intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản lý, chăm sóc và phòng bệnh - MĐ03: Ương giống và nuôi tu hài

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

95
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Quản lý, chăm sóc và phòng bệnh là mô đun số 3 thuộc chương trình đào tạo sơ cấp nghề "Ương giống và nuôi tu hài". Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 80 giờ và bao gồm: nguyên tắc của việc chăm sóc, quản lý và phòng bệnh; vệ sinh lồng ương giống cấp 2; ngăn chặn địch hại; kiểm tra tỉ lệ sống ương giống cấp 2; kiểm tra tăng trưởng; kiểm tra tỉ lệ sống nuôi thương phẩm; san thưa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản lý, chăm sóc và phòng bệnh - MĐ03: Ương giống và nuôi tu hài

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN B GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN QUẢN LÝ, CHĂM SÓC VÀ PHÕNG BỆNH MÃ SỐ: MĐ03 NGHỀ: ƢƠNG GIỐNG VÀ NUÔI TU HÀI Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh đoanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ03
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Tu hài là một trong những đối tượng nuôi biển giàu tiềm năng bởi có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon bổ dưỡng và được thi trường hết sức ưa chuộng. Trên thê giới, tu hài hay còn được gọi là con vòi voi được nghiên cứu phát triển và nuôi ở nhiều quốc gia như Mỹ, Canada, Trung Quốc... Tại Việt Nam, tu hài đã được nghiên cứu phát triển và sản xuất con giống bởi Viện nghiên cứu NTTS 1 trong hơn 10 năm. Đến nay, nghề nuôi tu hài đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các tỉnh ven biển như Quảng Ninh, Hải Phòng,…thu hút hàng vạn nhân lực tham gia vào nghề nuôi tu hài từ dịch vụ, sản xuất giống, ương nuôi giống cấp 2 đến nuôi và buôn bán tu hài thương phẩm. Thực hiện chủ trương của nhà nước về phát triển kinh tế biển đảo và đào tạo nghề cho nông dân, đồng thời chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu của người đân, chúng tôi biên soạn giáo trình mô đun Quản lý, chăm sóc và phòng bệnh trong chương trình nghề Ƣơng giống và nuôi tu hài cho trình độ sơ cấp nghề. Giáo trình Mô đun Quản lý, chăm sóc và phòng bệnh là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Giáo trình là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài trong chương trình dạy nghề ương giống và nuôi tu hài trình độ sơ cấp nghề. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy. Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 80 giờ và bao gồm: - Nguyên tắc của việc chăm sóc, quản lý và phòng bệnh - Vệ sinh lồng ương giống cấp 2 - Ngăn chặn địch hại - Kiểm tra tỉ lệ sống ương giống cấp 2 - Kiểm tra tăng trưởng - Kiểm tra tỉ lệ sống nuôi thương phẩm - San thưa Để hoàn thành giáo trình mô đun này. Nhóm biên soạn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ rất nhiều của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trường Cao đẳng Thủy sản, Trường trung
  4. 3 cấp thủy sản 2, các chuyên gia Viện nghiên cứu NTTS 2, các nhà quản lý tại địa phương. Thông qua đây, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các tổ chức, cá nhân trên. Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực hiện biên soạn còn nhiều hạn chế, nên chắc chắn nhóm biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự lượng thứ của bạn đọc. Những phản hồi và góp ý kiến phê bình, chúng tôi sẽ rút kinh nghiệm bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện trong những lần xuất bản tiếp theo. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: ThS Lê Văn Thắng 2. Thành viên: ThS Nguyễn Văn Tuấn 3. Thành viên: ThS Cao Xuân Dũng 4. Thành viên: ThS Nguyễn Thị Quỳnh
  5. 4 Mục lục Đề mục Nội dung Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 LỜI GIỚI THIỆU 2 MỤC LỤC 4 Bài mở đầu 8 Bài 1: Nguyên tắc của chăm sóc, quản lý và phòng bệnh 9 Giới thiệu: 9 Mục tiêu: 9 A. Nội dung: 9 1. Nguyên tắc của chăm sóc 9 2. Nguyên tắc của công tác quản lý môi trường 9 3. Nguyên tắc phòng bệnh 10 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 11 C Ghi nhớ: 11 Bài 2: Vệ sinh lồng ương giống cấp 2 12 Giới thiệu: 12 Mục tiêu: 12 A. Nội dung: 12 1. Đưa lồng lên trên mặt nước 12 2. Loại bỏ sinh vật bám 13 3. Thả lại lồng giống 13 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 14 C Ghi nhớ: 14 Bài 3: Ngăn chặn địch hại 15 Giới thiệu: 15 Mục tiêu: 15 A. Nội dung: 15 1. Kiểm tra khuôn nuôi 15 2. Kiểm tra lồng nuôi 16 3. Gia cố lồng khuôn nuôi 17 4. Loại bỏ sinh vật bám
  6. 5 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 17 C Ghi nhớ: 18 Bài 4: Kiểm tra tỉ lệ sống ương giống cấp 2 19 Giới thiệu: 19 Mục tiêu: 19 A. Nội dung: 19 1. Chuẩn bị thu mẫu 19 2. Kiểm tra lỗ mặt lồng 19 3. Kiểm tra bằng phương pháp sàng lọc tu hài 20 4. Thả lại lồng 21 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 22 C Ghi nhớ: 22 Bài 5. Kiểm tra sinh trưởng 23 Giới thiệu: 23 Mục tiêu: 23 A. Nội dung: 23 1. Thu mẫu 23 2. Kiểm tra vân sinh trưởng 24 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 25 C Ghi nhớ: 25 Bài 6: Kiểm tra tỉ lệ sống nuôi thương phẩm 26 Giới thiệu: 26 Mục tiêu: 26 A. Nội dung: 26 1. Thu mẫu 26 2. Kiểm tra lỗ mặt lồng 29 3. Kiểm tra tỉ lệ sống bằng phương pháp sàng tu hài 30 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 30 C Ghi nhớ: 31 Bài 7: San thưa tu hài giống 32 Giới thiệu: 32 Mục tiêu: 32
  7. 6 A. Nội dung: 32 1. Xác định thời gian san 32 2. Xác định mật độ thả 32 3. Chuẩn bị lồng để san 33 4 Thu giống tu hài 33 5 Thả giống tu hài 34 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 35 C Ghi nhớ: 35 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 36 I. Vị trí tính chất của mô đun 36 II Mục tiêu mô đun 36 III Nội dung chính của mô đun 36 IV Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 37 V Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 47
  8. 7 MÔ ĐUN CHĂM SÓC, QUẢN LÝ VÀ PHÕNG BỆNH Mã mô đun: MĐ03 Giới thiệu: Mô đun Chăm sóc, quản lý và phòng bệnh là một trong 05 mô đun của nghề Ương giống và nuôi tu hài trình độ sơ cấp nghề. Mô đun cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh học tu hài, về quản lý chăm sóc và phòng bệnh cho tu hài giống và nuôi bãi triều. Mô đun Chăm sóc, quản lý và phòng bệnh được giảng dạy tích hợp giữ lý thuyết và thực hành. Nội dung chính của mô đun: Giáo trình này là quyển 03 trong số 05 mô đun của chương trình đào tạo nghề “Ương giống và nuôi tu hài” trình độ sơ cấp. Trong mô đun này gồm có 08 bài dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp. Phƣơng pháp học tập của mô đun: Tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, học viên được học lý thuyết trên lớp kết hợp với học và thực hành tại các trang trại nuôi tu hài trên bãi triều. Trong quá trình học, học viên phải làm các bài thực hành thông qua quá trình kiểm tra thường xuyên để nắm vững lý thuyết và rèn tay nghề. Kết thúc mô đun học viên thực hành các thao tác gắn với nội dung đã được học để đánh giá kết quả học tập của mô đun. Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của mô đun: - Tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ cuối mô đun + Không vắng mặt quá 20% số buổi học, các buổi thực hành có mặt đầy đủ. + Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô đun + Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 đ - Chi tiết về các yêu cầ u đánh giá kết quả học t ập + Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra mức độ mức độ thành thạo của các thao tác. + Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng.
  9. 8 Bài 1: Nguyên tắc của việc chăm sóc, quản lý và phòng bệnh Giới thiệu: Bài này cung cấp các thông tin về các nguyên tắc của việc chăm sóc, quản lý và phòng bệnh động vật thủy sản nói chung. Từ các nguyên tắc chung đó, người học có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tế về kỹ thuật trong Chăm sóc , quản lý và phòng trừ bệnh dịch cho tu hài. Mục tiêu: - Nêu được nguyên tắc chăm sóc, quản lý và phòng bệnh trong nuôi trồng thủy sản. - Cơ sở để học các bài tiếp theo thực hiện tốt việc chăm sóc, quản lý và phòng bệnh A. Nội dung: 1. Nguyên tắc trong việc chăm sóc tu hài. Để làm tăng năng suất nuôi, cần thiết phải làm tăng số lượng thức ăn. Điều này có thể thực hiện bằng cách cải thiện điều kiện để tăng năng suất thực vật phu du, chúng sẽ lần lượt làm tăng năng suất của các loài sinh vật làm thức ăn tự nhiên khác. Thông thường, cần thiết cung cấp dinh dưỡng vô cơ nào đó ở dạng phân chuồng hoặc phân bón hóa học để làm tăng sự sinh trưởng của thực vật phù du. Dĩ nhiên trong nuôi thủy sản, thức ăn chế biến cung cấp cho ao nuôi thường có chuổi thức ăn ngắn. Hơn nữa, thức ăn chế biến cho năng suất cao hơn so với bón phân, nhưng cho ăn thức ăn chế biến không làm thay đổi sự phụ thuộc của nuôi thủy sản với thực vật. Thức ăn nuôi thủy sản thường được chế biến từ sản phẩm của thực vật hoặc từ sản phẩm của động vật được chuyển hóa từ thực vật trên cơ sở chuỗi thức ăn. Tu hài là loài mang tấm, ăn lọc, chủ động xi phông đưa nước và các sinh vật phù du vào xoang màng áo, thức ăn được lọc qua mang đưa vào xúc biện, vào miệng, thực quản, dạ dày và được tiêu hoá, phần còn lại được tống qua hậu môn. Thức ăn chủ yếu là khuê tảo: 64 loài – 39 giống, trong đó phổ biến là các loài: Pleurosigma, Coscinodiscas, Nitzchia, Navicula, Cychotella...Trong giai đoạn ấu trùng chủ yếu ăn các loài tảo đơn bào nhỏ bé dưới 5m. Như vậy điều quan trọng hơn cả đối với tu hài là chọn vùng nuôi dầu dinh dưỡng, thông thoáng, trao đổi nước tốt để từ đó cung cấp thức ăn và môi trường tốt tạo điều kiện cho tu hài sinh trưởng và phát triển. Tu hài sinh trưởng rất nhanh trong điều kiện môi trường phù hợp. Thời gian từ giống đến cỡ có thể thu hoạch từ 01 năm trở lên. 2. Quản lý môi trường nuôi Trong tự nhiên tu hài sống vùi mình dưới đáy cát có pha các mảnh vụn vỏ nhuyễn thể. Môi trường sống có độ mặn từ 25‰ trở lên, đặc biệt nơi có độ
  10. 9 mặn ổn định 28 – 32‰. Độ trong của nước rất cao. Khi thuỷ triều ròng mặt bãi vẫn còn ngập nước 20 – 40cm. Chất đáy: Chất đáy thích hợp cho tu hài cư trú là những vùng biển có đáy là cát, sỏi và các mảng vụn vỏ sò, vỏ hầu hà, không thấy có ở những vùng đáy thuần cát hoặc đáy bùn cát. Tu hài đào hang vùi mình sâu trong lớp cát sỏi, dùng vòi xi phông để trao đổi chất với bên ngoài. Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp từ 20 – 300C, sinh sản vào thời gian môi trường nước có nhiệt độ là: 24 – 260C. Độ mặn: Độ mặn thích hợp từ 25 - 30‰ ở những vùng có độ mặn thấp chịu ảnh hưởng của nước ngọt cửa sông đều không thấy có tu hài phân bố. Vì các đặc tính sinh học trên mà tu hài chỉ thấy phân bố ở những vùng biển khá xa bờ, chân các đảo mà chất đáy là cát sỏi, pha các mảnh vụn vỏ sò, hầu: như vùng Minh Châu, Quan Lạn, Bản Sen..., không thấy có ở vùng ven bờ. 3. Nguyên tắc phòng bệnh Động vật thủy sản nói chung, tu hài nói riêng sống trong nước nên vấn đề phòng bệnh không giống như gia súc trên cạn. Mỗi khi động vật thủy sản bệnh, không thể tính theo từng con mà phải tính theo cả đàn để chữa bệnh nên tính lượng thuốc khó chính xác, tốn kém nhiều; ngoài ra, các loại thuốc chữa bệnh cho động vật thủy sản thường phun trực tiếp xuống nước chỉ áp dụng cho những ao có diện tích nhỏ, còn các thủy vực có diện tích mặt nước lớn không áp dụng được. Các loại thuốc chữa bệnh bên trong động vật thủy sản thường phải trộn vào thức ăn, những lúc bị bệnh động vật thủy sản không ăn hoặc ăn rất kém nên dù có sử dụng thuốc tốt cũng sẽ không có hiệu quả. Có một số thuốc khi chữa bệnh cho động vật thủy sản có thể tiêu diệt nguồn gốc bệnh nhưng kèm theo phản ứng phụ, đặc biệt những con khỏe mạnh cũng phải dùng thuốc làm ảnh hưởng đến sinh trưởng. Vì vậy, các nhà nuôi trồng thủy sản luôn đặt vấn đề phòng bệnh cho động vật thủy sản lên hàng đầu hay nói một cách khác “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, “phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”. Tu hài là một trong những đối tượng có giá trị kinh tế hiện nay. Tuy nhiên việc nghiên cứu về bệnh trên đối tượng này còn rất hạn chế. Chính vì vậy công tác phòng bệnh cho tu hài cần phải sử dụng các biện pháp tổng hợp sau: Chọn nơi nuôi có điều kiện môi trường phù hợp và ổn định với tu hài, quản lý chăm sóc trong quá trình nuôi. Tăng cường sức đề kháng cho tu hài. Tiêu diệt nguồn gốc bệnh cho tu hài bằng cách tiêu diệt những loài mang mầm bệnh trong nơi nuôi trước khi thả và loại bỏ mầm bệnh trước khi thả.
  11. 10 Môi trường nước nuôi bị ô nhiễm hoặc bị Không đủ dinh dưỡng, nhiễm hóa chất độc, vi tạo môi trường thuận lợi khuẩn và vi rút cho vi khuẩn phát triển Động vật thủy sản bị ĐVTS nhiễm bệnh: sốc: là một trong năm Nguyên nhân nguyên nhân làm làm cho động do vận chuyển từ các ĐVTS trở lên mẫn vật thủy sản bị cơ sở giống đã bị cảm với các bệnh do nhiễm bệnh ký sinh trùng, vi nhiễm bệnh khuẩn và vi rút ĐVTS bị xây xát do Mật độ thả quá cao: mật va chạm hoặc bị vật độ thả quá cao sẽ gây cứng làm ĐVTS bị thiếu oxy…tích tụ nhiều trầy xước chất thải… Sơ đồ mô tả các yếu tố làm cho ĐVTS bị mắc bệnh B. Câu hỏi: - Nêu giới hạn thích ứng của tu hài với môi trường? - Trinhf bày nguyên tắc chăm sóc và phòng bệnh? C. Ghi nhớ: - Khả năng thích ứng với môi trường - Tính ăn và tăng trưởng - Phòng bệnh cho tu hài là chính
  12. 11 Bài 2: Vệ sinh lồng ƣơng giống cấp 2 Giới thiệu: Vệ sinh lồng ương giống cấp 2 là khâu kỹ thuật quan trong trong ương giống tu hài cấp 2. Nhằm làm cho lồng ương sạch sẽ, nước lưu thông tốt, nhờ đó tu hài giống lấy được chất dinh dưỡng tốt hơn, giống sinh trưởng và phát triển nhanh hơn và nâng cao tỉ lệ sống trong ương giống tu hài. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp vệ sinh lồng ương giống - Vệ sinh lồng, lưới sạch sẽ và loại bỏ sinh vật bám - Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Đưa lồng lên trên mặt nước Sau 7-10 ngày ương, lồng tu hài giống thường được vệ sinh 1 lần. Trước tiên, ta dùng tay nhấc lồng ương lên trên mặt nước và đặt lồng ương lên các thanh tre ngang. Thao tác nhấ c lên cầ n nhe ̣ nhàng , tránh làm sô lệch cát trong lồ ng ương . Hình 3-1a: Đưalồng lên mặt nước
  13. 12 2. Vệ sinh lồng lưới Quan sát lồng ương giống tu hài giố ng, dùng bàn trải nhựa trà lầ n lươ ̣t lên trên mặt lưới và bốn sung quanh lồng. Quá trình trà hết sức nhẹ nhàng tránh gây ảnh hưởng đến khối cát và tu hài dưới cát. Hình 3-1b: Trà mặt lồng ương tu hài. 3. Loại bỏ sinh vật bám Nhằ m loa ̣i bỏ sinh vâ ̣t gây ha ̣i , hay ca ̣nh tranh thức ăn bám trên lồ ng , mă ̣t lưới hay trên mă ̣t cát trong khay ương . Các bước thực hiện như sau : - Dùng tay nhặt hay loại bỏ các con sinh vật bám sung quanh lồng - Quan sát bên trong lồng để phát hiê ̣n các sinh sinh vật bám như hầu, hà, con nắp bia,… - Tháo lưới che mặt lồng, nhặt và loại bỏ các sinh vật bám trên (nế u có ) - Lắp lưới mặt lồng lại và điều chỉnh cho lưới mặt lồng được căng . 4. Thả lại lồng giống Được thực hiện sau khi đã hoàn thành khâu vê ̣ sinh lồ ng lưới . Quá trình thả cần nhẹ nhàng tránh cát bề mặt và tu hài bị bung lên và thoát ra khỏi lồng ương. Các bước thực hiê ̣n như sau :
  14. 13 - Kiểm tra và điều chỉnh dây treo cho cân đối. - Nhẹ nhàng nhấc lồng ương tu hài và từ từ thả xuống mă ̣t nước. - Đợi 3-5 giây cho nước chẩ y ng ập mặt cát và từ từ thả lồng ương xuố ng đô ̣ sâu xác đinh . ̣ Hình 3-2: Thả lại lồng ương giống tu hài B. Câu hỏi và bài tập thực hành: - Câu hỏi + Nêu phương pháp vệ sinh lồng lưới ương tu hài cấp 2? + Đinh kỳ vê ̣ sinh lồ ng lưới như thế nào ? ̣ + Tại sao lồng giống ương tu hài phải thả từ từ? - Bài tập thực hành + Bài 1. Vệ sinh lồng ương giống cấp 2 C. Ghi nhớ: - Phương pháp vệ sinh lồng ương giống cấp 2
  15. 14 Bài 3: Ngăn chặn địch hại Giới thiệu: Ngăn chặn địch hại nhằm mục đích phòng, chống sự sâm nhập của dịch hại tu hài. Từ đó nâng cao tỉ lệ sống và năng suất nuôi tu hài. Mục tiêu: - Trình bày phương pháp ngăn chặn địch hại - Kiểm tra lồng, khuôn nuôi và gia cố lồng, khuôn nuôi đúng kỹ thuật - Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Kiểm tra khuôn nuôi Kiểm tra khuôn nuôi được tiến hành thường xuyên, đinh kỳ 1-2 tuần/lần. Thời điểm kiểm tra vào lúc triều kiệt nhất và mực nước khuôn nuôi là thấp nhất hoặc khuôn nuôi nhô lên trên mặt nước. Hình 3-3: Kiểm tra khuôn nuôi
  16. 15 Các bước kiểm tra như sau: - Xác định thời điểm thủy triều kiệt nhất . - Chuẩ n bi ̣du ̣ng cu ̣ như thuyề n , bè mảng , áo bơi , kim chỉ khâu , dây buô ̣c, lưới mă ̣t khuôn , dao, kéo,… - Đi lầ n lươ ̣t từng khuôn nuôi để kiể m tra và phát hiê ̣n các hỏng hóc : + Hàng rào bao khuôn nuôi bị đổ + Lưới che mặt khuôn bị bung, rách, + Mă ̣t cát trong khuôn bi ̣bung hay hao hu ̣t . + Cọc hàng rào lỏng lẻo,… - Kiể m tra lỗ mă ̣t khuôn để ước lươ ̣ng tỉ lê ̣ số ng của tu hài . Nhẹ nhàng bới vài điể m để quan sát sinh trưởng của tu hài . - Kịp thời khắc phục các hỏng hóc . 2. Kiểm tra lồng nuôi Kiểm tra lồng nuôi được tiến hành thường xuyên theo định kỳ 1-2 tuần. Tương tự khuôn lồng, thời điểm kiểm tra lồng nuôi vào lúc triều kiệt nhất và mực nước nơi đặt lồng nuôi là thấp nhất. Kiểm tra lồng nuôi thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện những hỏng hóc xảy ra đối với lồng nuôi như lưới che mặt lồng bị bung, rách, cát trong lồng bị mất, có hay không sự sâm nhập của địch hại như cá đuối, hầu, hà, con nắ p bia,.. . Hình 3-4: Nhấc lồng để kiểm tra.
  17. 16 Các bước kiểm tra như sau: - Chuẩn bị bè mảng, áo lặn, lưới che mă ̣t lồ ng , kim chỉ khâu , dây buô ̣c , bàn trải,… . - Nhấc lồng tu hài lên trên mặt nước và đặt vào bè mảng. - Kiểm tra kỹ mặt lưới, mặt cát trong lồng,.. - Thực hiện quá trình gia cố, vệ sinh cần thiết trước khi chuyển lồng về vị trí cũ. Quá trình chuyển lồng cần làm nhẹ nhàng để tránh cát và tu hài bung ra ngoài. - Kiểm tra lần lượt ở nhiều góc và điểm khác nhau để đảm bảo quá trình kiể m tra đươ ̣c chính xác và lồng nuôi được an toàn. 3. Gia cố lồng khuôn nuôi 3.1 Gia cố lồng nuôi Nhằm kịp thời khắc phụ sự cố đối với lồng nuôi. Khi kiểm tra phát hiện lưới mặt lồng thủng, rách chúng ta phải tiến hành vá lại hoặc thay lưới mặt lồng. Kiểm tra, gút chặt lại lưới mặt lồng sộc sệch, lỏng lẻo. Với lồng tu hài bị mất cát nhiều (≥50%), không lên đổ thêm cát vào lồng mà tiến hành thu lọc như thu giống cấp 2, thay cát mới và cấy lại tu hài. 3.2 Gia cố khuôn nuôi Nhằm kịp thời khắc phục sự cố khuôn nuôi. Với lưới mặt khuôn bị thủng, rách cần tiết hành vá lại. Kiểm tra gia cố lại mặt khuôn sộc sêch hay trùng xuống đảm bảo mặt lưới mặt khuôn luôn được căng và chắc chắn. 4. Loại bỏ sinh vật bám Trong quá trình kiểm tra lồng và khuôn nuôi thì chúng ta tiến hành loại bỏ sinh vật bám: - Với lồng nuôi: Dùng bàn chải hay các thanh sắt dạng mỏng loại bỏ hầu hà bám ngoài lồng nuôi. Ngoài ra, cần loại bỏ hàu, hà, nhuyễn thể không mong muôn khác, con nắ p bia,.. trong lồng nuôi. - Với khuôn nuôi: nhặt và loại bỏ hầu hà bám trên mặt lồng lưới, thành trong và ngoài của các miếng bê tông và trên mặt cát trong khuôn nuôi.
  18. 17 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: - Câu hỏi + Nêu phương pháp kiểm tra lồng và khuôn nuôi? + Gia cố lồng và khuôn nuôi như thế nào? + Phương pháp loại bỏ sinh vật bám lồng và khuôn nuôi tu hài? - Bài tập thực hành Bài 1. Kiểm tra và gia cố lồng nuôi Bài 2. Kiểm tra và gia cố khuôn nuôi. C. Ghi nhớ: - Phương pháp kiểm tra lồng và khuôn nuôi; - Phương pháp gia cố lồng nuôi; - Phương pháp gia cố khuôn nuôi.
  19. 18 Bài 4: Kiểm tra tỉ lệ sống ƣơng giống cấp 2 Giới thiệu: Nhằm lắm bắt được tỉ lệ sống của tu hài trong quá trình ương giống cấp 2. Làm cơ sở cho việc san thưa lồng, tính toán và chuẩn bị nguyên vật liệu, lồng nuôi hay bán giống sau này. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp đánh giá tỉ lệ sống thông qua kiểm tra lỗ mặt lồng và phương pháp tính tỉ lệ sống - Tính tỉ lệ sống đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật nuôi A. Nội dung: 1. Chuẩn bị thu mẫu Trước khi thu mẫu cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ sau: - 02 đôi gang tay vải - 01 sổ ghi chép - 01 lưới lọc: 20 mắt/cm2 - Xô, chậu, thau,… - Bảng tính 2. Kiểm tra lỗ mặt lồng Hình 3-5: Kiểm tra lỗ mặt lồng ương tu hài.
  20. 19 Đây là phương pháp ước lượng tỉ lệ sống. Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác. Cách làm như sau: - Nhẹ nhàng nhấc lồng lên khỏi mặt nước và đặt lồng lên trên. Quá trình nhấc cần đảm bảo cát mặt lồng không bị sáo trộn. - Kiểm tra kỹ mặt lồng - Đánh giá: Nếu mặt lồng xuất hiện nhiều các lỗ nhỏ 1-3mm, các lỗ xuất hiện đều khắp mặt lồng và dầy chứng tỏ tỉ lệ sống của tu hài ương là cao và ngược lại lỗ xuất hiện thưa và ít thi tỉ lệ sống của tu hài rất thấp. - Kiểm tra nhiều lồng ở nhiều địa điểm khác nhau để kết quả đánh giá được chính xác. 3. Kiểm tra bằng phương pháp sàng lọc tu hài Đây là phương pháp xác định chính xác tỉ lệ số ng của tu hài trong các giai đoạn ương khác nhau. Phương pháp kiểm tra này được tiến hành như sau: - Nhấc lồng nuôi lên khỏ i mặt nước và đặt ở vị trí có mặt bằng thuận tiện cho thao tác. - Múc đầy chậu nước 40-50L, đặt lưới lọc trên miệng thau và nhấc lồng lên đặt lên 1 bên thành của mặt thau sao cho lồng ương nghiêng phía thau (Hình 3-6). Hình 3-6: Đổ tu hài xuống lưới lọc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2