Giáo trình Tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
lượt xem 2
download
Giáo trình "Tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường; Tín dụng – ngân hàng; Thanh toán trong nền kinh tế thị trường; Những vấn đề cơ bản về tài chính;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN --------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành theo Quyết định số: QĐ/CĐN ngày …tháng …năm của hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận Ninh Thuận, năm 2019
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Trang 1
- LỜI GIỚI THIỆU Môn học tài chính tiền tệ là một trong những môn học chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp. Qua môn học này người học có khả năng hiểu được các thông tin cơ bản về tài chính – tiền tệ; mô tả và giải thích được cơ chế vận hành của hệ thống tài chính và thị trường tài chính, sự luân chuyển các nguồn tài chính trong hệ thống tài chính; phân tích được mối quan hệ giữa tiền tệ, tín dụng, lãi suất và thị trường tài chính. Để phục vụ việc giảng dạy và học tập trong nhà trường và nhu cầu nghiên cứu của cán bộ kế toán các doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế Tổng Hợp, trường cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã triển khai biên soạn cuốn “Giáo trình Tài chính – tiền tệ ”. Nội dung của giáo trình “Tài chính tiền tệ” được xây dựng trên cở sở kế thừa những nội dung đã được giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp kết hợp với các nội dung mới để đáp ứng được yêu cầu học nghề thực tế tại các địa phương, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người dạy và học trong quá trình đào tạo nghề. Giáo trình được biên soạn với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, sát với thực tế và điều chỉnh theo đúng quy định nhà trường. Trong suốt quá trình xây dựng giáo trình “Tài chính tiền tệ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của bộ môn Kế Toán. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Khoa Kinh Tế Tổng Hợp và các phòng ban đã hỗ trợ tôi trong thời gian qua.. Chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 Tham gia biên soạn Chủ biên Phan Thị Lệ Thu Trang 2
- MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................... 2 CHƯƠNG I: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................. 6 1. Nguồn gốc ra đời, Bản chất, Chức năng và vai trò của tiền tệ:......................................... 6 2. Các chế độ lưu thông tiền tệ : ............................................................................................. 7 3. Quy luật lưu thông tiền tệ ................................................................................................... 9 4. Lạm phát, Thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ ......................................................... 12 5. Thực hành: ........................................................................................................................ 14 CHƯƠNG II: TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG ..................................................................... 15 1.Tín dụng ................................................................................................................ 15 2 . Ngân hàng trung ương:.................................................................................................... 25 3. Thực hành: ........................................................................................................................ 27 CHƯƠNG III : THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................. 28 1. Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế thị trường ............................................................ 28 2. Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng): ........................................ 28 3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ................................................................ 29 Thực hành: ............................................................................................................................ 39 CHƯƠNG IV : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH ....................................... 40 1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính ............................................................. 40 2. Bản chất của tài chính ...................................................................................................... 41 3. Chức năng của tài chính ................................................................................................... 42 4. Hệ thống tài chính của Việt Nam ..................................................................................... 44 5. Thực hành ......................................................................................................................... 46 CHƯƠNG V: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ....................................................................... 47 1. Những vấn đề chung về thị trường tài chính .................................................................... 47 2. Vai trò của nhà nước trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính ................ 48 3. Thực hành ......................................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 50 Trang 3
