GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 3
lượt xem 75
download
Chương I. Tài nguyên nước Tài nguyên nước và các văn bản pháp quy hướng dẫn tiếp theo đã cung cấp các quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Qua đó tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 3
- Chương I. Tài nguyên nước Tài nguyên nước và các văn bản pháp quy hướng dẫn tiếp theo đã cung cấp các quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Qua đó tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Cấu trúc của Luật Tài nguyên nước 1998 gồm có 10 chương với 75 điều được phân bố: - Chương I. Những quy định chung (9 điều) - Chương II. Bảo vệ tài nguyên nước (10 điều) - Chương III. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước (16 điều) - Chương IV. Phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt và tác hại khác do nước gây ra (11 điều) - Chương V. Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (6 điều) - Chương VI. Quan hệ quốc tế về tài nguyên nước (4 điều) - Chương VII. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước (9 điều) - Chương VIII. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước (4 điều) - Chương IX. Khen thưởng, xử lý và vi phạm (2 điều) - Chương X. Ðiều khoản thi hành (4 điều) Đến năm 2006, Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước (NWRC) đã trình Chính phủ “Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020”. Và sau đó đã được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định ban hành số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006. Có thể nói đây là một chiến lược về tài nguyên nước và các chương trình hành động về tài nguyên nước ở cấp độ quốc gia được ban hành lần đầu tiên ở Việt Nam. Nội dung chủ yếu của chiến lược gồm 6 điểm chính: - Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh - Bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước - Phát triển bền vững tài nguyên nước - Giảm thiểu tác hại do nước gây ra - Hoàn thiện thể chế, tổ chức - Tăng cường năng lực điều tra, nghiên cứu, phát triển công nghệ Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 41
- Chương I. Tài nguyên nước Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước cũng được đề cập đến trong một số văn bản dưới luật khác: - Chiến lược quốc gia và chương trình hành động nhằm giảm nhẹ và quản lý thiên tai tại Việt Nam từ 2001 đến 2020 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MARD và Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương, 12/2001). - Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2001 ÷ 2005 (MARD, 8/2000). - Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2010 (MARD, 7/2000). - Định hướng và nhiệm vụ phát triển tài nguyên nước đến năm 2010 (MARD, 9/1999). - Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước (Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị 36/CT-TW, ngày 26/6/1998). - Kế hoạch phát triển tài nguyên nước đến năm 2000 và Kế hoạch hành động phát triển đến năm 2010 (MARD, 6/1998). - Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường (NRWSS). b) Các thể chế chính trong quản lý nguồn nước b1. Có liên quan đến môi trường nói chung - Luật Bảo vệ môi trường (29/11/2005). - Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 02/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các Sở Tài nguyên và Môi trường. - Nghị định 91/2002 ngày 11/11/2002 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Quyết định 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. - Quyết định 395/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 10/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ & Môi trường về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ liên quan. - Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 42
- Chương I. Tài nguyên nước b2. Các chính sách liên quan trực tiếp đến tài nguyên nước Quyết định 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành quy chế thu - thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước. - Quyết định 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất. - Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Văn bản 99/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước. - Quyết định 37, 38, 39/2001/QĐ/BNN-TCCB của MARD về việc thành lập Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông Mê-Kông, sông Đồng Nai, sông Thái Bình và sông Hồng. - Quyết định 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020. - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão (ban hành lần đầu ngày 08/3/1993) ngày 24/8/2000. - Quyết định 67/2000/QĐ-TTg ngày 15/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước. - Quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả nước thải nguy hại). - Nghị định 179/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước. - Quyết định 35/1999/QĐ-TTg ngày 05/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị Việt Nam đến năm 2020. - Quyết định 63/1998/QĐ-TTg ngày 18/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020. - Quyết định 357 NN-QLN/QĐ ngày 13/3/1997 của MARD về việc ban hành quy định thạm thời về việc cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm. - Chỉ thị 487/TTg ngày 30/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với Tài nguyên nước. - Quyết định 299/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 43
- Chương I. Tài nguyên nước - Quyết định số 860/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban sông Mê-Kông Việt Nam. - Quyết định 556/TTg ngày 12/9/1995 về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 327/CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. - Chỉ thị 200/TTg ngày 29/4/1994 của Thủ tường Chính phủ về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Quyết định 327-CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước. b3. Những quy định liên quan đến việc nuôi trồng thủy sản - Nghị định 128/CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. - Luật Thủy sản 17/2003/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 26/11/2003. - Nghị định 43/2003/NĐ-CP ngày 2/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản. - Nghị định 49/NĐ-CP/1998 về qui chế hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển nước CHXHCN Việt Nam. - Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 25/4/1989. c) Các tiêu chuẩn về chất lượng nước - TCVN 5942-1995: Chất lượng nước - Chất lượng nước mặt. - TCVN 5943-1995: Chất lượng nước - Chất lượng nước biển ven bờ. - TCVN 5944-1995: Chất lượng nước - Chất lượng nước ngầm. - TCVN 5945-1995: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải - TCVN 6772-2000: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép - TCVN 6773-2000: Chất lượng nước - Chất lượng nước dùng cho thủy lợi - TCVN 6774-2000: Chất lượng nước - Chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh - TCVN 6980-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. - TCVN 6981-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 44
- Chương I. Tài nguyên nước - TCVN 6982-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước. - TCVN 6983-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước. - TCVN 6984-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh. - TCVN 6985-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước hồ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh. - TCVN 6986-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh. - TCVN 6987-2001: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước. I.5. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy giải thích cho nhận xét tại sao nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn? 2. Trình bày vòng tuần hoàn nước và các thành phần của vòng tuần hoàn nước. 3. Tìm hiểu cách thiết lập phương trình cân bằng nước ứng với những điều kiện cụ thể về lưu vực, các thông số ảnh hưởng. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 45
- Chương II: Tài nguyên nước mặt CHƯƠNG II: TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT II.1. SỰ HÌNH THÀNH DÒNG CHẢY SÔNG NGÒI II.1.1. Hệ thống sông ngòi Hơi nước từ mặt thoáng địa cầu bốc lên khí quyển, tập hợp lại thành mây. Trong điều kiện thích hợp, hơi nước trong mây ngưng tụ lại thành mưa rơi xuống nước. Nước mưa rơi xuống lưu vực, một phần bị tổn thất do bốc hơi trở lại lên không trung, một phần đọng lại các khu trũng và ngấm xuống đất tạo thành dòng chảy ngầm chảy vào sông, một phần chảy tràn trên mặt đất dưới tác dụng của trọng lực tạo thành dòng chảy mặt. Phần chảy tràn này sẽ đi theo các khe rãnh, dần dần hợp thành suối, sông... và tiếp tục đổ ra hồ hoặc biển. Tất cả các khe, suối, hồ, đầm, sông rạch lớn nhỏ khác nhau gọi là hệ thống sông ngòi. Hệ thống sông ngòi gồm có sông chính cùng với sông nhánh và các khe suối tập trung nước về dòng sông đó. Tùy theo hình dạng của các hệ thống sông mà ta có thể phân chia chúng như sau: (a) (b) (c) (d) Hình 2.1. Một số dạng của hệ thống sông (a) dạng nan quạt; (b) dạng lông chim; (c) dạng càng cây; (d) dạng song song Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 46
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Tên của một hệ thống sông thường lấy từ tên con sông chính trong hệ thống đó, thông thường con sông chính là con sông dài nhất, có lưu lượng dòng chảy lớn nhất đổ ra biển hoặc các hồ lớn nội địa. Các con sông đổ vào sông chính gọi là sông nhánh cấp I, sông chảy vào sông nhánh cấp I gọi là sông nhánh cấp II, tương tự như vậy sông nhánh cấp III sẽ đổ vào sông nhánh cấp II... Sự phân bố của các sông nhánh dọc theo sông chính quyết định tính chất dòng chảy trên hệ thống sông. Càng về xuôi lượng nước và kích thước càng tăng, tốc độ trung bình và độ dốc giảm xuống. Vì vậy, đối với sông lớn người ta thường chia ra thượng lưu, trung lưu và hạ lưu để thuận tiện hơn trong việc khai thác tiềm năng kinh tế. Ở phần cuối của hạ lưu, dòng chảy đổ ra biển qua vùng chuyển tiếp chịu ảnh hưởng của biển, đặc biệt là chế độ triều. Tốc độ dòng chảy giảm xuống, sự xâm nhập của triều gây ra sự xáo trộn nước ngọt và mặn, độ rộng của sông tăng mạnh tạo nên kiểu tam giác hay cửa sông hình phễu. II.1.2. Lưu vực sông Lưu vực sông là phần mặt đất mà lượng nước phía trên (kể cả nước mặt và nước ngầm) sẽ chảy ra con sông đó. Nói cách khác lưu vực sông là phần diện tích khu vực tập trung nước của sông. Đường phân nước Sông nhánh cấ p 3 Sông nhánh cấp 1 Nguồn sông Hợp lưu Sông nhánh cấ p 2 Điểm thoát Sông chính Hình 2.2. Đường phân nước và giới hạn của lưu vực Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 47
- Chương II: Tài nguyên nước mặt a) Đường phân nước của lưu vực Lưu vực sông được giới hạn bởi đường phân nước của lưu vực. Có hai loại đường phân nước là đường phân nước mặt và đường phân nước ngầm. - Đường phân nước mặt là đường nối liên tục các điểm cao nhất xung quanh lưu vực và giới hạn lưu vực này với các lưu vực khác. Nước mưa rơi xuống hai phía của đường phân nước sẽ chảy về hai bên và đi về hai lưu vực khác kế cận nhau theo sườn dốc của chúng. - Đường phân nước ngầm phân chia sự tập trung nước ngầm giữa các lưu vực. Đây là đường nối các điểm cao nhất của tầng không thấm trên cùng xung quanh lưu vực. Khi nước ngầm thấm xuống hai bên của đường phân nước ngầm sẽ chảy vào hai lưu vực sông khác nhau. Việc xác định đường phân nước ngầm rất khó khăn và tốn kém. Thông thường đường phân nước mặt và đường phân nước ngầm không trùng nhau. Trong thực tế thường người ta lấy đường phân nước mặt để xác định diện tích lưu vực và còn gọi là đường phân lưu. Muốn xác định được đường phân lưu phải căn cứ vào bản đồ địa hình có vẽ các đường đồng cao độ. b) Các đặc trưng của lưu vực b1. Diện tích lưu vực Diện tích khống chế bởi đường phân thủy của lưu vực được gọi là diện tích lưu vực, ký hiệu là F và có đơn vị tính là km2. b2. Chiều dài sông chính Chiều dài sông chính là chiều dài đường chủ lưu của dòng sông chính từ nguồn ra cửa sông, ký hiệu là L, đơn vị tính là km. b3. Chiều dài lưu vực Chiều dài lưu vực L1 (km) là đường gấp khúc nối các trung điểm mặt cắt ngang lưu vực từ nguồn ra cửa sông, những mặt cắt ngang này thẳng góc với dòng chảy. Thông thường chiều dài sông chính cũng được xem như chiều dài lưu vực L ≈ L1. L (km) L1 (km) F (km²) Hình 2.3. Lưu vực sông và các đặc trưng của lưu vực Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 48
- Chương II: Tài nguyên nước mặt b4. Chiều rộng bình quân của lưu vực Chiều rộng bình quân của lưu vực B (km) được xác định theo hệ số giữa diện tích lưu vực và chiều dài lưu vực: (km) (2.1) b5. Độ cao bình quân của lưu vực Độ cao bình quân của lưu vực Hbq (km) được xác định trên bản đồ địa hình và tính theo công thức sau: (km) (2.2) trong đó Hi: cao trình đường đồng mức thứ i (m) fi: diện tích bộ phận của lưu vực nằm giữa hai đường đồng mức liên tiếp (km²) F: diện tích lưu vực (km²) n: số mảnh diện tích b6. Độ dốc bình quân của lưu vực Độ dốc bình quân của lưu vực Ibq (o/oo) được xác định trên bản đồ địa hình và tính theo công thức sau: (o/oo) (2.3) trong đó li: chiều dài của đường đồng mức thứ i trong phạm vi lưu vực (m) Δhi: chênh lệch cao độ giữa hai đường đồng mức (m) c) Đặc trưng của dòng sông c1. Mặt cắt dọc của sông Mặt cắt dọc của sông là mặt cắt theo chiều dòng chảy qua trục lòng sông. Bản đồ mặt cắt dọc sông cho ta biết sự hình thành phân bố độ dốc dòng sông. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 49
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Cao trình mặt đất (m) Mặt cắt ngang sông Hình 2.4. Mặt cắt dọc sông Llyn ở Afon Glaslyn, xứ Wales, Anh [Nguồn: http://www.geographyalltheway.com/ib_geography] c2. Mặt cắt ngang của sông Mặt cắt ngang của sông tại một vị trí nào đó là mặt cắt vuông góc với hướng dòng chảy ngay tại vị trí đó. Mặt cắt ngang của sông cho ta biết độ sai biệt rộng hẹp của lòng sông giữa các mùa trong năm. c3. Độ dốc mặt nước Độ dốc mặt nước i là tỷ số độ chênh lệch mực nước ΔH tại hai mặt cắt ngang của sông cách nhau một khoảng cách L. Trong một con sông, độ dốc i nhỏ dần từ nguồn về phía cửa sông. (2.4) trong đó H1, H2: độ sâu mực nước trên sông tại mặt cắt 1 và 2 (m) L: khoảng cách giữa hai mặt cắt muốn đo (m) Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 50
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Gradient Vận tốc Bề rộng Độ sâu L ưu lượng L ưu lượng L ưu lượng L ưu lượng Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn các mặt cắt ngang khác nhau dọc theo một con sông và mối liên hệ giữa lưu lượng và các yếu tố dòng chảy theo các mặt cắt ngang đó [Nguồn: http://www.geographyalltheway.com/ib_geography] II.2. SỰ HÌNH THÀNH DÒNG CHẢY SÔNG NGÒI II.2.1. Dòng chảy sông ngòi a) Định nghĩa Dòng chảy là lượng nước trong lưu vực chảy qua mặt cắt cửa ra sau một khoảng thời gian nhất định cùng với sự thay đổi của nó trong thời gian đó. Xét theo xuất phát điểm của dòng chảy, người ta chia dòng chảy ra hai phần: - Dòng chảy mặt: dòng chảy hình thành do nước trên bề mặt lưu vực tạo ra (do mưa hoặc tuyết tan) và tập trung về tuyến cửa ra. Dòng chảy mặt chỉ hình thành trong thời gian có mưa hoặc khi tuyết tan Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 51
- Chương II: Tài nguyên nước mặt - Dòng chảy ngầm: dòng chảy do nước ngầm cung cấp cho sông. Dòng chảy ngầm hình thành trong cả hai thời kỳ có mưa và không có mưa. Các con sông có nước ngay cả trong mùa khô hạn là nhờ vào dòng chảy ngầm. Một trong những đặc thù của dòng sông là sự tồn tại tính chu kỳ. Xét trong một khoảng thời gian dài nhiều năm, có những năm liên tục dòng chảy dồi dào nhưng cũng có những năm mực nước hạ thấp. Nếu xét trong thời đoạn một năm thì thời kỳ có nhiều nước trong sông là vào các tháng mùa mưa (dòng chảy lũ) và thời kỳ dòng chảy yếu là vào các tháng mùa khô (dòng chảy kiệt). Trong mùa mưa, dòng chảy sinh ra chủ yếu từ dòng chảy mặt; còn trong mùa kiệt nước ngầm là nguồn bổ sung nước chủ yếu cho sông. Thời gian bắt đầu và kết thúc cho mỗi mùa khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của từng vùng. b) Các đặc trưng biểu thị dòng chảy b1. Lưu lượng dòng chảy Lưu lượng Q là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang trong một đơn vị thời gian tính bằng m3/s hoặc L/s. Lưu lượng dòng chảy trong sông không ổn định theo thời gian, đồ thị biểu diễn sự thay đổi đó gọi là đường quá trình lưu lượng Q(t). Lưu lượng bình quân trong thời gian T được tính như sau: (m³/s) (2.5) : lưu lượng bình quân (m3/s, L/s) trong đó T: thời gian muốn đo lưu lượng (giây, giờ, ngày…) b2. Tổng lượng dòng chảy Tổng lượng dòng chảy W (m³) là lượng nước chảy ra mặt cắt cửa ra trong khoảng thời gian Δt nào đó. Để xác định tổng lượng dòng chảy cũng dựa trên đường quá trình lưu lượng Q(t). (m³) (2.6) trong đó t1, t2: thời điểm bắt đầu và kết thúc xác định tổng lượng dòng chảy b3. Độ sâu dòng chảy của lưu vực Độ sâu dòng chảy của lưu vực Y (mm) là tỷ số giữa tổng lượng dòng chảy W (m³) và diện tích lưu vực F (km²). (mm) (2.7) b4. Module dòng chảy Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 52
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Module dòng chảy M là lưu lượng dòng chảy trên một đơn vị diện tích của lưu vực. (L/s*km²) (2.8) trong đó Q: lưu lượng dòng chảy (L/s) F: diện tích lưu vực (km²) b5. Hệ số dòng chảy Hệ số dòng chảy α là tỷ số giữa độ sâu dòng chảy của lưu vực và lượng mưa. (2.9) trong đó Y: độ sâu dòng chảy của lưu vực (mm) X: lượng mưa rơi xuống lưu vực (mm) II.2.2. Các quá trình tạo thành dòng chảy Các dòng chảy trong sông ngòi đều do mưa rơi xuống lưu vực tạo thành, nên mưa là khâu đầu tiên trong quá trình hình thành dòng chảy sông ngòi. Do đó đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình tạo mưa. a) Quá trình mưa Khi có mưa, lúc đầu độ ẩm của đất nhỏ nên lượng mưa bị ngấm hết vào đất và không sinh ra dòng chảy. Sau một khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu mưa, cường độ thấm giảm đi và trên mặt đất bắt đầu tạo ra dòng chảy mặt. Một phần của dòng chảy này sẽ chảy vào các khe nhỏ, sau đó tập trung dần vào các khe lớn rồi chảy vào hệ thống sông suối. Thời gian tập trung nước mưa về hệ thống sông suối rất nhanh, bởi vậy dòng chảy mặt sẽ không còn nữa sau một khoảng thời gian ngắn khi mưa kết thúc. Cường độ mưa (hay tần số mưa) là lượng mưa rơi xuống trong một đơn vị thời gian, luôn thay đổi theo thời gian. Thực tế cho thấy một trận mưa có thể rải khắp khu vực, cũng có thể chỉ rơi trên một phần của khu vực. Mặt khác trong cùng thời gian lượng mưa ở các nơi trên khu vực cũng không giống nhau, có nơi mưa lớn có nơi mưa nhỏ. Khu vực có cường độ mưa lớn nhất gọi là trung tâm mưa. Trong một trận mưa, trung tâm mưa cũng không cố định mà thường di chuyển. Sự thay đổi lượng mưa theo không gian và thời gian sẽ chi phối quá trình thay đổi của lượng nước chảy ra ở cửa lưu vực. b) Quá trình tổn thất Xét mặt cắt ngang của lưu vực trong thời kỳ đầu của một trận mưa, ta thấy có một phần nước mưa rơi xuống ngay mặt sông trực tiếp tham gia vào dòng chảy trong sông, còn lại Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 53
- Chương II: Tài nguyên nước mặt đại bộ phận rơi trên mặt đất. Nếu trên đất có lớp phủ thực vật thì có một phần nhỏ đọng lại trên lá cây, lượng nước này một phần sau đó rơi xuống mặt đất bởi tác dụng của trọng lực hoặc của gió, phần khác bốc hơi vào khí quyển. Khi trên mặt đất không có lớp phủ thực vật thì mưa rơi trực tiếp xuống mặt đất, sau đó quá trình ngấm bắt đầu xảy ra. Khi cường độ mưa rơi trực tiếp xuống mặt đất hoặc qua lớp phủ thực vật rồi rơi xuống mặt đất nhỏ hơn cường độ thấm thì tất cả nước mưa đều bị ngấm vào trong đất. Quá trình ngấm kéo dài trong cả thời gian mưa và một thời gian ngắn sau khi mưa tạnh, chỉ cần trên mặt đất có nước là hiện tượng ngấm vẫn tiếp tục xảy ra. Trong thời kỳ đầu của trận mưa cường độ ngấm lớn nhất, sau đó giảm dần và tiến tới ổn định. Khi cường độ mưa lớn hơn cường độ ngấm thì không phải tất cả nước mưa đều bị ngấm vào trong đất mà trên mặt đất sẽ sinh ra một lượng mưa vượt quá khả năng thấm. Nếu quá trình trên xảy ra tại các chỗ trũng trong lưu vực thì nước mưa sẽ làm đầy dần các chỗ trũng. Khi quá trình trên xảy ra tại chỗ bằng phẳng thì lượng nước này sẽ chảy tràn trên sườn dốc để vào các chỗ trũng và không ngừng mất đi vì thấm và bốc hơi, tuy nhiên nó cũng được bổ sung liên tục trong quá trình mưa. Sau khi mưa chấm dứt nó có thể tồn tại trong một thời gian tương đối dài mới ngấm và bốc hơi hết. c) Quá trình chảy tràn trên sườn dốc Nước mưa chảy thành từng lớp trên mặt dốc của lưu vực gọi là chảy tràn trên sườn dốc. Hiện tượng chảy tràn trên sườn dốc chỉ bắt đầu khi đã xuất hiện lượng mưa quá thấm. Thời gian bắt đầu hiện tượng chảy tràn trên sườn dốc mỗi nơi mỗi khác. Những chỗ mặt đất ít ngấm nước và những nơi mặt đất dốc nhiều chảy tràn xuất hiện sớm hơn, sau đó cường độ mưa mỗi lúc một tăng, phạm vi chảy tràn không ngừng phát triển và mở rộng đến toàn bộ diện tích có mưa trên lưu vực. Trong quá trình chảy tràn, nước không ngừng bị tổn thất vì ngấm và bốc hơi, nhưng đồng thời mưa vẫn rơi bổ sung cho lớp nước chảy tràn. Lớp nước chảy tràn dày hay mỏng, tốc độ chảy mạnh hay yếu, hiện tượng chảy tràn được duy trì lâu hay nhanh chủ yếu do tương quan giữa cường độ mưa và cường độ ngấm quyết định; còn lượng bốc hơi không đáng kể vì trong thời gian mưa độ ẩm của không khí rất lớn. Nếu cường độ mưa lớn hơn cường độ ngấm thì độ sâu của lớp nước chảy tràn tăng và tốc độ chảy tràn cũng tăng theo. Ngược lại khi cường độ mưa nhỏ hơn cường độ ngấm thì độ sâu của lớp nước chảy tràn nhỏ dần cho đến hết, lúc này nếu không có nước ở nơi khác bổ sung thì hiện tượng chảy tràn trên sườn dốc chấm dứt. Tốc độ chảy tràn trên sườn dốc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào sự thay đổi độ sâu lớp nước chảy tràn, vào độ dốc mặt đất và độ nhám của mặt dốc. d) Quá trình tập trung dòng chảy Nước mưa chảy tràn trên sườn dốc rồi tập trung vào sông, sau đó chảy trong sông qua cửa ra của lưu vực. Giai đoạn chảy trong sông gọi là quá trình tập trung dòng chảy trong sông. Quá trình này bắt đầu từ lúc nước trên sườn dốc hoặc khe lạch chảy vào sông cho tới lúc lượng nước cuối cùng nhập vào sông chảy hết qua cửa ra lưu vực. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 54
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Đây là một quá trình thủy lực rất phức tạp. Nó có liên quan mật thiết đến dạng hình học của sông (như hình dạng mặt cắt ngang và sự thay đổi của nó dọc theo chiều dài sông, độ uốn khúc của sông) và độ ngấm của lòng sông. Các quá trình mưa, ngấm, chảy tràn và tập trung nước trong sông diễn ra đồng thời. Có thể trên cùng một lưu vực, một quá trình nào đó có nơi phát sinh sớm, có nơi phát sinh muộn, thậm chí không phát sinh. II.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG CHẢY Quá trình hình thành dòng chảy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố phức tạp, chúng không những chỉ ảnh hưởng đến tổng lượng dòng chảy mà còn ảnh hưởng đến cả quá trình phân phối dòng chảy. Các yếu tố này bao gồm yếu tố khí hậu, yếu tố mặt đệm và các hoạt động cải tạo thiên nhiên của con người. Trong các yếu tố khí hậu, mưa và bốc hơi là quan trọng nhất, chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như nhiệt độ, gió, bức xạ mặt trời... Mặt đệm khu vực với các tính chất thiên nhiên như địa hình, địa chất, lớp phủ thực vật... sẽ biểu hiện tính chất dòng chảy. Con người cũng là một yếu tố có thể làm thay đổi tính chất dòng chảy qua các hoạt động như làm thay đổi mặt đệm, khai thác nguồn nước, gây mưa nhân tạo... Chúng ta sẽ lần lượt phân tích các yếu tố trên. II.3.1. Yếu tố khí hậu a) Chế độ bức xạ Sự đa dạng về khí hậu ở mọi nơi trên trái đất được quyết định bởi độ lệch của tia sáng mặt trời đến với nó. Vì vậy, khi xét chế độ bức xạ nghĩa là xem xét sự biến đổi của nó theo không gian và thời gian. Trước hết ta xét cân bằng bức xạ bề mặt. Phương trình cân bằng bức xạ bề mặt: - Thành phần đến: S + D + EKQ - Thành phần đi: R + EBM EB EKQ S R D Hình 2.6. Sơ đồ cân bằng bức xạ bề mặt Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 55
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Từ công thức tính giá trị Albedo: (2.10) R = A(S + D) ⇒ (2.11) B = (S + D)(1 – A) – B* ta có (2.12) B* = EKQ – EBM trong đó (2.13) S: trực xạ (MJ/m²*ngày) D: tán xạ (MJ/m²*ngày) R: phản xạ (MJ/m²*ngày) EKQ: bức xạ của khí quyển (MJ/m²*ngày) EBM: bức xạ của bề mặt (MJ/m²*ngày) b) Chế độ nhiệt b1. Nhiệt độ mặt đất Quả đất chuyển động quanh mặt trời và tự quay quanh trục của nó làm cho khoảng cách từ mặt đất đến mặt trời luôn thay đổi, diện tích hấp thu ánh sáng mặt trời giữa các nơi cũng khác nhau. Mức độ hấp thu năng lượng mặt trời tùy thuộc vào thời điểm, vị trí địa lý, đặc điểm địa chất, địa hình và lớp phủ bề mặt. Ban ngày do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời nên nhiệt độ mặt đất tăng lên, ban đêm mặt đất tỏa nhiệt nên nhiệt độ hạ xuống. Biên độ thay đổi nhiệt độ của mặt đất tương đối lớn. Ở nước ta biên thay đổi nhiệt độ vào khoảng trên dưới 10oC, trong năm khoảng 30 ÷ 40oC; nhiệt độ cao nhất trong ngày xuất hiện vào khoảng 13 ÷ 14 giờ; nhiệt độ thấp nhất xuất hiện trước lúc mặt trời mọc từ 1 ÷ 2 giờ; nhiệt độ cao nhất trong năm vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng 1. Riêng khu vực ÐBSCL có nền nhiệt cao quanh năm, trung bình khoảng 27oC. Trong mùa mưa mây nhiều và mưa diễn ra hầu như hàng ngày nên nhiệt độ không quá cao. b2. Nhiệt độ của mặt nước Hàng ngày nhiệt độ đạt cực đại lúc 15 ÷ 16 giờ còn nhiệt độ cực tiểu vào khoảng 2 ÷ 3 giờ. Biên độ thay đổi trong ngày trên mặt hồ ở những vĩ độ ôn đới vào khoảng 2 ÷ 5oC. Trên biển nhiệt độ mặt nước còn khoảng 0,1oC ở những vĩ độ cao, 0,4oC ở vĩ độ trung bình và 0,5oC ở vùng nhiệt đới. Hàng năm nhiệt độ trung bình mặt nước của tháng lớn nhất và nhỏ nhất xuất hiện chậm hơn trên mặt đất chừng một tháng, biên độ thay đổi trong năm trên mặt hồ khoảng 15 ÷ 20oC. Ở các đại dương vùng ôn đới khoảng 2 ÷ 4oC, vùng nhiệt đới khoảng 5oC. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 56
- Chương II: Tài nguyên nước mặt b3. Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí theo quy định là nhiệt độ đo ở chỗ không có ánh sáng mặt trời chiếu vào, không khí lưu thông dễ dàng, không có gió và ở độ cao 2 m trên mặt đất. Không khí ở tầng đối lưu nóng lên hay lạnh đi không phải dưới ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ mặt trời mà chủ yếu là nguồn nhiệt ở mặt đất, cho nên sự thay đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian cũng có tính chu kỳ như ở mặt đất, song biên độ thay đổi nhỏ hơn và thời gian xảy ra cực đại, cực tiểu cũng chậm hơn. Càng lên cao thì sự sai kém nói trên càng lớn hơn. Biên độ thay đổi nhiệt độ không khí hàng năm ở nước ta từ 15 ÷ 20oC, ở miền Bắc biên độ thay đổi lớn hơn ở miền Nam. Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ cao, ở tầng đối lưu của khí quyển cứ đi lên cao 100 m nhiệt độ hạ thấp xuống chừng 0,6oC nhưng độ giảm đó không ổn định, nó biến đổi theo mùa, theo vùng đồng bằng hay miền núi. c) Áp suất không khí Không khí có trọng lượng và không ngừng chuyển động, do đó gây ra áp suất tác dụng lên mặt đất và các vật trên mặt đất. Để xác định được dễ dàng người ta định nghĩa áp suất của không khí tĩnh ở địa điểm quan trắc là trọng lượng của cột không khí thẳng đứng có tiết diện bằng một đơn vị diện tích. Đơn vị để đo áp suất là mm thủy ngân (mmHg) hoặc milibar (mbar). Càng lên cao mật độ không khí càng giảm, chiều cao cột không khí càng giảm do đó áp suất của không khí cũng giảm theo. Trên độ cao 5km áp suất giảm một nửa so với mặt đất. Áp suất không khí luôn luôn thay đổi theo không gian. Nơi nào nhiệt độ cao thì mật độ không khí giảm đi, do đó áp suất nhỏ. Ngược lại nơi nào có nhiệt độ thấp thì mật độ không khí tăng lên, áp suất không khí lớn. Ngoài ra tại một địa điểm nào đó áp suất không khí cũng thay đổi theo thời tiết nóng lạnh. d) Gió Trong khí tượng người ta định nghĩa gió là sự chuyển động của không khí theo chiều nằm ngang. Sự khác nhau về khí áp theo hướng nằm ngang là nguyên nhân sinh ra gió. Nếu như không có những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến gió thì gió thổi theo chiều từ nơi có khí áp cao đến nơi có khí áp thấp. Gió làm tăng độ bốc hơi, thay đổi độ ẩm không khí và là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến mưa vì gió vận chuyển hơi nước từ nơi này đến nơi khác để tạo ra mưa. Gió có hai yếu tố đặc trưng quan trọng là tốc độ gió và hướng gió. Tốc độ gió tính theo đơn vị (m/s) và do giảm lực ma sát được chia ra làm 12 cấp. Theo quy phạm người ta quan trắc gió ở độ cao tương đương 10 m bằng cốc quay. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên người dân hiểu khá rõ thời gian xuất hiện cũng như những ảnh hưởng của hai loại gió mùa chính là Ðông Bắc và Tây Nam. Gió mùa Ðông Bắc xuất hiện trong mùa khô liên quan đến các trung tâm áp cao thường xuất hiện ở các vùng Ðông Bắc Trung Quốc hoặc vùng Viễn Ðông của Nga, vì vậy mang theo đặc Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 57
- Chương II: Tài nguyên nước mặt tính khá lạnh và khô của vùng Ðông Bắc lục địa châu Á. Tuy nhiên ở ÐBSCL ảnh hưởng của gió này bị gió chướng lấn át, gió mùa Tây Nam liên quan với các trung tâm áp thấp thường xuất hiện và tồn tại ở vùng bán đảo Ấn Ðộ hoặc Trung Ðông. Từ đây gió thổi đến Việt Nam mang theo nhiều hơi nước và kết hợp với sự hoạt động của giải hội tụ chí tuyến nên mưa nhiều và khá tập trung. e) Bão Bão là do gió xoáy rất mạnh tạo nên, ở trung tâm bão khí áp thấp, bên ngoài khí áp cao. Gradien khí áp ở trung tâm đặc biệt lớn làm cho không khí từ miền khí áp cao chuyển vào trung tâm rất mạnh hình thành xoáy trôn ốc đi lên. Khi bão đi qua một nơi nào đó sẽ làm cho chế độ khí áp nơi đó biến đổi đột ngột. Khi bão còn ở xa thì khí áp giảm chậm, bão đến gần thì khí áp giảm rất nhanh, bão đi qua rồi khí áp lại tăng lên đột ngột. Vì khí áp thay đổi nhanh như vậy nên tốc độ gió cũng thay đổi đột ngột theo và có sức phá hoại lớn. Bão thường phát sinh từ các vùng biển nhiệt đới có hơi nước phong phú. Vì vậy bão thường mang theo khối không khí ẩm gây ra mưa lớn. Ngoài ra bão còn tạo nên sóng bão với độ cao từ 10 ÷ 16 m gây nguy hiểm cho thuyền bè và gây ngập lụt vùng ven biển. Mắt bão đi qua vùng nào thì vùng đó bị tàn phá nặng nề nhất. Hàng năm bão đổ bộ vào Việt Nam trên dưới 10 trận. Bão sớm xảy ra trong tháng 6 và bão muộn xảy ra trong tháng 12. Thời kỳ đầu thường đổ bộ vào miền Bắc rồi miền Trung, sau đó vào Nam Trung Bộ và rất hiếm khi vào Nam Bộ. Áp thấp Áp cao Hình 2.7. Chiều gió xoáy trong một cơn bão f) Độ ẩm không khí Độ ẩm của không khí là mật độ hơi nước có trong khí quyển. Trong một ngày độ ẩm tuyệt đối lớn nhất xuất hiện vào lúc 3 ÷ 4 giờ chiều hoặc hoàng hôn, nhỏ nhất vào lúc bình minh. Nguyên nhân là vào ban ngày nước bốc hơi nhiều còn ban đêm lạnh nên nước ngưng lại, độ ẩm giảm xuống. Trong khi đó độ ẩm tương đối thay đổi ngược lại với độ ẩm tuyệt đối. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 58
- Chương II: Tài nguyên nước mặt Có nhiều phương pháp biểu thị độ ẩm khác nhau: Độ ẩm tuyệt đối a (g/cm3, kg/m3) hay còn gọi mật độ hơi nước là lượng hơi nước có - trong một đơn vị thể tích không khí. - Áp suất hơi nước e (mmHg, mbar) là áp lực do hơi nước trong không khí gây ra tác dụng lên một đơn vị diện tích. - Độ ẩm tương đối R (%) là tỷ số giữa áp suất hơi nước thực tế e với áp suất hơi nước ở trạng thái bão hòa E (mmHg, mbar) tại cùng một nhiệt độ. - Độ thiếu hụt bão hòa d (mmHg, mbar) là đại lượng biểu thị mức độ bão hòa hơi nước trong không khí và được tính bằng hiệu số giữa áp suất hơi nước ở trạng thái bão hòa với áp suất hơi nước E – e. Ở nước ta trong năm thường độ ẩm tuyệt đối đạt cực đại vào tháng 7 và cực tiểu vào tháng 1. Ở các độ cao khác nhau độ ẩm tuyệt đối cũng khác nhau, càng lên cao càng giảm. Giữa các miền, độ ẩm tuyệt đối ở miền nóng lớn hơn miền lạnh, gần biển lớn hơn trong lục địa. g) Bốc hơi Bốc hơi là quá trình biến đổi của nước từ thể lỏng hay thể rắn sang thể hơi do tác dụng chính của nhiệt độ và sau đó đi vào không khí. Thoát hơi là sự bốc hơi xảy ra trên bề mặt các mô của thực vật. Trong tính toán cân bằng nước người ta gọi chung bốc thoát hơi là tổng lượng nước mất đi do sự bốc hơi từ mặt đất, mặt nước và qua lớp phủ thực vật. Nước không ngừng bốc hơi lên khí quyển, tuy nhiên lượng bốc hơi thay đổi khác nhau theo nhiều yếu tố: - Thời gian (ngày đêm, mùa...) - Địa điểm địa lý (vùng núi, đồng bằng, xích đạo, ôn đới...) - Diễn biến của các yếu tố khí tượng khác (nhiệt độ, gió, độ ẩm...) - Lớp đất mặt (sét, cát...) - Lớp phủ thực vật (rừng cây, hoang mạc...) Sau đây ta xét một số loại bốc hơi: 1. Bốc hơi mặt nước chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nhưng chủ yếu là các yếu tố khí tượng sau: - Độ thiếu hụt bão hòa d: nếu độ thiếu hụt bão hòa của không khí càng lớn thì khả năng chứa thêm hơi nước của không khí càng nhiều, tốc độ bốc hơi càng nhanh. Tốc độ bốc hơi tỷ lệ thuận với độ thiếu hụt bão hòa và tiếp tục cho đến khi d = 0. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 59
- Chương II: Tài nguyên nước mặt - Tốc độ gió: gió thổi đưa hơi nước trong lớp không khí sát nước đi nơi khác làm cho độ thiếu hụt bão hòa tăng lên tạo điều kiện cho bốc hơi phát triển mạnh hơn. - Nhiệt độ: nhiệt độ của nước càng cao, sự chuyển động hỗn loạn của các phân tử khí càng lớn thì càng có nhiều phần tử hơi nước thoát ra ngoài không khí, do đó bốc hơi càng nhiều. - Chất nước và diện tích mặt bốc hơi: tốc độ bốc hơi của nước biển nhỏ hơn tốc độ bốc hơi của nước ngọt. Diện tích mặt bốc hơi lớn thì tốc độ bốc hơi lớn hơn diện tích mặt bốc hơi bé. 2. Bốc hơi mặt đất diễn ra phức tạp hơn bốc hơi mặt nước: - Tính chất vật lý của đất: đất có mao quản to sẽ bốc hơi ít hơn đất có mao quản bé. - Độ sâu của mực nước ngầm: mực nước ngầm càng gần mặt đất tốc độ bốc hơi càng lớn. - Độ ẩm ướt của đất: đất càng khô bốc hơi diễn ra càng chậm. - Bề mặt: bề mặt nhẵn bốc hơi ít hơn bề mặt gồ ghề vì diện tích bề mặt của nó nhỏ hơn. - Lớp phủ thực vật: làm giảm lượng bốc hơi từ mặt đất vì nó che không cho đất bị đốt nóng, làm tăng độ ẩm không khí, làm giảm tốc độ gió. 3. Thoát hơi qua lá cây: các yếu tố ảnh hưởng đến bốc hơi qua lá cây gồm: Nhiệt độ: yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến bốc hơi qua lá cây, nhiệt độ tăng lên 10oC thì - tốc độ bốc hơi sẽ tăng lên 1 cấp. - Ánh sáng: sự bốc hơi qua lá cây hầu như xảy ra vào ban ngày. Nếu che kín không cho thực vật nhận ánh sáng mặt trời, tốc độ bốc hơi sẽ giảm một nửa. - Loại thực vật: những loại thực vật khác nhau có cấu tạo lá cây khác nhau thì tốc độ bốc hơi cũng khác nhau. - Độ ẩm của đất: khi độ ẩm của đất giảm đến một giới hạn nhất định thì thực vật không thể hút được nước từ dưới đất lên được nữa, bốc hơi sẽ nhỏ. Nếu độ ẩm cao bốc hơi qua lá cây sẽ lớn. Tại ÐBSCL do nền nhiệt cao quanh năm, nhiều kênh rạch và sông ngòi cộng với canh tác lúa nước nên ẩm độ không khí thường xuyên đạt trên 80%. Do đó bốc hơi diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt trong mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Hiện nay các trạm khí tượng ở nước ta sử dụng phổ biến hai loại dụng cụ đo bốc hơi: đo bằng ống Piche và đo bằng thùng bốc hơi Penman. Nghiên cứu quá trình bốc hơi ngoài việc có ý nghĩa quan trọng đối với sự cân bằng nước, nó còn ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong tính toán kho nước, quy hoạch tưới và các vấn đề khác của nền kinh tế quốc dân. Giáo trình TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA 60
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 1
31 p | 418 | 202
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 4
5 p | 373 | 159
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 6
26 p | 303 | 158
-
Giáo trình Tài nguyên nước lục địa - Nguyễn Võ Châu Ngân
195 p | 369 | 153
-
Giáo trình: Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam
161 p | 369 | 135
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 2
15 p | 343 | 121
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 3
8 p | 256 | 113
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 2
20 p | 236 | 71
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 6
20 p | 198 | 64
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 1
20 p | 189 | 59
-
Giáo trình Tài nguyên nước: Phần I - Nguyễn Thị Phương Loan
50 p | 280 | 59
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 4
20 p | 166 | 55
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 10
15 p | 201 | 52
-
Giáo trình Tài nguyên nước: Phần II
55 p | 162 | 41
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 5
20 p | 159 | 39
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 9
20 p | 131 | 30
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 8
20 p | 104 | 29
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn