trúc trong từng bài gồm 2 phần: mục tiêu, nội dung, cuối mỗi chương là các câu hỏi tự lượng giá. Phần mục tiêu xác định rõ các vấn đề sinh viên phải thực hiện được sau khi học, phần nội dung cung cấp các kiến thức cơ bản liên quan đến dạng thuốc, kỹ thuật bào chế, tiêu chuẩn chất lượng cũng như các thông tin về sinh dược học của dạng thuốc đó. Để học tập có kết quả, sinh viên phải: - Xác định rõ mục tiêu từng chương, từng bài. - Thực hiện được các yêu cầu mà mục tiêu đã đề ra. - Sau khi học, cần tự kiểm tra kiến thức bằng cách trả lời các câu hỏi tự lượng giá. - Liên kết với phần thực hành để ứng dụng các kiến thức đã học trong bào chế các dạng thuốc. Để dễ dàng tiếp thu bài học cũng như để hiểu biết toàn diện và chi tiết hơn, sinh viên phải dự giờ giảng và đọc thêm tài liệu có liên quan được giới thiệu trong tài liệu tham khảo của môn học. CHỦ BIÊN Ths. Ds. Đinh Vũ Yến 2
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC VÀ SINH DƯỢC HỌC ........ 6 Bài 1. Đại cương về bào chế học........................................................................... 6 Bài 2. Đại cương về sinh dược học ..................................................................... 18 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KỸ THUẬT CHUNG ................................................... 26 Bài 1. Cân và kỹ thuật sử dụng cân trong bào chế .............................................. 26 Bài 2. Kỹ thuật đong – đo trong bào chế thuốc ......................................................... 35 Bài 3. Kỹ thuật nghiền – tán – rây – trộn đều ..................................................... 51 Bài 4. Kỹ thuật hoà tan – làm trong .................................................................... 57 Bài 5. Kỹ thuật khử khuẩn trong bào chế thuốc ........................................................ 63 CHƯƠNG 3. DUNG DỊCH THUỐC ................................................................. 70 Bài 1. Dung dịch thuốc nước............................................................................... 70 Bài 2. Siro thuốc .................................................................................................. 81 Bài 3. Potio .......................................................................................................... 90 CHƯƠNG 4. THUỐC TIÊM - THUỐC NHỎ MẮT ......................................... 98 Bài 1. Thuốc tiêm - thuốc tiêm truyền ................................................................ 98 Bài 2. Thuốc nhỏ mắt ........................................................................................ 124 CHƯƠNG 5. CÁC DẠNG THUỐC ĐIỀU CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT ................................................................................................... 137 Bài 1. Kỹ thuật bào chế bằng phương pháp chiết xuất ..................................... 137 Bài 2. Cồn thuốc ................................................................................................ 148 Bài 3. Cao thuốc ................................................................................................ 155 CHƯƠNG 6. NHŨ TƯƠNG VÀ HỖN DỊCH THUỐC .................................. 166 Bài 1. Nhũ tương thuốc ..................................................................................... 166 Bài 2. Hỗn dịch thuốc ........................................................................................ 181 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 190 3
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: KỸ THUẬT BÀO CHẾ VÀ SINH DƯỢC HỌC CÁC DẠNG THUỐC - I Mã môn học: BCP.C.33.30 Số tín chỉ: 3/ 3 Thời gian thực hiện môn học: 135 giờ Trong đó: Lý thuyết: 43 giờ; Thực hành: 80 giờ; Kiểm tra: 12 giờ I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Bào chế là môn học cơ sở trong chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng. - Tính chất: Cung cấp cho sinh viên thuộc đối tượng cao đẳng dược các kiến thức cơ bản về ý nghĩa của sinh dược học trong bào chế các dạng thuốc, các đặc điểm, các yêu cầu và các yếu tố sinh dược học ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả trị liệu của từng dạng thuốc, cách sử dụng các tá dược thông dụng, các thiết bị chủ yếu, tính toán, lựa chọn nguyên liệu bào chế các dạng thuốc.… Từ đó sinh viên có được các phương pháp và kỹ thuật điều chế các dạng thuốc, đánh giá chất lượng từng dạng thuốc. Giúp sinh viên rèn luyện được các kỹ năng và tác phong nghề như thận trọng, tỷ mỉ chính xác, khách quan, trung thực và vệ sinh. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Nghiên cứu quy trình chế biến, bào chế các dạng thuốc để tìm cho mỗi hoạt chất một dạng thuốc thích hợp nhất cho việc điều trị một bệnh xác định. + Hiểu và biết sử dụng tá dược phù hợp cần thiết cho dạng thuốc. + Sử dụng và đổi mới trang thiết bị phục vụ chế biến, bào chế, … 4
  5. + Nghiên cứu dạng bào chế bảo đảm tính hiệu nghiệm, tính không độc hại, và độ bền vững của thuốc. + Thực hành được các dạng bào chế cơ bản, các quy trình cụ thể ngay tại phòng thực hành. Về kỹ năng: + Vận dụng những kiến thức về bào chế áp dụng vào việc thực hiện những kỹ thuật pha chế cơ bản. + Sử dụng thuần thục và đúng kỹ thuật các dụng cụ, thiết bị trong pha chế Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Hình thành và rèn luyện tác phong thận trọng, tỷ mỉ, chính xác và khách quan trong pha chế. 5
  6. CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC VÀ SINH DƯỢC HỌC BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Kể được mục tiêu và nội dung nghiên cứu của môn bào chế. 2. Trình bày được các khái niệm cơ bản hay dùng trong bào chế: dạng thuốc, dược chất, tá dược, thành phẩm, biệt dược, thuốc gốc. 3. Nêu được một số giai đoạn chính về lịch sử phát triển ngành bào chế. NỘI DUNG 1. Đại cương về bào chế 1.1. Khái niệm về bào chế` Bào chế học là môn học chuyên nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành về pha chế, sản xuất, kiểm tra chất lượng, đóng gói, bảo quản các dạng thuốc và các chế phẩm bào chế. 1.2. Mục tiêu của môn bào chế − Tìm cho mỗi hoạt chất một dạng bào chế thích hợp nhất cho việc điều trị một bệnh xác định. − Nghiên cứu dạng bào chế bảo đảm tính hiệu nghiệm, tính không độc hại và độ bền vững của thuốc. − Xây dựng ngành bào chế học Việt Nam khoa học, hiện đại, dựa trên thành tựu y dược học thế giới và vốn dược học cổ truyền dân tộc. 1.3. Nội dung nghiên cứu của môn bào chế − Nghiên cứu kỹ thuật, qui trình chế biến, bào chế các dạng thuốc. − Sử dụng tá dược phù hợp cần thiết cho dạng thuốc. 6
  7. − Sử dụng và đổi mới trang thiết bị phục vụ chế biến, bào chế… 1.4. Vị trí của môn bào chế Bào chế là môn học kỹ thuật, ứng dụng thành tựu của nhiều môn học cơ bản, cơ sở và nghiệp vụ của ngành: - Toán tối ưu được ứng dụng để thiết kế công thức và dạng bào chế. - Vật lí, hoá học được vận dụng để đánh giá tiêu chuẩn nguyên liệu và chế phẩm bào chế, để nghiên cứu độ ổn định xác định tuổi thọ của thuốc, đánh giá sinh khả dụng của thuốc, lựa chọn điều kiện bao gói, bảo quản… - Dược liệu, dược học cổ truyền được vận dụng trong việc chế biến, đánh giá chất lượng các chế phẩm bào chế đi từ nguyên liệu là dược liệu. - Sinh lí - giải phẩu, dược động học được vận dụng trong nghiên cứu thiết kế dạng thuốc và các giai đoạn sinh dược học của dạng thuốc (lựa chọn đường dùng và vấn đề giải phóng, hoà tan và hấp thu dược chất từ dạng bào chế). - Dược lực, dược lâm sàng ứng dụng để phối hợp dược chất trong dạng bào chế, để hướng dẫn sử dụng chế phẩm bào chế… - Các qui chế, chế độ về hoạt động chuyên môn nghề nghiệp được vận dụng trong thiết kế, xin phép sản xuất và lưu hành chế phẩm bào chế. Tóm lại bào chế học là môn học tổng hợp, vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực khoa học. Trong chương trình đào tạo dược sĩ, bào chế là môn học nghiệp vụ cốt lõi, được giảng sau khi người học đã có những kiến thức cơ bản về các môn học khác có liên quan. 2. Một số khái niệm liên quan đến thuốc 2.1. Thuốc (hay dược phẩm) Là sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, khoáng vật, sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, 7
  8. phục hồi, điều chỉnh chức năng của cơ thể, làm giảm cảm giác một bộ phận hay toàn thân, làm ảnh hưởng quá trình sinh đẻ, làm thay đổi hình dáng cơ thể. 2.2. Dạng thuốc (dạng bào chế hoàn chỉnh) Dạng thuốc là hình thức trình bày của dược phẩm nhằm đưa dược chất vào cơ thể với mục đích tiện dụng, dễ bảo quản và phát huy tối đa tác dụng điều trị của dược chất. Thí dụ: Dạng viên nang để uống, dạng thuốc mỡ để bôi xoa ngoài da, v.v… Thành phần của một dạng thuốc: DƯỢC CHẤT ĐÁP ỨNG TÁ DƯỢC DẠNG THUỐC LÂM SÀNG BAO BÌ Dược chất hay hoạt chất: là thành phần chính của dạng thuốc, tạo ra tác dụng dược lý để điều trị, phòng hay chẩn đoán bệnh. Khi đưa vào dạng thuốc, dược chất có thể bị giảm hoặc thay đổi tác động sinh học do ảnh hưởng của tá dược, kỹ thuật bào chế và bao bì. Tá dược: là các chất phụ không có tác dụng dược lý, được thêm vào trong công thức nhằm tạo ra các tính chất cần thiết cho quá trình bào chế, bảo quản, sử dụng của thuốc. Tá dược có ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc, do đó tá dược phải được lựa chọn một cách thận trọng tuỳ theo từng dạng thuốc và từng chế phẩm cụ thể. Bao bì: được chia làm: − Bao bì cấp I: là bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc do đó cũng được xem như là thành phần của dạng thuốc. Thí dụ: + Ống, lọ, chai chứa dung dịch thuốc tiêm. + Vỉ hoặc chai, lọ chứa thuốc viên. 8
  9. − Bao bì cấp II: là bao bì bên ngoài không tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Thí dụ: + Hộp giấy chứa thuốc tiêm. + Hộp chứa vỉ thuốc. Bao bì cấp I và bao bì cấp II đều quan trọng vì cùng đóng vai trò trong việc trình bày, nhận dạng, thông tin và bảo vệ thuốc. 2.3. Thuốc biệt dược: là chế phẩm bào chế lưu hành trên thị trường dưới một tên thương mại do nhà sản xuất đặt ra và giữ bản quyền nhãn hiệu hàng hóa. Thí dụ: Aspegic 500 mg, Efferalgan 500 mg, Panadol 500 mg 2.4. Thuốc gốc hay thuốc generic: là thuốc mang tên gốc của hoạt chất, đã qua giai đoạn độc quyền và được sản xuất phổ biến. Thí dụ: Aspirin, Ampicillin 500 mg, Acetaminophen 500 mg… 3. Phân loại dạng bào chế 3.1. Theo cấu trúc của hệ phân tán Các dạng bào chế thực chất là những hệ phân tán khác nhau. 9
  10. Bảng 1.1. Phân loại các dạng bào chế theo mức độ phân tán dược chất trong hệ. Hệ phân tán Đồng thể (phân tử) Dị thể Keo Dung dịch Dịch chiết Cơ học Kết hợp - Dung dịch - Cồn thuốc -Dung dịch keo - Hỗn dịch - Thuốc mỡ nước - Cao thuốc (dung dịch - Nhũ tương - Thuốc đặt - Dung dịch gôm, dung dịch - Thuốc bột - Thuốc khí cồn bạc keo) dung - Viên nén - Dung dịch dầu - Potio, siro - Dung dịch tiêm - Dung dịch nhỏ mắt 10
  11. 3.2. Theo đường đưa thuốc vào cơ thể Bảng 1.2. Phân loại các dạng bào chế theo đường đưa thuốc vào cơ thể. Đường đưa Dạng bào chế thuốc Uống Dung dịch, siro, hỗn dịch, nhũ tương, bột cốm, viên, viên nang ... Trực tràng Thuốc đặt, mỡ, kem, dung dịch ... Âm đạo Viên nén, thuốc đặt, mỡ, kem, dung dịch ... Da và niêm mạc Thuốc mỡ, kem, gel, thuốc xức, dung dịch, miếng dán, khí dung tại chổ .. Tiêm Thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương), dung dịch tưới/ thẩm phân, thuốc cấy … Hô hấp Khí dung (dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương), thuốc hít, phun xịt … Mũi Dung dịch, thuốc hít … Mắt Dung dịch, hỗn dịch … Tai Dung dịch, hỗn dịch … 3.3. Theo cách phân liều Dạng bào chế đơn liều: là dạng phân liều sẵn như viên nén, viên nang khi sử dụng người bệnh uống cả viên …Dạng thuốc bào chế đơn liều có phân chia: khi đó trên dạng bào chế có dấu hiệu cho phép người bệnh được chia thuốc thành liều nhỏ hơn (Ví dụ viên nén có vạch ngang hay vạch chữ thập để cho biết người bệnh có thể bẻ đôi hay bẻ tư viên thuốc). 11
  12. Dạng bào chế đa liều: Người bệnh tự phân chia theo liều hướng dẫn. Để việc phân chia được chính xác hơn, thuốc thường đi kèm dụng cụ phân liều như ống đếm giọt, cốc ghi thể tích… 4. Chất lượng thuốc và một số khái niệm liên quan Theo nghĩa tổng quát, thuốc đạt chất lượng khi thuốc: - Chứa đúng lượng dược chất ghi trên nhãn, - Đảm bảo hàm lượng đến từng sản phẩm, - Không chứa tạp chất, - Duy trì đầy đủ lượng dược chất, hoạt tính trị liệu và hình thức trong suốt thời gian lưu hành của thuốc, - Khi vào cơ thể phải giải phóng hoạt chất đúng như thiết kế. Theo nghĩa hẹp trong sản xuất, thuốc đạt chất lượng là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sàn xuất. 4.1. Dược điển Việt Nam Là một tài liệu chính làm cơ sở cho việc pha chế, kiểm nghiệm chất lượng thuốc. Dược điển là một văn bản nhà nước trong đó ghi các tiêu chuẩn chất lượng mà các hoạt chất, tá dược, các dạng thuốc… phải đáp ứng. Dược điển qui định thành phần các chất, cách pha chế và kiểm nghiệm một số dạng thuốc và chế phẩm. Dược điển được định kỳ bổ sung và tái bản. Trước kia, ngành dược nước ta vẫn phải sử dụng dược điển của nước ngoài. Từ thập niên 60, dù đất nước vẫn còn khó khăn nhưng ngành dược nước ta đã bắt tay xây dựng DĐVN lần thứ I. Từng thời kì, cùng với sự tiến bộ của khoa học, DĐVN ngày càng được hoàn thiện hơn và chất lượng cao hơn. Hiện nay DĐVN đã ấn bản lần thứ V (năm 2018). 4.2. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc 12
  13. Bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác có liên quan đến chất lượng thuốc. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật. Trong GMP khi nói đến chất lượng thuốc có nghĩa là chất lượng được mô tả trong hồ sơ đăng ký thuốc. Sau khi thuốc được cấp số đăng ký để sản xuất thì mục đích của giai đoạn sản xuất ở quy mô công nghiệp là sản xuất ra các thuốc có chất lượng giống y như chất lượng của lô thuốc đã đăng ký. Tuy nhiên trong quá trình triển khai sản xuất, có nhiều yếu tố như con người, nguyên liệu, thiết bị, môi trường… ảnh hưởng đến tính ổn định của chất lượng thuốc. Việc áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc hay GMP là nhằm đảm bảo chất lượng thuốc sản xuất luôn ổn định như chất lượng được mô tả trong hồ sơ đăng ký thuốc. 5. Sơ lược về lịch sử phát triển của ngành bào chế Lịch sử môn học bào chế không tách rời lịch sử của ngành dược học và của y học nói chung. Những hoạt động về y và dược học đã có từ khi loài người hình thành và phát triển. Trong thời kì Thượng cổ, việc chế biến và dùng thuốc chỉ đóng khung trong phạm vi gia đình hay thị tộc do gia trưởng hay tộc trưởng đảm nhận. Cùng với sự tiến bộ của xã hội loài người, dần dần những hoạt động này trở thành một chức trách xã hội do những người chuyên nghiệp phụ trách. 5.1. Trên thế giới Quá trình phát triển bào chế học nói riêng và của y dược nói chung có thể chia làm 4 thời kì: 5.1.1. Thời kì tôn giáo Các tài liệu như “bản thảo thần nông” của Trung Quốc, “Vedas” của Ấn Độ, “Ebers” của Ai Cập… đã mô tả các dạng thuốc giống như thuốc bột, thuốc viên, thuốc cao, thuốc dán… 13
  14. Thường thường các phương pháp trị liệu thô sơ này được khoác lên một cái vỏ huyền bí của tôn giáo và đây cũng là trở lực chính cho sự phát triển của nền y dược học trong thời kì này. 5.1.2. Thời kì triết học Bao trùm lên thời kì này là danh tiếng của các thầy thuốc người Hy Lạp và La Mã như Platon, Socrat, họ nhận thấy không thể tách rời y dược học với việc nghiên cứu của con người, song họ vẫn còn nguyên về lý thuyết nhiều hơn. Năm 400 trước Công nguyên, Hypocrat là người đầu tiên đưa khoa học vào thực hành y học, ông chủ trương rằng lý luận phải dựa trên thực nghiệm. Tất cả các kiến thức của Hypocrat được tổng hợp trong từ điển “Bách khoa Y học”, sách này vẫn còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến tận thế kỉ XVII sau này. Từ 131 – 210 sau Công nguyên, Galien đã viết nhiều sách về y học, về thành phần của thuốc (dựa trên 4 tính: nóng, lạnh, khô, ẩm). Chính ông là người đầu tiên đề ra các công thức và cách điều chế thuốc dùng trong điều trị bệnh và phân loại các thuốc men. Do đó ông được coi là người đặt nền móng cho ngành dược nói chung và môn bào chế nói riêng và người ta đã lấy tên ông đặt cho môn bào chế học (Pharmacie galénique). 5.1.3. Thời kì thực nghiệm Trong thời kì này các cuộc tranh luận suông đã dần dần được thay thế bằng những bài mô tả dựa trên quan sát và trên thực nghiệm. Càng ngày người ta càng thấy rằng phải khảo sát các chất qua thực nghiệm rồi mới dùng để làm thuốc. Các thuốc có nguồn gốc hoá học được sử dụng ngày càng nhiều đã dẫn đến sự xuất hiện và phát triển một số hoạt động mới khác làm cho ngành dược được phân biệt hẳn với ngành y. Ngành dược đã trở thành một ngành độc lập. 5.1.4. Thời kì khoa học 14
  15. Từ thế kỉ XIX, ngành dược nói chung và môn bào chế học nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy so với các thời kì trước nhờ sự phát triển những tiến bộ của các ngành có liên quan như hoá học, vật lý, sinh học…Người ta đã bắt đầu thử tác dụng chữa bệnh của các hợp chất tự nhiên, các dược liệu và trình bày chúng dưới các dạng bào chế, đi sâu nghiên cứu tìm hiểu xem trạng thái vật lý và tính chất hoá học của dược chất, các chất phụ gia. Nói cách khác, bào chế học đã đi sâu nghiên cứu từng dược chất, tìm ra dạng thuốc mới cho tác dụng dược lý tốt nhất trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật của các ngành khoa học kĩ thuật có liên quan và các kết quả nghiên cứu về sinh dược học, nhiều dạng thuốc mới đã ra đời như dạng thuốc có tác dụng kéo dài, thuốc viên nhiều lớp giải phóng các dược chất ở những thời điểm khác nhau… Ngành công nghiệp dược phẩm ra đời và ngày càng phát triển. 5.2. Ở Việt Nam Nền y dược học dân tộc đã phát triển rất sớm. Trong quá trình lao động để sinh tồn, đấu tranh liên tục và gian khổ với thiên nhiên và bệnh tật, nhân dân ta đã biết tích luỹ và thu thập nhiều kinh nghiệm phong phú trong việc phòng và chữa bệnh. Từ đời Hồng Bàng (2900 năm trước Công nguyên), người Giao Chỉ đã biết dùng gừng, mật ong, hương phụ, thường sơn…để làm thuốc, cho trẻ em đeo các túi bùa đựng trầm hương, địa liền, hạt mùi… để phòng bệnh. Thời kì Bắc thuộc đã có sự trao đổi y học của ta và y học của Trung Quốc, số dược liệu Việt Nam được khai thác và sử dụng tăng dần. Đời Nhà Trần (thế kỉ XII – XIV), nền y dược học có nhiều tiến bộ như đã biết tổ chức trồng vườn thuốc, rừng thuốc…Tiêu biểu cho thời kì này là danh y Nguyễn Bá Tĩnh hiệu là Tuệ Tĩnh đã có công lớn đề ra chủ trương “Nam dược trị Nam nhân” và bộ sách “Nam dược thần hiệu” còn được lưu truyền đến ngày nay. 15
  16. Dưới triều Lê (Thế kỷ XIV – XVII), danh y Lê Hữu Trác là Hải Thượng Lãn Ông với bộ sách “Hải Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh” một bộ sách quí của nền y dược học Việt Nam. Ông đã áp dụng một cách sáng tạo y học Trung Quốc vào hoàn cảnh Việt Nam, đã xây dựng và áp dụng nhiều bài thuốc nam có giá trị, đã đào tạo được nhiều học trò. Ông là người có công lớn trong việc xây dựng ngành dược Việt Nam. Thời kì Pháp thuộc: Trường đại học y dược Đông Dương được thành lập (1902), trong đó có Bộ môn bào chế (1935). Nhiều biệt dược được đưa vào nước ta, một số cửa hàng pha chế theo đơn ra đời ở các thành phố lớn, pha chế các dạng thuốc thông thường như thuốc bột, thuốc nước, thuốc mỡ… Sự tràn lan của thuốc ngoại làm cho ngành bào chế Việt Nam bị lãng quên. Sau Cách mạng tháng tám: ngành dược đã phát triển mạnh và được chú trọng xây dựng, nhiều xí nghiệp dược phẩm Trung ương được thành lập. Các khoa dược bệnh viện cũng pha chế nhiều loại thuốc nhất là các loại dịch truyền. Sau khi thống nhất đất nước, nhất là từ ngày có chính sách đổi mới, nhiều xí nghiệp dược phẩm đã tích cực đổi mới trang thiết bị và qui trình công nghệ. Nhiều thiết bị và kĩ thuật mới được đưa vào nước ta như máy dập viên năng suất cao, máy đóng nang, máy ép vỉ, máy bao màng mỏng tự động, máy tạo hạt tầng sôi, máy đóng hàn ống tiêm tự động… Do vậy, dạng bào chế thực sự đã được đổi mới về hình thức. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ Chọn câu trả lời đúng nhất 1. Thuốc đạt chất lượng tức là: A. Thuốc đạt các yêu cầu của Bộ Y tế B. Thuốc đạt các tiêu chuẩn của GMP C. Thuốc đạt các tiêu chuẩn như đã đăng ký 16
  17. D. Thuốc đạt các tiêu chuẩn như đã xây dựng 2. Thành phần của dạng thuốc là: A. Hoạt chất, tá dược B. Hoạt chất, tá dược, bao bì C. Hoạt chất, tá dược, bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng D. Tất cả các thành phần trong công thức và tờ hướng dẫn sử dụng 3. Chọn bao bì cấp 1: A. Ống, lọ, chai chứa dung dịch thuốc tiêm. B. Vỉ hoặc chai, lọ chứa thuốc viên, hộp chứa vỉ thuốc. C. Hộp giấy chứa thuốc tiêm. D. Hộp chứa vỉ thuốc. 4. Chọn bao bì cấp 2: A. Ống, lọ, chai chứa dung dịch thuốc tiêm. B. Vỉ hoặc chai, lọ chứa thuốc viên. C. Hộp giấy chứa thuốc tiêm. D. Hộp chứa vỉ thuốc, chai chứa dung dịch thuốc tiêm 5. Chọn câu trả lời đúng nhất: A. Bào chế chỉ quan tâm đến các kỹ thuật bào chế dạng thuốc B. Kỹ thuật bào chế ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của thuốc. C. Nghiên cứu bảo quản các dạng thuốc không thuộc phạm vi của bào chế D. Mục tiêu của bào chế là tìm cho mỗi hoạt chất một dạng bào chế thích hợp nhất. 17
  18. BÀI 2. ĐẠI CƯƠNG VỀ SINH DƯỢC HỌC MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được khái niệm, đối tượng, ý nghĩa của nghiên cứu sinh dược học. 2. Trình bày được khái niệm sinh khả dụng, cách tính sinh khả dụng tuyệt đối, sinh khả dụng tương đối. 3. Nêu được khái niệm tương đương dược học, tương đương sinh học. 4. Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. NỘI DUNG 1. Đại cương về sinh dược học 1.1. Khái niệm Sinh dược học (SDH) là môn khoa học nghiên cứu liên quan giữa tác dụng sinh học của thuốc và tính chất lý hóa của dạng bào chế. Khái niệm này bao gồm: - SDH là môn khoa học có đối tượng nghiên cứu riêng. - Thuật ngữ “tính chất lý hóa của dạng bào chế” bao gồm đặc điểm lý hóa của cả hệ thống phức tạp gồm hoạt chất, tá dược, cấu trúc và sự hình thành dạng thuốc dưới tác động của kỹ thuật, công nghệ và trang thiết bị. - Tác động sinh học của thuốc là kết quả tổng hợp của các yếu tố dược chất, dạng thuốc, đường sử dụng thuốc và các yếu tố sinh lý, bệnh lý… của cơ thể người dùng thuốc. 1.2. Đối tượng của sinh dược học Các yếu tố dược học: Tính chất lý hóa của dược chất, dạng thuốc, công thức bào chế, kỹ thuật điều chế, điều kiện bao gói, bảo quản… SKD bào chế nghiên 18
  19. cứu các yếu tố dược học ảnh hưởng đến SKD của thuốc. Các yếu tố sinh học: Đường dùng thuốc, đặc điểm sinh lý, tình trạng bệnh lý, các thuốc sử dụng chung, liều dùng, thời gian dùng, chế độ ăn uốnưg… SKD lâm sàng nghiên cứu các yếu tố sinh học ảnh hưởng đến SKD của thuốc. 1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu sinh dược học SDH nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố lý hóa, kỹ thuật bào chế, sinh lý cơ thể đến tác dụng cúa thuốc nhằm hướng đến việc tạo ra dạng thuốc tốt nhất, cách dụng thuốc có hiệu quả nhất, ít tác dụng không mong muốn nhất. SDH là cơ sở để phát triển dược phẩm với những tính năng và đặc điểm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao hiệu quả điều trị. SDH giúp người thầy thuốc có cơ sở kê đơn dùng thuốc đúng đắn nhất, biết phối hợp thuốc một cách khoa học, kể cả phối hợp vối chế độ ăn uống, lựa chọn thuốc, cho liều phù hợp với từng bệnh nhân. 1.4. Khái niệm sinh khả dụng SKD của thuốc là đặc tính chỉ tốc độ và mức độ của thành phần hoạt chất, gốc hoạt tính và chất chuyển hóa có hoạt tính được hấp thu hoàn toàn vào tuần hoàn chung và sẳn sàng ở nơi tác động. Phần liều thuốc được hấp thu nguyên vẹn gọi là liều khả dụng. SKD của thuốc được xác định bằng các thông số dược động học: - Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương (Cmax): Phản ánh tốc độ và mức độ hấp thu. - Diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian AUC (area under the curve): Phản ánh mức độ hấp thu. - Thời gian nồng độ thuốc đạt tối đa (tmax): Phản ánh tốc độ hấp thu. Các dạng thuốc khác nhau cũng có SKD khác nhau. 19
  20. 1.4.1. Sinh khả dụng tuyệt đối SKD tuyệt đối là tỷ lệ nguyên vẹn so với liều được hấp thu. Được tính bằng công thức: F: SKD tuyệt đối (%) AUCT: Diện tích dưới đường cong toàn thể của dạng thử AUCIV: Diện tích dưới đường cong toàn thể của dạng tiêm tĩnh mạch Nếu dùng khác liều công thức được điều chỉnh: DIV, DT: Liều của dạng tiêm tĩnh mạch và dạng thử được sử dụng từ một đưởng hấp thu khác. SKD tuyệt đối cho phép đánh giá ảnh hưởng của đường sử dụng hiệu quả sinh học. 1.4.2. Sinh khả dụng tương đối (SKD so sánh) Trường hợp dược chất không thể sử dụng đưởng tiêm tĩnh mạch, người ta dùng SKD tương đối. SKD tương đối được xác lập bằng cách lập tỷ lệ giữa dạng thử so với dạng chuẩn, thường là một dung dịch nước đã được biết là hấp thu tốt hoặc so với một chế phẩm thương mại (trường hợp SKD so sánh) có hiệu quả lâm sàng tốt đã tín nhiệm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2