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Tài chính tiền tệ Mã môn học: MH 14 Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành/bài tập: 13 giờ; Kiểm tra: 2 giờ) 1. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học tài chính tiền tệ được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung. Trong nhóm các môn học cơ sở, môn tài tiền tệ được bố trí sau các môn quản trị doanh nghiệp và nguyên lý thống kê doanh nghiệp - Tính chất: Môn học tài chính tiền tệ thuộc nhóm các môn học cơ sở bắt buộc. Môn học lý thuyết tài chính tiền tệ cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về tài chính, tiền tệ, tín dụng làm cơ sở cho học sinh nhận thức các môn chuyên môn của nghề. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến thức để hiểu được các thông tin cơ bản về tài chính – tiền tệ; mô tả và giải thích được cơ chế vận hành của hệ thống tài chính và thị trường tài chính, sự luân chuyển các nguồn tài chính trong hệ thống tài chính; phân tích được mối quan hệ giữa tiền tệ, tín dụng, lãi suất và thị trường tài chính. Vận dụng những kiến thức học được từ môn học này, sinh viên có thể: (i) lý giải các vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ (như: sự lựa chọn cấu trúc tài chính, sự biến động lãi suất, quyết định 1 phân bổ nguồn lực tài chính của các chủ thể tài chính...); (ii) làm cơ sở cho việc phân tích các vấn đề có liên quan trong những môn học khác 2. Mục tiêu của môn học - Kiến thức + Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực tài chính + Trình bày được những nội dung cơ bản về tiền tệ; tín dụng về hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường. + Trình bày được các yếu tố, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt - Kỹ năng: + Xử lý được các vấn đề về hoạt động tài chính trên góc độ phương pháp luận thông qua các câu hỏi thảo luận, câu hỏi ôn tập trong quá trình học tập môn học + Phân loại được các hình thức tiền tệ và các hình thức về tín dụng ngân hàng. + Viết được quy trình thanh toán của các hình thức thanh toán trong nền kinh tế thị trường và thanh toán quốc tế. Trang 4
- + Sử dụng kiến thức đã được nghiên cứu làm cơ sở cho việc nhận thức, học tập các môn chuyên môn của nghề và ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn sau này. - Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: + Có ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực tiễn + Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính. 3. Nội dung môn học Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian S Thời gian (giờ) ố Tổng Lý Thực hành, Kiểm Tên chương, mục số thuyết thảo luận, tra T bài tập T I Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường Nguồn gốc ra đời, Bản chất, Chức năng và vai trò của tiền tệ Các chế độ lưu thông tiền tệ 11 7 3 1 Quy luật lưu thông tiền tệ Lạm phát, Thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ II Tín dụng – ngân hàng 1. Tín dụng 15 10 5 2. Ngân hàng III Thanh toán trong nền kinh tế thị trường 1. Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 8 6 2 2. Thanh toán không dùng tiền mặt 3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt IV Những vấn đề cơ bản về tài chính 1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính 2. Bản chất của tài chính 7 5 2 3. Chức năng của tài chính 4. Hệ thống tài chính của Việt Nam V Thị trường tài chính 1.Những vấn đề chung về thị trường tài chính 4 2 1 1 2. Vai trò của nhà nước trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính o Cộng 45 30 13 2 Trang 5
- CHƯƠNG I: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mã tên chương: MH14-01 Mục tiêu của chương: - Trình bày được vai trò và chức năng của tiền tệ đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. - Nhận biết được nguồn gốc ra đời và tiến hoá của tiền tệ qua các hình thái của nó. - Trình bày được lịch sử tiến hoá của các chế độ tiền tệ, hệ thống tiền tệ quốc tế và sự tiến hoá của nó từ xưa đến nay. - Vận dụng được quy luật lưu thông tiền tệ vào thực tiễn, thấy được những luận điểm khác nhau về lạm phát, nguyên nhân, tác động và các giải pháp hạn chế và phòng chống lạm phát - Nghiêm túc trong nghiên cứu 1. Nguồn gốc ra đời, Bản chất, Chức năng và vai trò của tiền tệ: 1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ : - Gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. + Sản xuất tự cung – tự cấp : không có trao đổi hàng hóa + Có sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất : có trao đổi hàng hóa (1) H-H’ (2) H-vật trung gian – H’. - Các hình thái của tiền tệ: + Hóa tệ + Tín tệ + Bút tệ + Các hình thái khác: thẻ thanh toán 1.2. Bản chất của tiền tệ: - Quan điểm của Thomas-Men (1576-1641) : “Vàng bạc là tiền tệ, chỉ có vàng bạc mới là của cải chính tông” - Quan điểm của K.Marx (1818-1883): Tiền là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò làm vật ngang giá chung thống nhất để đo lường và biểu thị giá trị của các hàng hóa, chuyển giá trị đó thành giá cả hàng hóa. - Quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường hiện đại: + “ Bản chất của tiền tệ là dùng để làm phương tiện trao đổi” + “ Bất kì một vật gì nếu được chấp nhận trong việc thanh toán khi mua bán hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các món nợ, … đều được xem là tiền” (Minskin). Trang 6
- 1.3. Chức năng của tiền tệ: * Xem xét 3 chức năng: - Chức năng thước đo giá trị - Chức năng công cụ trao đổi H – T –H’ - Chức năng phương tiện cất trữ. * So sánh với quan điểm của K.Marx: - Chức năng thước đo giá trị. - Chức năng phương tiện lưu thông - Chức năng phương tiện thanh toán - Chức năng phương tiện cất trữ - Chức năng phương tiện thế giới 1.4. Vai trò của tiền tệ: - Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa. - Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế. - Tiền tệ là một công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng chúng. 2. Các chế độ lưu thông tiền tệ : Chế độ lưu thông tiền tệ: là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia đã được quy định thành luật pháp, trong đó các nhân tố hợp thành của lưu thông tiền tệ được kết hợp thành một khối thống nhất. 2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại: - Chế độ đơn bản vị: đây là chế độ tiền tệ chỉ sử dụng một thứ kim loại làm vật ngang giá chung. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa các kim loại được chọn làm bản vị cũng thay đổi từ kim loại kém giá đến kim loại quý. - Chế độ song bản vị: là chế độ tiền tệ trong đó hai thứ kim loại quý là vàng và bạc đều được chọn làm vật ngang giá chung. - Chế độ bản vị vàng: đây là chế độ tiền tệ trong đó vàng được chọn là kim loại tiền tệ. Chế độ bản vị vàng được xem là hình thái cổ điển của chế độ tiền đúc bằng vàng. + Có 3 đặc điểm: Tiền vàng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả mà nhà nước quy định. Các loại dấu hiệu giá trị lưu hành song song với vàng được phép tự do chuyển đổi ra tiền vàng theo giá trị danh nghĩa. Trang 7
- Vàng được tự do lưu thông giữa các nước, nghĩa là nhà nước không thực hiện chế độ quản chế vàng và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ ngoại thương, dịch vụ quốc tế và xuất khẩu tư bản phát triển mạnh mẽ. 2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu (tiền giấy) : - Tiền giấy là dạng tiền dấu hiệu được phát hành vào lưu thông thay thế cho tiền đủ giá trị khi thực hiện chức năng trung gian trong trao đổi. - K.Marx đã đưa ra quy luật lưu thông tiền giấy “Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền đó tượng trưng, mà lẻ ra phải lưu thông thực sự” - Số lượng tiền giấy phát hành vào lưu thông cân đối với số tiền đủ giá cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định thì giá trị đại diện cho một đơn vị tiền giấy phù hợp với giá trị danh nghĩa của nó, nhưng nếu số lượng tiền giấy phát hành vượt quá lượng tiền đủ giá cần thiết cho lưu thông thì giá trị đại diện thực tế của nó sẽ bị giảm sút, nói cách khác, tiền giấy bị mất giá và sức mua của nó sẽ giảm. - Trong cơ chế lưu thông tiền giấy, một khi có sự dư thừa tiền giấy thì người ta lại muốn đẩy khỏi tay mình những đồng tiền mất giá vì bản chất tiền giấy không có giá trị nội tại. Do vậy, hiện tượng mất giá tiền giấy có thể coi là hiện tượng riêng của chế độ lưu thông tiền giấy. - Ngày nay, các nước áp dụng chế độ tiền giấy bất khả hoán nghĩa là có sự thay đổi về quan điểm rằng giá trị tiền không phải chỉ dựa vào dự trữ vàng như trước đây đã từng quan niệm khi thực hiện chế độ tiền giấy khả hoán.. Từ đó việc phát hành tiền giấy vào lưu thông đã thoát ly cơ sở đảm bảo rằng vàng và ngân hàng trung ương các nước sẽ chủ động đưa tiền vào lưu thông căn cứ theo nhu cầu kinh tế của từng thời kì .... và quá trình điều tiết cung cầu tiền tệ được thực hiện thông qua việc vận dụng hàng loạt công cụ quản lý vĩ mô. 2.3. Chế độ lưu thông tiền tệ quốc tế: - Chế độ tiền tệ sau chiến tranh thế giới thứ I – chế độ bản vị bảng Anh: + Các nước Tư Bản sẽ thừa nhận đồng £ là đồng tiền dự trữ và thanh toán quốc tế. Đồng tiền các nước khác mang tính chất là đồng tiền phụ thuộc, nghĩa là việc phát hành tiền và lưu thông ngoài cơ sở bằng vàng có thể dựa trên cơ sở đảm bảo bằng đồng £. Như vậy £ đã trở thành đồng tiền chủ chốt của hệ thống tư bản. + Ngoài ra, với ưu thế là chủ nợ của các nước Châu Âu nên đồng USD cũng được thừa nhận là đồng tiền chủ chốt thứ hai của chế độ tiền tệ này. + Chế độ bản vị £ được xem là chế độ bảng vị vàng được cắt xén vì vàng không được tự do lưu thông và việc chuyển đổi giấy bạc ngân hàng ra vàng đã có những hạn chế nhất định. Đối với những nước có tiềm lực kinh tế mạnh sẽ áp dụng chế độ vàng thoi, các nước tư Trang 8
- bản còn lại có tiềm lực kinh tế yếu thì phải áp dụng chế độ bản vị hối đoái vàng, nghĩa là phải thông qua một ngoại tệ làm trung gian mới đổi được ra vàng. - Chế độ tiền tệ sau chiến tranh thế giới thứ II – chế độ bản vị USD: + Hội nghị tiền tệ - quốc tế tại Mỹ (01/07/1944 -> 22/07/1944): đã thống nhất xây dựng chế độ tiền tệ sau chiến tranh thế giới dựa trên bản vị là đồng USD với nội dung chủ yếu : đồng USD với tiêu chuẩn giá cả 1USD = 0,888671 gr vàng sẽ được các nước công nhận là phương tiện cất trữ và thanh toán quốc tế. + Chế độ bản vị USD đã tạo điều kiện để USD trở thành đồng tiền quốc tế, USD chiếm vị trí chủ chốt của thế giới tư bản lúc bấy giờ. 2.4. Chế độ lưu thông tiền tệ Việt Nam: Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt thấp, thanh toán bằng tiền mặt còn cao, tốc độ lưu thông chậm lý do: - Hệ thống ngân hàng, đặc biệt là hệ thống thanh toán chưa phát triển. Công nghệ ngân hàng cổ điển. - Công chúng chưa có thói quen trong giao dịch với ngân hàng (mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng) - Phương thức thanh toán nghèo nàn, thủ tục lại phức tạp. - Đồng tiền mất ổn định: lạm phát, kế cả lạm phát do hoạt động quản lý lưu thông tiền tệ còn nhiều hạn chế và chưa hiệu quả. (lạm phát 2004) - Tình trạng đô la hóa rất phổ biến: lượng đô la trôi nổi trên thị trường lớn, thanh toán trực tiếp bằng đô la chiếm 30% tổng giá trị thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đô la chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do công chúng, các ngân hàng và cả nhà nước đều có thái độ chưa đúng, thậm chí “sùng bái” đồng đô la, chưa tin tưởng vào đồng Việt Nam. 3. Quy luật lưu thông tiền tệ 3.1. Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ: * Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx: Yêu cầu: M=∑PQ/V Nội dung quy luật: Khối lượng tiền cần thiết (M) cho lưu thông trong một thời gian nhất định phụ thuộc vào tổng giá cả của hàng hóa được sản xuất và đưa vào lưu thông (∑PQ) với tốc độ lưu thông tiền tệ trong thời gian đó Ý nghĩa: Đặt nền tảng cho cơ sở khoa học và phương pháp luận của việc quản lý lưu thông tiền tệ Nhận xét: Những đóng góp và hạn chế của quy luật lưu thông tiền tệ của K.Marx + Giá quyết cơ sở phương pháp luận và lý luận để quản lý và điều hòa lưu thông tiền tệ, tuy nhiên: Trang 9
- + Những giả thiết không thực tiễn: chưa có một nền kinh tế nào có thể thỏa mãn các điều kiện giả thiết của K.Marx + Không có tính hiện thực. 3.2. Cung và cầu tiền tệ: * Cung tiền tệ: - Khái niệm về cung tiền tệ: Tổng giá trị của các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế- về thực chất là những tài sản có khả năng chuyển hóa ở mức độ nhất định. - Thành phần mức cung tiền tệ: được phân định theo khả năng chuyển hoán, bao gồm M1 gồm tiền mặt, và những tài sản được coi như tiền mặt (tiền gửi không kì hạn, các loại tiền gửi khác ở dạng có thể phát hành sec, sec du lịch); M2 gồm M1 và những tài sản có khả năng chuyển hoán thấp hơn như tiền tiết kiệm, tiền gửi trên các tài khoản kinh doanh trên thị trường tiền tệ,....; M3 gồm M2 và một số tài sản khác có khả năng chuyển hoán thấp hơn ví dụ như tiền gửi của các công ty kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, giấy chứng nhận sở hữu bất động sản, trái phiếu chính phủ. - Các nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ: thu nhập,lãi suất, giá cả và các biến số khác phản ánh sự biến động của nền kinh tế xã hội. * Cầu tiền tệ: - Khái niệm cầu tiền tệ: Là nhu cầu của công chúng hay nền kinh tế đối với việc nắm giữ, hay là những tài sản có tính thanh khoản. - Thành phần của cầu tiền tệ: có nhiều quan điểm khác nhau về thành phần cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tiền tệ. + Quan điểm của J.M.Keynes: đây là quan điểm có thể coi như sự hoàn chỉnh học thuyết về cầu tiền tệ. Thành phần của cầu tiền tệ gồm: Cầu giao dịch, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả, tần suất thanh toán,... Cầu dự phòng, phụ thuộc vào thu nhập và các yếu tố xã hội khác. Cầu đầu cơ hay đầu tư, phụ thuộc vào thu nhập, lãi suất và các yếu tố khác. 3.3. Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các mối liên hệ chủ yếu đều do thị trường (cung và cầu) quyết định, kể cả mối quan hệ hàng hóa-tiền tệ. Vì vậy lưu thông tiền tệ cũng phải được quản lý dựa trên cơ sở xác định mức cung và cầu tiền tệ nhằm đảm bảo cân bằng cung và cầu tiền tệ. 3.4. Các khối tiền trong lưu thông: 3.4.1. Các loại tiền tệ trong nền kinh tế hiện đại: a. Tiền có tính lỏng cao: - Tiền pháp định: các loại tiền này được nhà nước thống nhất phát hành và cho phép lưu thông với mệnh giá được in trên đồng tiền theo luật định. Trang 10
- - Đồng tiền pháp định còn khẳng định chủ quyền quốc gia còn khẳng định chủ quyền quốc gia, sự độc lập của hệ thống tiền tệ mỗi nước biểu hiện chủ quyền kinh tế và chính trị của quiền có quốc gia đó trên trường quốc tế. - Hình thức: có dấu quốc huy trên đồng tiền, đặc biệt với các loại tiền giấy còn phải có số sêri phát hành và chữ kí của một quan chức chính phủ. - Tiền gửi không kì hạn hay các khoản tiền gửi trên các tài khoản thanh toán tại các ngân hàng. Là một loại tiền có quyền lực cao nhưng tính lỏng thấp hơn so với tiền pháp định vì phải thông qua một số thủ tục thanh toán theo quy định khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trong điều kiện những dịch vụ thanh toán qua ngân hàng trở nên tiện ích thì vấn đề thanh toán từ tiền gửi không kì hạn hay các tài khoản thanh toán có thể phát hành séc .... sẽ góp phần giảm đáng kể những chi phí không cần thiết trong thanh toán bằng tiền mặt. b. Các loại tiền tài sản: - Đây là loại tài sản được người sở hữu nắm giữ như một hình thức đầu tư sinh lợi song chúng lại có khả năng hoán chuyển linh hoạt sang tiền mặt trong một thời gian ngắn. - Các loại tiền tài sản bao gồm: + Các loại tiền gửi có kì hạn: tiền gửi tiết kiệm của công chúng tại các quỹ tiết kiệm, các ngân hàng, tiền gửi có kì hạn của cá nhân và doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng. + Tài khoản tiền gửi ở thị trường tiền tệ Người sở hữu các tài khoản tiền gởi trên thị trường tiền tệ có lợi thế là vừa được hưởng lãi cao mà khi cần có thể viết séc thanh toán từ tài khoản tiền gửi này ngay trên thị trường tiền tệ. + Các chứng từ nợ ngắn hạn, trung hạn được mua bán trên thị trường tiền tệ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu tiết kiệm do các ngân hàng, các cấp chính quyền địa phương, công ty tài chính .... + Các loại tiền tài sản khác Tùy theo khả năng thanh toán nhanh hay chậm mà số nước công nghiệp phát triển còn xếp các chứng từ như: trái phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu thương mại đã được ngân hàng chấp nhận.... vào loại tài sản có độ lỏng kém hơn các loại tiền đã nêu trên nên thường được xếp vào khối tiền sau cùng trong phép đo tổng lượng tiền của ngân hàng trung ương các nước. 3.4.2. Phép đo tổng lượng tiền trong nền kinh tế hiện đại: - Nhà kinh tế học Samuelson chia khối tiền trong lưu thông thành hai bộ phận: + Khối M1 (tiền theo nghĩa hẹp) gọi là tiền giao dịch gồm các khoản tiền thực tế được dùng cho giao dịch để mua bán hàng hóa bao gồm: Tiền kim khí, tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành Trang 11
- Tiền kí gửi trên các tài khoản sec: đây là tiền qua ngân hàng, số tiền kí gửi trên tài khoản sec có thể được rút ra để thanh toán. + Khối M2 (tiền theo nghĩa rộng) gọi là tiền tệ tài sản hay chuẩn tệ vì chúng có thể chuyển sang tiền mặt dễ dàng trong một thời gian bao gồm: Khối M1 Các loại tài sản là tiền thay thế rất gần với tiền giao dịch như tài khoản tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn.... Tại các nước phát triển phép đo tổng lượng tiền được ngân hàng trung ương công bố thông thường gồm 3 khối tiền tệ chính đó là: + Khối M1 bao gồm: tiền pháp định, tiền gửi không kì hạn hay tiền gửi thanh toán có thể phát hành sec, sec du lịch + Khối M2 bao gồm: M1, các loại tiền gửi có kì hạn loại nhỏ, tiền gửi tiết kiệm, các chứng từ nợ ngắn hạn, tiền gửi thị trường tiền tệ ngắn hạn + Khối M3 bao gồm: M2, các loại tiền gởi có kì hạn loại lớn, các chứng từ nợ, tiền gởi thị trường tiền tệ dài hạn + Ngoài ra, phép đo cuối cùng về tổng lượng tiền mà ở Anh gọi là khối M4 còn ở Mỹ và các nước phát triển khác gọi là khối L bao gồm: M3, các loại tiền theo nghĩa rộng hơn đó là các loại chứng khoán, chứng từ có giá có khả năng hoán chuyển trên thị trường tài chính. 4. Lạm phát, Thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ 4.1. Lạm phát : a. khái niệm: lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt. b. Phân loại lạm phát: - Lạm phát vừa phải: Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ một con số hàng năm (dưới 10% một năm). Lạm phát vừa phải còn được gọi là lạm phát một con số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Lạm phát cao: Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ hai con số hàng năm (10% đến 100% một năm). Lạm phát cao còn gọi là lạm phát phi mã. Thật ra, cũng có một số nhà kinh tế quan điểm cho rằng thuộc loại lạm phát phi mã bao gồm cả lạm phát ở mức độ ba con số (như 100%, 200%....). Lạm phát phi mã gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. - Siêu lạm phát: còn gọi là lạm phát siêu tốc. Có tác hại rất lớn đến kinh tế xã hội. Trang 12
- c. Nguyên nhân: - Cầu kéo: lạm phát cầu kéo xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung. - Chi phí đẩy: lạm phát chi phí đẩy khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu. - Bội chi ngân sách. - Tăng trưởng tiền tệ quá mức. d. Những biện pháp kiềm chế lạm phát: - Những biện pháp cấp bách: + Biện pháp về chính sách tài khóa: Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách, cắt giảm những khoản chi tiền công chưa cấp bách Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân và doanh nghiệp có thu nhập cao, chống thất thu thuế. Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước. + Biện pháp thắt chặt tiền tệ:đóng băng tiền tệ, nâng lãi suất, nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buột để hạn chế khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại. + Biện pháp kiềm chế gía cả Nhập hàng hóa của nước ngoài để bổ sung cho khối lượng hàng hóa trong nước tạo ra một sự cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa. Nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định giá vàng, ổn định tỷ giá hối đoái, từ đó tạo tâm lý ổn định gía cả các mặt hàng khác. Quản lý thị trường chống đầu cơ tích trữ.... + Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá. - Những biện pháp chiến lược: + Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn. + Đổi mới chính sách tài chính công. + Thực hiện chiến lược cạnh tranh hoàn toàn. + Dùng lạm phát để chống lạm phát. 4.2. Giảm phát và thiểu phát: - Khái niệm:Giảm phát là hiện tượng mức giá cả chung của hàng hóa giảm trong một thời gian tương đối dài. Trên thực tế, giảm phát cũng gây thiệt hại cho nền kinh tế không kém gì lạm phát. Khi có giảm phát thì hàng hóa ế ẩm, không bán được do sức mua của dân bị giảm sút. Các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, số người thất nghiệp tăng lên làm cho sức mua của xã hội giảm. - Những biện pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu kích cầu hạn chế giảm phát tiền tệ: Trang 13
- + Việc đầu tiên là chính phủ phải giảm thuế. Khi giảm thuế thì thu nhập thực của người dân sẽ tăng và do đó họ sẽ có khuynh hướng tiêu dùng nhiều hơn -> Lợi nhuận của nhà đầu tư tăng lên -> Khuyến khích đầu tư nhiều hơn. + Tăng chi ngân sách cho việc xây dựng cơ bản và đầu tư phát triển như xây dựng cơ sở hạ tầng, đường cầu, bệnh viện, trường học..... + Nhà nước cũng cần có các biện pháp cụ thể để khuyến khích xuất khẩu như trợ giá, giảm thuế, miễn thuế, mở những văn phòng đại diện để giới thiệu sản phẩm của Việt Nam tại nước ngoài, cho các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng chính sách ưu đãi về lãi suất trong vay vốn. - Khái niệm: Thiểu phát là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. 4.3. Vận dụng các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện của Việt Nam hiện nay 5. Thực hành: Câu hỏi 1: Tại sao sự xuất hiện của vật trung gian trao đổi lại đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong lịch sử phát triển tiền tệ Câu hỏi 2: Theo anh (chị) tiền tệ có những chức năng gì? Chức năng nào cơ bản và quan trọng nhất? Vì sao? Câu hỏi 3: Hãy chứng minh rằng: tiền tệ ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa? Câu hỏi 4: Các chức năng của tiền đã được vận dụng như thế nào trong hoạt động thực tiễn? Hãy cho biết suy nghĩ của anh (chị) về tiền như thế nào? Trang 14
- CHƯƠNG II: TÍN DỤNG – NGÂN HÀNG Mã tên chương: MH14-02 Mục tiêu của chương: - Trình bày được nguồn gốc ra đời và phát triển của tín dụng qua các hình thái của nó. - Trình bày được lý luận và cơ chế phát hành tiền của ngân hàng trung ương cũng như việc tạo tiền bút tệ của ngân hàng thương mại có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế. - Trình bày được vai trò và chức năng của ngân hàng đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. - Phân tích được vai trò và chức năng của tín dụng đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. - Giải thích được các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng và xác định được cách tính lãi suất tín dụng. - Phân biệt được các loại thị trường trong thị trường tiền tệ, phân tích được cơ sở hình thành và phát triển cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế. - Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu 1. Tín dụng: 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tín dụng: a. Sự ra đời và phát triển của tín dụng: * Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng: Cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra đời và tồn tại của các quan hệ kinh tế tư hữu, gắn liền với diễn biến của quá trình phân công lao động xã hội, tín dụng góp phần thực hiện phân bổ điều tiết sử dụng nguồn lực của cải xã hội hiệu quả hơn. * Quá trình phát triển của tín dụng: Chế độ tư hữu là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Giai đoạn đầu , quan hệ tín dụng rất thô sơ, chủ yếu là quan hệ vay mượn trực tiếp bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng là chính. Về sau, khi sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng không ngừng mở rộng. Tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đặc biệt từ khi phương thức sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa hình thành, hoạt động tín dụng phát triển rất mạnh, biểu hiện qua quy mô vốn và sự phong phú đa dạng của các hình thức. Như vậy, có thể kết luận tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa và là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. b. Khái niệm: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định. c. Chức năng của tín dụng: Trang 15
- - Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: + Ở khâu tập trung: tín dụng là phương thức cho các chủ thể kinh tế thu hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. + Ở khâu phân phối: tín dụng thực hiện vai trò luân chuyển vốn, kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: + Chức năng này được thực hiện trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả. + Tín dụng bao hàm khả năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp vay vốn, đồng thời phản ánh một cách tổng hợp mức độ phát triển của nền kinh tế. + Tín dụng được xem như là một công cụ đòn bẩy kích thích, điều tiết kinh tế trong cơ chế kinh tế thị trường. d. Vai trò của tín dụng: - Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. - Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế kiểm soát lạm phát. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. - Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại. 1.2. Các hình thức tín dụng: 1.2.1 Tín dụng thương mại: a. Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau, hình thành trên cơ sở quan hệ mua – bán chịu hàng hóa. - Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu cuối cùng của chu kì sản xuất kinh doanh, đang chuẩn bị chuyển hóa thành tiền. - Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó bên cho vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa. - Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy nợ, còn được gọi là kì phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu. Kì phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác định quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán nợ khi đến hạn. Kì phiếu thương mại có 3 đặc tính: Trang 16
- + Tính trừu tượng: biểu hiện qua đặc điểm là trên kì phiếu không ghi rõ nguyên nhân, nội dung kinh tế nào dẫn dến phát sinh quan hệ tín dụng và sự ra đời của kì phiếu, mà chỉ thể hiện các yếu tố sau: số tiền nợ, tên người nhận nợ, thời gian và địa điểm thanh toán nợ. + Tính bắt buột: trên kì phiếu thương mại luôn có ghi dòng chữ “ lệnh trả tiền vô điều kiện”. + Tính lưu thông: Trong thời gian kì phiếu thương mại còn thời hạn hiệu lực nó có thể được sử dụng như một phương tiện thanh toán. Kì phiếu thương mại được phân loại dựa trên các căn cứ sau: + Căn cứ vào yếu tố người thụ hưởng và phương thức kí chuyển nhượng, kì phiếu thương mại có 3 loại: kì phiếu vô danh: không ghi tên người thụ hưởng, khi chuyển nhượng không cần phải làm thủ tục kí hậu chuyển nhượng. Kì phiếu kí danh: có ghi tên người thụ hưởng, người sở hữu kì phiếu có thể chuyển nhượng nó cho người khác, khi chuyển giao kì phiếu phải làm thủ tục kí hậu nhằm thiết lập quyền sở hữu hợp pháp cho người cầm tờ kì phiếu. Kì phiếu đích danh: có ghi tên người thụ hưởng, người thụ hưởng không được phép chuyển nhượng vì người mắc nợ chỉ đồng ý thanh toán cho chính người có tên trên kì phiếu. + Căn cứ vào các yếu tố người lập, kì phiếu bao gồm hai loại: Lệnh phiếu hay kì phiếu thông thường: do người mua chịu kí phát hành cam kết thanh toán một món nợ bằng tiền nhất định khi tới hạn cho người bán. Hối phiếu: là loại kì phiếu do người bán kí phát hành ra lệnh cho người mua khi tới hạn phải thanh toán một số tiền nợ cho người bán chịu hay bất kì một người nào xuất hiện hối phiếu. b. Đặc điểm: - Hình thức biểu hiện của tín dụng: Cho vay dưới hình thức hàng hóa với giá trị của món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu. - Chủ thể tham gia quan hệ tín dụng thương mại: là các nhà doanh nghiệp trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành nghề có lien quan với nhau. - Sự vận động phát triển của tín dụng thương mại phù hợp tương đối với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. * Hạn chế: Trang 17
- + Hạn chế về quy mô tín dụng: tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp do đó giá trị của khối tín dụng phụ thuộc vào khả năng về vốn và giá trị của lượng hàng hóa dư thừa. + Hạn chế về thời gian tín dụng + Hạn chế về phương hướng + Hạn chế về phạm vi: chỉ xảy ra giữa những doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau. 1.2. Các hình thức tín dụng 1.2.2.Tín dụng ngân hàng a. khái niệm: là quan hệ tín dụng một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu: - Khâu huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. - Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. b. Đặc điểm: - Về hình thức biểu hiện: Hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh để tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các Chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. c. Phân loại: - Căn cứ vào các yếu tố thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng daì hạn. - Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định. - Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn: Tín dụng ngân hàng gồm: + Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa + Tín dụng tiêu dùng - Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng tiêu dùng có hai loại: hình thức cấp tín dụng bằng tiền và hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa. - Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng: tín dụng ngân hàng chia thành các loại: Trang 18
- + Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp + Tín dụng có đảm bảo trực tiếp 1.2.3. Tín dụng Nhà nước: a. Khái niệm: tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể trong và ngoài nước. b. Phân loại: - Căn cứ vào yếu tố thời gian, tín dụng nhà nươc được chia làm hai loại: + Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay ngắn hạn của nhà nước để giải quyết tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của ngân sach nhà nước + Tín dụng trung dài hạn: Các khoản vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. nhà nước thực hiện huy động vốn dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, vay qua các hiệp định vay nợ giữa chính phủ với chính phủ nước khác hoặc các tổ chức tiền tệ trên thế giới. - Căn cứ vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước được thực hiện qua hai phương thức: + Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá + Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ - Căn cứ vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước gồm: tín dụng trong nước và tín dụng nước ngoài. c. Đặc điểm: - Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính trị - xã hội. - Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng. - Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng và các chính sách tài chính – tiền tệ của nhà nước 1.2.4. Tín dụng tiêu dùng: * Đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân. Mục đích của tín dụng tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời tín dụng tiêu dùng cũng giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ, mở rộng thị trường hướng đến tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng sẽ ngày càng mở rộng và phát triển, cả về giá trị cũng như hình thức cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trường. ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập người dân rất cao nhưng tín dụng tiêu dùng phát triển rất mạnh thông qua phương thức cấp tín dụng mà hàng hóa, dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng một cách tốt nhất. * Hình thức: căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng tiêu dùng có hai loại: - Hình thức cấp tín dụng bằng tiền: chủ yếu do ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng thực hiện. Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ
193 p | 1114 | 363
-
Giáo trình Tài chính - Tiền tệ: Phần 1
218 p | 240 | 59
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 1 - CĐ Phương Đông
38 p | 283 | 45
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 2 - CĐ Phương Đông
34 p | 228 | 36
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 1 - NXB Đại học Thái Nguyên
213 p | 27 | 19
-
Giáo trình Tài chính - tiền tệ: Phần 2 - NXB Tài chính
230 p | 36 | 18
-
Giáo trình Tài chính - tiền tệ: Phần 1 - NXB Tài chính
246 p | 39 | 18
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 2 - NXB Đại học Thái Nguyên
335 p | 26 | 15
-
Giáo trình Tài chính - Tiền tệ: Phần 1 - Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
120 p | 50 | 13
-
Giáo trình Tài chính Tiền tệ: Phần 1 - PGS. TS Phạm Ngọc Dũng
240 p | 20 | 11
-
Giáo trình Tài chính - Tiền tệ: Phần 2 - Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
70 p | 55 | 10
-
Giáo trình Tài chính Tiền tệ: Phần 2 - PGS. TS Phạm Ngọc Dũng
220 p | 12 | 9
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên
90 p | 9 | 7
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
166 p | 47 | 7
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
177 p | 40 | 7
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
93 p | 27 | 5
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
93 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn