intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

572
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là một phần của nguyên tắc “không phân biệt đối xử” (Non- discrimination). Nghĩa là các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc dành cho nước khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

  1. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế MỤC LỤC Trang 1. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KTQT 2 2. BÁN PHÁ GIÁ (BẢN 1) 6 3. BÁN PHÁ GIÁ (BẢN 2) 10 4. LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ 16 5. TÀI TRỢ XUẤT KHẨU 20 6. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 1) 29 7. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 2) 38 8. RÀO CẢN KỸ THUẬT (BẢN 1) 49 Trang 1
  2. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế 9. RÀO CẢN KỸ THUẬT (BẢN 2) 57 10. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 1) 68 11. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 2) 77 12. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 3) 89 13. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 4) 100 14. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 5) 109 15. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO (BẢN 6) 118 Trang 2
  3. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ các quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế I. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC ba nào, thì cũng được dành cho bên tham TẾ: gia kia được hưởng một cách không điều kiện. 1/. Nguyên tắc “Tối huệ quốc” MFN – Cách hai: Hàng hóa di chuyển từ Most Favoured Nation: một bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia sẽ không phải chịu mức thuế a- Khái Niệm : và các tổn phí cao hơn, không bị chịu những thủ tục phiền hà hơn so với hàng Đây là một phần của nguyên tắc hóa nhập khẩu từ nước thứ ba khác. biệt đối xử” (Non- “không phân discrimination). Nghĩa là các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại sẽ dành b- Bản chất : cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc Bản chất của nguyên tắc “Tối huệ dành cho nước khác. quốc” là : Quy chế Tối huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách: có chủ quyền về các cơ hội giao dịch thương mại và kinh tế Cách một: Tất cả các những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia trong Trang 3
  4. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mục đích của việc sử dụng nguyên các mối quan hệ thương mại và kinh tế tắc “Tối huệ quốc” trong thương mại quốc giữa các nước trên cơ sở các hiệp định, tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong hiệp ước ký kết giữa các nước một cách buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh bình đẳng và có đi có lại cùng có lợi. trang giữa các bạn hàng ngang bằng nhau Vì vậy để đạt được chế độ “Tối huệ nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các quốc” của một quốc gia khác thì có 2 nước phát triển. Mức độ và phạm vi áp phương pháp thực hiện: dụng nguyên tắc MFN phụ thuộc vào mức độ quan hệ thân thiện giữa các nước với + Thông qua đàm phán song phương để ký nhau. kết các hiệp định thương mại + Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO c- Cơ chế hoạt động: Nguyên tắc MFN được các nước tùy vào lợi ích kinh tế của mình mà áp d- Nguyên tắc chế độ thuế quan ưu dụng rất khác nhau, nhưng nhìn chung có 2 đãi phổ (The cập GSP cách áp dụng : Generalized Systems Preferential) + Áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều * Khái niệm: kiện : Quốc gia được hưởng tối huệ quốc Là chế độ tối huệ quốc đặc biệt của phải chấp nhận thực hiện những điều kiện các nước công nghiệp phát triển dành cho kinh tế do chính phủ của quốc gia cho các nước đang phát triển khi đưa hàng hưởng đòi hỏi. công nghiệp chế biến vào các nước này. + Áp dụng chế độ tối huệ quốc không điều Nội dung chính của chế độ thuế kiện : là nguyên tắc nước này cho nước quan ưu đãi phổ cập là: khác hưởng chế độ MFN mà không kèm theo điều kiện ràng buộc nào cả. + Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang hoặc kém phát triển. Theo tập quán quốc tế thì nguyên tắc Tối huệ quốc là nguyên tắc điều chỉnh Trang 4
  5. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế + GSP áp dụng cho các loại mặt hàng công + Tạo điều kiện để các nước đang phát nghiệp thành phẩm hoặc bán thành phẩm triển thấy được khả năng tiềm tàng về mở và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP và biến. tăng cường khả năng sử dụng chế độ này. + Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước * Bản chất : được hưởng. Chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ sở không có sự phân biệt và không đòi + Thúc đẩy công nghiệp hoá của các nước hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước này. đang phát triển. + Đẩy mạnh mức tăng trưởng kinh tế của Chế độ GSP không mang tính “có những nước này. đi có lại”: không buộc các nước được nhận + Phổ biến thông tin về các quy định và ưu đãi theo chế độ GSP, phải cho các nước thủ tục điều chỉnh buôn bán theo chế độ cho hưởng những ưu đãi tương tự. này. Chế độ GSP chỉ dành cho các nước + Giúp đỡ các nước được hưởng thiết lập đang phát triển : Đây là chế độ thuế ưu đãi những điểm trọng tâm trong nước để tăng mà các nước công nghiệp phát triển dành cường sử dụng GSP. cho các nước đang phát triển. Cho nên trong quá trình thực hiện GSP, các nước + Cung cấp thông tin về các quy định liên công nghiệp phát triển kiểm soát và khống quan đến thương mại như thuế chống phá chế các nước nhận ưu đãi rất chặt, thể hiện giá và chống bù giá, các quy định hải quan, ở cách quy định về nước được hưởng GSP thủ tục giấy phép nhập khẩu, và pháp luật thương mại khác quy định các điều kiện Trên cơ sở của Hệ thống GSP, mỗi thâm nhập thị trường các nước cho hưởng. quốc gia xây dựng một chế độ GSP cho riêng mình với những nội dung, quy định, mức ưu đãi khác nhau tuy nhiên mục tiêu của hệ thống GSP vẫn được đảm bảo. Chế độ ưu đãi phổ cập mới không * Các mục tiêu chính của GSP là: có giới hạn ưu đãi. Các hạn ngạch trước Trang 5
  6. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế kia, khối lượng xác định được miễn thuế mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, hoặc các mức trần hạn chế khối lượng Áo, Thuỵ Điển, Phần lan, Séc, Hungaria, hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi đã Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, được loại bỏ. Miễn giảm thuế được điều Estonia, Malta, Síp, Bungari và Rumani chỉnh theo mức độ nhạy cảm của sản phẩm + Nhật, Niu - Di - Lân, Thuỵ Sĩ, mà đã được chia làm bốn loại sau: Nga, Mỹ, các quốc gia trung lập (CIS), + Các sản phẩm rất nhạy cảm ví dụ như : Canada, Na - Uy, Ôx-Trây-Lia, Ru-Ma-Ni. dệt may, quần áo .. + Các sản phẩm nhạy cảm ví dụ như sản - Nước được hưởng GSP: phẩm da, giày dép .. + Bao gồm những nước đang phát triển + Các sản phẩm bán nhạy cảm ví dụ như và những nước kém phát triển. Các nước đồ trang sức , hàng điện tử và một số hàng kém phát triển thường được hưởng một da chế độ đặc biệt riêng, có nhiều ưu đãi hơn + Các sản phẩm không nhạy cảm vd: nội các nước đang phát triển. Đối với mỗi thất bằng gỗ, đồ chơi, trò chơi, hàng thể quốc gia dành ưu đãi, các nước được hưởng được liệt kê trong danh sách ban thao.. hành kèm theo chế độ GSP. * Cơ chế hoạt động: - Hàng hoá được hưởng ưu đãi: - Những nước đang có chế độ ưu đãi phổ + Hàng hoá được hưởng ưu đãi cập: được phân loại thành hai nhóm: các sản +Hiện nay, có khoảng 16 chế độ ưu phẩm công nghiệp và các sản phẩm nông đãi khác nhau đang hoạt động tại 36 nước nghiệp. phát triển, bao gồm 27 nước thành viên của EU. + Danh mục hàng hoá được hưởng được các nước cho hưởng ưu đãi ban hành + EU: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà có sửa đổi định kỳ và được xây dựng trên Lan, Lúc- xăm-bua, Anh, Ailen, Đan Trang 6
  7. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế có sở biểu thuế xuất nhập khẩu của nước + Điều kiện về vận tải (ví dụ như đó. hàng vận chuyển không qua lãnh thổ của nước thứ ba hoặc không bị mua bán, tái + Việc bổ sung hay loại bỏ một mặt chế...tại nước thứ ba) hàng nào đó trong Danh mục được các nước cho hưởng ưu đãi thực hiện dựa trên + Điều kiện về giấy chứng nhận tình hình sản xuất trong nước mặt hàng đó. xuất xứ ( chứng từ xác nhận xuất xứ From A) - Mức độ ưu đãi: + Các nước cho hưởng ưu đãi quy định thuế suất ưu đãi cho chế độ GSP dựa c.1) Điều kiện xuất xứ : trên mức thuế suất của chế độ đối xử tối Mục đích chính của Điều kiện xuất huệ quốc (MFN). xứ là đảm bảo là những lợi ích của chế độ + Nhìn chung, thuế suất ưu đãi theo ưu đãi thuế quan theo Hệ thống ưu đãi phổ chế độ GSP ở mức thấp khoảng vài phần cập (GSP) chỉ được dành cho những sản trăm hoặc được miễn hoàn toàn. phẩm mà thực sự có được do thu hoạch, sản xuất, gia công hoặc chế biến ở những - Quy định đối với hàng hóa được hưởng nước xuất khẩu được hưởng. chế độ GSP: Một mục đích nữa là những sản + Không phải bất kỳ sản phẩm nào phẩm xuất xứ ở một nước thứ ba, ví dụ là nhập khẩu vào các nước cho hưởng từ một nước không được hưởng, chỉ quá cảnh những nước được hưởng đều được miễn qua, hoặc đã chỉ trải qua một giai đoạn chế hay giảm thuế theo GSP. Để được hưởng biến không đáng kể hoặc không ảnh hưởng chế độ thuế quan ưu đãi GSP, hàng nhập tới thành phần, bản chất của sản phẩm tại khẩu vào thị trường những nước cho một nước được hưởng ưu đãi, sẽ không hưởng phải thỏa mãn 3 điều kiện cơ bản được hưởng ưu đãi từ chế độ thuế quan sau: GSP. Điều kiện xuất xứ từ nước được hưởng Có hai tiêu chuẩn được sử dụng để xác định hàng hóa có thành phần nhập Trang 7
  8. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế khẩu đã trãi qua “ quá trình gia công tái - Theo hệ thống này thì những nước cho chế cần thiết” hay chưa : hưởng sẽ ký kết một thỏa ước với một khối nước trong khu vực cho phép rằng một +Tiêu chuẩn gia công: những hàng hóa có xuất xứ tại bất kỳ một nước nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận nhập nào đó trong khu vực, cũng được coi là có khẩu được coi là đã trãi qua “quá trình gia xuất xứ một nước khác trong cùng khu vực công tái chế cần thiết” nếu như sản phẩm đó. cuối cùng thu được nằm trong hạng mục khác với những hạng mục của những * Quy tắc bảo trợ: nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận nhập - Một số nước như Úc, Canada, Nhật Bản, khẩu sử dụng trong Biểu Thuế Quan NewZealand, EU... áp dụng quy tắc bảo Chung trợ. Quy tắc này cho phép nguyên phụ liệu + Tiêu chuẩn tỷ trọng: Quy định tỷ nhập từ nước cho hưởng để sản xuất ra lệ phần trăm tối thiểu đối với lao động và thành phẩm tại nước được hưởng sẽ có nguyên vật liệu phải được sản xuất tại các xuất xứ của nước được hưởng với điều nước xuất khẩu hoặc quy định tỷ lệ phần kiện sản phẩm này được xuất ngược trở lại trăm tối đa đối với nguyên vật liệu nhập nước cho hưởng. khẩu để làm hàng xuất khẩu sang nước cho hưởng GSP. Và hàng hóa đạt được tiêu chuẩn tỷ trọng thì mới được coi là sản c.2) Điều kiện vận tải: phẩm thực sự sản xuất tại các nước được Quy định bắt buộc sản phẩm có hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Ở các nước xuất xứ phải được vận chuyển thẳng từ công nghiệp phát triển khác nhau, cách nước được hưởng đến nước cho hưởng là quy định tiêu chuẩn về tỷ trọng có khác một vấn đề quan trọng phổ biến của tất cả nhau. các quy tắc xuất xứ GSP trừ của Úc. Mục đích của quy định này là cho phép cơ quan hải quan nước cho hưởng nhập khẩu bảo Ngoài ra còn có hai quy tắc khác, đó là : đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là Quy tắc cộng gộp và quy tắc bảo trợ : những sản phẩm từ nước được hưởng, có nghĩa là chúng không bị tác động, thay thế, * Quy tắc cộng gộp theo khu vực: gia công chế biến thêm hoặc được đưa vào Trang 8
  9. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế buôn bán tại bất kỳ nước thứ ba trung gian nhưng không được đóng gói để phục vụ nào. Mỗi nước quy định điều kiện về vận bán lẻ. tải khác nhau. Dưới đây là quy định của - EU quy định vận chuyển qua nước một số nước: thứ ba phải được chứng minh là do điều kiện địa lý hoặc vì lý do yêu cầu vận tải. Những sản phẩm được vận chuyển bằng + Ca-na-đa, Cộng đồng Châu Âu, Nhật, đường ống liên tục qua lãnh thổ không Niu-di-lân, Na Uy và Thuỵ Sĩ đều quy phải là lãnh thổ của nước được hưởng xuất định: khẩu hoặc lãnh thổ của EU, được coi là được vận chuyển thẳng từ nước được (a) Sản phẩm phải được vận chuyển hưởng đến EU, và ngược lại. không qua lãnh thổ của một nước thứ ba nào khác. - Nhật quy định vận chuyển qua nước thứ ba phải vì lý do địa lý hoặc vì (b) Sản phẩm vận chuyển đi qua yêu cầu của vận tải. Nhật chấp nhận, trên lãnh thổ của một nước khác, có hoặc nguyên tắc, việc chuyển tàu hoặc lưu kho không có chuyển tải hoặc lưu kho ở nước tạm thời dưới sự giám sát của cơ quan hải đó, với điều kiện sản phẩm đó vẫn nằm quan nước quá cảnh. Việc chuyển tàu hoặc trong sự kiểm soát của hải quan của nước lưu kho tạm thời phải được thực hiện tại quá cảnh hoặc lưu kho và không được mua khu vực ngoại quan hoặc những nơi tương bán hoặc được sử dụng tại đó, và không tự. trải qua các hoạt động nào khác ngoài hoạt động dỡ hàng, xếp hàng và các hoạt động - Niu-Di-Lân quy định những sản bắt buộc để bảo quản sản phẩm trong trạng phẩm của một nước được hưởng được thái tốt. phép đưa vào thương mại tại một nước được hưởng khác mà không mất tiêu chuẩn xuất xứ. Ngoài hai nội dung trên, mỗi nước trên lại - Na-Uy không có quy định về vận có thêm quy định riêng khác: tải - Na-Uy và Thuỵ Sĩ quy định lô - Mỹ quy định: hàng có thể được chia nhỏ và đóng gói lại, Trang 9
  10. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế khu mậu dịch tự do. Vì mục đích của những quy định đặc biệt này, khu mậu dịch Những sản phẩm phải đến Mỹ sau tự do là khu vực hoặc một vùng được xác khi rời khỏi nước sản xuất. Quy tắc riêng định trước đã được thông báo hoặc bảo hộ áp dụng cho những chuyến đi qua khu vực của chính phủ, ở nơi này những hoạt động mậu dịch tự do tại nước được hưởng như nhất định có thể được tiến hành đối với sau: hàng hoá, trừ những hàng hoá như vậy nhưng đã đi vào lưu thông thương mại của (a) Hàng hoá không được đưa vào buôn nước có khu mậu dịch tự do. bán tại nước có khu vực mậu dịch tự do đó. + Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slôvakia (b) Hàng hoá không được trải qua bất kỳ hoạt động nào khác ngoài: + Những nước này áp dụng quy tắc mua thẳng và vận chuyển thẳng. Hàng hoá + Lựa chọn, phân loaị, hoặc kiểm được coi là được "mua thẳng" nếu người tra; nhập khẩu đã mua chúng từ một công ty + Đóng gói, tháo mở bao bì, thay đăng ký tại nước được hưởng. Hàng hoá đổi bao bì, gạn chắt hoặc đóng gói lại vào xuất xứ từ nước được hưởng phải được công ten nơ khác; vận chuyển tới nước cho hưởng. Hàng hoá vận chuyển qua lãnh thổ một hoặc nhiều + Dán hay ghi ký hiệu, nhãn hiệu, nước vì lý do địa lý, vận tải, kỹ thuật hay hoặc những dấu hiệu hay những điểm hoặc lý do kinh tế cũng phải tuân theo quy tắc bao bì phân biệt tương tự khác, nếu mang vận tải thẳng thậm chí nếu chúng được lưu tính trợ giúp cho những hoạt động được kho tạm thời tại lãnh thổ những nước này, phép theo những quy định đặc biệt; hoặc với điều kiện hàng hoá đó vẫn luôn nằm dưới sự kiểm soát của hải quan nước quá + Những hoạt động cần thiết để bảo cảnh. đảm việc bảo quản hàng hoá trong tình trạng bình thường khi được đưa vào khu mậu dịch tự do; c.3) Điều kiện về giấy chứng nhận xuất (c) Hàng hoá có thể được mua và bán lại, xứ: không phải là bán lẻ, để xuất khẩu trong Trang 10
  11. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế Việc đòi ưu đãi từ chế độ GSP phải + Nhật: Nhật chấp nhận giấy chứng được chứng minh bằng chứng từ phù hợp nhận xuất xứ được cấp bới cơ quan chính về xuất xứ và vận tải phủ (ví dụ: phòng thương mại) * Chứng từ về xuất xứ * Chứng từ về vận chuyển thẳng: - Tất cả các nước cho hưởng đều quy định: - Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ, hàng hoá xuất - Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải khẩu đi qua lãnh thổ một nước thứ ba, có Tờ Khai Tổng Hợp và Giấy chứng nhận chứng từ chứng minh điều kiện vận Xuất Xứ Mẫu A, đã được điền đầy đủ và chuyển thẳng đã được đáp ứng phải được ký bởi người xuất khẩu và được chứng trình cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền tại bao gồm: nước xuất khẩu được hưởng. + Vận đơn suốt cấp tại nước xuất - Các nước cho hưởng còn có các quy định khẩu được hưởng, thể hiện việc đi quan thêm khác: một hay nhiều nước quá cảnh; hoặc + Úc, yêu cầu chính là lời khai của + Giấy chứng nhận của cơ quan hải người xuất khẩu trên hoá đơn thương mại. quan của một hay nhiều nước quá cảnh: Mẫu A có thể được dùng để thay thế, nhưng không yêu cầu phải có chứng nhận. - Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá; + Canada, yêu cầu chính là lời trình bày của người xuất khẩu trên hoá đơn hoặc - Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng làm thành bản riêng. hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu, ghi rõ tàu sử dụng; + Niu-Di-Lân không đòi hỏi người xuất khẩu xuất trình giấy chứng nhận xuất - Xác nhận những tình trạng của sản xứ hay tờ khai quy định chính thức, dù phẩm trong khi đi qua các nước quá cảnh. người xuất khẩu có thể bị yêu cầu thẩm tra. + Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào được cho là cần thiết Trang 11
  12. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện cao hơn so với hàng hóa sản xuất nội địa. tuyến đường hàng đi) * Bản chất: - Đối với hàng xuất sang Mỹ, người nhập - Nguyên tắc đối xử quốc gia là không phải khẩu có thể phải xuất trình các giấy tờ cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ làm bằng chứng chứng minh hàng hoá quyền về các cơ hội giao dịch thương mại được nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan và kinh tế. Mỹ có thể không đòi hỏi xuất trình chứng từ về vận chuyển thẳng khi cơ quan này - uyên tắc đối xử quốc gia áp dụng trong biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ xuất xứ GSP. Trong trường hợp vận và sở hữu trí tuệ. chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy * Cơ chế hoạt động: tờ khác liên quan đến vận tải phải được trình cho hải quan Mỹ nơi đến cuối cùng. - Nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ được áp dụng một khi một sản phẩm, dịch vụ hay quyền sở hữu trí tuệ nào đó đã vào thị e- Nguyên tắc đối xử quốc gia –NT ( trường nội địa. Chính vì thế, việc đánh National Treatment): thuế quan đối với một loại hàng nhập khẩu không được coi là vi phạm nguyên tắc này * Khái niệm: cho dù các sản phẩm sản xuất trong nước - Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc không phải chịu loại thuế tương đương tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa nhà kinh doanh trong nước và kinh doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương II CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM : mại, dịch vụ và đầu tư. Cụ thể, hàng nhập khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, và bị áp đặt những tiêu Trang 12
  13. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế - Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 và có hiệu lực thực * Tóm tắ́t cam kết thương mạ i hàng hóa thi tháng 12 năm 2001 của 2 phía Việt Nam và Hoa Kỳ: - Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được thiết lập dựa trên 2 Nguyên tắc: Đối xử quốc gia và Đối xử Tối huệ quốc. Phía Việt Nam Phía Hoa Kỳ - Nội dung của Hiệp Định có thể khái quát trong 4 vấn đề cơ bản về quan hệ kinh tế Hàng hóa Hoa Kỳ Hàng hóa Việt Nam thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là: đưa vào Việt Nam đưa vào Mỹ được  Thương mại hàng hóa được hưởng Quy chế hưởng Quy chế Tối Tối huệ quốc huệ quốc  Quyền sở hữu trí tuệ  Thương mại dịch vụ Ngay lập tức và vô Hàng hóa Việt Nam điều kiện, Việt Nam  Đầu Tư đưa vào Mỹ được có thể tổ chức phân hưởng Quy chế Tối phối hàng hóa trên thị huệ quốc trường Mỹ. Việt Nam cam kết Hoa Kỳ cam kết giải giải quyết tranh chấp quyết chấp tranh thương mại với Hoa thương mại với Việt Kỳ theo các thông lệ Nam theo các thông quốc tế lệ quốc tế - Việc thực thi Quyền Sở hữu Trí Tuệ được đặt trên Nguyên tắc Đối xử quốc gia - Về Thương mại dịch vụ: Trang 13
  14. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế + Theo lộ trình, Chính phủ Việt Nam qua luật dành cho Việt Nam PNTR - Quan sẽ mở cửa thị trường dịch vụ của mình cho hệ thương mại bình thường vĩnh viễn. các hoạt động dịch vụ của các công dân và + Việt Nam chính thức gia nhập công ty Hoa Kỳ vào Việt Nam hoạt động WTO vào ngày 7 tháng11 năm 2006 dựa trên Nguyên tắc Tối huệ quốc-MFN và Nguyên tắc Đối xử quốc gia –NT. + Khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương Mại Thế Giới WTO + Quan hệ đầu tư giữa hai bên Hoa thì Việt Nam bắc buộc phải cam kết và Kỳ và Việt Nam về cơ bản được thiết lập thực hiện các nguyên tắc của WTO. dựa trên 2 nguyên tắc: Đối xử quốc gia và Đối xử Tối huệ quốc. + Thượng viện Mỹ ngày 9/12 đã Nguyên tắc đối xử quốc gia NT thông qua dự luật Quan hệ thương mại cùng với Nguyên tắc tối huệ quốc MFN bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt là hai nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất Nam của hệ thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ một cách + Quan hệ thương mại bình thường nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị vĩnh viễn (PNTR) theo luật Hoa Kỳ, cùng trường mà tất cả các nước thành viên đã nghĩa với Tối huệ quốc (MFN) vô điều chấp nhận khi chính thức trở thành thành kiện quy định trong WTO. Các thành viên viên của WTO. WTO dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc, ngay lập tức, vô điều kiện. Hiện tại Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO hiện có khoảng 150 nước thành + Theo Hiệp định thương mại Việt viên: Nam - Hoa Kỳ (BTA) ký tháng 7/2000 thì Hoa Kỳ mới dành cho Việt Nam quy chế Tối huệ quốc - quan hệ thương mại bình Tháng 7 năm 1995 Việt Nam chính thức thường có điều kiện, nghĩa là quy chế này trở thành hội viên của ASEAN . được xem xét gia hạn hàng năm. Hoạt động của khối ASEAN dựa + Nay, Việt Nam trở thành thành trên Nguyên tắc bình đẳng.Thông qua các viên WTO, Quốc hội Hoa Kỳ phải thông chương trình hợp tác kinh tế giữa các nước Trang 14
  15. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế ASEAN để xây dựng ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do AFTA (Asean Free Việt Nam cam kết thực hiện lộ trình Trade Area). giảm thuế theo CEPT/AFTA - Bằng thực hiện kế hoạch thu thuế quan +Trên 10 ngàn mặt hàng thực hiện ưu đãi có hiệu lực chung –CEPT theo CEPT/AFTA (Common Effective Preferentical on Tariff). + Theo Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt - Thông qua các chương trình hợp tác kinh của Việt Nam để thực hiện Hiệp định tế giữa các nước ASEAN, các nước trong CEPT/AFTA giai đoạn 2006-2013 (gọi tắt khối ASEAN cam kết thực hiện Nguyên là Danh mục CEPT/AFTA), có tổng số tắc Tối huệ quốc dành cho nhau . 10.342 mặt hàng đã được đưa vào danh - Một sản phẩm khi xuất khẩu sang các mục cắt giảm thuế, trong đó có 5.478 mặt nước trong nội bộ ASEAN, muốn được hàng có thuế suất 0%; 10.283 mặt hàng có hưởng chế độ thuế quan ưu đãi theo thuế suất 0-5%. Thuế suất CEPT bình quân chương trình CEPT, thì phải đồng thời hiện nay là 2,48%. thõa mãn các điều kiện sau : + Lộ trình xoá bỏ hoàn toàn thuế + Sản phẩm đó phải nằm trong danh suất đối với toàn bộ các sản phẩm nhập mục cắt giảm thuế của nước xuất khẩu và khẩu từ ASEAN theo CEPT kể từ năm nhập khẩu. 2015. Lộ trình xoá bỏ thuế suất theo CEPT đã được các nhà hoạch định chính sách + Sản phẩm đó phải có chương chuẩn bị sẵn. Theo đó, mức thuế suất bắt trình giảm thuế đươc Hội đồng AFTA đầu giảm để từ đó giảm xuống 0% (xoá bỏ thông qua thuế quan) là mức thuế suất CEPT vốn dĩ đã ở mức 0-5% ngay từ năm 2006. Theo lộ + Sản phẩm đó phải là một sản trình hiện tại thì 97% số mặt hàng đã có phẩm của khối ASEAN, tức là phải thỏa thuế suất 0-5%, trong đó trên 50% số mặt mãn yêu cầu hàm lượng xuất xứ từ các hàng đã có thuế suất 0%. Đối với một số nước thành viên ASEAN( hàm lượng nội mặt hàng của các ngành nông nghiệp, thuỷ địa) ít nhất là 40% sản, ôtô, công nghệ thông tin, điện tử, y tế, sản phẩm cao su, may mặc và sản phẩm gỗ Trang 15
  16. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế sẽ được xoá bỏ thuế quan vào năm 2012. Ngoài chính sách ưu đãi thuế quan Tuy nhiên do Việt Nam là một trong số mới của EU, chính sách GSP của các nước những nước thành viên mới của ASEAN phát triển dành cho Việt Nam : nên được linh hoạt xoá bỏ thuế quan một số mặt hàng, nhóm mặt hàng đến 2018, thay vì 2015. * NHẬT BẢN + Hệ thống ưu đãi GSP của Nhật, dựa trên thoả thuận đạt được tại Từ tháng 3/1997, Việt Nam chính thức UNCTAD, nhằm góp phần thúc đẩy phát tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – triển kinh tế của các nước đang phát triển EU: GSP của Nhật bắt đầu vào ngày 1/8/1971. - Hiện tại EU có 27 nước thành viên gồm: - Các sản phẩm được hưởng : Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà lan, Lúc- xăm- bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây + Sản phẩm nông nghiệp Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ điển và - Nhật Bản dành ưu đãi cho một số sản Phần lan, Séc, Hungaria, Ba lan, Slovakia, phẩm hải sản và nông sản thuộc 74 hạng Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, mục thuế quan. Síp, Bungari và Rumani. + Sản phẩm công nghiệp: - Ưu đãi được dành cho tất cả các sản Chính sách ưu đãi thuế quan mới phẩm công nghiệp bao gồm khoáng sản và của EU: Ngày 27/6/2005, Hội đồng Châu lâm sản trừ một số sản phẩm thuộc 27 Âu đã thông qua các quy định mới về hệ hạng mục thuế quan. thống ưu đãi thuế quan (GSP). GSP mới sẽ có hiệu lực trong 3 năm từ 1/1/2006 đến - Ưu đãi thuế quan: 31/12/2008. Theo đó, hàng hóa của Việt Nam tiếp tục được hưởng GSP như trước - Các sản phẩm nông sản: và không có mặt hàng nào, kể cả giày dép, + Việc cắt giảm thuế, bao gồm cả bị đưa ra khỏi danh sách được hưởng GSP miễn thuế, được áp dụng cho nhiều sản mới. phẩm thuộc chế độ. Trang 16
  17. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế + Các sản phẩm công nghiệp: - Sản phẩm phải được làm tại nước đang phát triển được hưởng GSP của Na-Uy. - Các sản phẩm công nghiệp thuộc chế độ về nguyên tắc được miễn thuế trừ một số - Sản phẩm phải được sản xuất tại nước sản phẩm thuộc 66 hạng mục thuế quan là đang phát triển được hưởng liên quan tuân những sản phẩm được cắt giảm 50% thuế theo quy tắc xuất xứ của chế độ GSP Na- so với thuế suất Tối huệ quốc. Uy. - Sản phẩm phải được vận chuyển thẳng đến Na-Uy từ nước xuất khẩu liên quan. * NAUY - Sản phẩm khi nhập khẩu vào Na-Uy + Các nước đang phát triển (Các (thông quan) phải được đi kèm bằng chứng nước GSP), theo Na-Uy, là những nước từ xuất xứ. mà vào bất kỳ lúc nào đều được cơ quan Na-Uy công nhận là nước đang phát triển - Đề nghị hưởng ưu đãi GSP phải được và được liệt kê trong "Danh sách các nước đưa ra bởi người nhập khẩu khi thông quan sản phẩm. GSP". + Các nước đang phát triển được - Sản phẩm phải là những sản phẩm nói chia thành hai nhóm. Nhóm I bao gồm các trong chế độ GSP Na-Uy dành cho nước nước GSP "chậm phát triển" (LDCs) và đang phát triển liên quan. Nhóm II bao gồm các nước GSP "bình thường". LDCs nói chung, theo tình hình đặc biệt của họ, được hưởng chế độ thuế * THỤY SỸ quan ưu đãi tốt hơn so với các nước đang - Việt Nam nằm trong danh sách các nước phát triển "bình thường". được hưởng GSP của Thụy Sỹ + Việt Nam nằm trong danh sách + Sản phẩm nông nghiệp: các nước GSP bình thường - Thuỵ sỹ dàn ưu đãi cho lượng lớn sản + Để được hưởng ưu đãi thuế quan phẩm nông nghiệp, dù đối với một số trong khi nhập khẩu sản phẩm hưởng GSP vào đó bị áp dụng giới hạn. Những sản phẩm Na-Uy, các điều kiện sau phải được đáp này được miễn thuế trong mọi trường hợp ứng: Trang 17
  18. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế hoặc ưu đãi giảm thuế. Những sản phẩm Cơ hội của Việt Nam khi thực thi và được đối với các nước kém phát triển bao gồm hưởng các nguyên tắc này lượng lớn hàng nông sản. Hầu hết được + Quan trọng nhất là thể chế và pháp miễn thuế. luật của Việt Nam thay đổi theo các tiêu + Sản phẩm công nghiệp. chuẩn chung quốc tế để tạo ra hành lang pháp lý cho sự phát triển kinh tế thị trường - Thuỵ sỹ dành ưu đãi cho tất cả các sản ở Việt Nam, đây được coi là cơ sở nền phẩm công nghiệp chịu thuế. Những sản tảng cho sự phát triển kinh tế có hiệu quả, phần thuộc chế độ đều được miễn thuế trừ tham gia hội nhập thành công vào nền kinh hàng dệt và trang phục và tuy nhiên, đối tế toàn cầu. với chúng ưu đãi là giảm 50% thuế bình thường. Các nước kém phát triển đều được + Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, thủ miễn thuế cho tất cả các sản phẩm công tục hải quan của nước ta tất yếu sẽ được nghiệp. Một số sản phẩm xuất xứ từ Trung hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, công Quốc, Hàn Quốc và Macao chỉ được giảm khai hóa và thuận lợi, giúp cho hoạt động thuế. xuất nhập khẩu phát triển mạnh, với chi phí thủ tục thấp. + Hệ thống thuế quan của Việt Nam * NGA phải sửa đổi theo hướng minh bạch, rõ ràng hơn (nguyên tắc dễ dự đoán) và có xu - Việt Nam nằm trong danh sách được hướng giảm giúp các doanh nghiệp có thể hưởng GSP của Nga lập kế hoạch đầu tư và hoạt động thương mại dài hạn. III CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI + Môi trường kinh doanh của Việt Nam VIỆT NAM THỰC THI VÀ HƯỞNG sẽ được cải thiện theo hướng thông thoáng, CÁC NGUYÊN TẮC TRONG QUAN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ: mọi thành phần kinh tế có thể cạnh tranh bình đẳng, không còn sự độc quyền trong kinh doanh. Trang 18
  19. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế + Môi trường đầu tư của Việt Nam vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự phát được cải thiện theo hướng hấp dẫn hơn, triển kinh tế. nhờ đó mà tăng cường khả năng thu hút  Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng Quy chế Tối huệ quốc khi đưa vào thị trường Mỹ, tính cạnh tranh về giá của sản phẩm gia tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu giảm, giảm bình quân từ̀ 40-70% xuống còn 3-7%.  Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường. Chúng ta có thể dự báo được thị trường cho hàng xuất khẩu dài hạn trong tương lai và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận lợi cho việc hoạch định các chính sách về đầu tư và phát triển sản xuất công-nông nghiệp, giảm thiểu những rủi ro trong thương mại quốc tế.  Là động lực kích thích các doanh nghiệp Việt Nam phải mau chóng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trường trong và ngoài nước.  Hoạt động thương mại dịch vụ có điều kiện phát triển thuận lợi nên các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng các dịch vụ chất lượng hơn, phong phú hơn, rẽ hơn nhờ đó chi phí kinh doanh hạ hơn, mức sống người lao động gia tăng.  Việt Nam được hưởng các chính sách Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển là một cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường tăng khả năng cạnh tranh so với nước không được hưởng chế độ ưu đãi này. Nhưng đây cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam nếu như không được hoặc không còn hưởng chế độ này nữa. Thách thức của Việt Nam khi thực thi và được hưởng các nguyên tắc này:  Thách thức lớn nhất là trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, của từng nghành và từng doanh nghiệp nói riêng còn yếu. Khi thực hiện các Nguyên tắc tối huệ quốc và Nguyên tắc đối xử quốc gia thì khi các nước đưa hàng hóa và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh. Trang 19
  20. Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế Như vậy hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam phải trực diện đối đầu và cạnh tranh với hàng xuất khẩu và các loại dịch vụ do các nước cung cấp vào Việt Nam.  Một số doanh nghiệp nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền đặc lợi trong hoạt động thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối.  Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất đi sự bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước.  Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam nếu như không được hưởng nữa .  Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế, phải minh bạch và công khai chính sách ngoại thương, chính sách thuế.... làm giảm tính độc lập và tự chủ của Chính phủ trong quản lý nền kinh tế.  Nguyên tắc đối xử quốc gia và Nguyên tắc tối huệ quốc làm cho các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn hơn khi phải cạnh tranh với các nhà đầu tư khác ví dụ như Hoa Kỳ... được hưởng quyền tương tự như mình: Cơ chế một giá được xác lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn, thuế tương tự.... Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0